Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Xử lý kỷ luật viên chức - Từ thực tiễn tỉnh Trà Vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 98 trang )

d

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH

ISO 9001:2015

NGUYỄN THỊ HỒNG THẢO

XỬ LÝ KỶ LUẬT VIÊN CHỨC - TỪ THỰC TIỄN
TỈNH TRÀ VINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGÀNH HIẾN PHÁP - LUẬT HÀNH CHÍNH

TRÀ VINH, NĂM 2020


ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH

NGUYỄN THỊ HỒNG THẢO

XỬ LÝ KỶ LUẬT VIÊN CHỨC - TỪ THỰC TIỄN
TỈNH TRÀ VINH

Ngành: Luật hành chính - Luật hiến pháp
Mã ngành:8380102

NGÀNH LUẬT HÀNH CHÍNH - LUẬT HIẾN PHÁP


Người hướng dẫn khoa học:
TS. Cao Vũ Minh

TRÀ VINH, NĂM 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng luận văn Thạc sĩ “Xử lý kỷ luật viên chức - Từ thực tiễn
tỉnh Trà Vinh” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những số liệu được sử dụng
trong luận văn, các ví dụ và trích dẫn trong Luận văn bảo đảm tính chính xác, tin cậy
và trung thực. Kết quả nghiên cứu này chưa được công bố trong các công trình khác.
Nếu không đúng như đã nêu trên, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về
công trình nghiên cứu của mình.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Kinh tế, Luật Trường Đại học Trà
Vinh xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Ngày

tháng

năm 2020

Học viên

Nguyễn Thị Hồng Thảo

i


LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình và chu
đáo của TS. Cao Vũ Minh–Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh. Tôi
cũng xin cảm ơn sự chỉ bảo ân cần của thầy cô Khoa Kinh tế, Luật Trường Đại học
Trà Vinh đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua, cảm ơn Thư viện Quốc gia, Sở Nội
Vụ tỉnh Trà Vinh, Thư viện Trường Đại học Trà Vinh, các cơ quan đơn vị đã cung cấp
số liệu, tài liệu, cảm ơn tập thể lớp Luật Hành chính - Luật Hiến pháp
(CH17LHP_TV6_2) và gia đình đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận
văn Thạc sĩ.
Để hoàn thành Luận văn Thạc sĩ của mình, tôi đã có nhiều cố gắng, nổ lực của
bản thân nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của Quý Thầy cô, bạn bè.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................................. i
Lời cảm ơn ..................................................................................................................... ii
Mục lục.......................................................................................................................... iii
Danh mục ký hiệu, từ viết tắt ...................................................................................... vi
Danh mục bảng biểu ................................................................................................... vii
Tóm tắt ........................................................................................................................ viii
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................... 3
2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................................ 3
2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................................ 3
3. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến đề tài ..................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 5

5. Phạm vi giới hạn đề tài ............................................................................................... 6
6. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................. 6
7. Kết cấu luận văn ......................................................................................................... 6
CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝVỀ XỬ LÝ KỶ LUẬT
VIÊN CHỨC ................................................................................................................. 8
1.1 Khái quát về xử lý kỷ luật viên chức ........................................................................ 8
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm viên chức.............................................................................. 8
1.1.1.1 Khái niệm viên chức ........................................................................................... 8
1.1.1.2 Đặc điểm viên chức ............................................................................................ 9
1.1.2 Khái niệm, đặc điểm xử lý kỷ luật viên chức ...................................................... 11
1.1.2.1 Khái niệm xử lý kỷ luật viên chức .................................................................... 11
1.1.2.2 Đặc điểm xử lý kỷ luật viên chức ..................................................................... 12
1.1.3 Mục đích xử lý kỷ luật viên chức ........................................................................ 14
1.1.3.1 Mục đích giáo dục............................................................................................. 14
1.1.3.2 Mục đích trừng trị ............................................................................................. 15
1.1.3.3 Mục đích phòng ngừa ....................................................................................... 15
1.2 Quá trình phát triển của các quy định pháp luật về xử lý kỷ luật viên chức........... 16
1.2.1 Giai đoạn trước khi ban hành luật viên chức năm 2010 ...................................... 16
iii


1.2.2 Giai đoạn từ khi ban hành luật viên chức năm 2010 đến nay .............................. 19
1.3 Quy định pháp luật về xử lý kỷ luật viên chức................................................... 20
1.3.1 Hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật ......................................................................... 20
1.3.2 Các hình thức kỷ luật ........................................................................................... 22
1.3.2.1 Khiển trách ........................................................................................................ 22
1.3.2.2 Cảnh cáo ........................................................................................................... 23
1.3.2.3 Cách chức.......................................................................................................... 26
1.3.2.4 Buộc thôi việc ................................................................................................... 27
1.3.3 Các trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật ......................................................... 29

1.3.4 Các trường hợp được miễn xử lý kỷ luật ............................................................. 31
1.3.5 Nguyên tắc xử lý kỷ luật ...................................................................................... 32
1.3.6 Thẩm quyền xử lý kỷ luật .................................................................................... 35
1.3.7 Thủ tục xử lý kỷ luật viên chức ........................................................................... 37
1.3.7.1 Phát hiện vi phạm và khởi xướng việc xử lý kỷ luật ........................................ 38
1.3.7.2 Chuẩn bị xử lý kỷ luật ....................................................................................... 38
1.3.7.3 Xem xét ở hội đồng kỷ luật............................................................................... 39
1.3.7.4 ra quyết định kỷ luật ......................................................................................... 42
1.3.7.5 Khiếu kiện và giải quyết khiếu kiện ................................................................. 44
1.3.7.6 Các quy định liên quan khi xem xét xử lý kỷ luật ............................................ 46
1.3.7.7 Thời hiệu xử lý kỷ luật ...................................................................................... 46
1.3.7.8 Thời hạn xử lý kỷ luật ....................................................................................... 47
1.3.7.9 Hậu quả pháp lý của các hình thức kỷ luật ....................................................... 49
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................... 51
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT, THỰC TRẠNG XỬ LÝ KỶ LUẬT
VIÊN CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH VÀ GIẢI PHÁP HOÀN
THIỆN.......................................................................................................................... 52
2.1 Khái quát về xử lý kỷ luật viên chức trên địa bàn tỉnh Trà Vinh hiện nay - những
tích cực, hạn chế và nguyên nhân ................................................................................. 52
2.1.1 Tổng quan về xử lý kỷ luật viên chức trên địa bàn tỉnh Trà Vinh hiện nay ........ 52
2.1.2 Những tích cực, hạn chế trong xử lý kỷ luật viên chức và nguyên nhân của hạn
chế trong xử lý kỷ luật viên chức.................................................................................. 54
2.1.2.1 Những mặt tích cực trong xử lý kỷ luật viên chức ........................................... 54
iv


2.1.2.2 Những hạn chế trong xử lý kỷ luật viên chức ................................................... 54
2.1.2.3 Nguyên nhân của những hạn chế trong xử lý kỷ luật viên chức ....................... 55
2.2 Thực trạng pháp luật về xử lý kỷ luật viên chức và kiến nghị hoàn thiện .............. 56
2.2.1 Bất cập về các hình thức kỷ luật và kiến nghị hoàn thiện.................................... 56

2.2.2 Bất cập về các trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật và kiến nghị hoàn thiện . 59
2.2.3 Bất cập về các trường hợp được miễn trách nhiệm kỷ luật và kiến nghị hoàn
thiện .............................................................................................................................. 61
2.2.4 Bất cập về thẩm quyền xử lý kỷ luật và kiến nghị hoàn thiện ............................. 62
2.2.5 Bất cập về thủ tục xử lý kỷ luật và kiến nghị hoàn thiện ..................................... 65
2.2.6 Bất cập về thời hiệu xử lý kỷ luật và kiến nghị hoàn thiện.................................. 66
2.2.7 Bất cập về thời hạn xử lý kỷ luật và kiến nghị hoàn thiện ................................... 68
2.2.8 Bất cập về giải quyết hậu quả của việc xử lý kỷ luật và kiến nghị hoàn thiện .... 69
2.3 Thực trạng xử lý kỷ luật viên chức và kiến nghị hoàn thiện .................................. 73
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................... 81
KẾT LUẬN CHUNG .................................................................................................. 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................... 1

v


DANH MỤC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT
HĐXX:

Hội đồng xét xử

TAND:

Tòa án nhân dân

UBND:

Ủy ban nhân dân

VPPL:


Vi phạm pháp luật

VPHC:

Vi phạm hành chính

XHCN:

Xã hội chủ nghĩa

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Tổng số viên chức bị xử lý kỷ luật tại tỉnh Trà Vinh từ năm 2016-2018 ...... 51

vii


TÓM TẮT
Đề tài “Xử lý kỷ luật viên chức - Từ thực tiễn tỉnh Trà Vinh” được thực hiện
gồm 03 phần: Phần mở đầu, Phần nội dung và Phần kết luận. Ở phần nội dung, luận
văn cấu trúc gồm 2 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp lý về xử lý kỷ luật viên chức
Trong chương này, tác giả nêu khái quát những vấn đề lý luận và pháp luật về
xử lý kỷ luật viên chức. Nội dung chủ yếu của chương này gồm các khái niệm liên
quan đến xử lý kỷ luật viên chức và mục đích xử lý kỷ luật viên chức. Bên cạnh đó, tác
giả nêu khái quát quá trình phát triển của các quy định pháp luật về xử lý kỷ luật viên
chức. Các quy định pháp luật về xử lý kỷ luật viên chức.

Chương 2: Thực trạng pháp luật, thực trạng xử lý kỷ luật viên chức và giải
pháp hoàn thiện
Nội dung chương 2, tác giả nêu khái quát về xử lý kỷ luật viên chức ở nước ta
hiện nay, những mặc tích cực, hạn chế và tìm ra nguyên nhân. Tiếp đó, tác giả tập
trung phân tích thực trạng pháp luật, thực trạng xử lý kỷ luật viên chức từ đó đưa ra
những kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về xử lý kỷ luật viên chức.

viii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Để đáp ứng nhu cầu chuyên nghiệp hóa lực lượng viên chức cũng như để phù
hợp với xu hướng phát triển khả năng cung ứng dịch vụ công độc lập của các đơn vị sự
nghiệp công lập, những người làm việc trong đơn vị sự nghiệp, “sở dĩ có hai tên gọi
khác nhau vì trước đây chúng ta chia ra thành công chức làm việc trong các cơ quan
nhà nước, Đảng, đoàn thể từ cấp huyện trở lên và viên chức làm việc trong các đơn vị
sự nghiệp bất kể là của Đảng, nhà nước hay đoàn thể (gọi những người làm việc trong
đơn vị sự nghiệp là viên chức chỉ bắt đầu từ Pháp lệnh Cán bộ, công chức sửa đổi, bổ
sung năm 2003)”, đã chính thức “từ bỏ” hoàn toàn danh xưng “công chức” để được
gọi là “viên chức” với cơ sở pháp lý là một văn bản luật dành riêng cho viên chức:
Luật Viên chức năm 2010. Có thể nói, sự ra đời của Luật Viên chức năm 2010 đã tạo
cơ sở pháp lý quan trọng trong việc xây dựng, quản lý đội ngũ viên chức, đáp ứng
được yêu cầu ngày càng cao trong quá trình phục vụ nhân dân; đồng thời thể chế hóa
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với việc phát triển đội ngũ viên
chức trong thời hiện đại.
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI đã chỉ rõ: “năng lực, phẩm chất
của một bộ phận cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức còn bất cập”1 và “tình
trạng suy thoái về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống trong một bộ phận không nhỏ
cán bộ, đảng viên và tình trạng tham nhũng, lãng phí, quan liêu chưa được ngăn chặn,

đẩy lùi mà còn tiếp tục diễn biến phức tạp”2.
Công chức, viên chức được coi là nhân tố cốt lõi của mọi công việc, đóng vai
trò quyết định sự thành công hay thất bại của công cuộc đổi mới đất nước. Do đó, việc
khen thưởng, kỷ luật có vai trò quan trọng trong việc điều tiết hoạt động của công
chức, viên chức. Theo đó, khi công chức, viên chức hoạt động đạt kết quả tốt thì được
khen thưởng, ngược lại nếu có hành vi vi phạm, gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động
công vụ, nhiệm vụ thì sẽ bị kỷ luật. Trách nhiệm kỷ luật được đặt ra với công chức,
viên chức không chỉ có tác dụng duy trì hiệu quả hoạt động của nền hành chính mà
còn góp phần bảo vệ pháp chế trong các cơ quan nhà nước.
1

Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia,
tr.180.
2
Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia,
tr.173.

1


Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh rất đề cao vai trò của kỷ luật. Trong Quốc lệnh
tháng 01/1946, Người có nêu: “phải nâng cao kỷ luật, giữ vững kỷ luật. Những cán bộ
có ưu điểm thì phải khen thưởng; những người làm trái kỷ luật thì phải phạt. Nếu
không thưởng thì không khuyến khích, nếu không phạt thì không giữ vững kỷ luật.
Thưởng phạt nghiêm minh là cần thiết”3. Văn bản đầu tiên đặt nền móng cho việc xử
lý kỷ luật cán bộ, công chức ở nước ta là Sắc lệnh số 76/1950 ngày 22/5/1950. Tiếp
theo sau đó là các Nghị định quy định về vấn đề này như Nghị định số 195/CP ngày
31/12/1964, Nghị định 217/CP ngày 08/6/1979. Năm 1998, Pháp lệnh Cán bộ, công
chức ra đời và dành riêng chương VI để quy định về trách nhiệm kỷ luật của Cán bộ,
công chức. Khi Luật Viên chức năm 2010 có hiệu lực, trên cơ sở kế thừa các quy định

pháp luật trước đó, Chính phủ đã ban hành ra Nghị định số 27/2012/NĐ-CP quy định
về xử lý kỷ luật đối với viên chức. Các quy định của pháp luật về xử lý kỷ luật đối với
viên chức tuy có nhưng không theo kịp sự phát triển nhanh chóng của các quan hệ xã
hội và trong những trường hợp nhất định, các quy định này đã tỏ ra “đuối sức” và
không đáp ứng được yêu cầu điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong việc truy cứu
trách nhiệm kỷ luật của viên chức.
Trong những năm qua, đội ngũ viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập
của nước ta nói chung và của tỉnh Trà Vinh nói riêng ngày càng được nâng cao và phát
triển cả về số lượng cũng như chất lượng, cơ bản đáp ứng yêu cầu của xã hội. Qua đó,
việc chấp hành nội quy, quy chế, kỷ luật, kỷ cương của viên chức trong các đơn vị sự
nghiệp công lập từng bước đi vào nề nếp. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt đạt được thì
công tác xử lý kỷ luật viên chức còn nhiều hạn chế tồn tại. Trong nhiều lĩnh vực hoạt
động nghề nghiệp của viên chức còn tình trạng vi phạm về chất lượng, đạo đức nghề
nghiệp, công tác đánh giá, phân loại viên chức chưa đảm bảo tính khoa học, khách
quan dẫn đến việc tuyển dụng, sử dụng viên chức chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn, ảnh
hưởng đến chất lượng đội ngũ viên chức. Ngoài ra, các tiêu cực về tác phong, lề lối
làm việc của viên chức đã và đang làm giảm chất lượng trong hoạt động nghề nghiệp,
trong việc phục vụ người dân và cộng đồng của các đơn vị sự nghiệp công lập. Theo
đó, các biểu hiện thiếu tinh thần trách nhiệm và những yếu kém về trình độ chuyên
môn, nghề nghiệp của viên chức đã gây phiền hà, sách nhiễu người dân vẫn còn đang
tồn tại trong đội ngũ viên chức gây ảnh hưởng đến lòng tin của nhân dân.
3

Hồ Chí Minh (1984), Toàn tập, Tập 7, Nxb Sự Thật, tr.116.

2


Chính vì vậy, việc nghiên cứu để hoàn thiện pháp luật về xử lý kỷ luật viên
chức là một vấn đề cần thiết. Vì những lý do nêu trên, tác giả đã chọn đề tài “Xử lý kỷ

luật viên chức - Từ thực tiễn tỉnh Trà Vinh” để làm Luận văn Thạc sĩ luật học.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung
Mục đích đề tài là nghiên cứu, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận, phân tích,
đánh giá một cách toàn diện các quy định của pháp luật về xử lý kỷ luật đối với viên
chức. Trên cơ sở đó đưa ra những đề xuất kiến nghị hoàn thiện pháp luật về xử lý kỷ
luật đối với viên chức.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Xuất phát từ mục đích trên, tác giả xác định:
- Tìm hiểu và làm sáng tỏ các vấn đề lý luận có liên quan đến vấn đề nghiên
cứu của đề tài.
- Đánh giá và làm sáng tỏ các quy định pháp luật, cách thức điều chỉnh của các
cơ quan nhà nước trong quá trình xử lý kỷ luật viên chức.
- Làm sáng tỏ thực trạng tình hình xử lý kỷ luật viên chức.
- Đề xuất kiến nghị hoàn thiện các quy định pháp luật điều chỉnh các vấn đề
liên quan đến xử lý kỷ luật viên chức.
3. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Thông qua quá trình nghiên cứu, tác giả nhận thấy liên quan trực tiếp đến trách
nhiệm kỷ luật của viên chức có một số công trình nghiên cứu sau đây:
Thứ nhất, “Giáo trình Luật Hành chính Việt Nam” của trường Đại học Luật
Thành phố Hồ Chí Minh do PGS.TS. Nguyễn Cảnh Hợp làm chủ biên, xuất bản năm
2017 có đề cập vấn đề xử lý kỷ luật viên chức. Tuy nhiên, các nội dung này chỉ mang
tính khái quát mà chưa có thực trạng xử lý kỷ luật viên chức.
Thứ hai, Luận văn Thạc sĩ Luật học “Pháp luật về viên chức ở Việt Nam trong
thời kỳ hội nhập” của tác giả Lê Thị Quỳnh Nga, Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2011.
Trong Luận văn tác giả nêu khái quát các vấn đề lý luận và nội dung quy định pháp
luật về viên chức, trong đó có kỷ luật viên chức. Qua phân tích, đánh giá thực trạng về
viên chức ở Việt Nam, tác giả đã đưa ra những quan điểm và giải pháp hoàn thiện, tổ
chức thực hiện pháp luật về viên chức trong thời kỳ hội nhập ở Việt Nam. Tuy nhiên,


3


trong luận văn tác giả chỉ phân tích những quy định và thực trạng pháp luật về kỷ luật
viên chức mang tính khái quát, chưa đi sâu phân tích các hình thức kỷ luật viên chức.
Thứ ba, Luận án Tiến sĩ Luật học “Thực hiện pháp luật về viên chức trong
Trường Đại học ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Thu Hương, năm 2016. Trong
Luận án tác giả nêu khái quát các vấn đề lý luận về viên chức, đồng thời đối chiếu với
các quy định của một số quốc gia trên thế giới. Qua đánh giá, phân tích thực trạng thực
hiện pháp luật về viên chức trong đó có kỷ luật đối với viên chức trong trường đại học.
Từ đó, tác giả đưa ra một số giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về viên chức trong
trường đại học ở Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên, nội dung Luận án chỉ phân tích tổng
quát các các quy định pháp luật về viên chức nên hàm lượng kiến thức dành riêng cho
hình thức kỷ luật viên chức chưa nhiều. Trên tinh thần tiếp thu các kết quả nghiên cứu
trong tác phẩm này, tác giả sẽ tiếp tục phát triển, mở rộng để phân tích, đánh giá một
cách đầy đủ, chi tiết các quy định của pháp luật về hình thức kỷ luật đối với viên chức.
Liên quan đến vấn đề kỷ luật viên chức thì còn có các bài viết trên các tạp chí
chuyên ngành luật như:
Thứ nhất, bài viết “Thời hiệu xử lý kỷ luật cán bộ, công chức” của tác giả Bùi
Thị Đào trên Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 9, năm 2007. Bài viết phân tích những
nhầm lẫn trong quy định pháp luật về thời hạn và thời hiệu xử lý kỷ luật công chức.
Tuy nhiên, bài viết chỉ nghiên cứu một cách khái quát các quy định vể kỷ luật cán bộ,
công chức. Luận văn sẽ tiếp thu các kết quả nghiên cứu của tác giả trong tác phẩm
này, để đi sâu nghiên cứu một cách khái quát về kỷ luật viên chức.
Thứ hai, bài viết “Một số vấn đề về trách nhiệm kỷ luật của công chức” của các
tác giả Cao Vũ Minh - Nguyễn Thị Thiện Trí trên Tạp chí Luật học, số 11, năm 2012.
Đây là một bài viết liên quan trực tiếp đến nội dung của đề tài. Tuy nhiên, bài viết chỉ
mới đi sâu phân tích bất cập trong các quy định pháp luật về xử lý kỷ luật công chức.
Luận văn sẽ kế thừa kết quả nghiên cứu trong bài viết này và tiếp tục phát triển, mở
rộng để nghiên cứu một cách chuyên sâu, toàn diện về hình thức kỷ luật đối với viên

chức.
Thứ ba, bài viết “Các quy định về xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức trong
Luật Cán bộ, công chức” của tác giả Lương Thanh Cường trên Tạp chí Quản lý nhà
nước, số 165, năm 2009. Bài viết phân tích các bất cập về thời hiệu xử lý kỷ luật công
chức. Trên thực tế có nhiều trường hợp không thể xử lý kỷ luật cán bộ, công chức vi
4


phạm pháp luật bởi người có thẩm quyền để quá thời hiệu xử lý kỷ luật. Tuy nhiên, bài
viết chỉ mới đi sâu phân tích các quy định pháp luật về xử lý kỷ luật công chức, còn
vấn đề các quy định về xử lý kỷ luật viên chức chưa được đề cập đến. Trên tinh thần
tiếp thu các kết quả nghiên cứu này, tác giả sẽ tiếp tục mở rộng nghiên cứu, phân tích
một cách đầy đủ và chi tiết các quy định của pháp luật về kỷ luật đối với viên chức.
Thông qua quá trình nghiên cứu, tác giả nhận thấy liên quan trực tiếp đến trách
nhiệm kỷ luật của viên chức có một số công trình nghiên cứu sau đây:
Thứ nhất, bài viết “Một số vấn đề về trách nhiệm kỷ luật của viên chức” của
các tác giả Cao Vũ Minh - Nguyễn Thị Thiện Trí trên Tạp chí Khoa học pháp lý, số 6,
tháng 12 năm 2013. Đây là một bài viết liên quan trực tiếp đến nội dung của đề tài.
Tuy nhiên, bài viết chỉ mới đi sâu phân tích bất cập trong các quy định pháp luật về xử
lý kỷ luật viên chức. Do đó, tác giả sẽ kế thừa kết quả nghiên cứu trong bài viết này và
tiếp tục phát triển, mở rộng để nghiên cứu một cách chuyên sâu, toàn diện về kỷ luật
viên chức.
Thứ hai, bài viết “Luật Viên chức - những bất cập cần sửa đổi” của tác giả
Nguyễn Thị Hoa trên Tạp chí Tòa án nhân dân điện tử, ngày 13 tháng 7 năm 2018. Bài
viết đã nêu một số hạn chế, bất cập trong Luật Viên chức bao gồm: đổi mới cơ chế
hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập, vấn đề hợp đồng đối với viên chức, quản lý
viên chức và vấn đề kỷ luật đối với viên chức. Tuy nhiên, bài viết chỉ nghiên cứu một
số bất cập liên quan đến kỷ luật viên chức như: xử lý kỷ luật đối với viên chức đã nghỉ
hưu hoặc chuyển công tác ra khỏi khu vực đơn vị sự nghiệp công lập, hình thức xử lý
kỷ luật và thời hiệu xử lý kỷ luật viên chức. Trên cơ sở kế thừa các kết quả nghiên cứu

trong bài viết này, tác giả sẽ tiếp tục nghiên cứu một cách chuyên sâu về các hình thức
kỷ luật đối với viên chức.
Qua đó có thể thấy rằng, việc nghiên cứu đề tài “Xử lý kỷ luật viên chức - Từ
thực tiễn tỉnh Trà Vinh” còn ít được quan tâm nghiên cứu, vì đây là một đề tài mang
tính chuyên sâu. Ở công trình này, tác giả sẽ phân tích, đánh giá một cách toàn diện
các quy định của pháp luật cũng như thực tiễn xử lý kỷ luật đối với viên chức. Đồng
thời đưa ra các kiến nghị hoàn thiện pháp luật cũng như công tác thi hành pháp luật
trên thực tế. Do đó, nội dung của đề tài đáp ứng được điều kiện về tính mới cũng như
có khả năng ứng dụng cao.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5


Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử, đồng thời sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng để phân tích các vấn đề lý
luận cũng như quy định của pháp luật liên quan đến xử lý kỷ luật viên chức.
- Phương pháp phân tích luật viết được sử dụng để phân tích bất cập trong các
quy định pháp luật liên quan đến các hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật cũng như các
vướng mắc về thẩm quyền, thời hạn, thời hiệu xử lý kỷ luật viên chức.
- Phương pháp so sánh được sử dụng trong đánh giá các quy định của pháp luật
xử lý kỷ luật viên chức qua các thời kỳ để thấy được sự thay đổi của pháp luật về vấn
đề này.
- Phương pháp thống kê được sử dụng để tập hợp các quy định pháp luật có liên
quan cũng như các số liệu, báo cáo, vụ việc từ thực tiễn áp dụng xử lý kỷ luật đối với
viên chức.
5. PHẠM VI GIỚI HẠN ĐỀ TÀI
Trong phạm vi nghiên cứu của một luận văn thạc sĩ chuyên ngành Luật Hiến
pháp và Luật Hành chính, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu các quy định pháp luật và
thực tiễn xử lý kỷ luật đối với viên chức trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. Do vậy, luận văn

sẽ nghiên cứu các quy định của Luật Viên chức năm 2010 và Nghị định số
27/2012/NĐ-CP ngày 06/4/2012 của Chính phủ về xử lý kỷ luật viên chức.
Phạm vi nội dung: quy định pháp luật và thực tiễn xử lý kỷ luật đối với viên
chức trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Phạm vi không gian: địa bàn tỉnh Trà Vinh có đối chiếu so sánh với một số tỉnh
như: Vĩnh Long, Đắk Lắk.
Phạm vi thời gian: nghiên cứu mốc thời gian từ khi có Luật Viên chức năm
2010 và Nghị định số 27/2012/NĐ-CP ngày 06/4/2012 của Chính phủ về xử lý kỷ luật
viên chức.
6. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu các quy định pháp luật và thực tiễn xử lý kỷ luật đối với viên chức
trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
7. KẾT CẤU LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài gồm có hai
chương:
6


Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp lý về xử lý kỷ luật viên chức
Chương 2: Thực trạng pháp luật, thực trạng xử lý kỷ luật viên chức trên địa bàn
tỉnh Trà Vinh và giải pháp hoàn thiện

7


CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
VÀ PHÁP LÝ VỀ XỬ LÝ KỶ LUẬT VIÊN CHỨC
1.1 KHÁI QUÁT VỀ XỬ LÝ KỶ LUẬT VIÊN CHỨC
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm viên chức
1.1.1.1 Khái niệm viên chức

Theo Từ điển tiếng Việt thì viên chức là người làm việc nhà nước, tại các công
sở4. Theo khái niệm trên thì xác định viên chức là những người làm việc tại cơ quan
nhà nước, ở đây khái niệm viên chức còn mơ hồ, chưa cụ thể.
Thuật ngữ “viên chức” thường được hiểu một cách khái quát là những người
được nhà nước tuyển dụng, nhận một công vụ hoặc một nhiệm vụ nhất định, do nhà
nước trả lương và có nghĩa vụ, bổn phận phục vụ nhân dân, phục vụ nhà nước theo các
quy định của pháp luật.
Theo tác giả Trần Tuấn Anh, thì viên chức được khái niệm như sau: “Viên chức
là những người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập không thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước”. Viên chức là những người làm công việc thuần túy như
giảng dạy, nghiên cứu khoa học, khám chữa bệnh, cung cấp thông tin,…tại các đơn vị
sự nghiệp công lập, không trực tiếp tham gia vào công tác quản lý Nhà nước5.
Trải qua từng giai đoạn lịch sử phát triển đất nước, thuật ngữ “viên chức” được
sử dụng phổ biến, nhưng có những thay đổi nhất định. Mỗi giai đoạn có một khái niệm
viên chức khác nhau, nhưng vẫn mang một ý nghĩa là tất cả những người được tuyển
dụng vào biên chế làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền
quản lý nhà nước điều là viên chức.
Khi Pháp lệnh Cán bộ, công chức sửa đổi, bổ sung năm 2003 ra đời cũng không
quy định khái niệm viên chức riêng mà quy định chung cho một nhóm là cán bộ, công
chức, viên chức. Theo đó cán bộ, công chức, viên chức là: “Những người được tuyển
dụng, bổ nhiệm vào một ngạch viên chức hoặc giao giữ một nhiệm vụ thường xuyên
trong đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội”6.
Đến khi Luật Viên chức năm 2010 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XII, Kỳ họp thứ 8, thông qua ngày 15/11/2010 và có hiệu lực thi
4

Từ điển Tiếng Việt (2014), Nxb Văn hóa - Thông tin Hà Nội, Hà Nội, tr.959.
Trần Tuấn Anh (2010), Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập, Tạp chí Tổ
chức Nhà nước, số 5, tr.38.
6

Điểm d, Khoản 1, Điều 1 Pháp lệnh Cán bộ, công chức (Số: 11/2003/PL-UBTVQH11) sửa đổi bổ sung (năm
2003)
5

8


hành từ ngày 01/01/2012, từ đây khái niệm viên chức đã được tách bạch với cán bộ,
công chức. Khái niệm viên chức đã được xác định một cách rõ ràng, cụ thể và chi tiết
tại Điều 2 Luật Viên chức năm 2010 quy định: “Viên chức là công dân Việt Nam được
tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp
đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định
của pháp luật”. Điểm khác biệt cơ bản giữa viên chức với cán bộ, công chức là chế độ
tuyển dụng gắn với vị trí việc làm, thông qua chế độ hợp đồng làm việc và tiền lương
hưởng từ quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp công lập.
Như vậy, sự phân biệt cán bộ, công chức, viên chức trong Luật Cán bộ, công
chức và Luật viên chức là cơ sở pháp lý quan trong cho việc ban hành các văn bản
pháp luật điều chỉnh có tính chất chuyên biệt đối với từng nhóm đối tượng người lao
động được hưởng lương từ ngân sách nhà nước7.
Tóm lại, qua những thời kỳ với những khái niệm khác nhau. Nhưng khái niệm
viên chức xuất hiện rõ ràng, cụ thể kể từ khi có Luật Viên chức năm 2010 ra đời. Qua
xem xét một số khái niệm từ những góc độ khác nhau, tác giả rút ra được khái niệm:
Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn
vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ của đơn vị
sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
1.1.1.2 Đặc điểm viên chức
Theo quy định của Luật Viên chức năm 2010, thì viên chức có những đặc điểm
cơ bản sau:
Thứ nhất: viên chức phải là công dân Việt Nam.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 Hiến pháp năm 2013: “công dân nước

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam”. Người có quốc
tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam. Viên chức có thể có nhiều
quốc tịch, trong đó có quốc tịch Việt Nam. Điều này khác với công chức chỉ có một
quốc tịch Việt Nam8. Tuy nhiên, đối chiếu với quy định tại Điều 4 Luật Quốc tịch năm
2014 quy định nguyên tắc quốc tịch “Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
công nhận công dân Việt Nam có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp
Luật này có quy định khác”. Và tại Điều 19 Luật này đã quy định trường hợp ngoại lệ
7

Nguyễn Cảnh Hợp (2012), Giáo trình Luật Hành chính Việt Nam, Nxb.Hồng Đức, Hồ Chí Minh, tr. 213.
Điểm a Khoản 1 Điều 36 Luật Cán bộ, công chức (Luật số: 22/2008/QH12) năm 2008 quy định: “Người đăng
ký dự tuyển công chức phải có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam”.

8

9


thì Người xin nhập quốc tịch Việt Nam phải có tên gọi Việt Nam. Tên gọi này do
người xin nhập quốc tịch Việt Nam lựa chọn và được ghi rõ trong Quyết định cho
nhập quốc tịch Việt Nam. Còn người nhập quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch
nước ngoài, trong trường hợp đặc biệt phải được Chủ tịch nước cho phép9.
Thứ hai: về chế độ tuyển dụng
Tuyển dụng viên chức là quá trình tìm kiếm, thu hút và lựa chọn nhân sự đáp
ứng đủ các điều kiện, các tiêu chuẩn theo quy định để bố trí làm việc trong các đơn vị
sự nghiệp công lập. Quá trình tuyển dụng viên chức bao gồm những bước thực hiện,
với những nguyên tắc, tiêu chuẩn cụ thể theo quy định của pháp luật.
Về chế độ tuyển dụng viên chức: phải là người được tuyển dụng theo vị trí việc
làm. Đó là tiêu chí đầu tiên về tuyển dụng viên chức, căn cứ tuyển dụng viên chức
được quy định tại Điều 20 Luật Viên chức năm 2010: “Việc tuyển dụng viên chức phải

căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và
quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp công lập”. Theo quy định thì việc tuyển dụng
viên chức phải căn cứ vào nhu cầu công việc của cơ quan, đơn vị và việc tuyển dụng
phải căn cứ vào vị trí việc làm có thể là công việc có tính thường xuyên, liên tục gắn
với chức danh nghề nghiệp hoặc đề án vị trí việc làm tại cơ quan hành chính sự
nghiệp. Song, lương của viên chức sẽ được chi trả dựa vào quỹ tiền lương của đơn vị
sự nghiệp công lập.
Về phương thức tuyển dụng viên chức: có thể thực hiện thông qua hình thức thi
tuyển hoặc xét tuyển do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự
chủ thực hiện hoặc cơ quan trực tiếp quản lý đơn vị sự nghiệp thực hiện theo phân cấp.
Việc tuyển dụng viên chức phải dựa trên nguyên tắc tuyển dụng được quy định của
Luật Viên chức năm 2010 như sau:
- Về nơi làm việc thì: viên chức làm việc tại Đơn vị sự nghiệp công lập. Đơn vị
sự nghiệp công lập theo quy định tại Điều 9 Luật Viên chức năm 2010 là tổ chức do cơ
quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành
lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ
quản lý nhà nước. Đơn vị sự nghiệp được chia làm hai loại, là đơn vị sự nghiệp được
giao quyền tự chủ và đơn vị sự nghiệp công chưa được giao quyền tự chủ. Theo quy

9

Điều 19 Luật Quốc tịch năm 2008 (Luật số 24/2008/QH12), ngày 13/11/2008.

10


định thì đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động như một doanh nghiệp, tự chịu trách
nhiệm về dịch vụ do mình cung ứng và không nhằm mục đích lợi nhuận.
- Về chế độ lao động: viên chức làm việc theo chế độ hợp đồng làm việc và
hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập. Do đó, mức lương mà viên

chức được nhận phụ thuộc vào sự thỏa thuận của viên chức và bên quản lý viên chức.
Viên chức làm việc không mang tính quyền lực công mà chỉ thuần túy là hoạt
động nghề nghiệp mang tính chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định tại Điều 4 Luật
Viên chức năm 2010 thì: “hoạt động nghề nghiệp của viên chức là việc thực hiện công
việc hoặc nhiệm vụ có yêu cầu về trình độ, năng lực, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ
trong đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của Luật này và các quy định khác của
pháp luật có liên quan”.
Hợp đồng làm việc là cơ sở pháp lý để xử lý các vấn đề liên quan đến vi phạm
quyền và nghĩa vụ phát sinh giữa các bên.
1.1.2 Khái niệm, đặc điểm xử lý kỷ luật viên chức
1.1.2.1 Khái niệm xử lý kỷ luật viên chức
Thuật ngữ “xử lý” được áp dụng trong các văn bản pháp luật. Tuy nhiên, hiện
nay không có một văn bản nào quy định cụ thể về thuật ngữ này. Theo Từ điển Tiếng
Việt, thuật ngữ “xử lý” dùng trong khoa học pháp lý được định nghĩa là xem xét giải
quyết về mặt tổ chức một vụ phạm lỗi nào đó10.
Theo Từ điển Tiếng Việt, thì “kỷ luật” là những quy tắc, là điều quy định bắt
buộc mọi người trong tổ chức phải tuân theo11. Có thể hiểu, kỷ luật là tổng thể những
quy tắc, những quy định có tính chất bắt buộc, đòi hỏi các thành viên trong một tổ
chức phải tuân theo góp phần tạo nên kỷ cương, nề nếp chung. Kỷ luật góp phần tạo
nên tính thống nhất trong mọi hoạt động, góp phần bảo vệ lợi ích tập thể, tạo nên kỷ
cương, nề nếp, đem lại hiệu quả trong công việc.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN,
bên cạnh những thành tựu đạt được thì có những tác động tiêu cực lên toàn xã hội nói
chung và đội ngũ viên chức nói riêng, dẫn đến tình trạng một số viên chức thoái hóa về
đạo đức, lối sống, tham nhũng, lãng phí.

10
11

Viện Ngôn ngữ học (2000), Từ điển Tiếng Việt phổ thông, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh, tr.1071.

Nguyễn Như Ý (1999), Đại từ điển Tiếng Việt, Nxb Văn hóa - Thông tin, Hà Nội, tr.138.

11


Hiện nay chưa có một khái niệm cụ thể nào về xử lý kỷ luật viên chức. Nhưng
từ nhiều góc độ khác nhau, cũng như những quy định pháp luật có liên quan có những
khái niệm về kỷ luật viên chức, cụ thể như sau:
Dưới góc độ lý luận: xử lý kỷ luật viên chức là những kỷ cương, nề nếp mà
viên chức phải tuân theo khi tham gia vào hoạt động nghề nghiệp tại đơn vị sự nghiệp
công lập. Trường hợp nếu viên chức không chấp hành hoặc chấp hành không nghiêm
thì sẽ phải chịu các hình thức kỷ luật tương ứng với hành vi của mình.
Dưới góc độ pháp lý: các nhà làm luật định nghĩa xử lý kỷ luật viên chức là
những quy định về trách nhiệm, nghĩa vụ của viên chức đối với cơ quan, tổ chức và
những quy định về nề nếp, lối sống, tác phong được quy định trong Luật Viên chức và
các văn bản có liên quan. Theo đó là những chế định xử lý đối với viên chức không
chấp hành hoặc chấp hành chưa nghiêm với trách nhiệm, nghĩa vụ của mình. Đối với
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khi xử lý vi phạm pháp luật về viên chức cần phải
tuân thủ, chấp hành các quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục, mức xử phạt theo
đúng quy định của pháp luật12.
Như vậy, “kỷ luật” dưới góc độ chung nhất là tổng thể các quy định nhằm bảo
đảm trật tự, nề nếp hoạt động nội bộ của mọi cơ quan, tổ chức của nhà nước và của xã
hội nói chung, cũng như sự tuân thủ nghiêm chỉnh các quy định đó13. Có thể thấy kỷ
luật viên chức là một chế định mang tính bắt buộc, là những nguyên tắc, kỷ cương mà
buộc viên chức phải tuân theo để tạo nên nề nếp cho đơn vị sự nghiệp công lập được
quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật cũng như nội quy tại cơ quan, đơn vị
sự nghiệp công lập. Khi viên chức vi phạm thì sẽ phải chịu trách nhiệm về hành vi vi
phạm của mình bằng cách bị xử lý kỷ luật, mà cụ thể là những hình thức xử lý kỷ luật
theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, viên chức bị xử lý kỷ luật còn có thể bị hạn
chế thực hiện hoạt động nghề nghiệp theo quy định của pháp luật có liên quan.

1.1.2.2 Đặc điểm xử lý kỷ luật viên chức
Kỷ luật viên chức là bắt buộc, là những kỷ cương mà viên chức chức phải tuân
theo để tạo nề nếp tại cơ quan đơn vị sự nghiệp công lập, nếu viên chức không tuân
thủ thì sẽ phải gánh chịu những hậu quả nhất định. Dựa vào khái niệm xử lý kỷ luật
viên chức, ta thấy xử lý kỷ luật viên chức có những đặc điểm cơ bản như sau:
12

Nguyễn Thị Thu Hương (2016), Thực hiện pháp luật về viên chức trong Trường Đại học ở Việt Nam, Luận án
Tiến sĩ Luật Học, Trường Đại học Quốc gia Hà Nội, tr.34.
13
Nguyễn Cửu Việt (2013), Giáo trình luật hành chính Việt Nam, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 549.

12


Thứ nhất, chủ thể xử lý kỷ luật đó là viên chức theo quy định của Luật Viên
chức năm 2010 và Nghị định số 27/2012/NĐ-CP ngày 06/4/2012 của Chính phủ.
Thứ hai, cơ sở để xử lý kỷ luật viên chức là phải có vi phạm pháp luật được quy
định tại Điều 4 Nghị định số 27/2012/NĐ-CP ngày 06/4/2012 của Chính phủ quy định
các hành vi vi phạm pháp luật trong các trường hợp sau:
- Vi phạm việc thực hiện nghĩa vụ của viên chức và những việc viên chức không
được làm quy định tại Luật Viên chức.
- Vi phạm các nghĩa vụ khác cam kết trong hợp đồng làm việc đã ký kết với đơn
vị sự nghiệp công lập.
- Vi phạm pháp luật bị Tòa án kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật.
- Vi phạm quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội và các quy định
khác của pháp luật liên quan đến viên chức nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách
nhiệm hình sự.
Các vi phạm ở đây chủ yếu là vi phạm về thực hiện nghĩa vụ của viên chức,

những việc viên chức không được làm, cũng như việc thực hiện nghĩa vụ cam kết
trong hợp đồng đã ký kết, VPPL bị Tòa án kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật, vi
phạm các quy định về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
phòng, chống tệ nạn xã hội và các quy định khác của pháp luật liên quan đến viên chức
nhưng chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Như vậy, viên chức phải có hành vi vi phạm quy định cụ thể Điều 4 Nghị định
số 27/2012/NĐ-CP ngày 06/4/2012 của Chính phủ mới bị xử lý kỷ luật.
Thứ ba, xử lý kỷ luật viên chức do các chủ thể có thẩm quyền đối với viên chức
vi phạm.
Đối với viên chức quản lý: người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm
quyền bổ nhiệm tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật.
Đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý: người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập quản lý viên chức tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật.
Đối với viên chức biệt phái: người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi viên
chức được cử đến biệt phái tiến hành xem xét xử lý kỷ luật, đề nghị hình thức kỷ luật
và gửi hồ sơ xử lý kỷ luật về đơn vị sự nghiệp công lập cử viên chức biệt phái để ra
quyết định kỷ luật theo thẩm quyền.
13


Đối với viên chức đã chuyển công tác mới phát hiện có hành vi VPPL mà còn
trong thời hiệu quy định: thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quản lý viên
chức trước đây tiến hành xử lý kỷ luật, quyết định hình thức kỷ luật và gửi hồ sơ,
quyết định kỷ luật về cơ quan, tổ chức, đơn vị đang quản lý viên chức. Nếu đơn vị sự
nghiệp công lập trước đây đã giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách thì những người
có trách nhiệm liên quan phải bàn giao hồ sơ để đơn vị sự nghiệp công lập đang quản
lý viên chức thực hiện việc xử lý kỷ luật14.
Thứ tư, việc xử lý kỷ luật có thể áp dụng đồng thời với các dạng trách nhiệm
pháp lý khác như trách nhiệm hình sự, trách nhiệm hành chính, trách nhiệm vật chất.
Nếu viên chức vi phạm pháp luật đồng thời là tội phạm, hoặc vi phạm hành chính,

hoặc gây thiệt hại về vật chất cho tài sản nhà nước, cá nhân, tổ chức thì ngoài việc
gánh chịu chế tài hình sự, chế tài hành chính, chế tài dân sự, chế tài vật chất thì còn bị
xử lý kỷ luật. Như vậy, việc xử lý kỷ luật có sự khác biệt rất lớn với trách nhiệm hành
chính hay trách nhiệm hình sự bởi một vi phạm pháp luật làm phát sinh trách nhiệm
hình sự thì không thể làm phát sinh trách nhiệm hành chính và ngược lại.
1.1.3 Mục đích xử lý kỷ luật viên chức
Việc xử lý kỷ luật viên chức nhằm mục đích trước tiên là giáo dục viên chức,
đồng thời góp phần phòng ngừa, đấu tranh và xử lý nghiêm minh những hành vi VPPL
của viên chức.
1.1.3.1 Mục đích giáo dục
Việc giáo dục viên chức vi phạm có ý nghĩa về mặt chính trị - xã hội, nhằm xây
dựng đội ngũ viên chức có nề nếp, kỷ cương, kỷ luật, góp phần nâng cao chất lượng
viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập. Bên cạnh đó, góp phần đẩy lùi sự suy
thoái về đạo đức, lối sống, lề lối làm việc.
Việc kỷ luật viên chức, giúp viên chức nhìn nhận lại hành vi của mình từ đó
nhận thức được sai lầm, tìm ra hướng đúng hoàn thành nhiệm vụ được giao. Kỷ luật
viên chức còn giúp duy trì nề nếp nơi công sở, ý thức tuân thủ kỷ luật của mỗi viên
chức là yếu tố quan trọng giúp chấn chỉnh và tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành
chính, nâng cao ý thức trách nhiệm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Bên cạnh đó, xử lý kỷ luật viên chức giúp nâng cao ý thức tu dưỡng, rèn luyện,
học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Qua đó, giáo dục tư tưởng cho mỗi
14

Điều 14, Nghị định số 27/2012/NĐ-CP ngày 06/4/2012 quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi
thường, hoàn trả của viên chức.

14


viên chức sống, học tập và làm việc trong khuôn khổ pháp luật, hạn chế đẩy lùi những

biểu hiện suy thoái. Nâng cao nhận thức cho mỗi viên chức, góp phần đẩy lùi, tránh xa
các hành vi VPPL.
1.1.3.2 Mục đích trừng trị
Có thể nói các quy định về xử lý kỷ luật viên chức là cơ sở để xử lý đúng
người, đúng hành vi vi phạm. Việc xử lý kỷ luật viên chức do người đứng đầu đơn vị
sự nghiệp công lập thực hiện nhằm mục đích trừng trị, răn đe viên chức, tránh tái
phạm, bước đầu giảm các hành vi vi phạm tiến tới xóa bỏ các mặt tiêu cực trong môi
trường công sở ở các đơn vị sự nghiệp công lập.
Bên cạnh đó, việc kỷ luật viên chức giúp người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công
lập quản lý viên chức theo khuôn khổ pháp lý chặt chẽ, cứng rắn, tạo sự công bằng
giữa thưởng và phạt.
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh rất đề cao vai trò của kỷ luật. Trong Quốc lệnh
tháng 01/1946, Người có nêu: “phải nâng cao kỷ luật, giữ vững kỷ luật. Những cán bộ
có ưu điểm thì phải khen thưởng; những người làm trái kỷ luật thì phải phạt. Nếu
không thưởng thì không khuyến khích, nếu không phạt thì không giữ vững kỷ luật.
Thưởng phạt nghiêm minh là cần thiết”15. Theo đó, với những người có công thì phải
khen thưởng để nhằm động viên, khích lệ tinh thần. Tuy nhiên, với những người vi
phạm kỷ luật thì phải phạt nhằm thể hiện tính nghiêm minh của pháp luật. Qua đó thể
hiện sự trừng trị của nhà nước đối với những cá nhân vi phạm.
Theo Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng nhấn mạnh, mục đích của kỷ luật là để
“trị bệnh, cứu người”, cảnh tỉnh, răn đe. Hiện nay, tình trạng nhũng nhiễu, tiêu cực
trong khu vực dịch vụ công đã gây bức xúc người dân, chính vì thế khi xảy ra sai
phạm thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải xử lý nghiêm minh, công khai, đúng
pháp luật, rất nghiêm khắc nhưng hết sức nhân văn nhằm trừng trị thích đáng đối với
cá nhân vi phạm16. Tuy nhiên, mục đích kỷ luật là để “trị bệnh cứu người”, cũng cần
mở rộng sự khoan hồng cho người vi phạm hối cải, chủ động khai báo thành khẩn và
khắc phục hậu quả để tạo điều kiện chuộc lỗi.
1.1.3.3 Mục đích phòng ngừa

15


Hồ Chí Minh Toàn tập (2002), tập 7, Nxb Chính trị quốc gia. tr.116.
Hoài Vũ (2018), Tổng Bí thư: “Mục đích của kỷ luật là để trị bệnh cứu người”,
[ (truy
cập ngày 19/6/2019).

16

15


×