Tải bản đầy đủ (.pptx) (35 trang)

CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (568.51 KB, 35 trang )

Chương 1
CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG


I.

CHỦ

NGHĨA

DUY

VẬT



CHỦ

NGHĨA

DUY

VẬT

BIỆN



Khái niệm triết học




Là hệ thống lý luận chung nhất của con người về thế giới, về con người và vị trí của nó trong thế giới ấy.



Vấn đề cơ bản của triết học: Là vấn đề mối quan hệ giữa vật chất và ý thức.



Mặt thứ nhất: Vật chất và ý thức, cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào?



Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?

CHỨNG


I.

CHỦ

NGHĨA

DUY

VẬT




CHỦ

NGHĨA

DUY

VẬT

BIỆN

CHỨNG



Trả lời cho câu hỏi thứ nhất:



Phái nhị nguyên: Cho rằng vật chất và ý thức cùng tồn tại song song, không có cái nào có trước cái nào, đồng
thời là nguồn gốc tạo nên thế giới.


I.

CHỦ

NGHĨA

DUY


VẬT



CHỦ

NGHĨA

DUY

VẬT

BIỆN

CHỨNG



Phái nhất nguyên gồm:



Chủ nghĩa duy tâm : ý thức có trước, vật chất có sau, ý thức quyết định vật chất



Chủ nghĩa duy tâm chủ quan cho rằng có một thực thể tinh thần không những tồn tại trước, tồn tại ở bên
ngoài, độc lập với con người và với thế giới vật chất mà còn sản sinh ra và quyết định tất cả các quá trình của
thế giới vật chất.




Duy tâm khách quan; Cho rằng cảm giác ý thức là cái có trước và tồn tại sẵn có trong con người, trong chủ thể
nhận thức, còn các sự vật bên ngoài chỉ là phức hợp của cảm giác ấy mà thôi.


I.

CHỦ

NGHĨA

DUY

VẬT



CHỦ

NGHĨA

DUY

VẬT

BIỆN

CHỨNG





Chủ nghĩa duy vật: Vật chất có trước ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức



+ CNDV Siêu hình: Thế giới giống như một cỗ máy cơ giới khổng lồ mà mỗi bộ phận tạo nên nó luôn ở trạng
thái biệt lập, tĩnh tại nếu có biến đổi thì đó chỉ là sự tăng giảm đơn thuần về số lượng và do những nguyên
nhân bên ngoài gây nên.



+ CNDV biện chứng: Kế thừa những tinh hoa và khắc phục những hạn chế của các học thuyết đi trước. CNDV
biện chứng phản ảnh một cách đúng đắn hiện thực khách quan trong mối liên hệ phổ biến và sự phát triển.

+ CNDV chất phác: lý giải sự sinh thành của thế giới từ một hoặc một số dạng vật chất cụ thể, cảm tính, coi
đó là thực thể đầu tiên, là bản nguyên của thế giới.


I.

CHỦ

NGHĨA

DUY

VẬT




CHỦ

NGHĨA

DUY

VẬT




Trả lời cho câu hỏi thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?




+ trường phái khả tri: Con người có khả năng nhận biết thế giới.

BIỆN

CHỨNG

+ Trường phái bất khả tri: con người không thể hiểu biết được thế giới hay ít ra là không thể nhận biết được
bản chất của nó.
+ Trường phái hoài nghi: Nghi ngờ khả năng nhận thức của con người


II/QUAN ĐIỂM CỦA CNDV BIỆN CHỨNG VỀ VẬT CHẤT, Ý THỨC VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý

THỨC






1. Vật chất
a) Khái niệm vật chất
Triết học Cổ đại:
“Vật chất” được quan niệm là: Một hoặc một số chất tự có trong giới tự nhiên; một hoặc một số thực thể, cụ
thể, cảm tính đầu tiên (bản nguyên) đóng vai trò là cơ sở hình thành nên toàn bộ sự tồn tại đa dạng trong thế
giới


II/QUAN ĐIỂM CỦA CNDV BIỆN CHỨNG VỀ VẬT CHẤT, Ý THỨC VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý
THỨC




Tây Âu cận đại (TK 17 – 18)



“Vật chất” được quan niệm là tất cả những gì có thuộc tính của vật thể như: được tạo nên từ nguyên tử, có
thuộc tính khối lượng, có thể cảm nhận được bằng các giác quan,...

Tiếp tục quan niệm về vật chất thời cổ đại nhưng đi sâu phân tích sự biểu hiện của vật chất dưới các hình thức
cụ thể trong giới tự nhiên



II/QUAN ĐIỂM CỦA CNDV BIỆN CHỨNG VỀ VẬT CHẤT, Ý THỨC VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý
THỨC




Định nghĩa của Lênin về vật chất
Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm
giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.


II/QUAN ĐIỂM CỦA CNDV BIỆN CHỨNG VỀ VẬT CHẤT, Ý THỨC VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý
THỨC




Vật chất là một phạm trù triết học
…. là vật chất được nhận thức dưới góc độ triết học, đây là phạm trù rất rộng, không giới hạn, chỉ toàn bộ thế
giới khách quan, đối lập với vật chất với tư cách của khoa học cụ thể, có giới hạn.


II/QUAN ĐIỂM CỦA CNDV BIỆN CHỨNG VỀ VẬT CHẤT, Ý THỨC VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý
THỨC





Vật chất chỉ thực tại khách quan:
Là tất cả những gì tồn tại bên ngoài độc lập ý thức con người (Thực tại - chỉ tất cả những gì đang tồn tại,
khách quan- là bên ngoài độc lập với con người và không phụ thuộc vào ý thức con người.


II/QUAN ĐIỂM CỦA CNDV BIỆN CHỨNG VỀ VẬT CHẤT, Ý THỨC VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý
THỨC




Được đem lại cho con người trong cảm giác;
Vật chất là cái gây nên cảm giác ở con người khi trực tiếp hay gián tiếp tác động lên giác quan của con người.
vật chất phải là cái có trước, từ đó phản ánh vào ý thức của con người, vật chất là cái có trước, ý thức là cái có
sau vật chất quyết định ý thức.


II/QUAN ĐIỂM CỦA CNDV BIỆN CHỨNG VỀ VẬT CHẤT, Ý THỨC VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý
THỨC



Được cảm giác chụp lại, chép lại và phản ánh. Lênin muốn khẳng định bằng cách này hay cách khác con
người có thể nhận thức được thế giới vật chất.


II/QUAN ĐIỂM CỦA CNDV BIỆN CHỨNG VỀ VẬT CHẤT, Ý THỨC VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý
THỨC





Ý nghĩa của Định nghĩa





Đã khắc phục được hạn chế căn bản trong quan niệm về vật chất của các trào lưu triết học trước Mác

Định nghĩa vật chất đã giải quyết được 2 mặt vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường của chủ nghĩa Duy
vật biện chứng và Thuyết có thể biết.
Đinh hướng cho khoa học đi sâu nghiên cứu thế giới vật chất vô cùng vô tân
Đặt cơ sở lí luận cho việc xác định các hiện tượng vật chất trong đời sống xã hội


II/QUAN ĐIỂM CỦA CNDV BIỆN CHỨNG VỀ VẬT CHẤT, Ý THỨC VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý
THỨC





b. Phương thức và hình thức tồn tại của vật chất
b1 Vận động là phương thức tồn tại của vật chất.
Định nghĩa vận động của Ănghen “Vận động, hiểu theo nghĩa chung nhất tức được hiểu là một phương thức
tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất thì bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình
diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy”



II/QUAN ĐIỂM CỦA CNDV BIỆN CHỨNG VỀ VẬT CHẤT, Ý THỨC VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý
THỨC



Vận động được coi là phương thức tồn tại của vật chất điều này có nghĩa là vật chất tồn tại thông qua vận
động. Vật chất biểu thị sự tồn tại của mình thông qua vận động.



Sự tồn tại của vật chất luôn gắn liền với vận động. Không có vật chất không vận động, không có vận động
ngoài vật chất.



Có 5 hình thức vận động cơ bản


II/QUAN ĐIỂM CỦA CNDV BIỆN CHỨNG VỀ VẬT CHẤT, Ý THỨC VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý
THỨC



Vận động cơ học


18

VẬN ĐỘNG VẬT LÝ
Các quá trình biến đổi của

nhiệt, điện, trường, các hạt cơ bản...
E = mc

88Ra226   ======> 86Rn222  + 2He4

2


19

Vận động hóa
Sự biến đổi của các chất vô cơ, hữu cơ ...

NaOH + HCl = NaCl + H2O
Fe + H2SO4 = FeSO4 + H2


20

Vận động sinh

Quá trình biến đổi của các cơ thể sống...


21

Vận động xã hội

Sự biến đổi của các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa...


Từ phương thức sinh tồn sơ khai của loài người đến phương thức hiện đại


II/QUAN ĐIỂM CỦA CNDV BIỆN CHỨNG VỀ VẬT CHẤT, Ý THỨC VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý
THỨC



b2 Đứng im là trạng thái đặc biệt của vận
động



Đứng im là tương đối, tạm thời, đứng im, cân
bằng chỉ xảy ra trong một số quan hệ nhất định
chứ không xảy ra với tất cả mọi quan hệ;



Đứng im, cân bằng chỉ xảy ra trong một hình
thức vận động; đứng im không phải là cái tồn
tại vĩnh viễn mà chỉ tồn tại trong một thời gian
nhất định, chỉ là xét trong một hay một số quan
hệ nhất định, ngay trong đứng im vẫn diễn ra
những quá trình biến đổi nhất định.


II/QUAN ĐIỂM CỦA CNDV BIỆN CHỨNG VỀ VẬT CHẤT, Ý THỨC VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý
THỨC





b3)Không gian, thời gian là hình thức tồn tại của vật chất
-Không gian là hình thức tồn tại của vật chất xét về mặt quảng tính (tính 3 chiều; dài, rộng, cao) biểu hiện sự
cùng tồn tại và tách biệt cũng như trật tự phân bố của các sự vật.



-Thời gian là hình thức tồn tại của vật chất xét về mặt độ dài diễn biến, sự kế tiếp của các quá trình, biểu hiện
trình tự xuất hiện, mất đi của sự vật (quá khứ, hiện tại, tương lai).


II/QUAN ĐIỂM CỦA CNDV BIỆN CHỨNG VỀ VẬT CHẤT, Ý THỨC VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý
THỨC






Các thuộc tính của không gian và thời gian
+ Không gian và thời gian có tính khách quan
+ Không gian và thời gian có tính vĩnh cửu và vô tận
+ Không gian luôn có 3 chiều (rài, rộng, cao), thời gian chỉ có một chiều (từ quá khứ đến hiện tại và tương lai)


II/QUAN ĐIỂM CỦA CNDV BIỆN CHỨNG VỀ VẬT CHẤT, Ý THỨC VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý
THỨC






c. Tính thống nhất vật chất của thế giới




Hai là: thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, vô hạn và vô tận, không được sinh ra và không bị mất đi.

CNDVBC khẳng định “Bản chất của thế giới là vật chất, thế giới thống nhất ở tính vật chất của nó”.
Một là: Chỉ có một thế giới duy nhất là thế giới vật chất, thế giới vật chất tồn tại khách quan, có trước và độc
lập với ý thức của con người.
Ba là: Mọi bộ phận của thế giới vật chất đều có mối liên hệ thống nhất với nhau, biểu hiện ở chỗ chúng đều là
những dạng cụ thể của vật chất, là những kết cấu vật chất hoặc có nguồn gốc vật chất, do vật chất sinh ra và
cùng chịu sự chi phối của những quy luật khách quan, phổ biến của thế giới vật chất.


×