Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

ĐỀ CƯƠNG tài CHÍNH TIỀN tệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.87 KB, 21 trang )

ĐỀ CƯƠNG TÀI CHÍNH TIỀN TỆ
Câu 1: Hãy chứng minh rằng: Tiền tệ ra đời gắn liền với sự phát triển của sản xuất và lưu thông
hàng hóa.
Sự ra đời của tiền tệ là một quá trình phát triển sản xuất từ sự phát triển không ngừng các hoạt động
kinh tế dưới những hình thức khác nhau của sản xuất và trao đổi sản phẩm.
Vào giai đoạn cuối của chế độ công xã nguyên thủy, việc trao đổi sản phẩm đã xuất hiện. Đó là sự trao
đổi giữa các công xã với nhau, mang tính chất ngẫu nhiên cá biệt. Khi cuộc phân công lao động xã hội lần
thứ nhất xuất hiện, chăn nuôi tách khỏi trồng trọt, trình độ sản xuất trong các công xã phát triển hơn, số
lượng và chủng loại sản phẩm sản xuất ra nhiều hơn, tạo khả năng trao đổi ngày càng lớn hơn. Đồng thời,
chế độ sở hữu tư nhân ra đời, dần dần thay thế chế độ công xã về tư liệu sản xuất và sản phẩm lao động,
việc trao đổi giữa các công xã được thay thế bằng việc trao đổi giữa các cá nhân. Tuy nhiên, quan hệ trao
đổi vẫn chỉ được thực hiện dưới hình thức trao đổi trực tiếp: hàng và hàng (H-H). Quan hệ trao đổi này
chỉ phù hợp trong điều kiện sản xuất và lưu thông hàng hóa, chưa phát triển, nhu cầu trao đổi hàng hóa
chưa phải là nhu cầu bức thiết của sản xuất và đời sống.
Sản xuất và trao đổi hàng hóa ngày càng phát triển hơn, làm cho số lượng và chủng loại hàng hóa trao
đổi ngày càng nhiều và đa dạng. Do đó, quan hệ trao đổi rất khó khăn và phức tạp. Mặt khác, trình độ
phân công lao động xã hội ngày càng cao làm cho sản xuất và đời sống bị lệ thuộc vào trao đổi. Do đó,
nhu cầu trao đổi ngày càng trở nên bức thiết hơn. Vì vậy, trao đổi trực tiếp hàng và hàng (H-H) không còn
phù hợp nữa, đòi hỏi phải thay thế bằng hình thức trao đổi hoàn thiện hơn: trao đổi gián tiếp thông qua
một vật trung gian. Sự xuất hiện của vật trung gian trong trao đổi đã khắc phục được những hạn chế của
trao đổi trực tiếp (H-H). Hình thức trao đổi này góp phần tiết kiện chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất xã
hội. Vật được chấp nhận làm vật môi giới trung gian trong trao đổi và làm phương tiện thanh toán các
khoản nợ. Đó là tiền tệ,
Từ đó, ta có thể khẳng định sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa là động lực thúc đẩy sự ra
đời của tiền tệ.

Câu 2: Phân tích các chức năng của tiền tệ.
Tiền tệ có 3 chức năng:
1) Chức năng phương tiện trao đổi:
- Tiền tệ được sử dụng như một vật môi giới trung gian trong việc trao đổi các hàng hóa, dịch vụ.
(H-T-H). Tiền tệ được xem như là phương tiện trao đổi chứ không phải là mục đích trao đổi.


- Tiền tệ thực hiện chức năng phương tiện trao đổi không nhất thiết là tiền tệ có đầy đủ giá trị: dưới
dạng tiền vàng, tiền giấy (dấu hiệu giá trị đã được xã hội thừa nhận)…Tiền tệ vẫn có thể phát huy được
chức năng phương tiện trao đổi.
- Góp phần khắc phục những hạn chế của trao đổi hàng hóa trực tiếp: hạn chế nhu cầu trao đổi (chỉ
có thể trao đổi giữa những người có nhu cầu phù hợp), hạn chế về thời gian (việc mua và bán phải diễn ra
đồng thời), hạn chế về không gian (việc mua và bán phải diễn ra tại cùng một thời điểm). Bằng việc đưa
tiền vào lưu thông, con người đã tránh được những chi phí về thời gian và công sức dành cho việc trao đổi
hàng hóa.
- Để thực hiện chức năng phương tiện trao đỏi, tiền phải có những tiêu chuẩn nhất định:
+ Được chấp nhận rộng rãi.
+ Có thể chia nhỏ được.
1


+ Dễ vận chuyển.
+ Được tạo ra hàng loạt một cách dễ dàng.
+ Dễ nhận biết.
+ Không bị hư hỏng một cách nhanh.
+ Có tính đồng nhất.
2) Chức năng đơn vị đánh giá:
- Tiền tệ được sử dụng làm đơn vị đo giá trị của các hàng hóa, dịch vụ trong nền kinh tế. Để chấp
hành được chức năng thước đo giá trị, tiền tệ bản thân nó phải có giá trị. Giá trị tiền tệ được đặc trưng bởi
khái niệm sức mua tiền tệ. Tức là, khả năng đổi được nhiều hay ít hàng hóa khác trong trao đổi.
- Đưa tiền tệ vào để đo giá trị của hàng hóa làm cho việc tính toán giá trị hàng hóa trong trao đổi trở
nên đơn giản hơn nhiều.
- Trên góc độ vĩ mô, tiền là công cụ tính toán giá trị GNI và GDP.
3) Chức năng phương tiện dự trữ giá trị:
- Tiền tệ là nơi cất giữ sức mua qua thời gian. Tiền cất dữ tạm thời tách ra khỏi quá trình lưu thông.
- Tiền không phải là nơi cất dữ giá trị duy nhất. Một tài sản bất kì như cổ phiếu, trái phiếu, đất đai,
nhà cửa, kim loại quý cũng đều là phương tiện cất giữ giá trị tốt nhất. Bởi lẽ, tiền tệ có tính lỏng tốt nhất,

tức là khả năng chuyển một cánh dễ dàng và nhanh chóng của một loại tài sản thành tiền mặt.
- Ví dụ: khi bạn bán nhà, nhiều khi bạn phải trả một khoản chi phí cho người mô giới, và nếu cần
tiền ngay bạn còn phải bán rẻ. Chính vì vậy, với mục đích cất giữ giá trị cho những nhu cầu trong tương
lai gần, người ta có xu hướng cất giữ giá trị dưới dạng tiền.
Câu 3: Trình bày các chủ thể cung ứng tiền cho nền kinh tế. Chủ thể nào quan trọng nhất? Vì sao?
Khái niệm: Cung tiền tệ là số lượng tiền thực tế đang lưu thông trong nền kinh tế.
Các chủ thể cung ứng tiền:
1) Cung ứng tiền của ngân hàng trung ương:
Ngân hàng trung ương phát hành tiền mặt chủ yếu dưới hình thức giấy bạc ngân hàng. Quá trình này
được thực hiện khi ngân hàng trung ương cho vay đối với các tổ chức tín dụng, cho vay đối với kho bạc
Nhà nước, mua vàng ngoại tệ trên thị trường ngoại hối hoặc mua chứng khoán trong nghiệp vụ thị trường
mở. Ngoài ra, tái chiết khấu và tái cầm cố các thương phiếu, các chứng chỉ tiền gửi, các chứng từ có giá…
của các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng.
Khối lượng tiền phát hành của ngân hàng trung ương được gọi là tiền mạnh hay cơ sở tiền (MB) bao
gồm 2 bộ phận: tiền mặt trong lưu hành (C) và tiền dự trữ của các ngân hàng kinh doanh (R). Trong đó,
chỉ có bộ phận tiền mặt ngoài ngân hàng mới được sự dụng đáp ứng nhu cầu về tiền.
2) Cung ứng tiền của ngân hàng thương mại và các tổ chức kinh tế khác:
Các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác tạo tiền chuyển khoản (D) theo cơ sở chế tạo
tiền trong toàn bộ hệ thống ngân hàng. Khối lượng tiền do các tổ chức này cung ứng được tạo ra trên cơ
sở lượng tiền dự trữ nhân từ ngân hàng trung ương và các hoạt động nhận tiền gửi, cho vay và thanh toán
không dùng tiền mặt của hệ thống ngân hàng.
Phát hành kì phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các phương tiện có giá trị thanh toán khác, được các ngân
hàng thương mại phát hành theo quy chế quản lý tài chính.
Cung ứng tiền của ngân hàng trung ương đóng vai trò quan trọng nhất vì:
2


Ngân hàng trung ương thực hiện việc kiểm soát lượng tiền trong nền kinh tế, nhằm giảm rủi ro và hạn
chế tình trạng lạm phát thông qua các công cụ:
-


Quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc: lượng tiền bắt buộc ngân hàng trung ương phải dự trữ.
Quy định về lãi suất chiết khấu: đây là lãi suất mà ngân hàng trung ương phải trả khi vay tiền ngân
hàng nhà nước.
Hoạt động nghiệp vụ thị trường mở thực hiện việc mua bán trái phiếu và các giấy tờ có giá khác
của cổ phiếu.

Câu 4: Khái niệm, phân loại, tác động, nguyên nhân và các biện pháp kiểm soát lạm phát?
Khái niệm: Lạm phát là hiện tượng tiền giấy tràn ngập trong lưu thông vượt quá nhu cầu cần thiết của
lưu thông hàng hóa làm cho tiền giấy bị mất giá và giá cả hàng hóa được biểu hiện bằng đồng tiền mất giá
không ngừng tăng lên.
Phân loại: Căn cứ vào chỉ số giá cả hàng hóa (CPI) tăng phân thành 3 loại lạm phát:
-

-

Lạm phát vừa phải (lạm phát 1 con số): biểu hiện chỉ số giá cả hàng hóa tăng chậm trong khoảng
10% trở lại. Loại này được hầu hết các nước trên thế giới áp dụng và xem đó là chất xúc tác cho
nền kinh tế.
Lạm phát phi mã (2-3 con số): gây ảnh hưởng đến đời sống kinh tế - xã hội.
Siêu lạm phát (4 con số trở đi): gây ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế của quốc gia.

Tác động:
-

-

-

Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh: lạm phát dẫn đến việc giá cả hàng hóa, nguyên vật liệu

tăng làm cho hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày càng giảm sút và không chính xác  Sự phát triển
không đồng đều, mất cân đối giữa các ngành.
Lĩnh vực lưu thông buôn bán: lạm phát dẫn tới tình trạng đầu cơ tích trữ hàng hóa, gây hỗn loạn
quan hệ cung cầu, tạo sự mất mát cân đối, giả tạo  Lĩnh vực lưu thông bị rối loạn.
Lĩnh vực tiền tệ tín dụng: Lạm phát làm cho sức mua của đồng tiền giảm. Hoạt động của hệ thống
ngân hàng rơi vào tình trạng khủng hoảng do lượng tiền gởi vào ngân hàng giảm mạnh  Nhiều
ngân hàng bi phá sản do mất khả năng thanh toán, thua lỗ trong kinh doanh.
Lĩnh vực tài chính nhà nước:Về lâu dài, lạm phát làm giảm nguồn thu của ngân sách, chủ yếu là
thuế do sản xuất bị sút kém, nhiều doanh nghiệp, công ty bị phá sản, giải thể...Trật tự an toàn xã
hội bị phá hoại nặng nề.

Nguyên nhân:
-

Sự mất cân đối của nền kinh tế quốc dân, sản xuất thấp kém, thâm hụt ngân sách quốc gia. Đây
được coi là nguyên nhân của mọi nguyên nhân.
Nguyên nhân cầu kéo lượng tiền cung cấp vào lưu thông quá mức cần thiết.
Hệ thống chính trị bị khủng hoảng do những tác động bên trong cà bên ngoài, làm cho lòng tin của
dân chúng vào chế độ tiền tệ nhà nước bị ảnh hưởng  uy tín và sức mua của đồng tiền bị giảm sút.
Nhà nước chủ động sử dụng lạm phát như là một công cụ để thực thi chính sách kinh tế của mình.

Biệm pháp kiểm soát:
-

Thắt chặt khối cung tiền tệ: bằng các công cụ như tăng lãi suất chiết khấu, tái chiết khấu, tăng tỷ lệ
dự trữ pháp định, không phát hành thêm tiền vào lưu thông.
3


-


Kiềm giữ giá cả: nhập kho lượng hàng mà nền kinh tế thiếu, xuất kho dự trũ bán ra, thực hiện
chính sách kiểm soát giá.
Ấn định mức lãi suất cao.
Giảm chi tiêu ngân sách: làm giảm sức ép đối với tổng cầu  giá giảm.
Hạn chế tăng tiền lương.
Lạm phát chống lạm phát
Thực hiện chiến lược thị trường cạnh tranh hoàn hảo.
Mua lấy 1 tỷ lệ thất nghiệp và lạm phát.

Câu 5: Trong các chức năng của tiền tệ, chức năng nào phản ánh rõ nhất bản chất của tiền tệ? Tại
sao?
Bản chất của tiền tệ: Theo C.Mác, tiền tệ là 1 loại hàng hóa đặc biệt độc quyền giữ vai trò là vật ngang
giá chung để phục vụ cho quá trình trao đổi và lưu thông hàng hóa.
Bản chất của tiền tệ được thể hiện rõ qua 2 thuộc tính:
- Giá trị của tiền tệ: hao phí lao động xã hội cần thiết để làm ra tiền tệ. Nó được thể hiện qua khái
niệm sức mua tiền tệ, đó là khả năng đổi được nhiều hay ít hàng hóa khác trong trao đổi.
- Giá trị sử dụng của tiền tệ: khả năng trao đổi trực tiếp với mọi hàng hóa. Do đó, có khả năng thỏa
mãn nhu cầu trao đổi của xã hội, nhu cầu sử dụng làm vật trung gian trong trao đổi. Do đó, tiền tệ phải có
tính chất: tính ổn định giá trị, tính lâu bền, tính thuần nhất, tính dễ phân chia và tính dễ vận chuyển.
Dựa vào các tiêu chí trên, chức năng phương tiện trao đổi của tiền tệ phản ánh rõ nhất bản chất
của tiền tệ. Bởi lẽ:
Tiền tệ được sử dụng như một vật môi giới trung gian trong việc trao đổi các hàng hóa, dịch vụ. Tiền tệ
được xem là phương tiện trao đổi chứ không phải là mục đích trao đổi.
Tiền tệ thực hiện chức năng trao đổi không nhất thiết là tiền tệ có đầy đủ giá trị: dưới dạng tiền vàng,
tiền giấy (dấu hiệu giá trị đã được xã hội thừa nhận)…Tiền tệ vẫn có thể phát huy được chức năng
phương tiện trao đổi.
Góp phần khắc phục được những hạn chế của trao đổi hàng hóa trực tiếp: hạn chế nhu cầu trao đổi (chỉ
có thể trao đổi giữa những người có nhu cầu phù hợp), hạn chế về thời gian (việc mua và bán phải diễn ra
đồng thời), hạn chế về không gian (việc mua và bán phải diễn ra tại cùng một thời điểm) Bằng việc đưa

tiền vào lưu thông, con người đã tránh được những chi phí về thời gian và công sức dành cho việc trao đổi
hàng hóa.
Để thực hiện chức năng phương tiện trao đổi, tiền phải có những tiêu chuẩn sau:
-

Được chấp nhận rộng rãi
Có thể chia nhỏ được
Dễ vận chuyển
Được tạo ra hàng loạt một cách dễ dàng
Dễ nhận biết
Không bị hư hỏng 1 cách nhanh chóng
Có tính đồng nhất

Câu 6: Phân tích bản chất và các chức năng của phạm trù tài chính?
4


Bản chất: Tài chính là các quan hệ kinh tế trong phân phối tổng sản phẩm xã hội dưới hình thức giá
trị. Thông qua đó, thành lập và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng nhu cầu tích lũy và tiêu dùng của
các chủ thể kinh tế. Trong tài chính, tiền tệ cũng chỉ là phương tiện chứ không phải là đối tượng của phân
phối, sản phẩm mới là đối tượng của phân phối.
Để hiểu rõ hơn, ta cần phân biệt tài chính với một số phạm trù tài chính có liên quan (tiền tệ, giá cả,
tiền lương).
- Tài chính và tiền tệ: tiền tệ là vật ngang giá chung trong trao đổi hàng hóa với các chức năng vốn
có của nó. Tài chính là sự vận động độc lập tương đối của tiền tệ trong lĩnh vực phân phối nhằm tạo lập
và sử dụng các quỹ tiền tệ.
- Tài chính và giá cả: giá cả được tiến hành thông qua sự chênh lệch giữa giá trị và giá cả của hàng
hóa trong trao đổi. Tài chính là phạm trù phân phối phản ánh sự chuyển dịch giá trị thông qua việc tạo lập
và sử dụng các quỹ tiền tệ trong nền kinh tế.
- Tài chính và tiền lương: tiền lương muốn thực hiện phải thông qua tài chính, tức là thông qua quan

hệ kinh tế trong phân phối tổng sản phẩm xã hội dưới hình thức giá trị.
Chức năng:
 Chức năng phân phối: Phân phối tài chính là sự phân phối tổng sản phẩm xã hội dưới hình thức giá trị.
Thông qua chức năng này, các nguồn tài chính đại diện cho bộ phận của cải xã hội được đưa vào quỹ
tiền tệ khác nhau để sử dụng cho những mục đích nhất định.
- Đó là sự phân phối dưới hình thức giá trị nhưng không làm thay đổi hình thái giá trị.
- Phân phối tài chính bao hàm cả quá trình phân phối lần đầu và phân phối lại. Trong đó phân phối
lại là chủ yếu.
- Đó là sự phân phối luôn gắn liền với sự hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhất định.
 Chức năng giám đốc: đó là chức năng mà nhờ vào đó việc kiểm tra bằng đồng tiền được thực hiện đối
với quá trình phân phối của cải xã hội thành các quỹ tiền tệ và sử dụng chúng theo các mục đích đã
định.
- Đó là giám đốc bằng đồng tiền.
- Đó là loại giám đốc rất rộng rãi, toàn diện thường xuyên liên tục và hiệu quả.
Câu 7: Hãy đánh giá về hệ thống tài chính Việt Nam hiện nay.
Khái niệm: Hệ thống tài chính là tổng thể các hoạt động tài chính trong các lĩnh vực khác nhau của
nền kinh tế quốc dân, nhưng có quan hệ hữu cơ với nhau về việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ ở
các chủ thể kinh tế - xã hội hoạt động trong các lĩnh vực đó.
Hệ thống tài chính do nhiều mắt khâu tài chính hợp thành:
- Khâu tài chính là nơi hội tụ của các nguồn tài chính, nơi diễn ra việc tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ
cảu chủ thể kinh tế trong lĩnh vực hoạt động nhất định.
- Các tiêu thức xác định 1 khâu tài chính:
+ Phải là một điểm hội tụ của các nguồn tài chính. Là nơi thực hiện việc “bơm” và “hút” các nguồn
tài chính gắn với việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ tương ứng.
+ Nếu ở đó các hoạt động tài chính luôn gắn liền với một chủ thể phân phối cụ thể, xác định.
+ Được xếp vào cùng một khâu tài chính nếu ở đó các hoạt động tài chính có tính đồng nhất về hình
thức các quan hệ tài chính và tính mục đích của quỹ tiền tệ.
TÀI CHÍNH CÔNG
5



THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH
TRUNG GIAN TÀI CHÍNH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

TÀI CHÍNH HỘ GIA ĐÌNH

Các khâu trong hệ thống tài chính nước ta:
- Ngân sách nhà nước: là khâu chủ đạo trong hệ thống tài chính quốc gia.Đây là một “tụ điểm” giữa
các nguồn tài chính gắn với việc tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước đến quỹ ngân sách
nhà nước  phục vụ cho hoạt động của nhà nước.
- Tài chính doanh nghiệp: là khâu cơ sở trong hệ thống tài chính quốc gia. Đây là một “tụ điểm” của
các nguồn tài chính gắn với việc tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ riêng có của doanh nghiệp  phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tài chính các tổ chức tín dụng: là một khâu quan trọng trong hệ thống tài chính. Đây chính là “tụ
điểm” của các nguồn tài chính tạm thời nhàn rỗi. Quỹ tín dụng được tạo lập bằng việc thu hút các nguồn
tài chính tạm thời, nhàn rỗi, sau đó quỹ này được sử dụng để cho vay, theo nguyên tắc hoàn trả có thời
hạn và có lợi tức.
- Tài chính các doanh nghiệp bảo hiểm: là một khâu trong hệ thống tài chính. Bảo hiểm có nhiều
hình thức và nhiều quỹ tiền tệ khác nhau, nhưng tính chất chung và đặc biệt của cá quỹ bảo hiểm là được
tạo lập và sử dụng để bồi thường tổn thất cho những chủ thể tham gia bảo hiểm tùy theo mục đích của
quỹ.
- Tài chính các tổ chức xã hội và tài chính hộ gia đình: đây là 1 tụ điểm của các nguồn tài chính gắn
với việc tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ riêng có của các tổ chức xã hội hoặc hộ gia đình  phục vụ cho
mục đích tiêu dùng của tổ chức xã hội hoặc hộ gia đình.
Câu 8: Hãy phân biệt tài chính công và tài chính nhà nước?
Tài chính công
-Là tổng thể các hoạt động thu chi bằng tiền do
nhà nước và các tổ chức, cơ quan được nhà nước
ủy quyền tiến hành trong quá trình phân phối tổng

nguồn lực tài chính quốc gia nhằm thực hiện các
chức năng kinh tế-xã hội của nhà nước và đáp ứng
nhu cầu, lợi ích chung của toàn xã hội.
-Bao gồm hầu hết các bộ phận của tài chính nhà
nước, chỉ ngoại trừ tài chính của các doanh nghiệp
nhà nước.

Tài chính nhà nước
-Là toàn bộ các khoản thu chi của nhà nước trong
dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định và được thực hiện trong một năm để
đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của
nhà nước.

-Bao gồm các bộ phận: NSNN, các quỹ dự trữ nhà
nước, tài chính các cơ quan hành chính nhà nước,
tài chính các đơn vị sự nghiệp nhà nước, tài chính
các doanh nghiệp nhà nước.
-Hoạt động tài chính công không gắn liền với các -Gắn liền với các hoạt động kinh doanh thu lợi
hoạt động kinh doanh thu lợi nhuận.
nhuận của các doanh nghiệp nhà nước.
-Gắn với nhiệm vụ chi tiêu để thực hiện các chức -Không chỉ phục vụ việc thực hiện các chức năng
năng của nhà nước, tức là cung cấp các hàng hóa của nhà nước, mà còn bao gồm cả các hoạt động
công thuần túy cho xã hội.
chi tiêu để sản xuất cung cấp các loại hàng hóa
thông thường tại các doanh nghiệp nhà nước.
Câu 9: Anh (chị) có nhận xét gì về kết cấu thu NSNN của Việt Nam hiện nay.
6



Khái niệm: Thu ngân sách nhà nước là sự phân chia nguồn tài chính của xã hội dưới hình thức giá trị
giữa nhà nước với các chủ thể khác trong xã hội dựa trên quyền lực nhà nước nhằm hình thành quỹ tiền tệ
tập trung của nhà nước.
Ví dụ: thu nội địa, thu từ dầu thô, thu từ viện trợ,…
Kết cấu: Thu NSNN bao gồm: thu trong cân đối ngân sách và thu bù đắp thiếu hụt của ngân sách.
- Thu trong cân đối ngân sách nhà nước: gồm các khoản thu mang tính chất thuế (thuế, phí, lệ phí)
và thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước.
+Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc cho nhà nước do luật pháp quy định đối với các pháp nhân và
thể nhân thuộc đối tượng chịu thuế nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước.
Phân loại:
 Theo tính chất:
1. Thuế trực thu: thu trực tiếp từ các pháp nhân hay thể nhân khi có tài sản hoặc thu nhập được quy
định nộp thuế. Đây là loại thuế mà người nộp thuế chính là người chịu thuế (thuế thu nhập cá nhân,…).
2. Thuế gián thu: Đánh giá vào giá trị hàng hóa khi nó lưu chuyển trên thị trường thông qua giá cả
hàng hóa dịch vụ và người tiêu dùng. Là loại thuế mà người trực tiếp nộp thuế không phải là người chịu
thuế (thuế VAT,…)
 Theo đối tượng đánh thuế: Thuế đánh vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, sản phẩm, thu nhập,
tài sản, cá tài sản thuộc sở hữu của nhà nước.
 Lệ phí là khoản thu mang tính chất thuế vừa mang tính chất cưỡng bách vừa mang tính phục vụ
cho người nộp lệ phí (lệ phí tòa án, lệ phí cấp giấy phép xây dựng,..)
 Phí là khoản thu mang tính bù đắp một phần chi phí thường xuyên và không thường xuyên về các
dịch vụ công cộng, hoạt động duy trì, tu bổ…(học phí, viện phí, phí cầu đường..)
 Thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước: việc bán tài sản thuộc sở hữu nhà nước trong quá trình CP
hóa doanh nghiệp quốc doanh, bán TSNN đã cho các chủ thể trong xã hội thuê trước đây, sử dụng
vốn thuộc nguồn của NSNN, bán lại các cơ sở kinh tế của NN cho các TPKT khác, cho thuê hoặc
bán tài nguyên thiên nhiên.
+ Thu bù đắp thiếu hụt của ngân sách (chi>thu): giải pháp thường được chính phủ sử dụng là vay
thêm tiền để đáp ứng nhu cầu chi tiêu, bao gồm vay trong nước và vay nước ngoài.
Nguồn thu trong cân đối ngân sách là nguồn thu quan trọng nhất,vì:
Nguồn thu này mang tính chất chủ động hơn nguồn thu để bù đắp thiếu hụt của ngân sách. Nó không

những là một nguồn thu chủ yếu của NSNN mà còn liên quan tới các vấn đề:
-

-

Tăng trưởng kinh tế: nguồn thu này là sự phân phối lạu của nguồn tài chính quốc gia nên nó ảnh
hưởng trực tiếp tới thu nhập, giá cả, quan hệ cung cầu, cơ cấu đầu tư và đến sự phát triển hoặc suy
thoái của một nền kinh tế.
Điều tiết thu nhập, thực hiện công bằng xã hội: làm cho khoảng cách giàu nghèo không quá xa,
làm cho các doanh nghiệp sẵn sàng đóng góp một phần thu nhập cho xã hội mà không làm suy
giảm sự tăng trưởng của họ.

Câu 10: Anh (chị) có nhận xét gì về kết cấu chi NSNN của Việt Nam hiện nay.
7


Khái niệm: Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bào thực hiện các chức
năng của nhà nước theo những nguyên tắc nhất định.
Chi NSNN theo 2 quá trình:
Quá trình phân phối là quá trình cấp pháp ngân phí từ NSNN dẫn tới hình thành các quỹ trước khi
đưa vào sử dụng.
Quá trình sử dụng chi dùng các khoản tiền, cấp phát từ NSNN theo 1 mục đích nhất định.
Kết cấu: bao gồm chi cho đầu tư phát triển (tích lũy), chi tiêu dùng thường xuyên và chi trả nợ gốc tiền
chính phủ vay.
1) Chi cho đầu tư phát triển:
- Chi đầu tư xây dựng cơ bản: là khoản chi tài chính nhà nước được đầu tư cho các công tribgf thuộc
kết cầu hạ tầng (cầu cống, bến cảng,..), các công trình kinh tế có tính chất chiến lược, các công trình và dự
án phát triển văn hóa xã hội trọng điểm, phúc lợi công cộng nằm hình thành thế cân đối cho nền kinh tế.
- Chi đầu tư và hỗ trợ vốn cho DNNN: là khoản chi gắn liền với sự can thiệp của nhà nước vào lĩnh
vực kinh tế.

- Chi góp vốn cổ phần, vốn kinh doanh vào các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực cần thiết có sự
tham gia của nhà nước: Nhà nước cần góp vốn cổ phần, vốn kinh doanh vào các doanh nghiệp liên doanh
này để đảm bảo vai trò quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
- Chi cho các quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia và các quỹ hỗ trợ phát triển: nhằm huy động vốn và tiếp
nhận nguồn vốn từ NSNN để cho vay đối với các chương trình, dự án phát triển các ngành nghề thuộc
diện ưu đãi và các vùng khó khăn theo quy định của chính phủ
- Chi dự trữ nhà nước: điều chỉnh hoạt động của thị trường, điều hòa cung cầu về tiền, ngoại tệ và
một số mặt hàng thiết yếu (gạo, xăng dầu,…), giải quyết hậu quả các trường hợp rủi ro bất ngờ làm ảnh
hưởng đến sản xuất và đời sống.
2) Chi tiêu dùng thường xuyên: một bộ phận vốn được dùng để đáp ứng nhu cầu của dân cư về phát triển
xã hội, một bộ phận phục vụ cho nhu cầu quản lý kinh tế xã hội chung của nhà nước. bao gồm:
- Chi quản lý nhà nước.
- Chi an ninh quốc phòng
- Chi sự nghiệp: kinh tế, nghiên cứu khoa học và công ghệ, giáo dục và đào tạo, y tế, văn hóa, nghệ
thuật, thể thao, xã hội.
3) Chi trả nợ gốc tiền cổ phần chi vay:
- Trả nợ trong nước: khoản nợ nhà nước đã vay các tầng lớp dân cu, tổ chức kinh tế và các tổ chức
khác bằng cách phát hành các loại chứng khoán nhà nước như: tín phiếu kho bạc, trái phiếu quốc gia.
- Trả nợ nước ngoài: nhà nước vay của các cổ phần nước ngoài, các doanh nghiệp và các tổ chức tài
chính tiền tệ quốc tế.
Câu 11: Phân tích vai trò của Ngân sách Nhà nước đối với sự phát triển kinh tế. Liên hệ với thực
tiễn ở Việt Nam.
Khái niệm: NSNN là toàn bộ các khoản thu chi của nhà nước trong dự toán đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và
nhiệm vụ của nhà nước.
Vai trò:
- Huy động các nguồn tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của nhà nước: để đảm bảo cho hoạt
động của nhà nước trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội. Những nguồn tài chính này được hình
thành từ các khoản thu thuế và các khoản thu ngoài thuế.
8



- Công cụ điều tiết thị trường, bình ổn giá cả và chống lạm phát: đảm bảo lợi ích cho người tiêu
dùng cũng như sản xuất. Nhà nước sử dụng ngân sách để can thiệp vào thị trường kinh tế nhằm bình ổn
giá cả, kiểm soát lạm phát thông qua: thuế, tài trợ vốn, sử dụng các quỹ dự trữ hàng hóa và dự trữ tài
chính, phát hành trái phiếu chỉnh phủ, thu hút viện trợ nước ngoài.
- Công cụ định hướng phát triển sản xuất: sử dụng công cụ thuế và chi ngân sách. Thuế vừa tạo
nguồn thu cho ngân sách vừa kích thích sản xuất phát triển và hướng dẫn các nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư
vào những lĩnh vực cần thiết. Các khoản chi góp phần hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý.
- Công cụ điều chỉnh thu nhập giữa các tầng lớp dân cư: nhằm giảm bớt khoảng cách chênh lệch về
thu nhập trong dân cư, là nguồn bổ sung thu nhập cho tầng lớp dân cư có thu nhập thấp (chi trợ cấp, chi
phúc lợi cho các chương trình phát triển xã hội).
Liên hệ với Việt Nam:
- Trong những năm gần đây, nhà nước việt nam đã trợ giá không cho xăng dầu tăng giá cao để giảm
bớt lạm phát.
- Đề chống lạm phát, nhà nước còn khai thác nguồn vốn vay trong và ngoài nước dưới hình thức
phát triển trái phiếu chính phủ thu hút viện trợ nước ngoài, tham gia trên thị trường vốn với tư cách
là người mua và người bán chứng khoán.
- Nhà nước khuyến khích người dân làm giàu hợp pháp bằng cách cho vay, hỗ trợ vốn, giảm thuế,….
Nhưng có thu nhập cao thì người dân phải nộp thuế thu nhập và phí, lệ phí cho nhà nước. Nhà
nước sẽ dùng tiền đó để đầu tư vào chính sách xã hội như: giáo dục, trợ cấp cho các gia đình thuộc
diện chính sách.
Câu 12: Hệ thống NSNN ở Việt Nam? Tại sao ở nước ta chia ra 4 cấp ngân sách và mỗi cấp lại gắn
liền với mỗi cấp chính quyền?
Khái niệm: Hệ thống NSNN là tổng thể ngân sách của các cấp chính quyền nhà nước.
Hệ thống NSNN: ở nước ta với mô hình nhà nước thống nhất nên hệ thống ngân sách được tổ chức theo
2 cấp:
-

Ngân sách trung ương.

Ngân sách của các cấp chính quyền địa phương: ngân sách thành phố (tỉnh), quận (huyện), xã
(phường).

Ngân sách nhà nước được chia ra làm 4 cấp:
- Thực tiễn đã khẳng định hoạt động NSNN dần được quan tâm không chỉ từ phía cơ quan quản lý
mà còn từ phía người dân và các doanh nghiệp. Luật ngân sách đã được bộc lộ nhiều bất cập không chỉ
giữa văn bản luật với thực tế mà còn có những bất cập trong công tác chỉ đạo điều hành.
- Một trong những nguyên nhân dẫn dến bất cập đó là quyết định phân chia nguồn thu – chi ngân
sách, nhiệm vụ chi cho các cấp ngân sách và phân giao nhiệm vụ, quyền hạn giữa các cơ quan trong bộ
máy quản lý nhà nước vẫn còn tồn tại nhiều nhược điểm. Chính vì thế, trong hệ thống NSNN cần có sự
phân cấp để quản lý. Mà cụ thể là chia ra làm 4 cấp NS để giải quyết những bất cập đó.
Mỗi cấp lại gắn liền với mỗi cấp chính quyền:
- Ở nước ta hiện nay, Quốc hội quy định nhiệm vụ thu – chi cho NSTW và NS cấp tỉnh, đồng thời
cũng giao cho hội đồng nhân dân quyền quyết định nhiệm vụ thu – chi NS các huyện – xã thuộc địa bàn
tỉnh quản lý. Như vây, mỗi cấp NS đều được phân giao nguồn thu và nhiệm vụ chi bởi các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền  cho thấy các cấp từ TW đến địa phương đều có sự dộc lập trong tổ chức, điều
9


hành ngân sách của chính cấp mình. Chính vì vậy mỗi cấp lại gắn liền với mỗi cấp chính quyền để đảm
bảo mỗi cấp được độc lập và tự chủ.
Câu 13:Vốn kinh doanh là gì? Các phương thức huy động vốn kinh doanh của Doanh nghiệp?
Khái niệm: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản hữu hình và tài
sản vô hình đưuọc đầu tư và kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
Phương thức huy động vốn kinh doanh cảu doanh nghiệp:
- Nguồn vốn từ NSNN: là nguồn vốn do NSNN cấp cho các DNNN lúc mới hình thành doanh
nghiệp. Các DNNN phải chủ động bổ sung vốn bằng các nguồn tài trợ khác do nguồn vốn từ NSNN có xu
hướng giảm đáng kể.
- Nguồn vốn tự có do chủ doanh nghiệp: là tiền để dành, tích lũy được từ lợi nhuận hằng năm của
doanh nghiệp hoặc huy động vốn cổ phần do phát hành cổ phiếu. Để được kinh doanh trong một lĩnh vực

nhất định, vốn tự có của doanh nghiệp phải có đủ số vốn pháp định (mức vốn tối thiểu phải có theo quy
định của pháp luật để thành lập doanh nghiệp). Đồng thời phải có vốn điều lệ để hoạt động.
- Nguồn vốn kinh doanh: là những nguồn đóng góp theo tỷ lệ giữa cac chủ đầu tư để cùng kinh
doanh và cùng hưởng lợi nhuận. Hình thức góp vốn liên doanh thích hợp với các công ty có quy mô nhỏ,
tổ chức quản lý sản xuất và quản lý vốn chia lãi đơn giản.
- Nguồn vốn tín dụng:
+ Tín dụng ngân hàng: là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các tổ chức kinh
tế, cá nhân theo nguyên tắc hoàn trả. Việc hoàn trả được nợ gốc trong tín dụng có nghĩa là việc thực
hiện được giá trị hàng hóa trên thị trường, còn việc hoàn trả được lãi vay trong tín dụng là việc thực
hiện được giá trị thặng dư trên thị trường.
+ Tín dụng thương mại: là quan hệ tín dụng giữa bên mua và bên bán dưới hình thức mua bán chịu (trả
chậm) hàng hóa. Thông qua hoạt động này, người bán chuyển giao cho người mua một lường hàng
hóa (thương mại) cùng với quyền sử dụng tạm thời một lượng vốn (tín dụng) bằng vói giá trị hàng hóa
được mua bán. Đến thời hạn thỏa thuận, người mua phải trả cho người bán số tiền mà hai bên đã đồng
ý trước.
- Nguồn vốn phát hành cổ phiếu: huy động vốn dài hạn cho công ty một cách rộng rãi thông qua mối
liên hệ với thị trường chứng khoán.
- Phát hành trái phiếu công ty: là phát hành cac giấy tờ vay nợ dài hạn và trung hạn, bao gồm trái
phiếu chính phủ và trái phiếu công ty.
- Nguồn vốn nội bộ.
Câu 14: Phân tích vai trò của Ngân hàng thương mại đối với sự phát triển của nền kinh tế.
Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các
hoạt động kinh doanh khác theo quy định cảu luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Vai trò:
1) NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế, là công cụ quan trọng thúc đẩy phát triển lực lượng sản
xuất.
- Thông qua chức năng huy động vốn, đầu tư, cho vay các ngân hàng đã huy động nguồn vốn nhàn
rỗi của nền kinh tế, cho vay dưới các hình thức khác nhau, đáp ứng nhu cầu vốn của xã hội nhằm thúc đẩy
nền kình tế phát triển.
10



- Nhờ hoạt động của hệ thống ngân hàng, đặc biệt là hoạt động tín dụng, các doanh nghiệp, cá nhân
có điều kiện mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc, nâng cao chất lượng.
- Với vai trò là trung gian thanh toán nên đã thúc đẩy nhanh quá trình thực hiện luân chuyển hàng
hóa, vốn trong xã hộ, tiết kiệm chi phí thanh toán, nâng cao hiệu quả nền kinh tế.
2) NHTM là cầu nói giữa các doanh nghiệp và thị trường thông qua hoạt động tín dụng của ngân hàng
đối với các doanh nghiệp.
- Bước sang cơ chế thị trường đòi hỏi sự phát triển của tín dụng ngân hàng đã làm biến đổi hoạt
động rỗng nát trong các nhà máy, xí nghiệp. Khơi dậy sức sông bằng các dây chuyền sản xuất hiện đại
năng suất thực hiện chuyển giao công nghệ từ các nước tiên tiến.
- Tín dụng ngân hàng còn cung cấp một phần vốn không nhổ trong việc tăng cường nguồn vốn lưu
động của các doanh nghiệp
3) NHTM là công cụ để nhà nước điều tiết nền kinh tế.
- Cùng với sự vận động của nền kinh tế, hệ thống ngân hàng được chia làm 2 cấp: NHNN và NH
chuyên doanh (ngân hàng thương mại).
- Ngân hàng thương mại được nhà nước cấp vốn cho hoạt động và sử dụng như công cụ để quản lý
hoạt động tiền tệ, điều tiết chính sách tiền tệ quốc gia..
4) NHTM là cầu nối tài chính quốc gia với tài chính quốc tế.
- Một trong các điều kiện quan trọng góp phần thúc đẩy sự hội nhập nền kinh tế quốc gia với nền
kinh tế thế giới là tài chính quốc gia.
- Nền tài chính quốc gia là cầu nối với nền kinh tài chính quốc tế thông qua hoạt động của NHTM
trong các lĩnh vực kinh doanh như nhận tiền gửi, cho vay,… đặc biệt là nghiệp vụ thanh toán quốc tế,
buôn bán ngoại hối.
Câu 15: Tài chính doanh nghiệp có vai trò gì trong hoạt động của một doanh nghiệp? Theo anh
(chị) vai trò nào quan trọng nhất?
Khái niệm: TCDN là quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng
các quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt tới mục tiêu của doanh
nghiệp.
Vai trò:

- Huy động đảm bảo đẩy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: TCDN
giúp doanh nghiệp xác định đúng đắn nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp trong tưng
thời kỳ. Tiếp đó, lựa chọn các phương pháp và hình thức huy động vốn phù hợp với chi phí huy động vốn
thấp nhất.
- Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả: tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong
việc đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư tối ưu, huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh,
phân bổ hợp lý các nguồn vốn, nâng cao khả năng sinh lời của vốn kinh doanh.
- Đòn bảy kích thích và điều tiết kinh doanh: thông qua sức mua hợp lý để thu hút vốn đầu tư, lao
động, vật tư, dịch vụ, đồng thời xác định giá bán hợp lý.
- Giám sát kiểm tra chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Tình hình TC của doanh
nghiệp phản ánh trung thực nhất mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu tài
chính. Các nhà quản lý doanh nghiệp có thể nhận thấy thực trạng quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Từ đó, có thể đánh giá khái quát và kiểm soát được các mặt hoạt động của doanh nghiệp.
Vai trò huy động đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho HĐKD của doanh nghiệp cộng với tổ chức sử
dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả là 2 vai trò quan trọng nhất, bởi vì:
11


- Mục tiêu cuối cùng mà TCDN hướng tới là tạo ra các dòng tiền vào lớn hơn các dòng tiền ra, qua
đó làm tăng giá trị cho doanh nghiệp. Để làm được điều này, các nhà quản trị tài chính phải huy động đảm
bảo đầy đủ kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh nhằm lựa chọn và thực hiện các dự án đầu tư sao cho
luồng thu nhập tạo ra từ các dự án đó phải lớn hơn chi phí bỏ ra để huy động vốn tài trợ cho các dự án.
Để tạo ra lượng thu nhập đó, thì nhà quản trị còn cần phải sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả thông
qua việc sử dụng tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phân bổ hợp lý các
nguồn vốn. Qua đó, làm tăng giá trị của các khoản đầu tư của các chủ đầu tư vào doanh nghiệp.
Câu 16: Hãy so sánh vốn cố định và vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Tiêu chí
Khái
niệm


Vốn cố định
Vốn lưu động
Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản Là biều hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản LĐ
cố định của doanh nghiệp.
của doanh nghiệp phục vụ cho quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp.
Phân loại TSCĐ trong DN bao gồm:
TSLĐ trong DN bao gồm:
-TSCĐ hữu hình: những tài sản có hình -TSLĐ SX (nguyên nhiên vật liệu,bán thành
thái cụ thể (máy móc,..).
phẩm,…)
-TSCĐ vô hình: những tài sản không có -TSLĐ lưu thông (thành phẩm chờ tiêu thụ,
hình thái vật chất cụ thể (chi phí mua bằng các loại vốn bằng tiền,…).
phát minh,…)
Đặc điểm -Tham gia nhiều chu kỳ SXSP và chuyển -Chuyển một lần toàn bộ vào giá thành sản
dần từng phần vào giá thành sản phẩm phẩm mới được tao ra.
tương ứng với phần hao mòn của TSCĐ.
- Được thu hồi một lần toàn bộ sau khi bán
-Được thu hồi dần từng phần tương ứng hàng và thu tiền về và lúc đó kết thúc vòng
với phần hao mòn của TSCĐ đến khi tuần hoàn của vốn.
TSCĐ hết thời hạn sử dụng
Công tác Quản lý vốn cố định bao hầm cả quản lý Để quản lý, sử dụng VĐL có hiệu quả cần
quản lý về mặt giá trị và quản lý mặt hiện vật của phải phân loại VĐL theo các tiêu thức khac
sử dụng nó.
nhau:
-Quản lý mặt giá trị vốn CĐ là quản lý -Theo vai trò trong quá trình SXKD:
quỹ khấu hao: cần phải đánh giá và đánh +VĐL nằm trong quá trình dự trữ sản xuất
giá lại TSCĐ một cách thường xuyên tạo +VĐL nằm trong quá trình trực tiếp sản xuất.
cơ sở cho việc xác định mức khấu hao hợp +VĐL nằm trong quá trình lưu thông.
lý và xây dựng phương pháp khấu hao -Theo hình thái biểu hiện và chức năng của

thích hợp.
các thành phần: Vốn đầu tư và vốn tiền tệ.
-quản lý về mặt hiện vật của vốn cố định -Theo nguồn hình thành: nguồn chủ sở hữu và
là quản lý TSCĐ
nợ phải trả.
Câu 17: Phân tích những tác động của tỷ giá hối đoái đối với nền kinh tế.
Tác động đến quan hệ ngoại thương xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ của nước này với nước
khác.
- Tỷ giá hối đoái hạ  giá trị đồng bản tệ tăng so với đồng ngoại tệ nhập khẩu  khuyến khích nhập
khẩu (vì hàng Nhập Khẩu rẻ)
- Tỷ giá hối đoái tăng lên: đồng bản tệ có giá trị thấp hơn so với đồng ngoại tệ  khuyến khích Xuất
Khẩu.
Tỷ giá hối đoái tác động đến nền kinh tế trong nước và đến tỷ lệ lạm phát.
12


- Khi đồng tiền trong nước lên giá (số lượng đơn vị bản tệ trên một đơn vị ngoại tệ giảm xuống).
Hàng hóa nhập ngoại trở nên rẻ hơn  tác động làm giảm lạm phát, vì những hàng hóa đó đều được tính
trong chỉ số giá cả trong nước.
- Khi đồng tiền trong nước giảm giá (số lượng đơn vị bản tê trên một đơn vị ngoại tệ tăng lên), thì
giá cả những mặt hàng tư liệu sản xuất vật tư nhập khẩu – đồng tiền nội tệ lên cao, giá thành sản phẩm
trong nước lên cao làm cho mặt bằng giá cả trong nước tăng lên gây nên sức ép lạm phát trong nước mạnh
hơn.
- Ví dụ:

Câu 18: Doanh thu của doanh nghiệp tăng lên đồng nghĩa với lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên.
Theo anh (chị) đúng hay sai? Giải thích.
 Doanh thu: Kết thúc quá trình kinh doanh, doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ sản phẩm hàng hóa thu
được một khoản tiền nhất định tạo nên doanh thu của doanh nghiệp.
Doanh thu bao gồm số tiền đã thu được và cả số tiền chưa thu được nhưng đã được khách hàng

chấp nhận thanh toán.
 Lợi nhuận: Khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để đạt
được doanh thu đó từ các hoạt động.
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
Qua đó, có thể xảy ra 2 trường hợp:
- Mức tăng doanh thu lớn hơn mức tăng chi phí  lợi nhuận dương hay doanh nghiệp lãi.
- Mức tăng doanh thu nhỏ hơn mức tăng chi phí  lợi nhuận âm hay doanh nghiệp lỗ.
 Doanh thu của doanh nghiệp tăng lên có thể đồng nghĩa hoặc không đồng nghĩa với việc lợi nhuận
của doanh nghiệp tăng lên.

 Vậy, muốn doanh thu của doanh nghiệp tăng lên đồng nghĩa với việc lợi nhuận của doanh
nghiệp tăng lên thì ta cần mức doanh thu lớn hơn mức tăng chi phí bằng cách:
+ Quan tâm đến chất lượng sản phẩm, mở rộng các hoạt động tiếp thị nhằm tạo điều kiện mở rộng quy
mô sản xuất.
+ Xác định giá bán hợp lý.
+ Đẩy nhanh tốc độ thanh toán, giảm bớt các khoản nợ phải thu, xử lý tốt những khoản nợ dây dưa...
+ Hạ giá thành sản phẩm.
Câu 19: Phân tích những điểm khác nhau cơ bản giữa định chế ngân hàng thương mại và các định
chế tài chính phi ngân hàng.
NHTM
-NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt
động chủ yếu và thường xuyên của nó là nhận tiền
gửi với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó
để cho vay, làm nghiệp vụ chiết khấu và làm các
phương tiện thanh toán.
-Là những trung gian tài chính lớn nhất với đa
dạng loại hình tổ chức và sở hữu như:
+ NHTM

Tài chính phi ngân hàng

-Tài chính phi ngân hàng là loại hình tổ chức tín
dụng được thực hiện một số hoạt động như là nội
dung kinh doanh thường xuyên, nhưng không
được nhận tiền gửi không kỳ hạn, không được làm
dịch vụ thanh toán.
-Bao gồm:
+ Công ty tài chính.
+ Công ty cho thuê tài chính.
13


+ NHTM cổ phần (NHTM cổ phần quân đội,
NHTM cổ phần Á Châu,..).
+ Ngân hàng liên doanh...
-Được điều chỉnh bởi luật các tổ chức tín dụng.

+ Doanh nghiệp bảo hiểm.
+ BHXH.
+ Quỹ đầu tư chứng khoán.
+ Công ty đầu tư chứng khoán.
-Doanh nghiệp bảo hiểm được điều chỉnh bởi luật
các tổ chức tín dụng và luật kinh doanh bảo hiểm.
BHXH được điều chỉnh bởi luật BHXH.
Công ty đầu tư chứng khoán được điều chỉnh bởi
luật doanh nghiệp.
 Hầu như chịu sự chi phối và giám sát của ngân
hàng TM (trừ BHXH được nhà nước bảo hộ).

Câu 20: Hệ thống trung gian tài chính Việt Nam? Có nhận xét gì về sự phát triển của hệ thống
trung gian tài chính Việt Nam hiện nay?

Hệ thống trung gian tài chính ở Việt Nam bao gồm hai khối sau: - Các ngân hàng.
-Các tổ chức tài chính phi ngân
hàng.

 Các ngân hàng: bao gồm:
- NHTM: là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên của nó là nhận tiền
gửi với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, làm nghiệp vụ chiết khấu và làm các
phương tiện thanh toán.
- Ngân hàng đầu tư và phát triển: chủ yếu phục vụ trong lĩnh vực đầu tue và phát triển như: cho vay
trung và ngắn hạn, bảo hành trong xây dựng cơ bản, cho vay ngắn hạn phục vụ các doanh nghiệp thi công
xây dựng, lắp và sản xuất vật liệu xây dựng, đầu tư vốn theo các dự án (BIDV).
- Ngân hàng chính sách: là loại hình tổ chức tín dụng mà thông qua hoạt động và dịch vụ ngân hàng
để góp phần thực hiện một chính sách kinh tế - xã hội nào đó của nhà nước (phục vụ người nghèo, chính
sách đối với doanh nghiệp nông thôn,...). Nó hoạt động không vì mục đích lợi nhuận.
- Ngân hàng hợp tác, quỹ tín dụng và các loại hình ngân hàng khác: là tổ chức kinh doanh tiền tệ và
làm dịch vụ ngân hàng do các cá nhân, tổ chức và hộ gia đình tự nguyện thành lập, hoạt động với mục
tiêu chủ yếu là tương trợ nhau phát triển sản xuất kinh doanh.
 Các tổ chúc tài chính phi ngân hàng:
- Công ty tài chính: có thể là công ty quốc doanh hoặc cổ phần, hoạt động chủ yếu là cho vay để
mua bán hàng hóa dịch vụ bằng nguồn vốn của mình, nhận tiền gửi và phát hành tín phiếu, trái phiếu hoặc
vay của các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước.
- Công ty cho thuê tài chính
- Doanh nghiệp bảo hiểm
- Bảo hiểm xã hội
- Quỹ đầu tư chứng khoán
- Công ty đầu tư chứng khoán
Nhận xét: Hệ thống trung gian tài chính ở Việt Nam đã có sự phát triển đáng kể:
- Hiện ở VN có 5 NHTM quốc doanh (chiếm hơn 70% thị phần tín dụng và huy động vốn).
- 37 NHCP đô thị và nông thôn (chiếm 11% thị phần tín dụng và huy động vốn).
- 27 chi nhánh ngân hàng nước ngoài, 4 NH lên doanh (chiếm 12%).

- Tổng dư nợ cho vay của hệ thống các tổ chức tín dụng VN đạt gần 380.000 tỷ, xấp xỉ 60% GDP.
14


 Dù tồn tại dưới hình thức nào và quy mô, mức độ hoạt động khác nhau nhưng vai trò trung gian
tài chính của ngân hàng đều thể hiện rất rõ qua 2 hoạt động là nhận tiền gửi và cho vay, thực hiện cầu nối
giữa cung và cầu vốn. Góp phần thúc đẩy sự phát triển của sản xuất lưu thông hàng hóa và là công cụ
thực hiện chính sách CSTT của NHTW. Với xu thế phát triển kinh tế vững mạnh và ổn định với tốc độ
tăng trưởng GDP bình quân 7%/năm, quỹ đầu tư sẽ mang lại lợi thế là một nhà đầu tư lớn và việc quản lý
quỹ chuyên nghiệp sẽ giúp các nhà đầu tư cá nhân hay pháp nhân quản lý rủi ro một cách có hiệu quả
nhất.
Câu 21: So sánh thị trường tiền tệ và thị trường vốn?

 Giống nhau:
- Là hai bộ phận cấu thành nên thị trường tài chính cùng thực hiện một chức năng là cung cấp vốn
cho nền kinh tế.
- Vai trò:
+ Tạo điều kiện huy động các nguồn lực tài chính trong và ngoài nước để phục vụ phát triển kinh tế xã
hội.
+ Góp phần tăng năng suất và hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế.
+ Là kênh dẫn vốn từ chủ thể có vốn tạm thời nhàn rỗi đến các chủ thể cần vốn để hoạt động sản xuất
kinh doanh và tiêu dùng.
+ Giúp NHTW thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
 Khác nhau:
Chỉ tiêu
Khái niệm
Lịch sử ra đời
Thời gian đáo
hạn các công
cụ tài chính

Công cụ tài
chính lưu
thông
Đặc trưng
công cụ

Chủ thể tham
gia
Chức năng
Phân loại

Thị trường tiền tệ
Là thị trường vốn ngắn hạn
Ra đời trước vì ban đầu do kinh tế chưa
phát triển nên nhu cầu vốn tiết kiệm
chưa nhiều.
Thời hạn ngắn (<1 năm)

Thị trường vốn
Là thị trường vốn dài hạn
Ra đời sau vì sau khi nền kinh tế phát
triển, nhu cầu về các nguồn vốn dài hạn
cho đầu tư xuất hiện.
Thời hạn dài (>= 1 năm)

Tín phiếu kho bạc, tín phiếu NHNN,
thương phiếu, chấp phiếu NH, chứng chỉ
tiền gửi, hợp đồng mua lại.
Có tính thanh khoản cao.
Mức rủi ro thấp.

Lãi suất ít biến động, biến động giá thấp.

Cổ phiếu, trái phiếu, chứng khoán phát
sinh.

Lợi nhuận thấp.
Ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
Là thị trường quan trọng để đáp ứng nhu
cầu về vốn cho các DN và chính phủ
(TSX giản đơn là chủ yếu).
Thị trường cho vay ngắn hạn của các
định chế tài chính trung gian.
Thị trường hối đoái (thị trường ngoại
hối)
Thị trường liên NH
15

Có tính thanh khoản thấp.
Mức rủi ro cao.
Lãi suất biến động mạnh, biến đôngk giá
cao.
Lợi nhuận cao.
Chính phủ, các DN và các hộ gia đình.
Thỏa mãn nhu cầu về vốn đầu tư dài hạn
cho các DN và CP (TSX mở rộng).
Thị trường vay nợi dài hạn.
Thị trường chứng khoán.


Câu 22: Phân tích mối quan hệ giữa thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp.

 Thị trường sơ cấp: đây là nơi mua bán những chứng khoán mới phát hành. TTSC là nơi phát hành
lần đầu tiên chứng khoán ra công chúng. Giá cả chứng khoán là giá phát hành.
 Thị trường thứ cấp: được gọi là thị trường cấp 2, là nơi mua bán các chứng khoán đã được phát
hành trên thị trường sơ cấp.
 Mối quan hệ:
- Giữa 2 thị trường này là mối quan hệ nội tại, trong đó thị trường sơ cấp là thị trường sơ sở, là tiền
đề để cho thị trường thứ cấp hoạt động, thị trường thứ cấp là động lực.
- Nếu không có thị trường sơ cấp thì không có thị trường thứ cấp hoạt động và ngược lại, nếu không
có thị trường thứ cấp thì khó có thế hoạt động một cách trôi chảy được. Vì kho đó các loại chứng khoán
rất khó khăn khi phát hành, không có ai dám đầu tư vào chứng khoán vì chứng khoán không thể chuyển
đổi thành tiền tệ khi cần, vốn của họ bị ứ đọng.
- Mối quan hệ thể hiện qua:
o TTTC là tăng tính lỏng cho các chứng khoán đã phát hành, làm tăng sự ưa chuộng của chứng
khoán và giảm rủi ro của các nhà đầu tư. Việc tăng tính lỏng của chứng khoán tạo điều kiện chuyển đổi
thời hạn của vốn, từ ngắn hạn sang trung và dài hạn, đồng thời tạo điều kiện phân phối vốn một cách hiệu
quả.
o TTTC được coi là thị trường đánh giá của các công ty, xác định giá các chứng khoán đã phát hành
trên thị trường sơ cấp.
o Thông qua việc xác định giá,TTTC cung cấp một danh mục chi phí vốn tương ứng với mức độ rủi
ro khác nhau của từng phương án đầu tư, tạo cơ sở tham chiếu cho các nhà phát hành cũng như các nhà
đầu tư trên thị trường sơ cấp.
Câu 23: Phân tích mối quan hệ giữa thị trường tiền tệ với thị trường vốn.
Thị trường tiền tệ và thị trường vốn là 2 bộ phận cấu thành nên thị trường tài chính cùng thực hiện 1
chức năng là cung cấp vốn cho nền kinh tế. Do đó, các nghiệp vụ hoạt động ở trên 2 thị trường có mối
liên quan bổ sung và tác động hỗ tương.

 Lãi suất trên thị trường tiền tệ có ảnh hưởng lớn đến việc phát hành và mua bán chứng khoán
trên thị trường vốn.
- Lãi suất các ngân hàng trả cho người bán tiết kiệm cao  người tiết kiệm thích gửi tiền vào ngân
hàng để hưởng lãi suất cao và rủi ro thấp hơn việc đầu tư vào chứng khoán.

- Sự biến đổi về giá cả và lãi suất trên thị trường tiền tệ thường kéo theo các biến đổi trực tiếp trên
thị trường vốn: quan hệ cung cầu và giá của cổ phiếu và trái phiếu.
- Giữa lãi suất thị trường và giá của trái phiếu có mối quan hệ tỷ lệ nghịch: khi lãi suất của NH tăng
cao hơn lãi suất trái phiếu  trái phiếu sẽ sụt giá và ngược lại.
 Sự thay đổi về chỉ giá cổ phiếu trên thị trường vốn cũng phản ánh các hiện tượng tốt hay xấu
đã, đang và sẽ xảy ra trên thị trường tiền tệ.
 Áp dụng các chính sách của Nhà nước như chính sách lãi suất, tiền tệ với mục đích phát triển thị
trường tiền tệ đồng thời cũng là yếu tố ngăn cản phạm vi hoạt động của thị trường vốn.
Xét trong tương lai, xuất phát từ những đòi hỏi thực tế, không thể tồn tại một thị trường tiền tệ thuần
túy cũng như không thể tồn tại một thị trường vốn thuần túy mà phải tồn tại một thị trường tài chính bao
gồm thị trường vốn và thị trường tiền tệ hỗn hợp.
Câu 24: Hãy phân biệt trái phiếu và cổ phiếu.
16





Giống nhau:
Là hình thức chuyển nhượng cầm cố, thế chấp, thừa kế.
Đều được hưởng chênh lệch giá
Đều được nhận lãi
Đều là phương tiện thu hút vốn của các nhà phát hành
Là phương tiện kinh doanh của các nhà đầu tư.
Khác nhau:

Trái phiếu
Là một chứng thư xác nhận nghĩa vụ trả những
khoản lãi theo định kì và vốn hốc khi đến hạn của
tổ chức phát hành.

Có bản chất là công cụ nợ. Người sở hữu trái
phiếu trở thành chủ nợ.

Cổ phiếu
Là một chứng thư hay bút toán gi sổ xác nhận trái
quyền (quyền hưởng lợi) về vốn đối với thu nhập
và tài sản ròng của một công cổ phần.
Có bản chất là một công cụ góp vốn và chỉ do các
công ty cổ phần phát hành. Người sở hữu trở thành
cổ đông.
Thời hạn: thường từ 2 năm trở lên, có thể tới 10 Thời hạn: vô hạn
năm.
Lãi trả cho trái phiếu: thường được quy định theo Lãi trả cho cổ phiếu (cổ tức):
tỷ lệ phần trăm trên mệnh giá. Lãi suất trái phiếu
- Cổ tức xác định phần trăm
có thể được quy định cố định hoặc thả nổi theo lãi
- Cổ tức không xác định phần trăm
suất thị trường.
Người sở hữu:
Người sở hữu:
- Trái phiếu chính phủ
- Cổ phiếu cổ đông
- Trái phiếu công ty
- Cổ phiếu ưu đãi
Chủ nợ không có quyền biểu quyết, tham gia vào Cổ đông có quyền tham gia quản lý công ty, hoạt
hoạt động kinh doanh của công ty.
động kinh doanh của công ty: quyền bầu cử,
quyền ứng củ vào hoạt động quản trị,…
Ít rủi ro hơn cổ phiếu
Tính rủi ro cao hơn trái phiếu

Được thành lập bởi công ty trách nhiệm hữu hạn, Do công ty cổ phần phát hành
công ty CPNN
Có tính hoàn trả trực tiếp, khi công ty phá sản hay Không có tính hoàn trả trực tiếp, chỉ được chia lãi
giải thể, người sở hữu trái phiếu được ưu tiên sua khi công ty đã thanh toán lãi trả cho những
thanh toán.
người nắm giữ trái phiếu.
Câu 25: Khái niệm, phân loại và các biện pháp điều chỉnh tỷ giá hối đoái?
Tỷ giá hối đoái là sự so sánh tương quan giữa hai đồng tiền với nhau hay là giá cả của đơn vị tiền tệ
nước này thể hiện bằng số lượng đơn vị tiền tệ nước khác
Phân loại:
-

Tỷ giá chính thức
Tỷ giá tự do
Tỷ giá thả nổi
Tỷ giá cố định: tỷ giá không biến động trong phạm vi tỷ lệ nào đó.
Tỷ giá séc: mua bán các loại séc ngoại tệ
Tỷ giá hối phiếu trả tiền ngay: mua bán các hối phiếu trả ngay bằng ngoại tệ.
Tỷ giá hối phiếu có kỳ hạn: mua bán hối phiếu có kỳ hạn bằng ngoại tệ.
17


-

Tỷ giá chuyển khoản: mua bán ngoại tệ dưới hình thức chuyển phoản qua ngân hàng không dùng
tiền mặt.
Tỷ giá mua bán ngoại tệ bằng tiền mặt.
Tỷ giá điện hối: mua bán ngoại tệ mà ngân hàng chuyển ngoại tệ bằng điện.
Tỷ giá thư hối: mua bán ngoại tệ ngân hàng thực hiện chuyển ngoại tệ bằng thư chuyển tiền.
Tỷ giá mở cửa: đầu giờ giao dịch

Tỷ giá đóng cửa: cuối giờ giao dịch.
Tỷ giá giao nhận ngay: mua bán ngoại tệ mà việc giao nhận được thực hiện chậm nhất trong 2
ngày làm việc.
Tỷ giá giao nhận có kỳ hạn: mua bán ngoại tệ mà việc giao nhận ngoại tệ thực hiện theo thời hạn
hợp đồng.
Tỷ giá ngân hàng mua vào
Tỷ giá ngân hàng bán ra
Tỷ giá xuất khẩu = giá vốn hàng / ngoại tệ thu được theo giá FOB.

Các biệm pháp điều chỉnh tỷ giá hối đoái:
-

-

Chính sách chiết khấu
Chính sách hối đoái: mua bán ngoại hối
Quỹ dự trưc bình ổn hối đoái: phát hành trái khoán kho bạc bằng nội tệ để tạo lập quỹ hoặc dùng
vàng để tạo lập quỹ.
Phá giá tiền tệ
Bán phá giá ngoại hối: là đồng tiền bị sụt giá đối ngoại cao hơn giá đối nội (đồng tiền có sức mua
đối nội lớn hơn sức mua đối ngoại). Bán phá giá hàng hóa của mình trên thị trường nước ngoài mà
vẫn thu được nhiều lợi nhuận, góp phần cải thiện cán cân thanh toán, ổn định tỷ giá hối đoái.
Nâng giá tiền tệ

Câu 26: Các biện pháp điều chỉnh cán cân thanh toán quốc tế? Liên hệ đối với Việt Nam.

 Các biện pháp điều chỉnh: (3 biện pháp)
- Biện pháp thường xuyên và phổ biến là vay nợ nước ngoài. Thông qua các nghiệp vụ vãng lai với
các ngân hàng đại lý ở nước ngoài để vay ngoại tệ cân thiết nhằm bổ sung thêm lượng ngoại hối cung cấp
cho thị trường.

- Tăng lãi suất chiết khấu. Chính sách chiết khấu thường được sử dụng phổ biến để thu hút cơ bản.
NHTW thường nâng lãi suất chiết khấu -> lãi suất tín dụng trên thị trường tăng, thu hút tư bản nước ngoài
vào. Biện pháp này chỉ có hiệu quả khi tình hình kinh tế chính trị - xã hội của quốc gia khá ổn định và
mức độ bội chi không lớn lắm.
- Phá giá tiền tệ: đây là sự công bố của nhà nước về việc giảm giá đồng tiền nước mình so với vàng
hay só với một hoặc nhiều đồng tiền nước khác. Biện pháp này sẽ tạo điều kiện để đẩy mạnh xuất khẩu và
hạn chế nhập khẩu, từ đó cải thiện cán cân thanh toán.
 Liên hệ Việt Nam: để điều chỉnh cán cân thanh toán, nhà nước VN đã thực hiện các biện pháp cơ
bản:
- Khuyến khích xuất khẩu: để đẩy mạnh xuất khẩu cần thực hiện các biện pháp cơ bản:
+ Thực hiện chiến lược công nghiệp hóa về xuất khẩu: VN cần phải xác định được một cơ cấu hàng
xuất khẩu phát triển theo hướng các ngành chế biến và các lĩnh vực công nghệ hiện đại nhất như: công
nghệ phần mềm, lập ngân hàng dữ liệu,….
+ Huy động và tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế tham gia vào hoạt động xuất khẩu.

18


+ Thực hiện các biện pháp nhằm xây dựng phát triển thị trường xuất khẩu cho hàng hóa Việt Nam: ký
kết các hợp đồng thương mại đối với các nước bạn hàng, thiết lập hệ thống thu nhập và xử lý thông tin
thương mại, thành lập trung tâm xúc tiến thương mại, lập chi nhánh thương mại ở nước ngoài.
- Nhằm điều tiết nhập khẩu:
+ Điều chỉnh cơ cấu nhập khẩu: giảm đến mức tối đa nhập khẩu hàng tiêu dùng, đặc biệt là hàng trong
nước có thể sản xuất được (may mặc, đồ uống, hoa quả,…)
+ Tạm ngừng nhập khẩu máy móc, thiết bị, NVL cho các ngành đã phát triển khá phồn thịnh ở trong
nước (bia, rượu, đồ uống, nước giải khát,…)
+ Kiểm soát việc nhập khẩu của các DN.
+ Áp dụng phương pháp đánh thuế và hạn hạch nhập khẩu.
- Thu hút chuyển tiền nước ngoài và vốn đầu tư nước ngoài
- Điều chỉnh chi tiêu

Câu 27: Phân biệt thuế, phí và lệ phí.
Thuế
-Là một khoản đóng góp bắt buộc cho nhà nước
do luật pháp quy định đối với các pháp nhân và
thể nhân thuộc đối tượng chịu thuế nhằm đáp ừng
nhu cầu chi tiêu của nhà nước.

Lệ phí, phí
- Lệ phí là khoản thu mang tính chất thuế vừa
mang tính chất cưỡng bách vừa mang tính phục vụ
cho người nộp lệ phí.
-Phí là khoản thu mang tính bù đắp một phần chi
phí thường xuyên và không thường xuyên về các
dịch vụ công cộng, hoạt động duy trì, tu bổ…(học
phí, viện phí, phí cầu đường..)
-Không có đối phần cụ thể
-Có đối phần cụ thể
-Là khoản thu chủ yếu của NSNN.
-Là những khoản thu để giảm chi ngân sách, bù
đắp một phần chi phí nhà nước đã đầu tư vào các
dịch vụ công cộng của nhà nước.
-Một phần được hoàn trả gián tiếp thông qua các -Chỉ khi có hưởng lợi ích hoặc được sử dụng dịch
khoản trợ cấp xã hội và phúc lợi
vụ công cộng mới phải nộp lệ phí, phí.

Câu 28: Vai trò của tiền tệ trong kinh tế thị trường. Liên hệ với thực tế nền kinh tế ở Việt Nam.
 Vai trò của tiền tệ trong nền kinh tế thị trường:
 Vai trò của tiền tệ trong quản ký kinh tế vĩ mô:
- Là công cụ để xây dựng các chính sách kinh tế vĩ mô.
- Là đối tượng và cũng là mục tiêu của các chính sách kinh tế.

 Vai trò của tiền tệ trong quản lý kinh tế vi mô:
- Là cơ sở hình thành vốn của các doanh nghiệp.
- Là căn cứ để xây dựng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế.
- Là cơ sở để thực hiện phân phối và phân phối lại trong các Doanh Nghiệp.
- Là căn cứ để xây dựng các chỉ tiêu đánh giá và lựa chọn phương án tối ưu.
- Là công cụ để phân tích kinh tế, tài chính Doanh Nghiệp.
 Sự nhận thức và vận dụng vai trò của tiền tệ trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay:
- Trước những năm cải cách kinh tế (1980) nhận thức về tiền tệ không đầy đủ và chính xác – coi nhẹ
đồng tiền. Vì vậy, tiền tệ không thể phát huy được hết vai trò tác dụng, trái lại luôn bị mất giá và
không ổn định, gây khó khăn và cản trở cho quá trình quản lý và sự phát triển kinh tế.
- Từ những năm 1980, do nhận thức lại về tiền tệ, nhà nước đã thực hiện xóa bỏ bao cấp, thực hiện
cơ chế một giá và tôn trọng đồng tiền với vai trò xứng đáng là công cụ để tổ chức và phát triển
19


kinh tế. Qua đó, vai trò của tiền tệ ngày càng được thể hiện rõ và đầy đủ hơn. Do vậy mà việc sử
dụng tiền tệ có hiệu quả kinh tế cao hơn, đáp ứng nhu cầu của quản lý kinh tế theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của nhà nước.
Câu 29: Phân tích nội dung cán cân thanh toán quôc tế. Liên hệ với thực tiễn ở Việt Nam.
Nội dung: Cán cân thanh toán của một quốc gia bao gồm 4 thành phần sau:

 Cán cân vãng lai:
- Ghi lại những khoản thu và chi mang tính thu nhập, tức là các khoản thu chi này phản ánh việc
chuyển giao quyền sở hữu về tài sản giữa những người cư trú và người không cư trú.
- Thành phần chủ yếu của cán cân vãng lai là cán cân thương mại, cán cân dịch vụ, cán cân thu
nhập, cán cân chuyển giao vãng lai một chiều.
+ Cán cân thương mại: là thành phần quan trọng nhất trong cán cân thanh toán quốc gia. Cán cân
thương mại là khoản chênh lệch giữa nhập khẩu và xuất khẩu hàng hóa.
+ Cán cân dịch vụ: bao gồm các khoản thu chi từ hoạt động dịch vụ trong các lĩnh vực: vận tải, du
lịch, bảo hiểm, bưu chính viễn thông,…

+ Cán cân thu nhập: bao gồm 2 loại giao dịch giữa người cư chú và người phi cư trú (giao dịch liên
quan đến thu nhập của NLĐ và giao dịch liên quan đến các khoản thu từ lợi nhuậ đầu tư trực tiếp).
+ Cán cân chuyển giao vãng lai 1 chiều: là những khoản viện trợ không hoàn lại, quà biếu tặng và các
khoảng chuyển giao khác bằng tiền và hiện vật với mục đích tiêu dùng do người phi cư trú chuyển cho
người cư trú và ngược lại.
 Cán cân vốn:
- Phản ánh việc chuyển giao quyền sử dụng về tài sản giữa người cư trú và người không cư trú,
nghĩa là các khoản thu và chi có liên quan đến tài sản có và tài sản nợ.
- Bao gồm những thành phần cơ bản sau:
+ Cán cân vốn dài hạn (đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp thông qua trái phiếu,…)
+Cán cân vốn ngắn hạn (tín dụng thương mại ngắn hạn, mua bán các giấy tờ có giá, kinh doanh ngoại
hối).
+ Các khoản chuyển giao vốn ngắn hạn ( viện trợ không hoàn trả cho mục đích đầu tư, các khoản nợ
được xóa).
 Lỗi và sai sót: độ lệch giữa các cân bù đắp chính thức và tổng của cán cân vãng lai và cán cân
vốn.
 Cán cân tổng thể:
Cán cân tổng thể = cán cân vãng lai cộng cán cân vốn + lỗ và sai sót
 Cán cân bù đắp chính thức: thay đổi dự trữ ngoại hối quốc gia, tín dụng với IMF và các NHTW
khác, thay đổi dự trữ của các NHTW khác bằng tổng tiền của quốc gia lập cán cân
Liên hệ việt nam:
- Cán cân vãng lai và thâm hụt thương mại: VN vẫn tiếp tục nhập siêu kéo dài và chưa có dấu hiệu
cải thiện tình hình (năm 2007, kim ngạch XK chiếm 85,7% GDP). Về nhập khẩu, chủ yếu là máy móc,
thiết bị, NVL phục vụ sản xuất trong nước, chiếm tới trên 90% tổng kim ngạch NK. Thâm hụt thương mại
năm 2007 là 12,4 tỷ USD.
- Các cán cân vốn và cán cân tổng thể:
+ Cán cân tổng thể: mặc dù thâm hụt vãng lai lớn, cán cân tổng thể vẫn có thặng dư. Năm 2005, thặng
dư là 1,9 tỷ USD. Do cán cân thanh toán VN trong thời gian qua được tài trợ mạnh mẽ bởi cán cân vốn.
+ Cán cân vốn: thặng dư cán cân vốn năm 2006 là 6 tỷ USD, năm 2007 là 12,4 tỷ USD với sự bùng
phát của nền kinh tế cùng thị trường chứng khoán và thị trường bất động sản. FDI và ODA luôn là 2

20


nguồn vốn chủ đạo đóng góp vào cán cân thanh toán của VN. Năm 2007, nguồn vốn FDI đạt khoảng tỷ
USD.
+ Dự tữ ngoại tệ: năm 2007 đạt trên 21 tỷ USD, tương đương 3,3 tháng nhập khẩu.
Câu 30: Phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố đến tỷ giá hối đoái. Liên hệ với thực tiễn Việt
Nam.
 Tỷ giá hối đoái là sự so sánh mối tương quan giữa 2 đồng tiền với nhau hay là giá cả của đơn vị
tiền tệ nước này thể hiện bằng số lượng đơn vị tiền tệ nước khác.
 Các nhân tố ảnh hưởng:
1) Chênh lệch lạm phát vủa 2 nước làm ảnh hưởn tới tỷ giá hối đoái.
- Theo lý thuyết cân bằng sức mua, tỷ giá hối đoái phản ánh so sánh sức mua cảu đồng nội tệ so với
đồng ngoại tệ hay mức giá trong nước và mức giá nước ngoài. Vì vậy, khi chệnh lệch lạm phát giữa 2
nước thay đổi, tức là mức giá cả ở 2 nước này thay đổi, tỷ giá hối đoái giữa 2 đồng tiền của 2 nước đó sẽ
biến động theo.
- Nếu mức lạm phát trong nước cao hơn mức lạm phát nước ngoài, sức mua đồng nội tệ giảm sơ với
ngoại tệ, thì tỷ giá hối đoái có xu hướng tăng lên. Ngược lại, nếu mức lạm phát trong nước thấp hơn mức
lạm phát nước ngoài, sức mua đồng nội tệ tăng tương đối sơ với đồng ngoại tệ và tỷ giá giảm xuống.
2) Chênh lệch lãi suất giữa các nước.
- Nước nào có lãi suất ngắn hạn cao hơn thì nguồn vốn ngắn hạn có xu hương chảy vòa nhằm thu
phần chênh lệch do tiền lãi tạo ra, do đó làm tăng cung ngoại hối, cầu ngoại hối giảm đi và tỷ giá hối đoái
có xu hướng giảm.
- Để xác định lãi suất của một số nước là cao hay thấp, thông thường người ta so sánh mức lãi suất
của nước đó với các lãi suất quốc tế.
- Cần lưu ý, chênh lệch lãi suất có tác động tới sự biến động của tỷ giá hối đoái nhưng đó chỉ là sự
tác động gián tiếp chứ không phải là trực tiếp, bởi lãi suất trong nhiều trường hợp không phải là nhân tố
quyết định tới sự di chuyển của các dòng vốn. Chênh lệc lãi suất phải trong điều kiện ổn định kinh tế
chính trị thì mới thu hút được nhiều vốn ngắn hạn từ bên ngoài đổ vào.
3) Tình hình thiếu thừa trong cán cân thanh toán quốc tế.

- nhân tố này tác động trực tiếp đến quan hệ cung cầu ngoại tệ, thông qua đó tác động đến tỷ giá.
- Khi cán cân thanh toán bội thu, theo tác động của quy luật cung cầu, ngoại tệ sẽ làm cho đồng
đồng ngọi tệ mất giá, đồng nội tệ lên giá, tỷ giá hối đoái giảm. Ngược lại, khi cán cân thanh toán bội chi
làm cho đồng ngoại tệ lên giá nội tệ mất giá, tỷ giá hối đoái tăng.
4) Tình hình tăng trưởng hay suy thoái kinh tế: nếu các yếu tố khác không đổi mà thu nhập quốc
dân của một số nước tăng lên so với nước khác thì nhu cầu về nhập khẩu hàng hóa từ nước khác
tăng dẫn tới cầu ngoại hối tăng. Kết quả là tỷ giá hối đoái sẽ có xu hướng tăng.
5) Yếu tố tâm lý và các hoạt động đầu cơ.
- Yếu tố tâm lý được thể hiện bằng sự phán đoán của thị trường về các sự kiện kinh tế chính trị,.. từ
những sự kiện này, người ta dự đoán chiều hướng phát triển của thị trường và thực hiện những hành động
đầu tư về ngoại hối, làm cho tỷ giá có thể đột biến tăng, giảm trên thị trường.
- Ngoài ra, tỷ giá hối đoái còn phụ thuộc vào chính sách có liên quan tới quản lý ngoại hối, các sự
kiện kinh tế - xã hội, các rủi ro bất khả kháng như chiến tranh, thiên tai,….
 Liên hệ Việt Nam:

21



×