ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN TRIẾT HỌC
CHƯƠNG TRÌNH CAO HỌC
CHƯƠNG VI
CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG –
CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG –
CƠ SỞ CỦA THẾ GIỚI QUAN KHOA HỌC
CƠ SỞ CỦA THẾ GIỚI QUAN KHOA HỌC
NGƯỜI BIÊN SOẠN
PGS.TS. NGUYỄN TẤN HÙNG
TS. LÊ HỮU ÁI
NỘI DUNG CHƯƠNG VI
I. THẾ GIỚI QUAN VÀ THẾ GIỚI QUAN KHOA HỌC
II. NỘI DUNG, BẢN CHẤT CỦA CHỦ NGHĨA DUY VẬT
BIỆN CHỨNG VỚI TƯ CÁCH LÀ HẠT NHÂN CỦA TGQ
DUY VẬT
III. NHỮNG NGUYÊN TẮC PHƯƠNG PHÁP LUẬN CỦA
TGQ DUY VẬT BIỆN CHỨNG VÀ SỰ VẬN DỤNG VÀO
SỰ NGHIỆP CÁCH MẠNG Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
I. THẾ GIỚI QUAN VÀ THẾ GIỚI QUAN
KHOA HỌC
1. Thế giới quan và các hình thức của
thế giới quan
a) Khái niệm, nguồn gốc, cấu trúc của
thế giới quan (TGQ)
- Khái niệm thế giới quan (world view, world
outlook) TGQ là toàn bộ những quan niệm, quan
điểm chung nhất của con người về thế giới, về
bản thân con người, về cuộc sống và vai trò của
con người trong thế giới.
TGQ bao hàm vũ trụ quan (những
quan điểm chung nhất về vũ trụ) và
nhân sinh quan (những quan điểm
chung nhất về xã hội, con người, về
cuộc sống và con đường mưu cầu hạnh
phúc …).
TGQ có thể là những quan điểm rời
rạc hay hệ thống những quan điểm.
- Nguồn gốc của thế giới quan
TGQ là kết quả của quá trình nhận thức và
hoạt động thực tiễn. Trong nguồn gốc của
TGQ vừa có yếu tố khách quan, vừa có yếu tố
chủ quan.
TGQ phản ánh thế giới ở ba góc độ:
- Các đối tượng khách quan bên ngoài chủ thể
- Bản thân chủ thể
- Mối quan hệ giữa chủ thể với khách thể.
Chủ thể của TGQ có thể là cá nhân hay cộng
đồng.
- Cấu trúc của TGQ:
TGQ là thể thống nhất giữa tri thức và
tình cảm, lý trí và niềm tin, trong đó tri
thức có vai trò quan trọng hàng đầu.
Tuy nhiên, tri thức chỉ trở thành TGQ
khi nó gắn liền với tình cảm và niềm tin.
b) Những hình thức lịch sử cơ bản của
thế giới quan
TGQ có nhiều hình thức phát triển từ thấp
lên cao : huyền thoại, tôn giáo, triết học.
- Thế giới quan huyền thoại là hình thức
TGQ đầu tiên của người nguyên thủy. Nó
giải thích nguồn gốc của các hiện tượng tự
nhiên và xã hội bằng sự sáng tạo và quy định
của thần thánh.
- Thế giới quan tôn giáo là niềm tin mù
quáng của con người vào một lực lượng siêu
tự nhiên có liên quan đến số phận của họ và
đồng thời cũng là khát vọng của con người
mong có được sự che chở, cứu giúp, giải
thoát khỏi những đau khổ trần gian để đạt đến
hạnh phúc vĩnh cửu ở thế giới bên kia.
TGQ tôn giáo là sự phản ánh hư ảo thế giới
hiện thực. Nó có nguồn gốc nhận thức và
nguồn gốc xã hội.
Thế giới quan triết học là hình thức và cấp
độ cao nhất của TGQ, là sự nhận thức thế giới
bằng tư duy lý luận.
Nếu thần thoại và tôn giáo là niềm tin mù
quáng vào những lực lượng siêu tự nhiên, thì
triết học chứng minh quan điểm của mình
bằng những lập luận lôgic của tư duy.
Triết học là hệ thống những quan điểm,
nguyên lý chung nhất về tồn tại và nhận thức
và về quan hệ của con người đối với thế giới,
vì thế là hạt nhân lý luận của TGQ.
2. Thế giới quan duy vật và lịch sử phát
2. Thế giới quan duy vật và lịch sử phát
triển của TGQ duy vật
triển của TGQ duy vật
a) TGQ duy tâm và TGQ duy vật
a) TGQ duy tâm và TGQ duy vật
TGQ duy tâm cho rằng tinh thần (ý thức,
tư duy) có trước, sinh ra và quyết định vật
chất (tự nhiên).
Thần thoại và tôn giáo là những hình thức
đầu tiên của TGQ duy tâm. Triết học duy tâm
là hình thức TGQ duy tâm xuất hiện sau thần
thoại và tôn giáo.
TGQ duy tâm có hai loại: DT khách quan
và DT chủ quan.
TGQ duy vật (TGQDV) thừa nhận bản
chất vật chất của thế giới và vai trò quyết
định của vật chất đối với ý thức.
b) Lịch sử phát triển của TGQ DV
TGQDV có những hình thức lịch sử cơ bản:
- TGQDV trực quan, thô sơ, chất phát cổ đại.
- TGQ DV siêu hình, máy móc thời cận đại
- TGQ DV biện chứng thời hiện đại.
TGQ duy vật biện chứng được C. Mác và Ph.
Ăngghen phát triển trên cơ sở kế thừa hạt nhận
hợp lý trong tư tưởng duy vật vô thần của
Phoiơbac và phép biện chứng của Hêghen.
II. NỘI DUNG, BẢN CHẤT CỦA CHỦ NGHĨA DUY
VẬT BIỆN CHỨNG VỚI TƯ CÁCH LÀ HẠT NHÂN
CỦA TGQ DUY VẬT
1. Nội dung của TGQ duy vật biện chứng
a) Quan điểm duy vật biện chứng về thế
giới
- Bản chất của thế giới là vật chất. Thế giới
thống nhất ở tính vật chất.
- Ý thức không tồn tại độc lập, mà là thuộc
tính của một dạng vật chất có tổ chức cao là
não người.
- Vật chất quyết định nguồn gốc và nội
dung của ý thức. Ý thức có tác động to lớn
trở lại các quá trình vật chất.
- Các sự vật, hiện tượng trong thế giới liên
hệ, vận động, phát triển theo những quy luật
khách quan nhất định không phụ thuộc ý
thức.
- Nhận thức của con người là sự phản ánh
thế giới khách quan. Quá trình nhận thức đi
từ cảm tính đến lý tính. Thực tiễn là tiêu
chuẩn của chân lý.
b) Quan điểm duy vật biện chứng về xã
b) Quan điểm duy vật biện chứng về xã
hội
hội
- Xã hội là một bộ phận của tự nhiên, là hình
thái vận động cao nhất của thế giới vật chất.
- Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát
triển của xã hội.
- Xã hội vận động, phát triển theo quy luật khách
quan. Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã
hội là quá trình lịch sử-tự nhiên.
- Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội. YTXH
là phản ánh của TTXH.
- Quần chúng nhân dân là chủ thể của lịch sử.
2. Bản chất của TGQ duy vật biện chứng
2. Bản chất của TGQ duy vật biện chứng
a) Giải quyết đúng đắn vấn đề cơ bản của
a) Giải quyết đúng đắn vấn đề cơ bản của
triết học
triết học
- Khẳng định vật chất có trước, ý thức có
sau; vật chất quyết định ý thức, nhưng ý thức
có vai trò vô cùng to lớn. Quan hệ vật chất –
ý thức không phải là quan hệ một chiều, mà
là quan hệ tác động qua lại lẫn nhau trên cơ
sở hoạt động thực tiễn.
- Khẳng định khả năng nhận thức thế giới
của con người.
b) Thống nhất giữa chủ nghĩa duy vật và
phép biện chứng
Thiếu sót của CNDV trước Mác là phương
pháp tư duy siêu hình, máy móc, trong khi đó
PBC lại được các nhà triết học duy tâm phát
triển.
C. Mác và Ph. Ăngghen đã đưa PBC ra
khỏi hình thức duy tâm và trở về với quan
điểm duy vật, tạo nên sự thống nhất giữa
CNDV và PBC.
c) Chủ nghĩa duy vật triệt để
Trước Mác, quan điểm duy tâm thống trị trong
lĩnh vực xã hội.
Đối với CNDT khách quan về lịch sử thì xã hội
do một ý niệm có trước thế giới hoặc do Thượng
đế quyết định. Còn đối với CNDT chủ quan thì xã
hội do ý chí của vĩ nhân, lãnh tụ quyết định.
Triết học Mác đưa quan điểm duy vật vào lĩnh
vực xã hội, sáng lập ra CNDV lịch sử. Việc vận
dụng quan điểm duy vật vào lĩnh vực xã hội
(CNDV lịch sử) đã tạo ra một CNDV triệt để.
d) Thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
- Lý luận phải xuất phát từ thực tiễn, lấy
thực tiễn làm mục đích.
- Lý luận phải được kiểm nghiệm trong
thực tiễn. Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý.
- Thực tiễn phải được hướng dẫn bằng lý
luận khoa học.
Lý luận mà không liên hệ với thực tiễn là
lý luận suông. Thực tiễn mà không được lý
luận hưỡng dẫn thì thành thực tiễn mù quáng.
e) Tính cách mạng và tính sáng tạo
- CNDV biện chứng không dừng lại ở nhận
thức thế giới, mà vấn đề quan trọng là cải tạo
thế giới.
- CNDV biện chứng là vũ khí lý luận của
giai cấp vô sản trong cuộc đấu tranh cải tạo
xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
- Sự thống nhất giữa tính đảng, tính giai
cấp và tính khoa học của CNDV mácxít có cơ
sở là sự thống nhất giữa lợi ích của giai cấp
vô sản với quy luật khách quan của tiến trình
lịch sử.
- Tính sáng tạo của CNDV biện chứng:
Nó không phải là giáo điều, mà là kim chỉ
nam cho hành động.
Nó luôn luôn được đổi mới và phát triển
cho phù hợp với yêu cầu của thực tiễn.
Nó phải được vận dụng phù hợp với tình
hình cụ thể của mỗi thời kỳ lịch sử và mỗi
nước.
Nó là hệ thống mở, sẵn sàng tiếp nhận
những phát minh mới của khoa học.
III. NHỮNG NGUYÊN TẮC PHƯƠNG PHÁP
LUẬN CỦA TGQ DUY VẬT BIỆN CHỨNG VÀ SỰ
VẬN DỤNG VÀO SỰ NGHIỆP CÁCH MẠNG Ở
NƯỚC TA HIỆN NAY
1. Nguyên tắc tính khách quan của sự
xem xét
Nguyên tắc này đòi hỏi:
- Trong nhận thức sự vật phải xuất phát từ
chính bản thân sự vật, xem xét sự vật đúng
như nó tồn tại trong thực tế.
- Cải tạo sự vật phải xuất phát từ quy luật
khách quan. Phải tôn trọng và hành động
theo quy luật khách quan.
- Việc đề ra đường lối, chủ trương, chính
sách phải xuất phát từ tình hình thực tế.
Không được lấy tình cảm, ý chí chủ quan
làm điểm xuất phát.
- Khi đã có đường lối, chủ trương đúng đắn
rồi, cần phải tổ chức lực lượng vật chất để
thực hiện nó.
Đó cũng là một bài học quan trọng mà Đại
hội VI của Đảng đã rút ra và được khẳng định
lại trong văn kiện trong văn kiện Đại hội VII:
“Mọi đường lối, chủ trương của Đảng phải
xuất phát từ thực tế, tôn trọng quy luật khách
quan”
(Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội, tr. 5-6)
2) Phát huy tính năng động chủ quan
Nhân tố chủ quan là ý thức và hoạt động
có ý thức của con người. Vì ý thức có vai trò
rất quan trọng nên phải phát huy nó. Đó là:
- Phát huy vai trò của tri thức khoa học, lý
luận cách mạng.
Coi trọng công tác giáo dục chủ nghĩa
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, giáo dục
tri thức khoa học, kỹ thuật, bồi dưỡng nhiệt
tình cách mạng cho nhân dân.
- Phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng, quản
lý của Nhà nước.
- Phát huy tính năng động, sáng tạo của
mỗi cá nhân cũng như của toàn xã hội trong
nhận thức và hành động cách mạng.
- Kiên quyết khắc phục và ngăn ngừa bệnh
chủ quan, duy ý chí.
- Chống thái độ thụ động, ỉ lại, bảo thủ, trì
trệ.