Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ, công chức, viên chức từ thực tiễn tỉnh lai châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 89 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ HUYỀN

GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
CHO CÁN BỘ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
TỪ THỰC TIỄN TỈNH LAI CHÂU

Chuyên ngành: Chính trị học
Mã số: 60 31 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN VĂN THUẬN

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung
thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng
được công bố trong bất cứ công trình nào.
TÁC GIẢ

Nguyễn Thị Huyền



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1. NHỮNG VẦN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH
TRỊ CHO CÁN BỘ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ...............................................7
1.1. Một số khái niệm ..................................................................................................7
1.2. Đặc điểm của giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ, công chức, viên chức ......10
1.3. Vai trò của giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ, công chức, viên chức….…14
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ, công chức, viên
chức............................................................................................................................16
Chương 2. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH CHO CÁN BỘ
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TỈNH LAI CHÂU ................................................21
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và cán bộ, công chức, viên
chức tỉnh Lai Châu hiện nay…………… ........................................................................................ ..21
2.2. Thực trạng giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Lai
Châu ..........................................................................................................................29
2.3. Nguyên nhân .....................................................................................................47
2.4. Một số kinh nghiệm ...........................................................................................50
Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG GIÁO DỤC
LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO CÁN BỘ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ............54
3.1.Phương hướng tăng cường giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ, công chức,
viên chức ...................................................................................................................54
3.2. Một số giải pháp tăng cường giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ, công chức,
viên chức ...................................................................................................................58
KẾT LUẬN ..............................................................................................................74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................76
PHỤ LỤC ........................................................................ …………………………80


DANH MỤC BẢNG BIỂU


Bảng 2.1. Số lượng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Lai Châu phân theo độ
tuổi năm 2015. .........................................................................................................23
Bảng 2.2. Trình độ chuyên môn của cán bộ, công chức, viên chức ở tỉnh Lai
Châu tính đến tháng 12/2015 .................................................................................25
Bảng 2.3. Trình độ lý luận chính trị của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
tỉnh Lai Châu tính đến tháng 12/2015 ..................................................................25
Bảng 2.4: Ý kiến của học viên về thay đổi nội dung, chương trình .................30
Bảng 2.5. Kết quả giáo dục lý luận ở Trường Chính trị Tỉnh Lai Châu giai
đoạn 2011-2015.......................................................................................................41
Bảng 2.6. Kết quả giáo dục lý luận ở các Trung tâm bồi dưỡng chính trị
huyện, thành phố, tỉnh Lai Châu giai đoạn 2011-2015. .....................................42
Biểu đồ 2.1: Mức độ hiểu biết kiến thức về lĩnh vực LLCT của cán bộ, công
chức, viên chức tỉnh Lai Châu ...............................................................................47


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BDCT

:

Bồi dưỡng chính trị

CB, CC, VC

:

Cán bộ, công chức, viên chức


CNH, HĐH

:

Công nghiệp hoá, hiện đại hoá

CC, CN

:

Cao cấp, cử nhân

CQĐT

:

Chưa qua đào tạo

CNXH

:

Chủ nghĩa xã hội

GD LLCT

:

Giáo dục lý luận chính trị


HĐND

:

Hội đồng nhân dân

LLCT

:

Lý luận chính trị

TT BDCT

:

Trung tâm Bồi dưỡng chính trị

UBND

:

Uỷ ban nhân dân

XHCN

:

Xã hội chủ nghĩa



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cán bộ, công chức, viên chức có vai trò hết sức quan trọng trong các tổ chức
Đảng, Nhà nước và các đoàn thể chính trị - xã hội. Trong công cuộc đổi mới, đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) và hội nhập quốc tế hiện nay, cán bộ, công
chức, viên chức phải là những người có lập trường giai cấp và bản lĩnh chính trị vững
vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, trình độ học vấn, năng lực công tác đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ chính trị được giao. Vì vậy, giáo dục, bồi dưỡng nói chung, giáo dục lý luận
chính trị cho cán bộ, công chức, viên chức đang đứng trước những thử thách mới.
Trong nhiều năm qua, Đảng ta đã chú trọng giáo dục lý luận chính trị (LLCT)
cho cán bộ, công chức, viên chức và đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, từ
thực tế có thể khẳng định chất lượng, hiệu quả giáo dục LLCT chưa cao, chưa đáp
ứng được yêu cầu. Để nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục LLCT cho cán bộ
công chức, viên chức (CB, CC, VC) Nghị quyết các Đại hội Đảng lần thứ IX, X, XI,
XII đều xác định tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng lý luận
chính trị tại hệ thống học viện và các nhà trường. Đại hội IX, Đảng ta đã xác định: phải
"xây dựng chỉnh đốn hệ thống các Học viện, Trường và Trung tâm Bồi dưỡng chính
trị, nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, trước hết đối với cán bộ
lãnh đạo và quản lý các cấp, chống các biểu hiện tiêu cực trong giảng dạy và học tập".
Lai Châu được chia tách, thành lập và đi vào hoạt động từ năm 2004, với
xuất phát điểm về kinh tế - xã hội còn thấp, cơ sở vật chất chưa chuẩn hóa, thiếu
tính đồng bộ. Phát huy truyền thống cách mạng, kiên định, vững vàng và với địa
thế, tiềm năng, Lai Châu đã thực hiện có hiệu quả tái cơ cấu nền kinh tế, xây dựng
hệ thống chính trị từ tỉnh tới cơ sở vững mạnh; ưu tiên các nguồn lực đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Lai Châu lần thứ XIII xác định:
“Phấn đấu đến năm 2020 Lai Châu trở thành tỉnh phát triển trung bình trong các
tỉnh Miền núi phía Bắc”.
Để thực hiện chủ trương này, trong những năm qua tỉnh Lai Châu đã có


1


nhiều nỗ lực và đã đạt được nhiều thành tựu trên mọi lĩnh vực: kinh tế, chính trị,
văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng. Trong đó, giáo dục LLCT cho cán bộ, công
chức, viên chức đã được các cấp ủy, chính quyền trong tỉnh quan tâm và đã khẳng
định những kết quả bước đầu. Tuy nhiên, trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH, một
bộ phận cán bộ, công chức, viên chức trong tỉnh chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm
vụ. Hạn chế cơ bản của đội ngũ này biểu hiện trên các mặt: Trình độ nhận thức
chính trị, năng lực tổ chức quản lý, năng lực hoạt động thực tiễn. Vì vậy, khi xử lý
công việc thiếu tính năng động, sáng tạo, đề cao kinh nghiệm chủ nghĩa hoặc không
đúng với đường lối, lập trường quan điểm giai cấp của Đảng. Để khắc phục tình
trạng trên, phải giải quyết nhiều khâu, song khâu cấp bách nhất hiện nay là phải đổi
mới, tăng cường hơn nữa giáo dục LLCT nhằm nâng cao nhận thức chính trị, giữ
vững bản chất giai cấp công nhân của Đảng cho đội ngũ này trong quá trình lãnh đạo,
chỉ đạo, thực hiện nhiệm vụ ở cơ sở.
Xác định đúng vị trí vai trò của giáo dục LLCT đối với việc nâng cao phẩm
chất đạo đức, năng lực và trình độ cho cán bộ, công chức, viên chức; đánh giá đúng
thực trạng của công tác này đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong hệ
thống chính trị trên địa bàn tỉnh Lai Châu, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp đổi
mới nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục
LLCT là vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, mang tính cấp bách hiện nay.
Trên cơ sở nhiệm vụ quan trọng của giáo dục LLCT cho cán bộ, công chức,
viên chức trong tỉnh, góp phần đẩy nhanh quá trình phát triển, thực hiện các mục
tiêu của sự nghiệp đổi mới trên địa bàn tỉnh Lai Châu, tác giả chọn đề tài: "Giáo
dục lý luận chính trị cho cán bộ, công chức, viên chức từ thực tiễn tỉnh Lai
Châu” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong những năm qua, vấn đề giáo dục lý luận chính trị đã có nhiều công

trình nghiên cứu và tìm hiểu, nhưng ở mỗi góc độ, mỗi nhà khoa học lại có cách
nhìn và tiếp cận vấn đề khác nhau.

2


- Bùi Văn Tính, "Nâng cao trình độ lý luận cho cán bộ chủ chốt cơ sở miền
núi Hòa bình", Luận văn Thạc sĩ Triết học, năm 2015, Học viện Báo chí và Tuyên
truyền. Luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận về trình độ lý luận cho cán
bộ chủ chốt cơ sở; Từ đó, đánh giá, nhận xét về thực trạng trình độ lý luận của cán
bộ chủ chốt cơ sở ở miền núi Hòa Bình. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất 5 nhóm giải
pháp nhằm nâng cao trình độ lý luận cho đối tượng cán bộ chủ chốt ở cơ sở.
- Lê Hanh Thông:“ Đổi mới giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ chủ chốt
trong hệ thống chính trị cấp xã ở các tỉnh khu vực Nam bộ qua khảo sát một số
trường chính trị trong khu vực”, Luận văn Tiến sỹ Triết học, năm 2013. Luận văn
đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận về giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ chủ
chốt trong hệ thống chính trị cấp xã. Từ đó, đánh giá, nhận xét về thực trạng giáo
dục lý luận chính trị cho cán bộ chủ chốt trong hệ thống chính trị cấp xã ở các tỉnh
khu vực Nam bộ qua khảo sát một số trường chính trị trong khu vực, rút ra nguyên
nhân, bài học kinh nghiệm. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất 5 nhóm giải pháp nhằm
nâng cao trình độ lý luận chính trị cho cán bộ chủ chốt cấp xã.
- Hoàng Đức Dĩnh: “Chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cơ sở
xã, phường, thị trấn ở trường chính trị Lê Duẩn tỉnh Quảng trị, giai đoạn hiện
nay”, Luận văn Thạc sỹ Xây dựng Đảng, năm 2011. Luận văn đã hệ thống hóa
những vấn đề đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ chủ chốt cơ sở xã, phường, thị trấn. Từ
đó, đánh giá, nhận xét về chất lượng đào tạo, bồi dưỡng ở trường chính trị Lê Duẩn
tỉnh Quảng trị, giai đoạn hiện nay. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất 4 nhóm giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cơ sở xã, phường, thị
trấn ở các trường chính trị trong giai đoạn tới.
- Trịnh Thị Hoa: “Chất lượng hoạt động của các trung tâm bồi dưỡng chính

trị huyện, thị xã, thành phố ở tỉnh Thanh Hoá trong giai đoạn hiện nay”, Luận văn
Thạc sỹ Xây dựng Đảng, năm 2008. Luận văn đã đánh giá chất lượng hoạt động của
các trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, thị xã, thành phố thông qua các chất lượng
của các lớp học, chất lượng học viên. Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng hoạt động ở các trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, thị xã, thành phố

3


như nâng cao trình độ giảng viên, đầu tư xây dựng cơ sở vât chất, nâng cao hiệu quả
quản lý lớp học.
Ngoài ra còn có các công trình nghiên cứu như:
- Trần Thị Tâm, “Xác định tính đặc thù của các Trung tâm bồi dưỡng chính
trị huyện để nâng cao chất lượng giảng dạy”, Tạp chí Thông tin công tác tư tưởng,
lý luận, năm 2006;
- Lê Ngọc Dính, “Đôi điều về nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên
TTBDCT cấp huyện”, Tạp chí Thông tin Công tác Tư tưởng- lý luận, năm 2006.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động của các Trung tâm bồi dưỡng
chính trị- Tổng kết 10 năm thực hiện quyết định 100-QĐ/ TW khóa VII, Tạp chí Tư
tưởng - Văn hóa, số 2/2006.
- Vũ Ngọc Am, “Tăng cường cơ sở vật chất- yếu tố đảm bảo nâng cao chất
lượng các Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện”, Tạp chí lý luận, Số 6/2007;
Tuy nhiên, các đề tài và công trình nghiên cứu nói trên đều chưa được nghiên
cứu một cách có hệ thống cả về lý luận và thực tiễn, dưới góc độ khoa học chính trị về
giáo dục LLCT cho cán bộ, công chức, viên chức ở tỉnh Lai Châu. Chính vì vậy, việc
nghiên cứu đề tài là quan trọng và có ý nghĩa cấp thiết.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn giáo dục LLCT cho đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức, luận văn đề xuất những phương hướng cơ bản và giải

pháp chủ yếu để tăng cường giáo dục LLCT cho cán bộ, công chức, viên chức từ
thực tiễn tỉnh Lai Châu hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về giáo dục lý luận chính trị của
Đảng cho cán bộ, công chức, viên chức.

4


- Đánh giá đúng thực trạng, nguyên nhân và rút ra kinh nghiệm nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục LLCT cho cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Lai Châu hiện nay.
- Đề xuất phương hướng, giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường giáo dục
LLCT ở Tỉnh Lai Châu hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn: giáo dục LLCT cho cán bộ, công chức, viên
chức từ thực tiễn tỉnh Lai Châu.
Theo quy định của hệ thống pháp luật Việt Nam hiện hành, cán bộ, công chức,
viên chức gồm có ba nhóm đối tượng: cán bộ, công chức, viên chức. Luận văn đi sâu
nghiên cứu giáo dục LLCT cho ba nhóm đối tượng này từ thực tiễn tỉnh Lai Châu.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn: tập trung nghiên cứu công tác lãnh đạo,
chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp; tổ chức thực hiện giáo dục LLCT cho cán
bộ, công chức, viên chức tại Trường Chính trị Tỉnh và các trung tâm Bồi dưỡng
chính trị cấp huyện tỉnh Lai Châu.
Thời gian nghiên cứu chủ yếu từ năm 2010 đến năm 2016, định hướng đổi
mới giáo dục LLCT cho cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Lai Châu đến năm 2020.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
- Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về
giáo dục LLCT. Kế thừa kết quả nghiên cứu của những công trình khoa học có liên
quan đã công bố.
- Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như phương pháp lịch

sử - logic; phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp đối thoại; phương pháp
thống kê; phương pháp so sánh; tổng kết thực tiễn; phương pháp khảo sát thực tiễn
tại Trường Chính trị tỉnh và một số TT BD CT cấp huyện...
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận văn
- Những luận điểm và kết luận của đề tài sẽ góp phần làm sáng tỏ và cung
cấp luận cứ khoa học cho việc xác định các quan điểm và hoạch định chính sách của
Đảng và Nhà nước ta về giáo dục LLCT nói chung, giáo dục LLCT cho cán bộ,

5


công chức, viên chức nói riêng.
- Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho cấp ủy, chính quyền và trung
tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện và Trường Chính trị Tỉnh, trong các báo cáo,
giảng dạy.
- Những giải pháp trình bày trong luận văn có thể tham khảo và áp dụng
trong việc tăng cường giáo dục LLCT cho cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Lai
Châu trong thời gian tới.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm
3 chương 8 tiết.
Chương 1. Những vấn đề lý luận về giáo dục LLCT cho cán bộ, công chức,
viên chức.
Chương 2. Thực trạng giáo dục LLCT cho cán bộ, công chức, viên chức tỉnh
Lai Châu hiện nay.
Chương 3. Phương hướng và giải pháp tăng cường giáo dục LLCT cho cán
bộ, công chức, viên chức.

6



Chương 1
NHỮNG VẦN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
CHO CÁN BỘ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Khái niệm về giáo dục lý luận chính trị
* Khái niệm về lý luận
Nói về lý luận, Hồ Chí Minh đã định nghĩa rất đơn giản và dễ hiểu là: "Đem
thực tế trong lịch sử, trong kinh nghiệm, trong các cuộc tranh đấu, xem xét, so sánh
thật kỹ lưỡng rõ ràng, làm thành kết luận. Rồi lại đem nó chứng minh với thực tế.
Đó là lý luận chân chính" [31, tr.233].
Như vậy, về thực chất, lý luận chính là "hệ thống những tri thức đã được khái
quát tạo ra một quan niệm hoàn chỉnh về các quy luật và mối liên hệ cơ bản của
hiện thực" [43, tr.341]. Hay một khái niệm rộng hơn: "lý luận là kinh nghiệm đã
được khái quát trong ý thức của con người; là toàn bộ những tri thức về thế giới
khách quan, là hệ thống tương đối độc lập của các tri thức có tác dụng tái hiện trong
lôgíc của các khái niệm cái lôgíc khách quan của các sự vật" [43, tr.342].
Vì vậy, lý luận không thể chỉ là sự mô tả hiện thực khách quan, là sự sao
chép giản đơn các kinh nghiệm trong thực tiễn, mà trên cơ sở phản ánh hiện thực
của thực tiễn, nó phát hiện ra những quy luật vận động và dự báo những xu hướng,
những vấn đề được đặt ra cần giải quyết trong thực tiễn. Lý luận và thực tiễn nằm
trong một thể thống nhất gắn bó, cái này là tiền đề tồn tại và phát triển của cái kia,
luôn tác động lẫn nhau trong quá trình phát triển. Thực tiễn đóng vai trò quan trọng
trong sự hình thành lý luận.
* Khái niệm về lý luận chính trị
Lý luận chính trị ra đời và được hình thành trên cơ sở nền tảng tư tưởng của
học thuyết mác-xít, một hệ thống hoàn chỉnh và khoa học với những quan điểm triết
học, kinh tế học và chính trị xã hội.
Với nền tảng là học thuyết Mác - Lênin, các bộ môn LLCT ở nước ta được

hình thành, bao gồm ba bộ phận cơ bản: Triết học, Kinh tế chính trị học, CNXH khoa

7


học, được mở rộng thêm với việc nghiên cứu về Lịch sử Đảng, Xây dựng Đảng, Tư
tưởng Hồ Chí Minh, Nhà nước - pháp luật và một số môn lý luận cơ bản khác.
Cùng với các lý luận khoa học khác, LLCT đã thực sự trở thành một khoa
học hướng dẫn cho Đảng cộng sản - đội tiên phong của giai cấp công nhân lãnh đạo
giai cấp công nhân và nhân dân lao động hoàn thành sứ mệnh lịch sử vĩ đại của
mình.[37, tr11]
* Khái niệm về giáo dục lý luận chính trị
Chúng ta có thể thấy trên những căn cứ và quan niệm về lý luận và lý luận
chính trị thì giáo dục lý luận chính trị của Đảng ta là quá trình giải thích, tuyên
truyền những vấn đề thuộc lý luận chính trị, bằng việc đi sâu giải thích các sự vật
hiện tượng diễn ra trong tự nhiên, xã hội, trên cơ sở đó xây dựng cơ sở khoa học
cho việc nhận thức và niềm tin của con người để đi đến hành động đúng đắn. Giáo
dục LLCT đem đến cho mọi người những hiểu biết về quy luật phát triển của xã
hội, về thế giới quan, nhân sinh quan, đường lối chủ trương chính sách của Đảng và
Nhà nước, để từ đó vạch ra cho mình tư tưởng, lối sống, hoài bão, ý chí nguyện
vọng, những nguyên tắc chuẩn mực đạo đức để gạt bỏ cái cũ, tiếp thu có chọn lọc
cái mới…Bên cạnh đó GDLLCT là nghiên cứu tổng kết thực tiễn, xây dựng thành
công hệ thống quan điểm lý luận chính trị, hình thành và phát triển tư tưởng xã hội,
phát triển những mâu thuẫn xã hội và đưa ra những dự báo để phát triển tương lai.
Để chủ nghĩa Mác - Lênin được tuyên truyền sâu rộng trong Đảng, trong
quần chúng, phải tiến hành việc giáo dục lý luận chính trị. Đây là công việc hàng
đầu của các đảng cộng sản nhằm thực hiện thành công mục tiêu xây dựng CNXH,
CNCS trên đất nước mình.
Giáo dục LLCT là một bộ phận nằm trong sự nghiệp giáo dục, nó trực tiếp
truyền thụ và trang bị cho người học thế giới quan, nhân sinh quan, đạo đức cách

mạng. Từ đó, người học có khả năng tư duy khoa học, có năng lực sáng tạo trong
trong hoạt động thực tiễn, củng cố lòng tin vào lý tưởng, mục tiêu cách mạng, vào
đường lối của Đảng.
Do đó, giáo dục LLCT là quá trình đào tạo, bồi dưỡng nhằm hình thành cho
người học thế giới quan khoa học, nhân sinh quan cộng sản chủ nghĩa thông qua

8


việc truyền thụ những nguyên lý lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin. Trên cơ sở đó,
giúp cho người học có tư duy khoa học, đạo đức cách mạng, năng lực sáng tạo
trong hoạt động thực tiễn.
1.1.2. Khái niệm cán bộ, công chức, viên chức
- Luật Cán bộ, công chức được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13/11/2008. Luật có hiệu lực thi
hành từ ngày 01/01/2010. Khoản 1, Điều 4 quy định về cán bộ:
“ Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức
vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở quận, huyện, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước”.[46,2]
Khoản 2, Điều 4 quy định về công chức: “Công chức là công dân Việt Nam,
được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng
Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp
huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan,
quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công
an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập),

trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ
máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”.[46,2]
Khoản3, Điều 4 quy định về cán bộ, xã, phường, thị trấn như sau:
“Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt
Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính
trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức

9


danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước.”
Bên cạnh các khái niệm “cán bộ”, “công chức” là khái niệm “viên chức”.
Luật Viên chức được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa
XII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 15/11/2010. Luật có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2012. Điều 2 quy định:
“Viên chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng theo vị trí việc làm,
làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng
lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp
luật”.[46,3]
Viên chức là người thực hiện các công việc hoặc nhiệm vụ có yêu cầu về
năng lực, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ trong các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc các lĩnh vực: giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học, công nghệ, văn hóa, thể dục
thể thao, du lịch, lao động - thương binh và xã hội, thông tin - truyền thông, tài
nguyên - môi trường, dịch vụ... như bác sĩ, giáo viên,… hưởng lương từ quỹ lương
của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Viên chức quản lý là người được bổ nhiệm giữ chức vụ quản lý có thời hạn,
chịu trách nhiệm điều hành, tổ chức thực hiện một hoặc một số công việc trong đơn

vị sự nghiệp công lập nhưng không phải là công chức và được hưởng phụ cấp chức
vụ quản lý.
1.2. Đặc điểm của giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ, công chức, viên chức
1.2.1. Chủ thể, đối tượng
Theo đối tượng được phân cấp, chủ thể tổ chức lực lượng thực hiện giáo dục lý
luận chính trị bao gồm:
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Trường Chính trị Tỉnh có nhiệm vụ tham mưu cấp ủy,
mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng theo Quy định số 222-QĐ/TW ngày 8/5/2009 của Ban Bí
thư khóa X về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy cơ quan chuyên trách, tham mưu,
giúp việc tỉnh ủy, thành ủy; Quyết định số 184-QĐ/TW ngày 3/9/2008 của Ban Bí thư
khóa X về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Trường Chính trị Tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương.

10


- Ban Tuyên giáo và Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện có nhiệm vụ tham
mưu cấp ủy, mở các lớp bồi dưỡng theo Quyết định số 100-QĐ/TW ngày 3/6/1995 của
Ban Bí thư khóa VII về tổ chức Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện; Quyết định số
185-QĐ/TW ngày 3/9/2008 của Ban Bí thưc khóa X về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy của Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh;
Quy định số 220-QĐ/TW ngày 27/12/2013 của Ban Bí thư khóa XI về chức năng, nhiệm
vụ, tổ chức và bộ máy cơ quan chuyên trách, tham mưu, giúp việc huyện ủy, quận ủy, thị
ủy, thành ủy trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy.
- Ban Tuyên giáo cấp xã là cơ quan tham mưu, trực tiếp giúp cấp ủy tổ chức học
tập nghị quyết và các chỉ thị của Đảng.
- Lãnh đạo các đoàn thể nhân dân: Mặt trận Tổ quốc, Đoàn thanh niên, Liên đoàn
lao động, Hội Nông dân, Hội cựu chiến binh, Hội Phụ nữ..tuyên truyền và tổ chức học
tập lý luận chính trị cho đoàn viên, hội viên.
- Giảng viên Trường Chính trị Tỉnh, Trung tâm Bồi dưỡng chính trị cấp huyện,

báo cáo viên, tuyên truyền viên tuyên truyền, giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ, công
chức, viên chức theo chức năng, nhiệm vụ.
* Đối tượng
Đối tượng giáo dục lý luận chính trị là cán bộ, công chức, viên chức. Nhằm
nâng cao hơn nữa nhận thức, định hướng tư tưởng và hướng dẫn hành động cách
mạng cho cán bộ, công chức, viên chức là một trong những nhiệm vụ quan trọng
hàng đầu của giáo dục lý luận chính trị. Mục đích giúp cho cán bộ, công chức, viên
chức xác định rõ mục tiêu, lý tưởng, có định hướng chính trị đúng đắn, có lối sống
lành mạnh, có hành vi, thái độ đúng đắn, từ đó họ khả năng lựa chọn phương hướng
và biện pháp để thực hiện mục tiêu lý tưởng đó. Không xác định rõ, hoặc mất
phương hướng chính trị thì cán bộ, công chức, viên chức sẽ không có khả năng
phân biệt đúng sai, dễ dao động trước những khó khăn thử thách, những biến cố
chính trị… dẫn đến lệch lạc trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ.
1.2.2. Nội dung, chương trình
Nội dung giáo dục lý luận chính trị bao gồm:
- Giáo dục chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường

11


lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; tình hình chính trị,
thời sự trong nước, quốc tế.
- Giáo dục làm rõ bản chất, âm mưu, thủ đoạn chống phá của các thế lực thù địch
trong chiến lược “diễn biến hòa bình”, "bạo loạn lật đổ".
- Giáo dục chủ nghĩa yêu nước Việt Nam, lịch sử, truyền thống, bản sắc văn
hóa dân tộc; lịch sử, truyền thống của Đảng, của địa phương.
- Giáo dục đạo đức cách mạng trong thời kỳ mới; chuẩn mực về phẩm chất
chính trị, đạo đức, lối sống, chức trách, nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức
trong việc thực hiện các nhiệm vụ của địa phương, của đất nước.
- Giáo dục quyền lợi và nghĩa vụ, tinh thần đoàn kết nội bộ, đoàn kết nhân

dân, đoàn kết quốc tế; giáo dục tinh thần trách nhiệm của người cán bộ, công chức,
viên chức trước trước sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an
ninh, xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị.
Nội dung giáo dục LLCT phải gắn lý luận với thực tiễn. Lý luận trang bị cho
người học có tầm nhìn vào thực tiễn nơi họ đã, đang và sẽ làm việc. Tức là lý luận
soi sáng cho thực tiễn. Mặt khác lý luận phải gợi mở cho người học những vấn đề
trong thực tiễn mà họ có thể vận dụng lý luận vào đó để “tác nghiệp” có hiệu quả
cao nhất có thể. Những yêu cầu nói trên cũng là những tiêu chí để đánh giá chất
lượng giảng dạy lý luận.
Các chương trình đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ, công
chức, viên chức chủ yếu như chương trình đào tạo sơ cấp, trung cấp, cao cấp LLCT;
chương trình bồi dưỡng thi chuyên viên, chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp,
chương trình bồi dưỡng LLCT cơ bản, chương trình bồi dưỡng chuyên đề, chương
trình bồi dưỡng công tác đảng, đoàn thể, học tập các nghi quyết, chỉ thị, kết luận
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Chương trình giáo dục LLCT có ý nghĩa quan trọng, bởi đó là cơ sở cho
việc thực hiện và quản lý hoạt động giáo dục LLCT. Hơn nữa chương trình là cơ
sở để CB, CC, VC chủ động xây dựng kế hoạch trong công tác của mình, nhất là
hiện nay chúng ta đang áp dụng đào tạo tín chỉ thay dần cho đào tạo theo niên
chế. Nội dung và chương trình giáo dục có quan hệ biện chứng với nhau. Nhìn từ

12


góc độ khái quát, quá trình giáo dục được sắp xếp theo một lôgic, một trình tự
nhất định, phục vụ cho một mục tiêu giáo dục đã được xác định. Còn chương
trình giáo dục là sự xác định nội dung, yêu cầu, trình độ của một cấp học. Vì
vậy, chương trình giáo dục vừa là hình thức, vừa là sự thể hiện của nội dung giáo
dục. Hai mặt này nằm trong một thể thống nhất biện chứng, bổ sung, tác động
lẫn nhau tạo thành một tổng thể hoàn chỉnh, là một trong những yếu tố quan

trọng quyết định chất lượng, hiệu quả của giáo dục. Với nội dung, chương trình
phù hợp, đáp ứng được mục tiêu, yêu cầu của giáo dục sẽ đem đến chất lượng,
hiệu quả giáo dục cao. Ngược lại, nếu nội dung, chương trình giáo dục không đi
đúng mục tiêu, không bám sát yêu cầu giáo dục thì không những không đem đến
hiệu quả mà còn phản giáo dục.
1.2.3. Hình thức, phương pháp
Giáo dục LLCT có thể thực hiện dưới nhiều hình thức như các lớp đào tạo,
bồi dưỡng, những đợt sinh hoạt chính trị, nghị quyết của Đảng, những báo cáo
chuyên đề…Hình thức giáo dục LLCT chủ yếu hiện nay gồm có: các lớp học tại các
Trường Chính trị Tỉnh, Trung tâm Bồi dưỡng chính trị cấp huyện; các buổi sinh
hoạt đảng, hội thảo, hội nghị, các cuộc mít tinh, các cuộc thi tìm hiểu về lý luận
chính trị tại các địa phương.
Phương pháp giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ, công chức, viên chức là các
con đường, cách thức, biện pháp mà chủ thể sử dụng để truyền đạt và đối tượng để lĩnh
hội, tiếp nhận nội dung nhằm đạt được mục đích đặt ra. Phương pháp giáo dục lý luận
chính trị trước hết do đối tượng quy định, đồng thời còn do mục đích và nội dung quy
định. Phương pháp giáo dục LLCT gồm: đối thoại, thuyết trình, trực quan, nêu gương,
nghiên cứu tổng kết lý luận - thực tiễn.
Phương tiện GDLLT là những công cụ của chủ thể và công cụ mà nhờ nó đối
tượng tiếp nhận, lĩnh hội nội dung. Phương tiện giáo dục lý luận chính trị gồm có: hoạt
động tuyên truyền miệng của đội ngũ giảng viên, báo cáo viên, tuyên truyền viên; các
phương tiện trực quan, các phương tiện văn hóa, văn nghệ;…thông qua các lớp học
ngắn hạn và dài hạn được đào tạo.

13


1.3. Vai trò của giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ, công chức, viên chức
Là bộ phận cơ bản trong công tác tư tưởng của Đảng, giáo dục LLCT luôn
song hành với việc thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp

luật của Nhà nước trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân. Không những thế,
giáo dục LLCT còn phải đi trước, mở đường cho việc thực hiện chủ trương, đường
lối của Đảng, nhất là đối với những nhiệm vụ khó khăn, phức tạp hoặc ở những thời
điểm có tính bước ngoặt của cách mạng. Có thể nói, giáo dục LLCT có vai trò rất
quan trọng trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, xuất phát từ những yếu tố sau:
Thứ nhất, giáo dục LLCT góp phần hoàn thiện nhân cách CB, CC, VC. Chủ
tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội phải có con
người xã hội chủ nghĩa”. Đức và tài là hai mặt của cùng một nhân cách con người,
là những nội dung không thể thiếu trong giáo dục con người toàn diện. Người xác
định, trong việc giáo dục và học tập, phải chú trọng đủ các mặt: đạo đức cách
mạng, giác ngộ XHCN, văn hoá, kĩ thuật, lao động và sản xuất. Giáo dục LLCT
cho cán bộ, công chức, viên chức là một nội dung quan trọng trong công tác giáo
dục toàn diện để họ trau dồi tư tưởng, đạo đức, lối sống, bồi dưỡng lòng yêu nước,
sự quan tâm tới cộng đồng... Nhờ đó, giúp họ kiên định lập trường, có bản lĩnh
chính trị vững vàng, có đạo đức cách mạng, có chuyên môn, nghiệp vụ giỏi, có
năng lực sáng tạo và luôn cập nhật được tri thức mới; có khả năng vận dụng
những tri thức mang lại hiệu quả cao trong mọi hoạt động. Từ đó, đưa đất nước ta
phát triển lên tầm cao mới trong thời kỳ đẩy mạnh hội nhập quốc tế. Do vậy, Đảng
ta luôn quan tâm giáo dục LLCT cho cán bộ, công chức, viên chức với mục đích
trang bị thế giới quan khoa học, nhân sinh quan và phương pháp luận biện chứng,
góp phần đào tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao trở thành những con người
phát triển toàn diện.
Thứ hai, giáo dục LLCT nâng cao nhận thức và khả năng vận dụng sáng tạo
trong công tác cho cán bộ, công chức, viên chức. Giáo dục LLCT nâng cao nhận
thức về các quy luật của hoạt động chính trị - xã hội, giúp CB, CC, VC có cái nhìn
khách quan, chân thực về thế giới với những mâu thuẫn vốn có của nó và cách thức
giải quyết các mâu thuẫn nội tại để thúc đẩy xã hội phát triển.

14



Thứ ba, giáo dục LLCT nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối
sống XHCN cho cán bộ, công chức, viên chức. Bản lĩnh chính trị là tổng hợp những
phẩm chất tích cực của con người nó thể hiện ở sự vững vàng, kiên định trong quan
điểm, lập trường chính trị, không tỏ ra hoang mang, dao động trước những biến động
chính trị và tác động phức tạp của cuộc sống xã hội cũng như những khó khăn, thách
thức đối với bản thân, luôn trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc gắn liền với
CNXH. Bản lĩnh đó còn thể hiện ở việc dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm để
thực hiện mục tiêu, lý tưởng đã chọn. Thông qua giáo dục LLCT bản lĩnh chính trị của
cán bộ, công chức, viên chức được hình thành và nâng cao. Thể hiện bản lĩnh đó ở sự
trung thành với chế độ XHCN, lòng yêu nước chân chính, kiên định lập trường cách
mạng, vững vàng trước những âm mưu, thủ đoạn tấn công của kẻ địch cũng như không
hoang mang, dao động trước những biến động chính trị trên thế giới là để tạo ra lớp
người cách mạng vững vàng qua mọi thử thách: “Giàu sang không quyến rũ, nghèo
khó không thể chuyển lay, uy vũ không thể khuất phục”. Đó chính là góp phần đào tạo
lớp người kế tục trung thành và xuất sắc sự nghiệp của Đảng và dân tộc Việt Nam.
Thứ tư, giáo dục LLCT định hướng hành động thực tiễn nhân văn, tiến bộ,
cách mạng, khoa học, sáng tạo... cho cán bộ, công chức, viên chức.
Giáo dục LLCT làm cho cán bộ, công chức, viên chức thấm nhuần tinh thần
của chủ nghĩa Mác - Lênin là góp phần “cải tạo thế giới”, tạo nên những sinh viên
hăng hái đi đầu trên nhiều lĩnh vực, có thái độ, nhận thức tốt và ý thức chính trị cao,
có ý chí vượt qua khó khăn, vươn lên lập thân, lập nghiệp, phát huy mạnh mẽ truyền
thống xung kích cách mạng của những thế hệ thanh niên cách mạng lớp trước. Họ
góp phần tích cực giữ vững trật tự và an toàn xã hội; làm giàu cho bản thân và cho xã
hội thông qua các phong trào hành động cách mạng.
Giáo dục LLCT cho cán bộ, công chức, viên chức là một trong những
nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của công tác xây dựng Đảng, nhằm trang bị cho
cán bộ, công chức, viên chức các kiến thức về chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước thông qua
hệ thống chính trị, các lớp học tập, thi đua, các ngày kỷ niệm lớn.


15


Giáo dục LLCT hướng đến mục đích truyền đạt những kiến thức về chủ
nghĩa xã hội, giáo dục phẩm chất đạo đức, lối sống mới cho cán bộ, công chức, viên
chức. Nâng cao tính tự giác, tự phê bình và phê bình, nâng cao đạo đức cách mạng,
lòng yêu nước, tinh thần đoàn kết, tương thân, tương ái với mọi người cho cán bộ,
công chức, viên chức. Giáo dục LLCT còn hướng đến trang bị cho họ cơ sở lý luận
để phản bác trước những luận điệu xuyên tạc của thế lực thù địch, đủ bản lĩnh
chống lại sự “tự chuyển hóa”, “tự chuyển biến” trong mỗi người theo Nghị quyết
TW 4 khóa XII.
Giáo dục LLCT có ý nghĩa hết sức quan trọng của các tổ chức Đảng, cơ quan
đơn vị nhằm không ngừng nâng cao ý thức chính trị cho cán bộ, công chức, viên
chức để họ phấn đấu, rèn luyện, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao góp phần xây
dựng Đảng ngày càng trong sạch vững mạnh.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ, công
chức, viên chức
Thứ nhất, nội dung giáo dục LLCT.
Nội dung luôn là cái quyết định trực tiếp đến hiệu quả của mọi hành động. Hình
thức là cái bên ngoài nhưng nội dung chính là cái bên trong chi phối cả hình thức bên
ngoài. Không ngoài quy luật đó thì hiệu quả GD LLCT cũng do nội dung quyết định.
Nội dung lý luận chính trị phải bảo đảm toàn diện, hệ thống, cơ bản, thiết thực, phù hợp
với trình độ từng đối tượng.
Tính toàn diện của nội dung giáo dục lý luận chính trị thể hiện ở hệ thống những
tri thức cần giáo dục để xây dựng, củng cố, hoàn thành nhân cách của người CB, CC,
VC. Nội dung GD LLCT không những phải phù hợp với trình độ của từng đối tượng mà
còn phải phù hợp với thực tiễn của đất nước, phù hợp với từng địa phương, đơn vị, đặc
biệt là trong giai đoạn mới hiện nay. Tính thiết thực của nội dung giáo dục LLCT phải
thể hiện ở tính phù hợp với trình độ nhận thức của từng đối tượng CB, CC, VC, giúp cho

họ có khả năng nhanh chóng tiếp thu, vận dụng vào thực tế một cách sáng tạo, hiệu quả.
Thứ hai, phương pháp giáo dục LLCT.
Có nội dung và chương trình đúng đắn, phù hợp nhưng phải làm sao truyền đạt có
hiệu quả nhất đối với người học là điều mà chúng ta cần phải xem xét và xác định cụ thể,

16


đó chính là định ra phương pháp giáo dục sao cho đối tượng hiểu được và áp dụng được
vào thực tiễn.
Phương pháp là cách thức và bước đi đạt đến mục đích đặt ra, trong giáo dục
thì phương pháp chính là cách thức truyền tải những nội dung, thông tin đối với
người học theo một hệ thống, trật tự đã xác định nhằm hình thành nên những tri
thức mới cho người học. Vì vậy, người thực hiện giáo dục phải có một con đường,
một cách thức truyền tải đúng với nội dung, hấp dẫn để thu hút người học bằng
nhiều hình thức, phù hợp với trình độ và đặc điểm của người học. Bên cạnh đó, cần
làm cho người học tìm được sự thích thú và đam mê trong từng nội dung. Phương
pháp phù hợp cũng rất cần thiết, buộc những người giáo dục phải tìm tòi và hiểu
được đối tượng người học, lựa chọn nội dung, phương pháp giảng dạy và làm công
tác tuyên truyền của Đảng. Nếu chọn được phương pháp phù hợp thì hiệu giáo dục
sẽ cao hơn.
Phương pháp giáo dục không chỉ trang bị cho người học những kiến thức cơ bản
mà phải mở ra cho họ những hướng nghiên cứu, tìm tòi, mở rộng kiến thức, đặc biệt là
hình thành cho họ khả năng tư duy cũng như phương pháp làm việc năng động, sáng tạo.
Trong quá trình học phải cho người học làm chủ kiến thức và phát huy được khả
năng sáng tạo của mỗi cá nhân để từ đó có thể có nhiều sáng kiến trong công việc.
Vì vậy, phương pháp giáo dục là yếu tố quan trọng quyết định đến hiệu quả giáo
dục lý luận chính trị cho cán bộ, công chức, viên chức nên nếu chọn được phương pháp
phù hợp sẽ thu được kết quả cao và ngược lại phương pháp chưa phù hợp sẽ hạn chế
hiệu quả cũng như chưa đạt đến mục đích đề ra .

Thứ ba, đội ngũ cán bộ thực hiện giáo dục lý luận chính trị.
Trong hoạt động giáo dục lý luận chính trị thì sự lãnh đạo, tổ chức, quản lý
hoạt động giáo dục là của các tổ chức đảng, người chỉ huy và các cơ quan, đơn vị.
Chỉ có sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng thì mới bảo đảm cho quá trình giáo dục lý
luận chính trị đúng đắn và phù hợp với mục tiêu, yêu cầu đã đặt ra từ trước. Lãnh
đạo giáo dục lý luận chính trị là trách nhiệm của các tổ chức đảng nhằm thực hiện
nguyên tắc “lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt”. Đội ngũ cán bộ thực hiện
giáo dục lý luận chính trị phải nhận thức đúng đắn, quán triệt đầy đủ ý nghĩa tầm

17


quan trọng của hiệu quả giáo dục lý luận chính trị, có năng lực điều hành, quản lý,
giáo dục, phối hợp các hoạt động, biết huy động các lực lượng, phương tiện,
phương pháp thì mới tạo ra được sức mạnh tổng hợp nhằm thực hiện và nâng cao
được kết quả của giáo dục lý luận chính trị. Các cán bộ thực hiện giáo dục lý luận
chính trị phải có những yêu cầu sau:
Phải nắm bắt sâu sắc chủ trương, chính sách của Đảng về lý luận chính trị, xác
định được đúng mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra trong thời gian đó. Bên cạnh đó, phải hoạch
định được nội dung chương trình giáo dục cho cả giai đoạn, từ đó phải đề ra hình thức và
phương pháp phù hợp với từng nội dung, từng đối tượng. Phải biết quan tâm bảo đảm
các phương tiện, cơ sở vật chất cho hoạt động giáo dục lý luận chính trị. Phải thường
xuyên xây dựng các chương trình, kế hoạch trong tổ chức thực hiện, đồng thời chú trọng
công tác kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm.
Giáo dục lý luận chính trị cũng là một nghề nhưng là một nghề đặc biệt trong xã
hội, do đó có yêu cầu nghề nghiệp riêng, thậm chí còn có yêu cầu cao hơn, để từ đó lựa
chọn, bố trí cán bộ cho hợp lý, khắc phục tình trạng hiện nay ở một số nơi coi nhẹ “ai
làm cũng được”. Vì vậy, mà người cán bộ làm giáo dục lý luận chính trị phải có những
tiêu chuẩn sau:
Họ phải là người có tính đảng cao, bởi họ là người chiến sĩ của Đảng trên mặt

trận tư tưởng, văn hóa, truyền bá lý luận Mác-Lênin, đường lối, quan điểm, chủ trương
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, vì vậy hơn ai hết họ phải có tính đảng
cao mới có thể truyền bá và đấu tranh chống các quan điểm sai trái, mới có sự trình bày
trung thực trong trình bày quan điểm, đường lối của Đảng, mới có phẩm chất và bản lĩnh
chính trị vững vàng.
Người thực hiện nhiệm vụ giáo dục lý luận chính trị là người phải có vốn kinh
nghiệm sống, nghĩa là phải trải qua thực tiễn công tác, sản xuất, chiến đấu, phải có những
hiểu biết sâu sắc về xã hội. Đây là tiêu chuẩn bắt buộc vì không có vốn sống, không có
hiểu biết về xã hội thì không thể thực hiện được phương châm lý luận liên hệ với thực
tiễn, không thể hướng dẫn cho người học phương hướng suy nghĩ giải quyết vấn đề thực
tiễn. Họ phải là người có trình độ nhất định.
Họ phải có hiểu biết sâu sắc về chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh,

18


có kiến thức chung về mọi mặt. Đây cũng là tiêu chuẩn bắt buộc phải có ở một cơ quan
truyền bá, giáo dục lý luận chính trị, riêng đối với cán bộ giảng dạy thì đòi hỏi phải có
trình độ chuyên môn: Nghiệp vụ giảng dạy, nghiệp vụ tuyên giáo…Ngoài ra, họ còn
phải có tiêu chuẩn khác về ngoại hình, nói năng lưu loát, phẩm chất đạo đức tốt.
Thứ tư, tự giáo dục và rèn luyện của đối tượng được giáo dục.
Mục đích của hoạt động của giáo dục luôn hướng con người ta có hành động
đúng và nhận thức đúng, vì vậy, hoạt động thực tiễn của cán bộ, công chức, viên chức là
một trong những nội dung đánh giá hiệu quả giáo dục lý luận chính trị. Hoạt động của
người cán bộ, công chức, viên chức có đúng với chủ trương chính sách của cấp trên, có
phù hợp với mục tiêu và đáp ứng được yêu cầu của đất nước thì hoạt động giáo dục đã
có hiệu quả. Ngược lại, nếu hoạt động của cán bộ, công chức, viên chức mà không tốt thì
hiệu quả giáo dục lý luận chính chưa đạt yêu cầu.
Hiệu quả giáo dục lý luận chính trị phải luôn vận động theo sự vận động, phát
triển của đất nước, đặc biệt là ngày nay khi đất nước đang trên đà phát triển thì việc nâng

cao trình độ lý luận chính trị cho cán bộ, công chức, viên chức là rất cần thiết. Vì thế, mà
trong việc xây dựng tiêu chí, kế hoạch cũng không ngừng được bổ sung, cụ thể hóa để
phù hợp với đòi hỏi khách quan của trong nước và thế giới.
Thứ năm, cơ sở vật chất và điều kiện giáo dục.
Một trong những tiêu chí hiệu quả giáo dục lý luận chính trị là chất lượng cơ sở
vật chất và phương tiện giáo dục. Ta biết rằng nội dung đúng phải có phương pháp đúng
thì mới truyền tải được nội dung đến với người học hiệu quả, nhưng phương pháp đó
muốn thực hiện được thì phải có phương tiện hỗ trợ. Vì vậy, có hệ thống cơ sở vật chất,
trang thiết bị chuẩn hóa, hiện đại thì sẽ giúp cho quá trình giáo dục đạt hiệu quả cao nhất.
Điều này cũng có thể thấy răng việc đầu tư cho hoạt động giáo dục cũng là một vấn đề
cần quan tâm của các cấp ủy đảng.

19


Kết luận chương 1
Chương 1 của Luận văn giải quyết các vấn đề mang tính dẫn nhập (tính lí
luận) làm cơ sở nghiên cứu cho các nội dung được triển khai trong luận văn để
nghiên cứu giáo dục LLCT cho cán bộ, công chức, viên chức. Nghiên cứu dưới góc
độ lý luận về giáo dục LLCT cho cán bộ, công chức, viên chức, Chương 1 của Luận
văn giải quyết các vấn đề:
Thứ nhất, tác giả đã nêu được khái niệm về lý luận, lý luận chính trị, giáo
dục lý luận chính trị; khái niệm về cán bộ, công chức, viên chức.
Thứ hai, xác định được đặc điểm của giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ,
công chức, viên chức.
Thứ ba, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục lý luận chính trị cho cán
bộ, công chức viên chức.
Thứ tư, đánh giá vai trò, ý nghĩa của giáo dục lý luận chính trị đối với cán bộ,
công chức, viên chức trong giai đoạn hiện nay.
Từ đó, xác định tầm quan trọng của giáo dục lý luận chính trị cho đội ngũ cán

bộ, công chức, viên chức. Công tác này không chỉ trang bị cho những tri thức lý
luận chính trị đúng đắn và khoa học, mà còn hình thành khả năng tư duy biện chứng
trong công việc, bên cạnh đó còn giáo dục cho họ phẩm chất và đạo đức cách mạng,
luôn trung thành với con đường, đất nước đã lựa chọn và thực hiện đầy đủ đường
lối, chú trương của Đảng và Nhà nước đã đề ra. Đặc biệt là giúp cho cán bộ, công
chức, viên chức miễn nhiễm với những lý luận phản động và đứng lên đấu tranh
chống lại những âm mưu xuyên tạc tư tưởng của các thế lực thù địch.

20


×