Đề tài: Phân tích tác động của thuế sử dụng đất nông nghiệp
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT NƠNG NGHIỆP
1.1.
Khái niệm thuế sử dụng đất nơng nghiệp
Thuế nơng nghiệp ở nước ta được ban hành ngày 11/5/1951 theo sắc lệnh số 031/SL của
chủ tịch nước và được áp dụng trong thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp. Trong thời kỳ
xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Miền Bắc và đấu tranh giải phóng dân tộc ở Miền Nam, sắc lệnh
thuế nông nghiệp đã được bổ sung và sửa đổi cho phù hợp với nhiệm vụ xây dựng và cải tạo
nền kinh tế nước nhà. Theo sắc lệnh này, thuế nông nghiệp được coi là thuế hoa lợi trên đất.
Ðầu năm 1983, Nhà nước ban hành Pháp lệnh thuế nông nghiệp áp dụng thống nhất trong
cả nước. Tuy nhiên, để phù hợp với cơ chế quản lý kinh tế nông nghiệp, từ năm 1989 Nhà nước
đã ban hành Pháp lệnh sửa đổi bổ sung Pháp lệnh về thuế nơng nghiệp để chuyển từ hình thức
hoa lợi trên đất sang thuế bao hàm cả thuế đất và thuế hoa lợi trên đất.
Việc chuyển nến kinh tế từ bao cấp sang nền kinh tế thị trường đòi hỏi phải đổi mới toàn
diện mọi mặt quản lý kinh tế của đất nước trong khi Pháp lệnh thuế nông nghiệp năm 1983 và
Pháp lệnh sửa đổi bổ sung năm 1989 đã bộc lộ nhiều hạn chế và tỏ ra không phù hợp. Ðể
khuyến khính sử dụng đất nơng nghiệp có hiệu qủa, đảm bảo thực hiện cơng bằng, hợp lý trong
việc đóng góp thu nhập cuả các tổ chức, cá nhân sử dụng đất nơng nghiệp , ngày 10/7/1993
Quốc hội khóa 9 kỳ họp thứ III đã thông qua Luật thuế sử dụng đất nơng nghiệp năm 1993
và có hiệu lực thi hành từ 1/1/1994. Chính phủ đã có Nghị định số 73, 74 ngày 25/10/1993 và
Bộ tài chính có Thơng tư số 89 ngày 9/1/1993 hướng dẫn thi hành chi tiết Luật thuế sử dụng đất
nông nghiệp.
Như vậy, thuế sử dụng đất nông nghiệp gồm thuế đất và hoa lợi trên đất, chủ yếu nhằm
vào sản xuất nông nghiệp.
HVTH: Kiều Thị Thùy Diễm
1
Đề tài: Phân tích tác động của thuế sử dụng đất nơng nghiệp
• Miễn, giảm thuế sử dụng đất nơng nghiệp
Nhằm ưu đãi và tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân, tổ chức tham gia sản xuất nông
nghiệp, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết số 15/2003/QH11 vào ngày 17/06/2003 quy định về
việc miễn, giảm thuế sử dụng đất nơng nghiệp giai đoạn 2003-2010. Sau đó, vào ngày
24/11/2010, Quốc hội tiếp tục thông qua Nghị quyết số 55/2010/QH12 chấp thuận duy trì việc
miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp cho giai đoạn 2011-2020
1.2.
Đối tượng nộp thuế và chịu thuế
1.2.1.
Đối tượng nộp thuế
Theo quy định của pháp luật hiện hành, tổ chức, cá nhân sử dụng đất vào mục đích sản
xuất nơng nghiệp đều phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Hộ được giao quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không sử dụng vẫn phải nộp thuế sử
dụng đất nơng nghiệp.
Tổ chức, cá nhân nước ngồi đầu tư vào Việt Nam có sử dụng đất nơng nghiệp thì phải
nộp tiền th đất tại Việt Nam, khơng phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp theo quy định của
Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp 2003.
1.2.2.
Đối tượng chịu thuế
Việc xác định đối tượng chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp được thực hiện trên nguyên
tắc đất dùng vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản thì phải chịu thuế sử
dụng đất nơng nghiệp. Dựa theo nguyên tắc này, Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp quy định
đối tượng chịu thuế bao gồm:
• Ðất trồng trọt.
• Ðất có mặt nước ni trồng thủy sản.
HVTH: Kiều Thị Thùy Diễm
2
Đề tài: Phân tích tác động của thuế sử dụng đất nơng nghiệp
• Ðất rừng trồng.
1.2.3.
Đối tượng khơng thuộc diện chịu thuế
Nhằm phân biệt rõ phạm vi đất chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp, Nhà nước quy định
các loại đất sau đây không chịu sự điều chỉnh của Luật thuế sử dụng đất nơng nghiệp:
• Ðất có rừng tự nhiên.
• Ðất đồng cỏ tự nhiên.
• Ðất ở.
• Ðất chuyên dùng.
1.3.
Căn cứ tính thuế
Số thuế sử dụng đất nơng nghiệp phải nộp được xác định dựa trên những căn cứ nhất
định, đó là: diện tích đất, hạng đất và định suất thuế.
1.3.1.
Diện tích tính thuế
Diện tích tính thuế sử dụng đất nơng nghiệp là diện tích giao cho hộ sử dụng đất phù hợp
với sổ địa chính Nhà nước. Trường hợp chưa lập sổ địa chính thì diện tích tính thuế là diện tích
ghi trên tờ khai của hộ sử dụng đất.
1.3.2.
Hạng đất tính thuế
Căn cứ để xác định hạng đất gồm các yếu tố sau:
− Chất đất.
− Vị trí.
− Ðịa hình.
HVTH: Kiều Thị Thùy Diễm
3
Đề tài: Phân tích tác động của thuế sử dụng đất nơng nghiệp
− Ðiều kiện khí hậu, thời tiết.
− Ðiều kiện tưới tiêu.
Hạng đất tính thuế được ổn định 10 năm. Ðối với những vùng Nhà nước có đầu tư lớn,
đem lại hiệu qủa kinh tế cao, Chính phủ sẽ điều chỉnh lại hạng đất. Căn cứ vào tiêu chuẩn của
từng hạng đất và hướng dẫn của UBND Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Sự chỉ đạo của
UBND cấp huyện; UBND cấp xã xác định hạng đất tính thuế cho từng hộ nộp thuế sau đó trình
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
1.3.3.
Định suất thuế
Ðịnh suất thuế một năm tính bằng kg thóc trên 1 ha của từng hạng đất như sau:
− Đối với đất trồng cây hàng năm và đất có mặt nước ni trồng thủy sản
Hạng đất
Định suất thuế
1
550
2
460
3
370
4
280
5
180
6
50
− Đối với đất trồng cây lâu năm
Hạng đất
Định suất thuế
1
650
2
550
3
4
HVTH: Kiều Thị Thùy Diễm
400
200
4
Đề tài: Phân tích tác động của thuế sử dụng đất nông nghiệp
5
80
− Ðối với cây ăn qủa lâu năm trồng trên đất trồng cây hàng năm chịu mức thuế như sau:
• Bằng 1,3 lần thuế đất trồng cây hàng năm cùng hạng, nếu thuộc đất thuộc hạng 1, 2, 3.
• Bằng thuế đất trồng cây hàng năm cùng hạng, nếu thuộc đất hạng 4, 5, 6.
− Ðối
với cây lấy gỗ và các loại cây lâu năm thu hoạch một lần như tre nứa, song mây
chịu mức thuế bằng 4 % giá trị sản lượng khai thác.
CHƯƠNG II
CÁC CHÍNH SÁCH THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TẠI VIỆT NAM: GIỚI THIỆU VÀ PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG
HVTH: Kiều Thị Thùy Diễm
5
Đề tài: Phân tích tác động của thuế sử dụng đất nơng nghiệp
2.1.
Giới thiệu chính sách thuế sử dụng đất nông nghiệp
2.1.1.
Trước năm 1993
Thuế nông nghiệp ở nước ta được ban hành ngày 11/5/1951 theo sắc lệnh số 031/SL của
chủ tịch nước và được áp dụng trong thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp. Trong thời kỳ
xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Miền Bắc và đấu tranh giải phóng dân tộc ở Miền Nam, sắc lệnh
thuế nơng nghiệp đã được bổ sung và sửa đổi cho phù hợp với nhiệm vụ xây dựng và cải tạo
nền kinh tế nước nhà. Theo sắc lệnh này, thuế nông nghiệp được coi là thuế hoa lợi trên đất.
Ðầu năm 1983, Nhà nước ban hành Pháp lệnh thuế nông nghiệp áp dụng thống nhất trong
cả nước. Tuy nhiên, để phù hợp với cơ chế quản lý kinh tế nông nghiệp, từ năm 1989 Nhà nước
đã ban hành Pháp lệnh sửa đổi bổ sung Pháp lệnh về thuế nông nghiệp để chuyển từ hình thức
hoa lợi trên đất sang thuế bao hàm cả thuế đất và thuế hoa lợi trên đất.
2.1.2.
Từ năm 1993 đến nay
Việc chuyển nền kinh tế từ bao cấp sang nền kinh tế thị trường đòi hỏi phải đổi mới toàn
diện mọi mặt quản lý kinh tế của đất nước trong khi Pháp lệnh thuế nông nghiệp năm 1983 và
Pháp lệnh sửa đổi bổ sung năm 1989 đã bộc lộ nhiều hạn chế và tỏ ra không phù hợp. Ðể
khuyến khính sử dụng đất nơng nghiệp có hiệu qủa, đảm bảo thực hiện cơng bằng, hợp lý trong
việc đóng góp thu nhập cuả các tổ chức, cá nhân sử dụng đất nơng nghiệp , ngày 10/7/1993
Quốc hội khóa 9 kỳ họp thứ III đã thông qua Luật thuế sử dụng đất nơng nghiệp năm 1993
và có hiệu lực thi hành từ 1/1/1994. Chính phủ đã có Nghị định số 73, 74 ngày 25/10/1993 và
Bộ tài chính có Thơng tư số 89 ngày 9/1/1993 hướng dẫn thi hành chi tiết Luật thuế sử dụng đất
nông nghiệp.
Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 1993 gồm 09 chương, 39 điều quy định chi
tiết về các đối tượng chịu thuế, cơ sở tính thuế, thu thuế và nộp thuế, giảm thuế và miễn thuế,
… Các nội dung và quy định cơ bản của Luật này đã được trình bày khái quát tại chương I
HVTH: Kiều Thị Thùy Diễm
6
Đề tài: Phân tích tác động của thuế sử dụng đất nông nghiệp
Từ sau khi Luật thuế sử dụng đất nơng nghiệp năm 2003 ra đời đã khuyến khích phát triển
sản xuất nông nghiệp theo hướng đẩy mạnh thâm canh tăng năng suất, tăng vụ, chuyển đổi cây
trồng có hiệu qủa và tận dụng đất đai, khai thác đồi núi trọc, đầm lầy, bãi bồi, đất ở vùng cao
miền núi…đưa vào sản xuất. Nhằm khuyến khích hơn nữa đầu tư cho nông nghiệp, nâng cao
đời sống người dân, Đảng và Nhà nước đã thường xuyên nghiên cứu và áp dụng các chính sách
hợp lý cho lĩnh vực này. Tiêu biểu là từ năm 2003 đến nay Quốc hội đã thông qua 02 Nghị
quyết về việc miễn, giảm thuế sử dụng đất nơng nghiệp
• Giai đoạn 2003-2010
Quốc hội đã thơng qua Nghị quyết số 15/2003/QH11 vào ngày 17/06/2003 quy định về
việc miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp. Ngày 03/11/2003 Chính phủ ban hành Nghị định
129/2003/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 15/2003/QH11. Theo đó quy định:
• Đối tượng được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp
−Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp trong hạn mức đối với:
+Hộ gia đình, cá nhân nơng dân được Nhà nước giao đất để sản xuất nông nghiệp (kể cả
đất được thừa kế, cho tặng, nhận chuyển quyền sử dụng đất);
+Hộ gia đình, cá nhân là xã viên Hợp tác xã sản xuất nơng nghiệp nhận đất giao khốn ổn
định của Hợp tác xã để sản xuất nơng nghiệp;
+Hộ gia đình, cá nhân là nông trường viên, lâm trường viên nhận đất giao khốn ổn định
của Nơng trường, Lâm trường để sản xuất nơng nghiệp;
+Hộ gia đình, cá nhân sản xuất nơng nghiệp có quyền sử dụng đất nơng nghiệp góp ruộng
đất của mình để thành lập Hợp tác xã sản xuất nông nghiệp theo Luật Hợp tác xã.
Hạn mức đất sản xuất nông nghiệp của từng loại đất, từng vùng để tính miễn thuế cho các
đối tượng quy định tại khoản này được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
−Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp trên tồn bộ diện tích đất sản xuất nơng nghiệp đối
với hộ nghèo, hộ sản xuất nông nghiệp ở các xã đặc biệt khó khăn.
HVTH: Kiều Thị Thùy Diễm
7
Đề tài: Phân tích tác động của thuế sử dụng đất nơng nghiệp
• Đối tượng được giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp
Giảm 50% số thuế sử dụng đất nông nghiệp ghi thu hàng năm đối với diện tích đất sản
xuất nông nghiệp của các đối tượng không thuộc diện được miễn thuế gồm:
−Các tổ chức kinh tế; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề
nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang và các đơn vị hành chính, sự nghiệp đang quản lý sử dụng đất
để sản xuất nông nghiệp (kể cả diện tích đất sản xuất nơng nghiệp của các tổ chức đang quản lý
nhưng giao cho tổ chức, cá nhân khác nhận thầu theo hợp đồng để sản xuất nông nghiệp).
−Hộ gia đình, cá nhân khơng thuộc diện được Nhà nước giao đất sản xuất nông nghiệp
theo quy định của pháp luật về đất đai nhưng có đất do được thừa kế, cho tặng, nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, đất khai hoang phục hóa để sản xuất nơng nghiệp.
−Hộ nông dân, hộ xã viên Hợp tác xã, hộ nông, lâm trường viên nhận đất giao khoán ổn
định của Hợp tác xã, của Nông trường, Lâm trường để sản xuất nơng nghiệp và hộ sản xuất
nơng nghiệp khác có diện tích đất sản xuất nơng nghiệp vượt hạn mức.
• Thời hạn miễn, giảm thuế: được thực hiện từ năm thuế 2003 đến năm thuế 2010
• Giai đoạn 2011-2020
Sau đó, vào ngày 24/11/2010, Quốc hội tiếp tục thông qua Nghị quyết số 55/2010/QH12
chấp thuận duy trì việc miễn giảm thuế sử dụng đất nơng nghiệp cho giai đoạn 2011-2020. Ngày
23/03/2011 Chính phủ ban hành Nghị định 20/2011/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Nghị
quyết số 55/2010/QH12. Theo đó quy định:
• Đối tượng được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp: mở rộng thêm đối tượng so với
năm 2003, bao gồm:
−Toàn bộ diện tích đất nơng nghiệp phục vụ nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm; diện tích
đất trồng cây hàng năm có ít nhất một vụ lúa trong năm; diện tích đất làm muối.
−Diện tích đất trồng cây hàng năm có ít nhất một vụ lúa trong năm bao gồm diện tích đất
HVTH: Kiều Thị Thùy Diễm
8
Đề tài: Phân tích tác động của thuế sử dụng đất nơng nghiệp
có quy hoạch, kế hoạch trồng ít nhất một vụ lúa trong năm hoặc diện tích đất có quy hoạch, kế
hoạch trồng cây hàng năm nhưng thực tế có trồng ít nhất một vụ lúa trong năm
• Đối tượng được giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp: quy định chi tiết 03 đối tượng được
giảm thuế như sau:
− Giảm 50% số thuế sử dụng đất nông nghiệp ghi thu hàng năm đối với diện tích đất nơng
nghiệp vượt hạn mức giao đất nông nghiệp nhưng không quá hạn mức nhận chuyển quyền sử
dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định
này.
Đối với diện tích đất nơng nghiệp vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nơng
nghiệp thì phải nộp 100% thuế sử dụng đất nơng nghiệp.
−Đối với diện tích đất nơng nghiệp mà Nhà nước giao cho tổ chức kinh tế, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp và các đơn vị khác
được quy định như sau:
+Giảm 50% số thuế sử dụng đất nông nghiệp ghi thu hàng năm đối với diện tích đất nơng
nghiệp mà Nhà nước giao cho tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp và các đơn vị khác đang trực tiếp sử dụng đất để
sản xuất nông nghiệp.
+Đối với diện tích đất nơng nghiệp được Nhà nước giao cho tổ chức kinh tế, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp và các đơn vị
khác đang quản lý nhưng không trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà giao cho tổ
chức, cá nhân khác nhận thầu theo hợp đồng để sản xuất nông nghiệp thì thực hiện thu hồi đất
theo quy định của Luật Đất đai. Trong thời gian nhà nước chưa thu hồi đất thì phải nộp 100%
thuế sử dụng đất nơng nghiệp.
−Giảm 50% số thuế sử dụng đất nông nghiệp ghi thu hàng năm đối với diện tích đất nơng
nghiệp mà Nhà nước giao cho đơn vị vũ trang nhân dân quản lý sử dụng.
• Thời hạn miễn, giảm thuế: được thực hiện từ ngày 01/01/2011 đến hết 31/12/2020
HVTH: Kiều Thị Thùy Diễm
9
Đề tài: Phân tích tác động của thuế sử dụng đất nơng nghiệp
• Ngồi ra, Nghị định cũng quy định chi tiết về Hạn mức giao đất nông nghiệp, hạn mức
nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp, Hạng đất tính thuế, Đất th thuộc quỹ đất nơng
nghiệp
2.2.
Phân tích tác động của chính sách thuế sử dụng đất nơng nghiệp
Ở Việt Nam nơng nghiệp giữ vị trí rất quan trọng: 80% dân số sống ở nơng thơn, nguồn
sống chính dựa vào nông nghiệp ; trong cơ cấu kinh tế quốc dân, GDP do nơng nghiệp tạo ra
vẫn giữ vị trí hàng đầu; Trên 50% giá trị xuất khẩu là nông sản thuỷ sản. Sự tăng trưởng của
nơng nghiệp có tác động lớn đến qui mô và tốc độ tăng trưởng kinh tế quốc dân nói chung. Do
đó, dễ nhận thấy các chính sách nơng nghiệp sẽ tác động lớn đến hoạt động nơng nghiệp – đời
sống nơng thơn nói riêng cũng như nền kinh tế cả nước – thu nhập dân cư nói chung. Một chính
sách thuế hợp lý sẽ góp phần giảm bớt khó khăn, từng bước nâng cao thu nhập và ổn định đời
sống người nông dân; khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất nơng nghiệp. Các tác
động chính có thể kể đến của chính sách miễn, giảm thuế sử dụng đất nơng nghiệp:
• Tạo công bằng cho tất cả các đối tượng sử dụng đất về thuế và thu nhập, mà các đối
tượng này chủ yếu là nơng dân. Vì nơng dân là tầng lớp nghèo nhất xã hội Việt Nam, nơng dân
có nhiều đối tượng là dân tộc thiểu số vùng sâu, vùng xa.
• Giảm khó khăn và cơng bằng liên quan đến thuế trả bằng thóc và giá thóc. Những vụ
mất mùa hay giá thóc cao, lượng thuế thu được sẽ cao hơn so với những vụ được mùa hoặc giá
thóc thấp. Ở một số vùng nghèo giá thóc có thể cao hơn và như vậy lượng thuế phải trả cao hơn
những vùng giàu có cho cùng một hạng đất nơng nghiệp.
• Miễn, giảm thuế được coi như sự giúp đỡ của Chính phủ đối với nơng dân. Tiền giảm
thuế coi như sự đầu tư trở lại cho nông dân để sản xuất, tích lũy và tiêu dùng.
• Có ý nghĩa về mặt chính trị vì một bộ phận lớn dân được hưởng lợi.
HVTH: Kiều Thị Thùy Diễm
10
Đề tài: Phân tích tác động của thuế sử dụng đất nông nghiệp
Một cách tổng quát việc miễn, giảm thuế sẽ góp phần giảm bớt khó khăn, từng bước nâng
cao thu nhập và ổn định đời sống người nông dân; khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu
tư sản xuất nông nghiệp
Bảng 1: Cơ cấu GDP phân theo ngành kinh tế (Đvt: tỷ đồng)
2005
2007
839
2008
1,14
2009
1,48
Sơ bộ 2010
1,65
1,9
GDP
,211.0
3,715.0
5,038.0
8,389.0
80,914.0
Nông nghiệp, lâm
175,
232,
329,
346,
40
nghiệp và thủy sản
984.00
586.00
886.00
786.00
7,647.00
Khai khống
88,897
111,700
146,607
Cơng nghiệp chế
2
biến, chế tạo
172,045
41,629
00,256
Sản xuất và phân
phối điện, khí đốt,
nước nóng…
27,484
37,877
44,813
Cung cấp nước; hoạt
động quản lý và xử lý
rác thải, nước thải
6,817
9,232
11,820
Xây dựng
53,276
79,712
95,696
Bán buôn và bán lẻ;
sửa chữa ô tô, mô tô,
xe máy và xe có động
1
cơ khác
111,745
53,660
08,366
Khác
202,965
277,319
347,593
2.2.1.
Tác động đối với thu Ngân sách Nhà nước
165,310
3
215,090
3
31,093
387,382
55,665
66,509
14,085
110,255
16,761
139,162
2
2
40,577
394,617
283,947
464,415
Bảng 2: Thực trạng thu Ngân sách Nhà nước từ thuế sử dụng đất nông nghiệp
(Đvt: tỷ đồng)
Chỉ tiêu 2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
119,45
145,82
180,19
219,43
263,864 299,096
392,463
Tổng thu
6
2
7
8
NSNN từ
thuế và
HVTH: Kiều Thị Thùy Diễm
2009
418,79
0
2010
2011
510,478
624,42
7
11
Đề tài: Phân tích tác động của thuế sử dụng đất nơng nghiệp
phí
Thuế sử
dụng đất
nơng
nghiệp
772
151
130
132
111
113
97
67
56
49
Nguồn: www.mof.gov.vn
Từ sau khi Quốc hội đã thông qua Nghị quyết số 15/2003/QH11 vào ngày 17/06/2003 quy
định về việc miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp. Ngày 03/11/2003 Chính phủ ban hành
Nghị định 129/2003/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 15/2003/QH11., Số lượng
thuế sử dụng dất nông nghiệp đã giảm rõ rệt. Nếu năm 2002, thuế sử dụng đất nông nghiệp thu
được là 772 tỷ đồng, thì năm 2003 số thuế chỉ còn 151 tỷ đồng – giảm 5 lần, và xu hướng giảm
dần theo từng năm từ 2003 đến nay.
Biểu đồ 1: Tình hình thu thuế sử dụng đất nơng nghiệp (Đvt: tỷ đồng)
HVTH: Kiều Thị Thùy Diễm
12
Đề tài: Phân tích tác động của thuế sử dụng đất nông nghiệp
Nguồn: www.mof.gov.vn
Trên thực tế, lượng thuế sử dụng đất nơng nghiệp đóng góp vào Ngân sách Nhà nước
khơng nhiều (chiếm tỷ trọng khoảng 1%), nhưng loại thuế này lại có tác động đến phần lớn dân
cư (gần 50% lực lượng lao động hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy
sản). Do đó, miễn, giảm thuế sử dụng đất nơng nghiệp là một chính sách rất được hoan nghênh
bởi đông đảo người dân.
Biểu đồ 2: Cơ cấu lao động phân theo ngành kinh tế (Đvt: nghìn người)
HVTH: Kiều Thị Thùy Diễm
13
Đề tài: Phân tích tác động của thuế sử dụng đất nông nghiệp
Nguồn: Tổng cục Thống kê
2.2.2.
Tác động đối với hoạt động sản xuất nông nghiệp
Bảng 3: Giá trị sản xuất nông nghiệp theo giá thực tế (Đvt: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
(tỷ đồng)
2002
Giá trị sản
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
xuất nông
nghiệp
theo
giá
144
thực tế
153
,947
,866
Nguồn: Tổng cục Thống kê
172
,388
183
,214
197
,701
236
,750
377
,239
43
0,222
528
,739
Một trong các tác động dễ nhận thấy của việc miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp là
sẽ tạo động lực thu hút các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư sản xuất nông
nghiệp. Miễn, giảm thuế được coi như sự giúp đỡ của Chính phủ đối với nông dân. Tiền giảm
thuế coi như sự đầu tư trở lại cho nơng dân để sản xuất, tích lũy và tiêu dùng.
HVTH: Kiều Thị Thùy Diễm
14
Đề tài: Phân tích tác động của thuế sử dụng đất nông nghiệp
Biểu đồ 3: Giá trị sản xuất nông nghiệp giai đọan 2002-2010 (Đvt: tỷ đồng)
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Giá trị sản xuất nông nghiệp liên tục tăng từ năm 2003-2010 cho thấy tính đúng đắn của
chính sách miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp. So với năm 2003, giá trị sản xuất nông
nghiệp năm 2010 đã tăng gần 6 lần (từ 154 tỷ năm 2003 lên 529 tỷ năm 2010).
Việc miễn, giảm thuế đã kích thích tái đầu tư để sản xuất đồng thời cũng khuyến khích
các thành phần kinh tế tham gia đầu tư sản xuất nông nghiệp. Nếu số lượng trang trại mở mới
trong các năm 2000-2002 tăng gần như không đáng kể, từ 57,069 trang trại năm 2000 lên
61,787 năm 2002 (tăng khoảng 4,718 trang trại); thì sang năm 2003-kể từ thời điểm Nghị quyết
số 15/2003/QH11 có hiệu lực chỉ trong vịng 01 năm số lượng trang trại mở mới đã tăng 24,354
– tăng 06 lần so với số lượng tăng của giai đoạn 2000-2002. Tính đến năm 2010, theo số liệu
của Tổng cục Thống kê số trang trại là 145,880, tăng 84,093 trang trại so với cuối năm 2002.
Đây là con số gia tăng vượt bậc, cho thấy tác động tích cực của chính sách miễn, giảm thuế sử
dụng đất nơng nghiệp đã khuyến khích mạnh việc đầu tư cho kinh tế nơng nghiệp.
HVTH: Kiều Thị Thùy Diễm
15
Đề tài: Phân tích tác động của thuế sử dụng đất nông nghiệp
Biểu đố 4: Số lượng trang trại qua các năm, giai đoạn 2000-2010
Nguồn: Tổng cục Thống kê
2.2.3.
Tác động đối với thu nhập nơng thơn
Bảng 4: Thu nhập bình quân đầu người theo khu vực thành thị và nông thơn giai đoạn
2002-2010 (Đvt: ngàn đồng)
Thu nhập bình qn
đầu người/tháng
Cả nước
Thành thị
Nông thôn
2002
356.1
622.1
275.1
2004
484.4
815.4
378.1
2006
636.5
1058.4
505.7
2008
995.2
1605.2
762.2
2010
1387.2
2129.7
1070.5
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Sản xuất nông nghiệp là một trong những lĩnh vực dễ gặp rủi ro, thu nhập của người nông
dân bấp bênh, không ổn định; số đầu tư trong và ngồi nước vào nơng nghiệp chưa nhiều. Nhà
nước đã áp dụng nhiều biện pháp tháo gỡ song chưa thực sự hiệu quả, số thu từ thuế sử dụng đất
nông nghiệp không nhiều, trong khi đời sống người nơng dân cịn khó khăn. Do đó, một điểm
quan trọng, cơ bản là đảm bảo cho người nông dân có đất trực tiếp sử dụng hoặc gián tiếp tham
HVTH: Kiều Thị Thùy Diễm
16
Đề tài: Phân tích tác động của thuế sử dụng đất nơng nghiệp
gia sử dụng phải có cuộc sống ổn định, không bấp bênh; tạo điều kiện thuận lợi nhất cho việc
nâng cao đời sống của nông dân.
Việc miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp trong những năm qua đã góp phần nâng
cao thu nhập bình qn của người dân khu vực nông thôn. Mức thu nhập của khu vực nông thôn
năm 2010 so với năm 2002 tăng gần 5 lần, từ 275 ngàn năm 2002 lên 1 triệu năm 2010 cho thấy
tác động cải thiện đời sống người dân khu vực nông thôn đáng kể.
Biểu đồ 5: Thu nhập bình quân đầu người theo khu vực thành thị và nông thôn giai đoạn
2002-2010
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Kết luận: Thực hiện chính sách miễn, giảm thuế sử dụng đất nơng nghiệp cùng với thực
hiện có hiệu quả chính sách miễn thuỷ lợi phí, chính sách tăng đầu tư ngân sách, đầu tư từ trái
phiếu chính phủ đối với hạ tầng kinh tế - xã hội ở khu vực nông thôn, nông nghiệp (giao thông,
thuỷ lợi, trường học, bệnh viện, trạm y tế...); cùng với việc triển khai chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nơng thơn mới, chương trình đào tạo, dạy nghề nông thôn... sẽ tạo thành một
hệ thống cơ chế đầu tư, khuyến khích phát triển khu vực nông nghiệp, nông thôn và nông dân
HVTH: Kiều Thị Thùy Diễm
17
Đề tài: Phân tích tác động của thuế sử dụng đất nơng nghiệp
đồng bộ và có hiệu quả hơn. Với mức miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp theo như tính
tốn từ dự thảo Nghị quyết của Quốc hội thì mức miễn giảm bình qn một hộ nơng dân trực
tiếp được hưởng khoảng 550.000 - 600.000 đ/năm cũng là phần tài chính khá quan trọng hỗ trợ
trực tiếp đến từng hộ nơng dân.
Qua các phân tích ở trên cho thấy, chính sách miễn, giảm thuế đã có tác động tích cực đến
sản xuất nơng nghiệp và đời sống của người dân nông thôn, tạo công bằng, giảm chênh lệch
giàu nghèo, ổn định chính trị.
CHƯƠNG III
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HỒN THIỆN CHÍNH
SÁCH THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT NƠNG NGHIỆP TẠI VIỆT NAM
HVTH: Kiều Thị Thùy Diễm
18
Đề tài: Phân tích tác động của thuế sử dụng đất nơng nghiệp
Việc áp dụng chính sách miễn, giảm thuế cần bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ với hệ
thống văn bản pháp luật. Chính phủ cần có đánh giá sâu sắc hơn về hiệu quả đích thực của việc
miễn, giảm thuế. Bởi trong thực tế, mặc dù chính sách miễn, giảm đã được áp dụng nhiều năm
nhưng các vấn đề liên quan đến hiệu quả của việc quản lý, sử dụng đất nơng nghiệp vẫn cịn
nhiều bất cập cần được tháo gỡ. Một bộ phận nơng dân cịn thiếu đất sản xuất, 90% số hộ nghèo
hiện nay tập trung ở khu vực nơng thơn; tình trạng bỏ hoang hóa đất nơng nghiệp cịn diễn ra.
Chính sách miễn, giảm thuế cịn mang tính bình qn, chưa thể hiện được tính ưu đãi đối với
từng loại đất, từng mục đích sử dụng. Cũng cần rà soát để đảm bảo sự tương thích, đồng bộ của
Nghị quyết với hệ thống văn bản pháp luật.
Rà sốt q trình thực thi việc miễn, giảm; căn cứ vào tình hình mới, đặc biệt là những
định hướng mới của Đảng và Nhà nước trong phát triển kinh tế nơng nghiệp để có điều chỉnh
phù hợp: Miễn, giảm thuế thực chất là chính sách ưu đãi về thuế. Vì vậy, việc miễn, giảm cần
có trọng tâm, trọng điểm, tập trung vào lĩnh vực cụ thể, tránh ưu đãi dàn trải, kém hiệu quả. Cần
phân loại đối tượng được miễn, giảm thuế theo mục đích sử dụng đất (đất trồng lúa, làm muối,
trồng cây ăn quả, cây công nghiệp...), phân kỳ sử dụng đất (mới đưa vào sử dụng hoặc đã canh
tác lâu năm) để có chính sách miễn, giảm phù hợp. Trên thực tế, việc quản lý và sử dụng đất
đai, trong đó có đất nơng nghiệp những năm qua cịn nhiều hạn chế. Nhiều diện tích đất nơng
nghiệp được sử dụng vào mục đích phi nơng nghiệp, tình trạng hoang hóa, lãng phí tài ngun
đất đai diễn ra ở một số địa phương. Đặc biệt, việc sử dụng đất ở một số nông, lâm trường đang
là vấn đề bức xúc trong dư luận do không kiểm sốt được quỹ đất, bng lỏng quản lý dẫn đến
trục lợi từ đất đai, thất thoát nguồn thu cho NSNN. Vì vậy, để bảo đảm hiệu quả thực tế của
chính sách miễn, giảm thuế, đi đôi với việc ban hành chính sách, cần rà sốt, đánh giá thực trạng
sử dụng đất nông nghiệp, đặc biệt là đất nông trường, lâm trường. Đồng thời cần quy định rõ
trong Dự thảo Nghị quyết về việc chỉ thực hiện miễn, giảm thuế cho diện tích đất nơng nghiệp
được sử dụng đúng mục đích; kiên quyết thu hồi và áp dụng các chế tài xử lý theo quy định của
pháp luật đối với diện tích đất bỏ hoang hóa, sử dụng sai mục đích, lãng phí
Việc ban hành Nghị quyết về miễn, giảm thuế cịn mang tính tình thế, chưa điều chỉnh
tồn diện những vấn đề liên quan đến một sắc thuế. Trong khi Luật thuế sử dụng đất nông
HVTH: Kiều Thị Thùy Diễm
19
Đề tài: Phân tích tác động của thuế sử dụng đất nông nghiệp
nghiệp được ban hành từ 1993 đến nay nhiều quy định khơng cịn phù hợp thực tế, cần sớm
tổng kết q trình thực thi để từ đó ban hành một đạo luật chung về thuế đối với sử dụng đất.
Cần phải có khoản bù đắp ngân sách địa phương nhất là những vùng thuần nông do thiếu
hụt doanh thu từ thuế nơng nghiệp. Cộng đồng nơng thơn có thể muốn trả các dịch vụ của cộng
đồng liên quan đến giá trị của đất và điều đó sẽ khó đạt được nếu khơng có thuế.
HVTH: Kiều Thị Thùy Diễm
20