Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

Thực trạng thị trường nhà đất tại Hà Nội trong thời gian qua

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.5 KB, 36 trang )

Thực trạng thị trường nhà đất tại Hà Nội trong thời gian qua
1. ưu điểm của việc phát triển thị trường nhà đất ở Hà Nội.
Thị trường nhà đất là một vấn đề khách quan trong nền kinh tế thị trường. Nó
là một phạm trù kinh tế và lịch sử, hơn nữa thị trường nhà đất lại tồn tại lâu dài
cùng nền kinh tế thị trường. Việc phát triển thị trường BĐS trong thời gian qua đã
đem lại một số kết quả như sau:
1.1 Các nhu cầu về nhà - đất được đáp ứng đầy đủ với chất lượng cao hơn.
Trong thời kỳ 1996 – 2000 Nhà nước đã giao 9,3 triệu ha đất nông nghiệp
cho các hộ nông dân, các nông trường, trang trại và trên 260 nghìn ha đất chuyên
dùng (bằng 17% tổng diện tích quỹ đất này) nhằm đáp ứng nhu cầu khác nhau
của nền kinh tế, đã giao và cho thuê 25 nghìn ha đất ở đô thị (bằng 34% quỹ đất
này). Những diện tích đất đựơc Nhà nước giao và cho thuê đã góp phần quan
trọng tạo ra những thành tựu cho phát triển nông nghiệp, xây dựng công nghiệp,
cải tạo và phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật, kinh tế, xã hội.
§å ¸n tèt nghiÖp

Vò ThÞ Thu
Trang - 44KT2
Bảng 1.1: Tình hình sử dụng đất tại Hà Nội giai đoạn 1997 – 2000
Đơn vị: 1000 ha
Chỉ tiêu Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999
Dự kiến
năm 2000
Đất nông nghiệp 43,6 43 43,2 43,6
Đất lâm nghiệp 6,7 6,8 6,5 6,1
Đất chuyên dùng 19,3 20,2 20,3 20,5
Đất ở 11,5 11,5 11,6 11,7
Đất chưa sử dụng 11 10,6 10,5 10,2
Tổng 92,1 91,1 92,1 92,1
(Nguồn: Tổng kiểm kê đất đai năm 2000 – Tổng cục địa chính)
Tính đến cuối năm 2000 phần lớn đất ở các đô thị đã được giao đến tận tay


người dân đáp ứng được nhu cầu về đất cho các hộ gia đình ở đây. Theo điều tra
của viện Nghiên cứu quản lý trung ương tháng 2/2002 cho thấy hơn 97% tổng
diện tích nhà đất ở đô thị hiện nay là do cá nhân, hộ gia đình sử dụng.
Cơ cấu sở hữu nhà ở tại Hà Nội
- Nhà tư 76,3%
- Nhà thuê của tư nhân 1,0%
- Nhà thuê của Nhà nước 17,1%
- Nhà đa sở hữu 1,5%
- Chưa rõ chủ sở hữu 4,1%
2
§å ¸n tèt nghiÖp

Vò ThÞ Thu
Trang - 44KT2
Bảng 2.2: Cơ cấu các chủ sở hữu đất ở đô thị
(Tính đến 31-12-2000)
Diện tích đất
năm 1995
Năm 2000
Diện tích
(ha)
Cơ cấu
(%)
Tổng diện tích đất ở đô
thị
57.504 72.139 100,0
Trong đó
Cá nhân, hộ gia đình
Tổ chức kinh tế
70.084

1.444
97,1
2,0
Nước ngoài
UBND xã
Các tổ chức khác
1
192
418
-
0,3
0,6
Nguồn: Tổng kiểm kê đất đai năm 200 – Tổng cục địa chính
1.2 Các hoạt động trong thị trường quyền sử dụng đất đã tạo ra những chuyển
biến đột phá.
Việc mua bán, chuyển đổi, cho thuê lại… quyền sử dụng đất mở ra những cơ
hội để người sử dụng đất đầu tư và sử dụng đất hiệu quả hơn. Quyền sử dụng đất
đã mở ra hàng chục triệu m
2
đất đã được trao đổi từ chủ sử dụng cũ sang chủ sử
dụng mới để đáp ứng các nhu cầu thiết thực cho đầu tư phát triển. Tại thành phố
Hồ Chí Minh chỉ tính từ năm 1995 đến năm 2002 đã giải quyết mua bán chuyển
dịch nhà ở được 101.201 hồ sơ, 6.077 giấy phép cho người nước ngoài thuê, giao
đất cho 11.415 hộ gia đình và tổ chức với diện tích gần 28 triệu m
2
(Nguồn: Sở
địa chính - nhà đất thành phố Hồ Chí Minh)
1.3 Thị trường nhà ở phát triển rất sôi động.
Trên 75% tổng số hộ gia đình đã được giao hoặc nhận quyền sử dụng đất để tự
xây dựng nhà hoặc mua nhà đất ở. Tuyệt đại bộ phận số hộ còn lại đã có nhà ở

theo phương thức thuê nhà. Nhìn chung, hơn 99% tổng số hộ gia đình đã có nhà
3
§å ¸n tèt nghiÖp

Vò ThÞ Thu
Trang - 44KT2
ở. Quyền có nhà ở của người dân về cơ bản đã được thực hiện mặc dù chất lượng
cao còn chiếm tỷ trọng rất nhỏ (khoảng 13% tổng diện tích nhà ở). Nhiều địa
phương đã nâng cao diện tích nhà ở bình quân đầu người từ 3 – 4 m
2
trước đây
lên 6 – 8 m
2
hiện nay. Tại thành phố Hồ Chí Minh tốc độ phát triển nhà đã có
chuyển biến tích cực, quỹ nhà tăng nhanh cả về số lượng và chất lượng, đạt yêu
cầu đã đề ra, trong 5 năm 1996 – 2000 diện tích nhà tăng bình quân 2,5 triệu
m
2
/năm, năm 5 trước đó 1991 – 1995 là 2 triệu m
2
, diện tích ở bình quân từ 7,5
m
2
/người năm 1991 đã nâng dần lên 10,27m
2
/người (năm 2000), tổng diện tích
quỹ nhà ở của thành phố từ 31 triệu m
2
(năm 1990) lên 52 triệu m
2

(năm 2000)
(nguồn Sở địa chính – nhà đất thành phố Hồ Chí Minh).
Một số nhân tố mới trong thị trường nhà ở như Nhà nước thực hiện việc bán
nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê nhà, các doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần được khuyến khích kinh doanh trong lĩnh vực xây nhà để bán
hoặc cho thuê. Nhà nước bắt đầu thực hiện thí điểm việc bán nhà thuộc sở hữu
Nhà nước ở một số địa phương nhằm tạo ra những ảnh hưởng tích cực tới sự phát
triển kinh tế, xã hội của đất nước.
Trong 10 năm qua 1991 – 2000, diện tích nhà ở cả nước tăng từ 629 triệu lên
trên 700 triệu m
2
, trong đó khu vực đô thị tăng trên 50 triệu m
2
. Nhà do dân tự xây
chiếm khoảng 75% tổng diện tích nhà được xây dựng. Từ năm 1991 – 2000, tại
các đô thị trên cả nước đã có gần 600 dự án nhà ở và khu đô thị mới. (Nguồn: Dự
thảo báo cáo tình hình phát triển nhà ở 10 năm 1991 – 2000 và các giải pháp lớn
giai đoạn 2001 - 2010).
Tại thành phố Hà Nội, trong 5 năm 1991 –1995 đã thực hiện xây dựng trên
800.000 m
2
nhà ở. Giai đoạn 1996 – 2000 đã triển khai gần 200 dự án nhà ở (phần
lớn dự án nhỏ lẻ, có quy mô không lớn). Bình quân mỗi năm Hà Nội xây dựng
trên 200.000 m
2
nhà ở.
4
§å ¸n tèt nghiÖp

Vò ThÞ Thu

Trang - 44KT2
Bảng 2.3: Tình hình phát triển nhà ở đô thị Việt Nam
giai đoạn 1991 – 2000
Đơn vị tính: 1000m
2
Năm Toàn quốc Hà Nội Tp. Hồ Chí Minh
1991 – 1995
1991
1992
1993
1994
1995
1996 – 1999
1996
1997
1998
1999
26.000
1.488
2.292
5.373
6.021
10.866
25.000
5.122
5.921
6.252
7.705
2.347
327

395
514
523
587
2.438
522
509
719
688
8.800
450
560
2.791
2.380
2.698,5
8.378
1.720
2.279
2.383
1.996
(Nguồn: Dự thảo chương trình phát triển nhà ở đô thị 2001 – 2005 – Bộ xây dựng)
Bảng 2.4: Tình hình phát triển nhà ở
giai đoạn 2000 – 2004
Đơn vị:m
2
T
T
Địa
phương
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2004

Dự kiến
năm 2004
1 Cả nước 11.000.000 17.236.769 18.270.975 19.732.653 21.702.918
2 4 TP lớn 3.620.133 5.174.653 5.776.789 4.948.500 5.226.045
3 Hà Nội 597.510 620.887 943.000 1.000.000 1.050.000
4 Hải Phòng 270.000 443.491 470.100 498.000 522.900
5 Đà Nẵng 111.838 390.272 413.688 438.500 460.425
6 Tp HCM 2.640.785 3.600.000 3.950.000 3.012.000 3.192.720
(Nguồn: Cục quản lý nhà - Bộ xây dựng)
5
§å ¸n tèt nghiÖp

Vò ThÞ Thu
Trang - 44KT2
Hà Nội là thành phố có quỹ nhà ở lớn thứ 2 trong cả nước với khoảng 12 triệu
m
2
(450.000 căn hộ), chiếm gần 15% quỹ nhà toàn quốc.
Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước có khoảng 5 triệu m
2
chiếm hơn 40% quỹ nhà
toàn thành phố bao gồm: Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do ngành Địa chính –
Nhà đất quản lý cho thuê khoảng 2 triệu m
2
với 65.000 hợp đồng cho thuê nhà ở.
Nhà do cơ quan tự quản khoảng 3 triệu m
2
với 85.000 căn hộ.
Kế hoạch phát triển nhà ở thành phố Hà Nội giai đoạn 1998 – 2000 tóm tắt
trong bảng sau cho thấy số lượng nhà thực tế xây dựng mới mỗi năm vượt mục

tiêu kế hoạch.
6
§å ¸n tèt nghiÖp

Vò ThÞ Thu
Trang - 44KT2
Bảng 2.5: Kết quả thực hiện phát triển nhà ở Thành phố Hà Nội
giai đoạn 1998 – 2000
Số liệu phát triển nhà ở
hàng năm
Kế hoạch hàng năm
(M
2
)
Thực hiện
(M
2
)
Tỷ lệ
(%)
1998 – 2000
Phát triển nhà ở theo dự án
Nhà ở do dân tự xây dựng
1.150.000
340.000
810.000
1.352.212
402.858
950.354
117,7

118,5
117,3
Năm 1998
Phát triển nhà ở theo dự án
Nhà ở do dân tự xây dựng
300.000
70.000
230.000
339.191
85.591
253.600
113,0
112,0
110,0
Năm 1999
Phát triển nhà ở theo dự án
Nhà ở do dân tự xây dựng
400.000
120.000
280.000
416.511
130.162
286.349
104,1
108,5
102,3
Năm 2000
Phát triển nhà ở theo dự án
Nhà ở do dân tự xây dựng
450.000

150.000
300.000
597.510
187.105
410.405
132,8
124,7
136,8
(Nguồn: Dự thảo báo cáo triển khai kế hoạch phát triển nhà ở Hà Nội năm 2001-
2005)
Nhà ở thuộc sở hữu tư nhân và sở hữu khác có khoảng 7 triệu m
2
chiếm gần
60% quỹ nhà. Hiện nay mới chỉ có khoảng gần 30% các nhà tư nhân có giấy tờ
chứng nhận quyền sở hữu và quyền sử dụng đất ở hoặc sử dụng đất hợp pháp.
Trong toàn bộ quỹ nhà ở Hà Nội có khoảng 80% là nhà thấp tầng (1 –3 tầng);
20% là nhà chung cư cao tầng (4 –5 tầng). Những năm vừa qua, nhà cao tầng do
nhân dân tự đầu tư xây dựng chiếm khoảng 20% quỹ nhà tư nhân.
Phần lớn các khu nhà ở Hà Nội không được xây dựng đồng bộ, hạ tầng kỹ
thuật chắp vá, thiếu tiện nghi, thiếu công trình phúc lợi công cộng, môi trừơng bị
ô nhiễm, mật độ dân cư phân bố không đồng đều, gây quá tải ở khu trung tâm.
7
§å ¸n tèt nghiÖp

Vò ThÞ Thu
Trang - 44KT2
Từ năm 1998 đến nay, vịệc phát triển nhà ở đã được thực hiện theo các dự án
và hình thành các khu đô thị mới trên cơ sở quy hoạch phát triển đô thị đồng bộ
cả nhà ở và hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.
Trong năm 2000 thành phố Hà Nội xây dựng mới được 597.510 m

2
nhà ở,
trong đó diện tích nhà ở được xây dựng từ nguồn vốn Trung ương là 82.128 m
2
,
từ nguồn vốn địa phương là 515.382

m
2
. Trong số diện tích nhà ở được xây dựng
từ nguồn vốn địa phương, người dân tự xây dựng được 410.405 m
2
, diện tích nhà
ở được xây dựng từ các nguồn vốn huy động, vốn xây nhà để bán lầ 104.977 m
2
(Nguồn: Niên giám thống kê Hà Nội năm 2000)
1.4 Thị trường kinh doanh mặt bằng xây dựng, kinh doanh diện tích văn phòng,
khách sạn, nhà hàng, khu vui chơi giải trí… đã có những khởi sắc
Nhiều khoản đầu tư rất lớn của nhiều thành phần kinh tế đã được đầu tư vào
lĩnh vực này (tính đến cuối năm 2001, chỉ riêng đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực
kinh doanh khách sạn, văn phòng đã lên đến gần 7 tỷ USD).
Theo thống kê của uỷ ban Nhà nước về hợp tác đầu tư (SCCI) trước đây, tính
đến cuối năm 1994 trong số 1174 dự án liên doanh với hơn 11,3 tỷ USD đầu tư
vào Việt Nam có 132 dự án (chiếm 11,24%) với tổng số vốn khoảng 2 tỷ USD
(chiếm 17,85%) đầu tư vào lĩnh vực khách sạn, du lịch. Riêng trong 9 tháng đầu
năm 1995 đã có khoảng 600 triệu USD (chiếm 12% trong tổng số) đầu tư vào lĩnh
vực khách sạn.
Đây là thị trường được phát triển mạnh trong những năm đầu của thời kỳ đổi
mới. Các lực lượng tham gia thị trường này gồm nhiều loại như các pháp nhân
quốc doanh, các pháp nhân công quyền, tư nhân, dân tự xây, liên doanh với nước

ngoài, liên doanh trong nước. Một phần lớn quỹ nhà được chuyển thành các văn
phòng cho thuê, diện tích thương mại và khách sạn mini. Thị trường này đáp ứng
được nhiều loại đối tượng theo thứ tự ưu tiên được chi phối bởi mức sinh lời trong
8
§å ¸n tèt nghiÖp

Vò ThÞ Thu
Trang - 44KT2
kinh doanh, trước hết là đáp ứng nhu cầu của người nước ngoài (khách du lịch,
người nước ngoài thuê làm văn phòng hoặc mở cơ sở kinh doanh), tiếp đến là các
nhà kinh doanh trong nước cho thuê làm văn phòng đại diện, mở cửa hàng kinh
doanh thương mại và khách du lịch nội địa.
Theo Cụng ty cung cấp dịch vụ quản lý tài sản CB Richard Ellis, giỏ thuờ văn
phũng tại TP HCM hiện tăng 5-10% so với năm 2003. Thành phố này tiếp tục
đứng ở vị trí thứ năm trong tổng số 15 địa điểm có giá thuê văn phũng cao nhất
chõu Á.
Cụ thể, giá văn phũng loại A (những tũa nhà trung tõm thành phố) cú giỏ thuờ
25-30 USD/m2, loại B (những khu hơi xa trung tâm thành phố) giá 17-22
USD/m2 và văn phũng loại C cú giỏ cho thuờ 10-15 USD/m2.
Thị trường cho thuê văn phũng Hà Nội cũng có mức tăng tương tự. Công ty
bất động sản Chesterton cho biết, văn phũng loại A cú giỏ cho thuờ 23-25
USD/m2, loại B 16-19 USD/m2, loại C 9-15 USD/m2. Khoảng 17/20 tũa nhà văn
phũng loại A và B đạt tỷ lệ thuê trên 90% như Hanoi Tower, Melia, Daewoo...
Nhiều tũa nhà loại C đó được đặt kín chỗ trong thời gian dài.
9
§å ¸n tèt nghiÖp

Vò ThÞ Thu
Trang - 44KT2
"Thị trường cho thuê văn phũng năm

nay sẽ tiếp tục "nóng", đặc biệt là Hà Nội bởi nguồn vốn FDI đổ vào VN nhiều
hơn. Ngoài ra, rất nhiều công ty có vốn đầu tư nước ngoài tại TP HCM có kế
hoạch mở rộng kinh doanh ra Hà Nội", đại diện Chesterton nhận định.
Bảng 2.6: Đầu tư nước ngoài vào thị trường kinh doanh diện tích
thương mại, văn phòng, khách sạn tại Việt Nam.
(Tính theo vốn đăng ký còn hiệu lực đến ngày 29-2-2000)
Đơn vị: triệu USD
Đến 7-7-2000
Đến 31-12-2002
Đầu tư Tỷ lệ %
Tổng số 35.972 100,00 42.937
1. Các ngành công nghiệp 14.837 41,2 19.229,3
- Công nghiệp nặng 6.575 18,3
- Công nghiệp nhẹ 3.748 10,4
- Công nghiệp thực phẩm 2.356 6,5
- Dầu khí 2.155 6,0 4.229,3
2. Các ngành kinh doanh
diện tích thương mại, văn
phòng, khách sạn, khu công
nghiệp
11.786 32,6
- Khách sạn, du lịch 3.781 10,5 4.983,4
- Khu thương mại 548 1,5
- Xây dựng văn phòng, căn 4.288 11,9
10
§å ¸n tèt nghiÖp

Vò ThÞ Thu
Trang - 44KT2
hộ

- Xây dựng khu đô thị mới 2.346 6,5
- Xây dựng hạ tầng khu CN,
khu chế xuất
803 2,2
3. Các ngành nghề khác 9.349 26,1
Nguồn: Bộ kế hoạch và Đầu tư năm 2002
1.5 Qua thực tế vận hành của thị trường nhà đất, công tác quản lý của Nhà
nước đối với thị trường này có điều kiện hoàn thiện, thu ngân sách nhà nước từ
lĩnh vực này không ngừng tăng lên.
Về mặt quản lý, một mặt Nhà nước cần khẩn trương ban hành và bổ sung các
văn bản pháp lý, đề ra các chính sách cụ thể liên quan đến việc điều chỉnh từng
vấn đề cụ thể của thị trường BĐS như đất đai, nhà ở tạo lập mặt bằng cho sản
xuất… nhằm tạo dần các điều kiện cho thị trường nhà đất đi vào hoạt động và
phát triển. Mặt khác, Nhà nước cũng có những chính sách nhằm điều chỉnh những
khiếm khuyết của thị trường nhà đất thông qua việc tạo dựng các quỹ phát triển
hạ tầng và đô thị, chính sách hỗ trợ lãi suất, phát động phong trào xây nhà tình
nghĩa, trợ cấp về nhà ở, đất ở cho những người có công với cách mạng…Những
chính sách này đã góp phần không nhỏ vào việc ổn định và bước đầu phát triển
thị trường BĐS.
Trong 10 năm qua Chính phủ đã chỉ đạo viêc biên soạn thảo và ban hành nhiều
chính sách nhằm thúc đẩy công tác quản lý và phát triển nhà ở theo hướng chuyển
từ cơ chế bao cấp về nhà ở sang chính sách tạo điều kiện để nhân dân chủ động
tham gia cải thiện chỗ ở.
• Năm 1991 Nhà nước ban hành pháp lệnh nhà ở
• Năm 1992 ban hành chính sách xoá bao cấp, đất tiền nhà vào tiền lương
• Năm 1993 ban hành luật đất đai và các chính sách chuyển hoạt động cho
thuê nhà sang phương thức kinh doanh.
11
§å ¸n tèt nghiÖp


Vò ThÞ Thu
Trang - 44KT2
• Năm 1994 ban hành chính sách cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
và chính sách mua bán và kinh doanh nhà ở. Triển khai chính sách bán
nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê.
• Năm 1996 ban hành cơ chế hỗ trợ người có công cải thiện nhà ở.
• Năm 1997 và 1998 ban hành cơ chế thí điểm một số ưu đãi và khuyến
khích đầu tư xây dựng nhà ở.
• Năm 1998 Chính phủ đã cho áp dụng cơ chế vay vốn cải thiện nhà ở đối
với đồng bào bị bão lụt đồng bằng sông Cửu Long
• Năm 1999 ban hành Nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc Hội về giao
dịch dân sự về nhà ở xác lập trước ngày 1/7/1991.
• Năm 2000 Chính phủ ban hành chính sách hỗ trợ người hoạt động cách
mạng trước Cách mạng thàng 8/1945 cải thiện nhà ở.
• Năm 2001 Chính phủ đã trình Quốc hội thông qua Luật đất đai sửa đổi
Luật đất đai năm 2003.
Các văn bản pháp lý về quản lý đất đô thị đã được bổ sung và hoàn thiện dần
bao gồm các văn bản chủ yếu sau:
• Nghị định số 88/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ về quản lý, sử dụng
đất đô thị
• Nghị định số 91/CP ngaỳ 17/8/1994 của Chính phủ ban hành điều lệ
quản lý quy hoạch đô thị.
• Bộ luật dân sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1995
(phần quy định về chuyển quyền sử dung đất).
• Nghị định số 87/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ quy định khung giá
các loại đất.
• Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29/3/1999 của Chính phủ về thủ tục
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử
dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất.
• Thông tư số 1417/1999/TT-TCĐC ngày 18/9/1999 của tổng cục địa

chính hướng dẫn thi hành nghị định 17/1999/NĐ-CP.
12
§å ¸n tèt nghiÖp

Vò ThÞ Thu
Trang - 44KT2
• Nghị định 60/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ về quyền sở hữu và
quyền sử dụng đất tại đô thị.
• Nghị định 38/2000/NĐ-CP ngày 23/8/2000 của Chính phủ về thu tiền sử
dụng đất
Hiện nay nhà nước đã ban hành gần 500 văn bản các loại liên quan đến đất và
nhà đất. Các văn bản này phần nào đã góp phần tích cực vào việc quản lý thị
trường nhà đất.
Sự trao đổi giữa các đối tượng mua bán trên thị trường nhà đất một mặt góp
phần làm thị trường nhà đất sôi động hơn, mặt khác giúp cho các khoản thu ngân
sách trong lĩnh vực này cũng tăng lên đáng kể do các loại thuế và phí chuyển giao
quyền sử dụng đất và nhà ở. Hiện nay thuế chuỷên quyền sở hữu đất đối với đất ở
là 4%. Tổng mức thuế và phí phải nộp khi thực hiện giao dịch chuyển nhượng về
nhà đất từ 3-5%
13
§å ¸n tèt nghiÖp

Vò ThÞ Thu
Trang - 44KT2
Bảng 2.7: Thu ngân sách nhà nước liên quan đến BĐS
giai đoạn 1995 – 2000
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm
1995

Năm
1996
Năm
1997
Năm
1998
Năm
1999
Năm
2000
Thuế cơ quan sử
dụng đất
289 319 329 355 347 213
Thu cấp quyền
xử dụng đất
890 1.173 969 800 913 1.009
Tiền thuê đất 0 0 455 382 408 390
Thu tiền bán nhà
sở hữu nhà nước
200 347 802 822 771 836
Tổng 1.379 1.839 2.555 2.359 2.439 2.448
(Nguồn: Cục quản lý công sản – Bộ tài chính)
Theo kết quả kiểm kê đất giai đoạn từ năm 1996 – 2000 các khoản thu từ đất
được 4.645 tỷ đồng/năm.
14
Những ưu điểm trong phát triển thị trường BĐS –
nh à đất tại H Nà ội những năm qua
Công tác
của Nhà
nước đối

với thị
trường n yà
không
ngừng
ho n thià ện,
thu ngân
sách không
ngừng tăng
lên
Thị
trường
nh à ở
phát triển
rất sôi
động
Thị
trường
kinh doanh
mặt bằng
XD, diện
tích VP
khách sạn,
nh h ng,à à
vui chơi
giải trí có
nhiều khởi
sắc
Các nhu
cầu về
nh - à đất

được đáp
ứng đầy
đủ hơn
với chất
lượng cao
hơn
Các hoạt
động
trong thị
trường
quyền sử
dụng đất
đã tạo ra
những
chuyển
biến đột
phá

×