Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

THỰC TRẠNG TRONG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ TỒN KHO TẠI CÔNG TY CP ANH HUY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (90.29 KB, 7 trang )

THỰC TRẠNG TRONG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
TỒN KHO TẠI CÔNG TY CP ANH HUY
I. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG:
1. Thực trạng:
1.1 Thống kê tài chính từ năm 2008 – 2010: (đơn vị tỷ đồng)
Năm 2008 2009 2010
Doanh thu 470,14 620,10 775,49
Tổng chi phí 376,75 477,96 634,54
Lợi nhuận TT 93,75 142,14 140,95
Bảng 4.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 2008 - 2010
Biểu đồ 4.1: Biểu đồ biểu diễn tình hình tài chính tại công ty
 Nhận xét:
Qua báo cáo doanh thu từ năm 2008 đến 2010 ta thấy rằng hoạt động kinh doanh
của công ty luôn có hiệu quả nên doanh thu luôn tăng qua từng năm điều đó khẳng định
rằng công ty có hướng đi và chiến lược kinh đúng đắn trong nền kinh tế đang hội nhập
như nước ta hiện nay, ngày càng khẳng định vị thế của mình trên thương trường. Mặc
dù doanh thu tăng nhưng bên cạnh đó chi phí cũng có mức tăng không kém điều đó
đánh giá rằng việc tiết kiệm chi phí, cũng như công tác quản trị tồn kho chưa thật sự
hiệu quả nên làm giảm đi lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để thấy rõ hơn về số lượng tồn
kho cũng như công tác quản lý tồn kho thông qua tình hình nhập xuất tồn dưới đây.
1.2 Tình hình nhập_xuất_tồn tại công ty các năm 2008-2010(đơn vị: bộ).
Năm
Chỉ tiêu 2008

2009
2010
Tổng nhập 70.000 80.000 90.000
Tổng xuất 57.340 68.110

78.250
Tổng tồn kho 12.660 11.890 11.750



Bảng 4.2: Tình hình nhập – xuất – tồn tại công ty từ năm 2008 -
2010
Biểu đồ 4.2: Biểu đồ biểu diễn tình hình nhập- xuất- tồn kho năm 2008 -
2010
 Nhận xét:
- Bảng báo cáo tình hình nhập kho cho ta thấy rằng tình hình nhập- xuất- tồn kho luôn
tăng qua từng năm.
- Số lượng nhập tăng đều 10.000 bộ/ năm hay 14,3% thể hiện sự phát triển cũng như quy
mô công ty.
- Thống kê số liệu xuất kho cũng tăng ở mức độ khá nhiều, số lượng hàng xuất kho từ
năm 2008 – 2009 tăng 10.770 tương đương 18,8% bộ và tiếp tục tăng vào năm 2010
với 10.140 bộ tương đương 14,9 % được xuất ra.
- Còn ở số liệu tồn kho chúng ta cũng thấy được mức độ giảm tăng dần năm 2009 giảm
được 770 bộ(6,08%) đến năm 2010 chỉ giảm được 140 bộ( 1,2%). Mặc dù số liệu tồn
kho qua từng năm thể hiện sự giảm dần nhưng chưa ở mức tối đa đều đó làm cho mức
chi phí vẫn là 1 con số khá lớn.
- Từ số liệu tồn kho và tổng chi phí của công ty chúng ta thấy rằng mức chi phí của công
ty tăng mạnh từ năm 2008- 2010 là do ảnh hưởng của hoạt động tồn kho tại công ty làm
giảm đi lợi nhuận của công ty.
2. Tác động của hoạt động quản trị tồn kho:
- Hoạt động tồn kho luôn ảnh hưởng mạnh mẽ đến việc kinh doanh của các doanh nghiệp
dù cho doanh nghiệp đó kinh doanh thương mại hay doanh nghiệp sản xuất thì công tác
quản trị luôn có vai trò quan trọng và tác động chi phối hoạt động của doanh nghiệp. Nó
có thể mang lại lợi nhuận hay làm tăng chi phí lên rất nhiều nếu không có cách quản lý
tốt. Bên cạnh tồn kho ít hay nhiều điều có ưu nhược điểm tùy thuộc vào mặt hàng hay
sản phẩm mà công ty đang kinh doanh. Bởi thế để có cách quản trị tồn kho hiệu quả thì
đó là một thử thách đối với các doanh nghiệp. Và tại công ty Anh Huy thì việc tồn kho
là con số khá lớn làm hạn chế sự phát triển của công ty, giảm lợi nhuận, tăng chi phí.
2.1.......Ưu điểm:

- Có hàng để giao ngay trong những trường hợp cấp thiết.
- Được giảm giá do chiết khấu thương mại vì số lượng lớn.
- Giảm được một số chi phí:
+ Chi phí đặt hàng.
+ Chi phí cạn dự trữ.
- Hạn chế được rủi ro trong công tác nhập hàng.
- Với sản phẩm là hàng nhập khẩu nên việc tồn trữ là cần thiết. Bởi những lý do: khoảng
cách và thời gian nhập hàng.
- Có hàng dự trữ trong trường hợp tăng giá sản phẩm đầu vào, làm tăng lợi nhuận nhờ
công tác dự trữ.
.2. Nhược điểm:
- Tăng các khoản chi phí:
+ Chi phí tồn trữ
+ Chi phí bảo hiểm.
+ Chi phí bảo vệ.
+ Chi phí kho bãi…
- Nguồn vốn dự trữ hàng cao.
- Công tác kiểm kê hàng hóa khó khăn.
- Giảm đi lợi nhuận của công ty.
- Tăng rủi ro tài chính cho công ty.
3. Vận dụng xây dựng quy trình quản trị tồn kho:
.1. Nắm bắt nhu cầu:
- Là tập hợp các số liệu về chất lượng và giá trị như: số lượng bán ra, tồn kho đơn đặt
hàng chưa đáp ứng…
- Quan sát nắm bắt xu hướng thị trường, các kế hoạch khai thác sản phẩm mới, thông tin
phản hồi, dự báo trước nhu cầu tương lai…
.2. Hoạch định cung ứng:
- Kiểm soát hoạt động sản xuất, nhập xuất hàng hóa, năng lực tài chính, khả năng cung
ứng và các yếu tố đầu vào…
- Nếu tất cả đều phát triển theo xu hướng thuận lợi và môi trường kinh doanh ít biến

động thì dự trữ tồn kho ở mức tối thiểu. Và ngược lại thì việc dự trữ tồn kho phải được
tính toán kỹ theo mức dự trữ cao.
.3. Dự báo lượng đặt hàng:
- Dựa vào yếu tố nhu cầu và hoạch định cung ứng chúng ta có thể tính toán được lượng
dự trữ tối thiểu và tối đa theo 2 mô hình:
- Mô hình EOQ: chúng ta tính được số lượng đặt hàng phù hợp cho mỗi lần đặt hàng khi
cần.
- Mô hình POQ: phù hợp cho doanh nghiệp thương mại và có nhu cầu nhận hàng từ từ,
vừa nhận vừa sử dụng.
.4. Xác định điểm đặt lại hàng:
- Để xác định được điểm đặt lại hàng sẽ phụ thuộc vào yếu tố:
+ Thời gian từ lúc đặt hàng đến nhận được hàng: nếu thời gian dài thì doanh nghiệp
phải tính trước để có mức dự trữ dự phòng các trường hợp rủi ro.
+ Nhu cầu sản phẩm và nguyên vật liệu: nhu cầu tiêu thụ luôn thay đổi tùy thời điểm
vì vậy doanh nghiệp cần phải nhạy bén để có lượng hàng đúng và kịp thời.
II. NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN VỀ THỰC TRẠNG:
1. Nhận xét:

×