Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

NCKH ve YTTH 2019 (22 9)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.31 KB, 77 trang )

SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
ĐỒNG THÁP

SỞ Y TẾ ĐỒNG THÁP
TRUNG TÂM KIỂM SOÁT BỆNH TẬT

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
THỰC TRẠNG VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC Y
TẾ TRƯỜNG HỌC Ở CÁC TRƯỜNG HỌC TẠI THÀNH PHỐ
CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP
NĂM 2019

Cơ quan chủ trì đề tài:

Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Đồng Tháp

Chủ nhiệm đề tài:

BSCKI. Nguyễn Thị Liên Chi

Cộng sự:

ThS. Trần Văn Sung

Đồng Tháp - 2019
i


SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
ĐỒNG THÁP


SỞ Y TẾ ĐỒNG THÁP
TRUNG TÂM KIỂM SOÁT BỆNH TẬT

BÁO CÁO TỔNG HỢP
KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
THỰC TRẠNG VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC Y
TẾ TRƯỜNG HỌC Ở CÁC TRƯỜNG HỌC TẠI THÀNH PHỐ
CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP
NĂM 2019
Chủ nhiệm đề tài

Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Đồng Tháp

BSCKI. Nguyễn Thị Liên Chi

Trần Văn Hai

Cơ quan quản lý đề tài
(Ký tên và đóng dấu khi lưu trữ)

Đồng Tháp - 2019
ii


MỤC LỤC
MỤC LỤC................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT.....................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................v
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................................3

Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................12
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU....................................................................15
Chương 4: BÀN LUẬN...........................................................................................29
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................39
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................43
PHỤ LỤC 1.............................................................................................................45
PHỤ LỤC 2.............................................................................................................48

iii


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT

BHYT

Bảo hiểm y tế

CSNCSK

Chính sách nâng cao sức khỏe

CSSK

Chăm sóc sức khỏe

CSSKBĐ

Chăm sóc sức khỏe ban đầu

CSSKHS


Chăm sóc sức khỏe học sinh

CSVC

Cơ sở vật chất

CVCS

Cong vẹo cột sống

GDSK

Giáo dục sức khỏe

GDĐT

Giáo dục và Đào tạo

NCSK

Nâng cao sức khỏe

NVYT

Nhân viên y tế

TH

Tiểu học


THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TTGDSK

Truyền thông giáo dục sức khỏe

TTKSBT

Trung tâm Kiếm sốt bệnh tật

VSATTP

Vệ sinh an tồn thực phẩm

VSMT

Vệ sinh môi trường

WHO

World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới)

WB


World Bank (ngân hàng thế giới)

YTDP

Y tế dự phòng

YTTH

Y tế trường học

UNICEF

United Nations Children's Fund (Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp
Quốc)

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3. 1: Đặc điểm nhân viên YTTH....................................................................15
Bảng 3. 2: Đặc điểm trường học tại thành phố Cao Lãnh........................................15
Bảng 3. 3: Công tác tổ chức và kế hoạch.................................................................16
Bảng 3. 4: Bảo đảm các điều kiện về cơ sở vật chất................................................16
Bảng 3. 5. Bảo đảm các điều kiện về cấp thốt nước và vệ sinh mơi trường...........17
Bảng 3. 6: Bảo đảm các điều kiện về an toàn thực phẩm.........................................17
Bảng 3. 7: Bảo đảm mơi trường thực thị chính sách và xây dựng các mối quan hệ xã
hội trong trường học, liên kết cộng đồng.................................................................18
Bảng 3. 8: Bảo đảm các điều kiện về CSSK cho học sinh.......................................19
Bảng 3. 9: Quản lý, bảo vệ, chăm sóc sức khỏe học sinh........................................19

Bảng 3. 10: Hoạt động truyền thông, giáo dục sức khỏe.........................................21
Bảng 3. 11: Đảm bảo có nội dung truyền thơng, giáo dục sức khỏe........................22
Bảng 3. 12: Thực trạng các trường tổ chức cho học sinh thực hành các hành vi.....22
Bảng 3. 13: Thống kê báo cáo và đánh giá..............................................................23
Bảng 3. 14: Thực trạng chung các vấn đề trong đánh giá công tác YTTH...............24
Bảng 3. 15: Kết quả đánh giá Công tác YTTH........................................................24
Bảng 3. 16: Mức độ phối hợp..................................................................................28

v


MỞ ĐẦU
Hiện nay nhiều nước trên Thế giới xem trường học là nơi để tập trung nâng cao
sức khỏe, thay đổi hành vi lối sống cho thế hệ tương lai của đất nước thông qua giáo
dục sức khỏe, rèn luyện kỹ năng sống, cải thiện môi trường học tập và điều kiện chăm
sóc sức khỏe cho học sinh. Vì vậy việc tổ chức triển khai xây dựng trường học nâng
cao sức khỏe và phòng chống bệnh tật học đường cho học sinh là rất cần thiết và phù
hợp với xu thế chung trên phạm vi cả nước cũng như trong khu vực và thế giới [7].
Cơng tác chăm sóc sức khỏe, bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho học sinh ln là
mối quan tâm hàng đầu của tồn xã hội. Trong thời gian vừa qua đã có rất nhiều văn
bản, Chỉ thị, Quyết định do Thủ tướng Chính phủ, Bộ Y tế và Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành, chỉ đạo hướng dẫn thực hiện nhằm tăng cường công tác y tế tại các trường
học. Để triển khai đầy đủ và kịp thời các biện pháp chăm sóc trẻ em trong độ tuổi đến
trường tại các trường học, vai trị của cơng tác y tế trường học là rất quan trọng và cần
thiết [6].
Các hoạt động về công tác y tế trường học trước đây được thực hiện theo Thông
tư liên tịch số 18/2011/TTLT-BGDĐT-BYT ngày 28/4/2011 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo, Bộ Y tế quy định các nội dung đánh giá công tác y tế trường học tại các trường
học [3]. Kể từ ngày 30 tháng 6 năm 2016 công tác này được thực hiện theo thông tư
liên tịch số 13/2016/TTLT-BGDĐT-BYT ngày 12/5/2016 Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ

Y tế quy định các nội dung đánh giá công tác y tế trường học tại các trường bao gồm:
quy định về cơ sở vật chất, trang thiết bị, mơi trường học tập, chăm sóc y tế có liên
quan đến sức khỏe của học sinh trong trường học. Nội dung đánh giá công tác y tế
trường học được thiết kế rất đầy đủ góp phần đánh giá một cách chi tiết, cụ thể hơn về
công tác y tế trường học [4].
Thành phố Cao Lãnh có diện tích tự nhiên là 107 km 2, dân số 225.000 người, có
15 đơn vị hành chính với 8 phường và 7 xã. Trên địa bàn thành phố có 59 trường học,
trong đó có 05 trường THTP, 11 trường THCS và 27 trường TH và 16 trường MN.
Việc triển khai các hoạt động y tế trường học vẫn còn nhiều hạn chế, mạng lưới nhân
viên y tế trường học thiếu về số lượng và chưa đảm bảo về chất lượng. Rất nhiều
trường học vẫn cịn tình trạng kiêm nhiệm cơng tác y tế trường học, các hoạt động y tế
trường học chủ yếu tập trung vào việc phát thuốc thông thường và thực hiện một số
hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe cho học sinh, do đó chưa phát huy được hết
1


hiệu quả của nó trong việc chăm sóc sức khỏe ban đầu cho học sinh trong các trường
học.
Nghiên cứu về thực trạng hoạt động y tế trường học tại thành phố Cao Lãnh là
nhiệm vụ cần thiết, nó giúp cho các nhà quản lý và hoạch định chính sách nhìn nhận
một cách đầy đủ về công tác y tế trường học, trên cơ sở này sẽ ban hành các chính
sách giúp đẩy mạnh các hoạt động y tế trường học nhằm nâng cao sức khỏe cho học
sinh. Cho đến nay chưa có một nghiên cứu nào về việc triển khai hoạt động y tế trường
học tại thành phố Cao Lãnh. Chính vì vậy chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác y tế trường học ở các trường học tại
thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp năm 2019”
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mô tả thực trạng công tác y tế trường học tại các trường học ở thành phố Cao
Lãnh, tỉnh Đồng Tháp năm 2019.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng trong công tác y tế trường học tại các trường

học ở thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp năm 2019.

2


Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Khái niệm, mơ hình về YTTH
1.1.1. Khái niệm về YTTH
Theo Tổ chức Y tế thế giới, Y tế trường học hay trường học nâng cao sức khỏe là
“trường học trong đó cả lời nói và việc làm đều có những hoạt động hỗ trợ và cam kết
thúc đẩy sức khỏe toàn diện cho tất cả mọi thành viên trong cộng đồng nhà trường từ
tình cảm, xã hội, thể chất đến các vấn đề đạo đức” [6].
Tại Việt Nam các nhiều thuật ngữ về YTTH được sử dụng như y tế học đường, vệ
sinh trường học, sức khỏe học đường, sức khỏe trường học và trường học NCSK [7].
Tuy nhiên, văn bản chính thức thống nhất về tên gọi YTTH để dễ sử dụng còn chưa đầy
đủ.
Tại Việt Nam, Bộ Y tế đưa ra khái niệm về YTTH như sau:
- YTTH là một hệ thống các phương pháp, biện pháp can thiệp nhằm bảo vệ,
nâng cao sức khỏe học sinh, biến các kiến thức khoa học thành các kỹ năng thực hành
trong mọi hoạt động sống của lứa tuổi học đường [9].
- YTTH là một lĩnh vực thuộc chuyên ngành Y học dự phòng nghiên cứu tác động
của điều kiện sống, sinh hoạt và học tập trên cơ thể học sinh, trên cơ sở đó xây dựng và
triển khai các biện pháp can thiệp phù hợp nhằm bảo vệ và NCSK, đảm bảo các điều
kiện thuận lợi cho các em học sinh phát triển một cách tồn diện [9].
1.1.2. M ơ hình quản lý YTTH tại Việt Nam
- Tuyến trung ương:
Phịng sức khỏe mơi trường và YTTH thuộc Cục YTDP là đơn vị trực tiếp thực
hiện chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực YTTH, tham mưu cho BYT và là đầu mối
triển khai thực hiện các quy định, chính sách liên quan đến YTTH. Trực thuộc BYT có
các Viện nghiên cứu với các chức năng nghiên cứu khoa học, tư vấn cho BYT các vấn

đề chuyên môn, chỉ đạo chuyên môn về YTTH đối với tuyến dưới;
Bộ GDĐT có Vụ cơng tác HSSV có chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực giáo
dục thể chất và CSSKHS, sinh viên trong các trường học.
- Tuyến tỉnh:
Các tỉnh thành lập Ban chỉ đạo liên ngành về YTTH gồm đại diện Sở Y tế, Sở
GDĐT, Bảo hiểm xã hội tỉnh; Sở GDĐT có một chuyên viên phụ trách giáo dục thể
chất đảm nhiệm công tác YTTH; Sở Y tế có một chun viên thuộc phịng Nghiệp vụ y
3


phụ trách YTTH; Trung tâm Y tế dự phòng Tỉnh hoặc Trung tâm kiểm sốt bệnh tật
Tỉnh có khoa sức khỏe môi trường – Y tế trường học chịu trách nhiệm quản lý YTTH
của cả tỉnh.
- Tuyến Huyện/thành phố:
Phòng GDĐT huyện/thành phố có cán bộ phụ trách về YTTH; Phịng Y tế
huyện/thành phố có cán bộ chuyên trách YTTH; Trung tâm Y tế huyện/thành phố có cán
bộ phụ trách YTTH thuộc khoa sức khỏe cộng đồng; Trạm Y tế xã/phường có cán bộ
chuyên trách về YTTH; Tại các trường học có cán bộ YTTH chuyên trách hoặc kiêm
nhiệm.
1.1.3. Tóm tắt Nội dung thông tư 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT
- Bảo đảm các điều kiện về phòng học, bàn ghế, bảng viết, chiếu sáng, đồ chơi
trong trường học.
- Bảo đảm điều kiện về cấp thoát nước và vệ sinh môi trường trong trường học
- Bảo đảm các điều kiện về an toàn thực phẩm.
- Bảo đảm mơi trường thực thi chính sách và xây dựng các mối quan hệ xã hội
trong trường học, liên kết cộng đồng.
- Bảo đảm các điều kiện về phòng y tế, nhân viên y tế trường học.
- Tổ chức các hoạt động quản lý, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe học sinh.
- Tổ chức các hoạt động truyền thông, giáo dục sức khỏe.
- Thống kê báo cáo và đánh giá về công tác y tế trường học [4].

1.1.4. Tổ chức thực hiện công tác YTTH theo thông tư số 13/2016/TTLT-BYTBGDĐT [4]
- Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
+ Thông tư liên tịch này quy định về công tác YTTH, bao gồm: quy định về
CSVC, trang thiết bị, mơi trường học tập, chăm sóc y tế có liên quan tới sức khỏe của
học sinh trong trường học.
+ Thông tư liên tịch này áp dụng đối với cơ sở giáo dục mầm non; trường tiểu
học; trường THCS; trường THPT và trường phổ thơng có nhiều cấp học; trường
chun biệt không bao gồm trường dành cho người tàn tật, khuyết tật và trường giáo
dưỡng (gọi tắt là trường học); cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Kinh phí thực hiện cơng tác YTTH bao gồm
a) Nguồn kinh phí sự nghiệp y tế, GDĐT hằng năm theo phân cấp ngân sách hiện
4


hành của các đơn vị;
b) Nguồn bảo hiểm y tế học sinh theo quy định hiện hành;
c) Nguồn tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo
quy định của pháp luật và các nguồn thu hợp pháp khác.
+ Kinh phí thực hiện cho cơng tác YTTH phải được sử dụng đúng mục đích,
đúng chế độ theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
+ Việc lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết tốn kinh phí thực hiện cơng tác
YTTH được áp dụng theo các quy định hiện hành.
- Trách nhiệm của trường học
+ Tổ chức triển khai thực hiện đầy đủ các nội dung về YTTH được quy định tại
Thông tư liên tịch này;
+ Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ YTTH;
+ Bảo đảm về CSVC, trang thiết bị, thuốc cho YTTH thực hiện nhiệm vụ; Đề
xuất với cơ quan có thẩm quyền bảo đảm nhân lực thực hiện YTTH; Kiện toàn Ban
CSSKHS, Trưởng ban là đại diện Ban giám hiệu, Phó trưởng ban là Trạm trưởng Trạm
Y tế xã, ủy viên thường trực là nhân viên YTTH, các ủy viên khác là giáo viên giáo

dục thể chất, Tổng phụ trách Đội (đối với cơ sở giáo dục tiểu học và trung học cơ sở),
đại diện Đồn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Chữ thập đỏ trường học, Ban đại diện cha mẹ
học sinh.
- Trách nhiệm của Trạm Y tế xã
+ Xây dựng kế hoạch hoạt động YTTH trong kế hoạch hoạt động chung của
Trạm Y tế xã hằng năm.
+ Phân công cán bộ theo dõi công tác YTTH; hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật để thực
hiện quy định tại Thông tư liên tịch này.
+ Thực hiện việc thống kê, báo cáo kết quả hoạt động YTTH theo quy định.
- Trách nhiệm của Phòng GDĐT, Sở GDĐT
+ Phối hợp với ngành Y tế địa phương tham mưu với Ủy ban nhân dân các cấp
trong việc lập kế hoạch, chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác YTTH trên địa bàn.
+ Đôn đốc, giám sát và thanh tra, kiểm tra các trường học trong việc thực hiện
các nội dung về công tác YTTH theo quy định tại Thông tư liên tịch này.
+ Phối hợp với ngành Y tế trong công tác đào tạo, tập huấn chuyên môn, nghiệp
vụ cho nhân viên YTTH.
5


+ Phối hợp với ngành Y tế địa phương hằng năm tiến hành tổng kết, đánh giá
công tác YTTH trên địa bàn.
+ Thực hiện việc thống kê, báo cáo kết quả hoạt động YTTH theo quy định.
+ Việc tuyển dụng nhân viên YTTH phải thực hiện theo các quy định của các cơ
quan có thẩm quyền.
+ Trong trường hợp có quy hoạch, xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa trường học,
mua sắm trang thiết bị, đồ dùng học tập, đồ chơi trẻ em, thuốc, trang thiết bị y tế phải
thực hiện hoặc tham mưu với cơ quan có thẩm quyền thực hiện theo các quy chuẩn,
tiêu chuẩn hiện hành
- Trách nhiệm của Trung tâm Y tế huyện, Trung tâm YTDP tỉnh và Sở Y tế
+ Chủ trì và phối hợp với cơ quan quản lý giáo dục tham mưu cho Ủy ban nhân

dân các cấp trong việc lập kế hoạch, tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác YTTH trên địa
bàn theo phân cấp.
+ Phối hợp với cơ quan quản lý giáo dục tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ về công tác YTTH; hỗ trợ chuyên môn nghiệp vụ cho nhân
viên YTTH; hướng dẫn triển khai quản lý, chăm sóc, bảo vệ sức khỏe học sinh,
TTGDSK.
+ Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát các điều kiện vệ sinh trường học, vệ sinh
mơi trường, phịng chống dịch bệnh, chăm sóc, quản lý sức khỏe học sinh và các nội
dung công tác YTTH khác theo phân cấp.
+ Thực hiện việc thống kê, báo cáo kết quả hoạt động YTTH theo quy định.
1.2. Các nghiên cứu về thực trạng y tế trường học
1.2.1. Thực trạng nghiên cứu YTTH trên thế giới
Cho tới nay đã có một số nghiên cứu thực trạng YTTH trên thế giới, hầu hết các
nghiên cứu tập trung vào mô tả thực trạng YTTH nhằm xây dựng mơ hình Y tế trường
học. Nghiên cứu của tác giả Lee A- Trung quốc năm 2007 các vấn đề phát hiện ở học
sinh phổ thông bao gồm các vấn đề về tinh thần, thói quen ăn uống khơng có lợi cho
sức khỏe, ít hoạt động thể chất và các hành vi có nguy cơ dẫn tới những tai nạn thương
tích có chủ đích và khơng có chủ đích cho học sinh. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra
rằng thiếu các chính sách Y tế ở trường học và các dịch vụ y tế không sẵn sàng tiếp
cận cho học sinh, giáo viên và thiếu các nhân viên được đào tạo về nâng cao sức khỏe.
6


Tác giả cũng nhấn mạnh sự thành công của mô hình YTTH phù thuộc rất nhiều vào
hiểu biết của giáo viên về mơ hình này [18].
Một số nghiên cứu trên thế giới cho kết luận là cơng tác YTTH có sự khác biệt
giữa nông thôn và thành thị. Nghiên cứu của Noriko Yoshimura và cộng sự gần đây ở
Lào tại 138 trường phổ thông vùng thành thị, ngoại ô và nông thôn thông qua tiến
hành phỏng vấn học sinh lớp 5, Hiệu trưởng, người bán hàng rong, cộng đồng và quan
sát mơi trường tại trường học cho thấy có sự khác biệt rõ rệt về Y tế trường học giữa

các khu vực này [16].
Qua các nghiên cứu cũng cho thấy nhiều quốc gia trên thế giới đã quan tâm đến
công tác YTTH, tuy nhiên làm thế nào để có mơ hình quản lý cơng tác YTTH vẫn
đang là vấn đề quan tâm của các nhà hoạch định chính sách ở các nước vì vấn đề này
địi hỏi khơng chỉ sự nỗ lực của một ngành y tế hay giáo dục mà cần có sự phối hợp
đồng bộ liên ngành [17].
1.2.2. Thực trạng nghiên cứu YTTH tại Việt Nam
Trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm đầu tư phát triển giáo
dục, coi “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”. Cùng với việc phát triển giáo dục nhà nước
cũng đã đầu tư xây dựng CSVC (trường lớp, bàn ghế…), cung cấp trang thiết bị phù
hợp theo lứa tuổi cho các trường học và xây dựng các mơ hình trường học an toàn,
trường học theo chuẩn mới VNEN, bên cạnh đó cơng tác YTTH cũng được quan tâm
chỉ đạo. Trong những năm gần đây công tác YTTH đã và đang được các ngành các
cấp, phụ huynh học sinh và nhân dân quan tâm. Đặc biệt nhiều tổ chức quan tâm đã
và đang có các chương trình dự án tài trợ nhằm NCSK trường học như UNICEF,
WHO, WB, tổ chức Plan tại Việt Nam, Tổ chức Mắt hột quốc tế...[13], [15] đồng thời
Bộ GDĐT, Bộ Y tế, Bộ Tài chính, Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã phối hợp với nhau
ban hành các văn bản để quản lý và chỉ đạo công tác YTTH sâu sát và kịp thời [1-9].
Tuy nhiên, cho đến nay cơng tác YTTH vẫn cịn nhiều vấn đề cần đáng được quan tâm
để có thể phát huy hết hiệu quả của công tác này.
Một số nghiên cứu chỉ ra rằng điều kiện và trang bị học tập tại các trường học hiện
nay chưa phù hợp với tiêu chuẩn vệ sinh và không đáp ứng được yêu cầu phát triển thể
lực của học sinh. Tác giả Nguyễn Văn Lơ và cộng sự (2012) sau khi đánh giá thực trạng
vệ sinh học đường tại các trường tiểu học huyện Càng Long năm 2012 cho kết quả bàn
ghế không đạt tiêu chuẩn vệ sinh bàn ghế theo quyết định 1221/2000/QĐ-BYT, ngày
7


18/4/2000 qui định về vệ sinh trường học chiếm tỷ lệ 78,57%. Bố trí khoảng cách từ bàn
đầu tiên đến bảng khơng đúng qui định chiếm 85,71%. Trường có hệ thống chiếu sáng

không đạt chuẩn chiếm 51,19%. Tỷ lệ học sinh cận thị học đường chiếm 7,08% (có mối
liên quan giữa chiếu sáng không đủ với tỷ lệ học sinh bị cận thị cao, sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê với p=0,02<0,05). Tỷ lệ học sinh cong vẹo cột sống là 10,6% (có mối
liên quan giữa bàn ghế khơng đúng quy cách với tỷ lệ học sinh CVCS cao, sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê với p=0,02<0,05) [12]. Một số tác giả khác nghiên cứu cho kết quả
bàn ghế hiện nay rất không phù hợp với học sinh, đặc biệt là ghế quá cao hoặc quá sâu,
hẹp, không phù hợp với đặc điểm nhân trắc của học sinh [11].
Bên cạnh những nghiên cứu về tình hình sức khỏe và các điều kiện học tập của
học sinh có thể ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe của học sinh, những nghiên cứu này
chủ yếu tập trung vào nghiên cứu về các cơ chế quản lý và thực trạng các hoạt động
YTTH, hiệu quả của công tác này mang lại. Trong đó đặc biệt có nghiên cứu của tác giả
Chu Văn Thăng (2009) nghiên cứu về thực trạng công tác Y tế trường học ở Việt Nam
hiện nay và đề xuất mơ hình quản lý phù hợp đã cho kết quả: các văn bản pháp lý đã đề
cập về vai trò của các bộ, ban ngành trong việc thực hiện cơng tác YTTH cũng như điều
kiện, biên chế, kinh phí, hướng dẫn thực hiện công tác này. Tuy nhiên văn bản hiện tại
chưa khuyến khích việc tuyển dụng cán bộ y tế làm cơng tác YTTH và khuyến khích sự
phối hợp liên ngành trong cơng tác YTTH (chưa có văn bản cụ thể, chưa rõ ai là cơ quan
đầu mối), chưa đề cập rõ nguồn kinh phí cho YTTH nguồn kinh phí hiện tại chủ yếu
trích từ nguồn kinh phí BHYT. Điều kiện thực hiện cơng tác YTTH cịn rất hạn chế,
chưa đủ tạo điều kiện để các cán bộ thực hiện công tác này (thiếu cơ sở vật chất phòng y
tế riêng, trang thiết bị và thuốc thiết yếu cho YTTH; thiếu hướng dẫn thực hiện các hoạt
động YTTH và thiếu các vật liệu cho TTGDSK tại trường). Cán bộ YTTH là kiêm
nhiệm chiếm 71%, nguồn nhân lực chủ yếu là các giáo viên, ít chun mơn y. Cán bộ
YTTH chưa hiểu rõ 5 nội dung và 8 nhiệm vụ của mình, ít hoặc chưa được đào tạo về
YTTH, chỉ có 3,7% cán bộ YTTH trả lời đầy đủ 5 nhiệm vụ và 8 nhiệm vụ YTTH 1,1%.
Hầu hết các cán bộ khơng có đủ khả năng thực hiện các hoạt động YTTH, đặc biệt là
các hoạt động có liên quan tới phòng chống các bệnh trường học. Dưới 10% cán bộ
YTTH tự đánh giá thực hiện được các hoạt động này. Các hoạt động triển khai chưa
đồng bộ và thống nhất giữa các trường phổ thông. Các hoạt động đã và đang thực hiện
là giáo dục sức khỏe (chủ yếu lồng ghép ở các bài giảng chính khóa, hoạt động ngoại

8


khóa), tổ chức các hoạt động YTTH (khám sức khỏe định kỳ, sơ cấp cứu ban đầu, triển
khai các chương trình CSSK ban đầu) tuy nhiên các hoạt động này không thường xuyên
nên mới đạt ở hiệu quả nhất định (mới có hơn một phần ba học sinh điều tra được khám
sức khỏe định kỳ hàng năm và có hồ sơ theo dõi sức khỏe tại trường). Hoạt động về
tuyên truyền, khám và phát hiện cận thị và cong vẹo cột sống cịn ít được thực hiện. Chỉ
có 13,2% và 19,7% cán bộ YTTH tham gia hoạt động phòng chống CVCS và phịng
chống cận thị học đường. Có 25% học sinh bị ốm có nhu cầu chăm sóc sức khỏe và 1/3
trong số đó tự chữa, khơng có học sinh nào điều trị tại phòng y tế trường. Cơ chế phối
hợp liên ngành trong việc triển khai các hoạt động YTTH hiện nay: sự phối hợp liên
ngành về công tác Y tế trường học hiện tại còn mờ nhạt, chủ yếu là do ngành Y tế và
Giáo dục thực hiện. Còn thiếu ban chỉ đạo YTTH, đặc biệt ở tuyến xã và huyện; chưa có
cơ chế phối hợp rõ ràng giữa hai ngành Y tế và Giáo dục và sự tham gia của các ban
ngành đoàn thể, hội phụ huynh và cộng đồng trong công tác YTTH. Thiếu các văn bản
hướng dẫn thực hiện và phối hợp hoạt động YTTH cụ thể [15]. Tác giả Nguyễn Cảnh
Phú (2013) đã tiến hành nghiên cứu trên cán bộ Y tế trường học và học sinh của 18
trường tiểu học và trung học cơ sở của thành phố Vinh năm học 2009-2010, cho kết quả
cơ sở vật chất phục vụ công tác chăm sóc sức khoẻ học sinh tại các trường học chưa
đảm bảo điều kiện CSSKHS. Đội ngũ cán bộ làm công tác YTTH 100% là cán bộ hợp
đồng trong đó chủ yếu là tự hợp đồng với nhà trường, lương thấp và cán bộ khơng n
tâm làm việc, có sự thay đổi nhân lực thường xuyên ảnh hưởng đến công tác chăm sóc
sức khoẻ cho học sinh. Đáng chú ý có 11,1% số người làm công tác y tế không phải là
cán bộ y tế. Tỷ lệ học sinh đóng bảo hiểm còn thấp, đặc biệt ở khu vực ngoại thành ảnh
hưởng đến quyền lợi và chất lượng chăm sóc sức khoẻ cho học sinh. Tỷ lệ học sinh bị
cận thị, sâu răng và cong vẹo cột sống cao và chưa được quan tâm đúng mức [14]. Hoạt
động YTTH của các trường khảo sát còn yếu do đội ngũ cán bộ Y tế trường học cịn
thiếu chun mơn nghiệp vụ (50,0% cán bộ YTTH là kiêm nhiệm, khơng có chun
mơn y; 75,0% cán bộ YTTH không hiểu đầy đủ nhiệm vụ của YTTH); cơ sở vật chất

phục vụ Y tế trường học cịn thiếu (33,4% số trường khảo sát khơng có phịng y tế và
45,9% trường khơng có tủ thuốc y tế). Điều kiện vệ sinh lớp học chưa đáp ứng tiêu
chuẩn: diện tích phịng học/học sinh đạt tiêu chuẩn thấp chiếm 22,2% ; tỷ lệ lớp học có
ánh sáng nhân tạo đạt tiêu chuẩn là 55,2%; cách sắp xếp bàn ghế phù hợp chiếm 18,4%
[10]
9


Có nhiều khó khăn, tồn tại trong việc thực hiện hoạt động YTTH chưa được giải
quyết như vấn đề đội ngũ cán bộ YTTH, kinh phí cho hoạt động YTTH, trách nhiệm
của mỗi ngành (Y tế và Giáo dục) chưa được xác định rõ ràng, vấn đề BHYT học sinh
chưa được cha mẹ học sinh và các nhà trường quan tâm, CSVC nhà trường nói chung
và cho YTTH cịn rất nghèo nàn. Những vấn đề này đã và đang là trở ngại cho việc
nâng cao chất lượng và hiệu quả YTTH của từng địa phương và cả nước [10], [13].
Chính vì vậy, nghiên cứu một cách có hệ thống về hoạt động Y tê trường học tại
nước ta là nhiệm vụ cần thiết để có biện pháp khắc phục những khuyết điểm và phát huy
ưu điểm của công tác này, cũng như giúp các nhà quản lý và hoạch định chính sách đẩy
mạnh các hoạt động YTTH nhằm NCSK cho học sinh trong thời gian tới.

10


1.3. Khung lý thuyết:
Công tác tổ chức và kế hoạch
- Ban CSSKHS.
- Kế hoạch hoạt động YTTH
hàng năm và giai đoạn.
Điều kiện về CSVC
Phịng học; Phịng học bộ mơn
Hóa, Lý, Sinh; Phịng học mơn

cơng nghệ thơng tin; Bàn ghế;
Bảng phịng học, phịng học bộ
mơn; Chiếu sáng phịng học.
Điều kiện về cấp thốt nước
và VSMT
cấp nước ăn uống và sinh hoạt;
cơng trình vệ sinh; thu gom và
xử lý chất thải.
Điều kiện về ATTP
Nhà ăn, căn tin; Nhà bếp; Khho
chứa thực phẩm; người làm
việc tại nhà ăn, căn tin;
Môi trường thực thi chính
sách và xây dựng mối quan
hệ xã hội trong trường học,
liên kết cộng đồng
Thực hiện các chính sách, quy
định và chế độ CSSKHS trong
trường học; Xây dựng mối
quan hệ giữa thầy cô giáo với
HS và giữa HS với HS.
Điều kiện về CSSKHS
Phòng YTTH, Nhân viên
YTTH

Đặc điểm nhân viên YTTH
Tuổi; Giới; Trình độ chun mơn;
Số năm kinh nghiệm của cán bộ
YTTH; Mức lương/Chế độ phụ cấp


Thực trạng hoạt động YTTH
- Bảo đảm các điều kiện về phòng
học, bàn ghế, bảng viết, chiếu sáng,
đồ chơi trong trường học?
- Bảo đảm các điều kiện về cấp
thốt nước và vệ sinh mơi trường
trong trường học?
- Bảo đảm các điều kiện về an toàn
thực phẩm?
- Bảo đảm mơi trường thực thi
chính sách và xây dựng các mối
quan hệ xã hội trong trường học,
liên kết cộng đồng?
- Bảo đảm các điều kiện về phòng y
tế, nhân viên y tế trường học?
- Tổ chức các hoạt động quản lý,
bảo vệ và CSSK học sinh?
- Tổ chức các hoạt động truyền
thông, giáo dục sức khỏe?
- Thống kê báo cáo và đánh giá về
công tác y tế trường học?

Quản lý, bảo
vệ, CSSKHS

Hoạt động
truyền thông,
GDSK

Yếu tố ảnh

hưởng đến
hoạt động
YTTH
- Thuận lợi
- Khó khăn
Các bên liên
quan
Phụ huynh; học
sinh; các nhà
quản lý về Y tế,
Giáo dục, chính
sách…

Hoạt động
thống kê báo
cáo và đánh giá

Hiệu quả hoạt động của YTTH liên quan đến sức khỏe của học sinh và tỷ lệ các
bệnh học đường. Việc triển khai các hoạt động YTTH phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố,
nhiều lĩnh vực và các bên liên quan. Cơ chế chính sách nguồn nhân lực YTTH, CSVC,
trang thiết bị, kinh phí, sự đồng tình ủng hộ của cha mẹ học sinh và cộng đồng dành cho
YTTH sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả triển khai và chất lượng các hoạt động
YTTH. Nếu cơ chế chính sách không phù hợp, thiếu nhân lực thực hiện, thiếu kinh phí,
CSVC khơng đáp ứng theo u cầu sẽ là yếu tố cản trở việc triển khai và hạn chế hiệu
quả cho hoạt động YTTH.
11


Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu:

- Đối tượng: Người làm công tác YTTH trong các trường học thuộc bậc giáo
dục phổ thông (tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông) trên địa bàn thành
phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp năm 2019.
- Tiêu chuẩn loại trừ: Các đối tượng được lựa như trên nhưng không đồng ý
tham gia nghiên cứu.
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu:
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 04/2019 – tháng 06/2019.
- Địa điểm nghiên cứu: Thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
2.3. Thiết kế nghiên cứu:
Nghiên cứu mô tả cắt ngang (kết hợp định lượng và định tính).
2.3.1. Nghiên cứu định lượng:
Tiến hành khảo sát các trường học trên địa bàn thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng
Tháp để thu thập các thông tin về thực trạng cơng tác YTTH.
2.3.2. Nghiên cứu định tính:
Tiến hành phỏng vấn sâu người người làm công tác YTTH và lãnh đạo nhà
trường về các yếu tố ảnh hưởng đến công tác YTTH.
2.4. Chọn mẫu và Cỡ mẫu:
Nghiên cứu được tiến hành trên tất cả các điểm trường học trên địa bàn thành
phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
2.5. Phương pháp và công cụ thu thập số liệu:
+ Tiến hành khảo sát công tác y tế trường học theo mẫu soạn sẵn (Mẫu 1, mẫu 4
Phụ lục 2), phỏng vấn sâu người làm công tác YTTH (Mẫu 2, Phụ lục 2), hiệu trưởng
các trường để thu thập thơng tin định tính (Mẫu 3, Phụ lục 2).
2.6. Các biến số nghiên cứu:
Nghiên cứu có 03 nhóm biến số, được trình bày cụ thể tại phụ lục 1, các biến số
như sau:
- Đặc điểm đối tượng nghiên cứu: Giới tính, Tuổi, Trình độ chun mơn, số
năm kinh nghiệm cơng tác YTTH, hình thức làm việc và tình trạng chứng chỉ hành
nghề.
12



- Nhóm biến số về thực trạng cơng tác YTTH: Địa điểm trường; Loại hình
trường; Số lớp; Số học sinh; Số giáo viên; Hình thức đánh giá; Cơng tác tổ chức và kế
hoạch YTTH; Bảo đảm điều kiện về cơ sở vật chất; Bảo đảm các điều kiện về cấp
thoát nước và vệ sinh môi trường; Bảo đảm các điều kiện về an tồn thực phẩm; Bảo
đảm mơi trường thực thi chính sách và xây dựng các mối quan hệ xã hội trong trường
học, liên kết cộng đồng; Bảo đảm các điều kiện về chăm sóc sức khỏe học sinh; Quản
lý, bảo vệ, chăm sóc sức khỏe học sinh; Hoạt động truyền thông, giáo dục sức khỏe;
Thống kê báo cáo và đánh giá.
- Nhóm biến số về các yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác YTTH: Chính sách
YTTH; Nhân lực hoạt động YTTH; Cơ sở vật chất phục vụ công tác YTTH; Kinh phí
cấp cho hoạt động YTTH; Các bên liên quan (Phụ huynh học sinh; nhà quản lý: Y tế,
Giáo dục, chính sách).
2.7. Tiêu chí đánh giá:
Các nội dung đánh giá được tính theo Thơng tư liên tịch số 13/2016/TTLTBYT-BGDĐT ngày 12 tháng 5 năm 2016 quy định công tác Y tế trường học của Bộ
trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Nguyên tắc tính điểm theo
Thơng tư như sau:
2.8.1. Ngun tắc chấm điểm
- Chỉ chấm điểm với các tiêu chí có thực hiện.
- Các nội dung không quy định bắt buộc thực hiện đối với nhà trường thì trừ
điểm chuẩn và tổng điểm.
- Thực hiện đầy đủ tiêu chí được 100% mức điểm chuẩn, thực hiện chưa đầy đủ
được 50% mức điểm chuẩn.
2.8.2. Đánh giá kết quả
- Tổng điểm tối đa là 100 điểm
a) Trường đạt loại Tốt: có tổng mức điểm đạt > 90 điểm và đạt từ > 80% điểm
chuẩn của từng nhóm tiêu chí bắt buộc.
- Các nhóm tiêu chí bắt buộc gồm:
+ Bảo đảm các điều kiện về CSVC, cấp thốt nước vệ sinh mơi tường, an tồn

thực phẩm, điều kiện chăm sóc sức khỏe học sinh (32,0 điểm trở lên);
+ Bảo đảm mơi trường thực thi chính sách và xây dựng các mối quan hệ xã hội
trong trường học, liên kết cộng đồng (8,0 điểm trở lên);
13


+ Tổ chức các hoạt động quản lý, bảo vệ và CSSKHS (16,0 điểm trở lên);
+ Tổ chức các hoạt động TTGDSK (12,0 điểm trở lên).
b) Trường đạt loại Khá: từ 70 đến <90% tổng mức điểm chuẩn;
Có một trong các nhóm tiêu chí bắt buộc khơng đạt 70% mức điểm chuẩn.
c) Trường đạt loại Trung bình: từ 50 đến <70% tổng mức điểm chuẩn;
Có một trong các nhóm tiêu chí bắt buộc khơng đạt 50% mức điểm chuẩn.
d) Trường Khơng đạt: có dưới 50% tổng mức điểm chuẩn
2.9. Xử lý và phân tích số liệu:
- Nhập số liệu: mã hoá số liệu, tạo file số liệu, làm sạch số liệu và phân tích các
số liệu bằng phần mềm SPSS (18.0)
2.10. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu:
- Mọi thông tin thu thập được đảm bảo chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
- Nghiên cứu chỉ được tiến hành khi được Hội đồng khoa học của Trung tâm
Kiểm soát bệnh tật Đồng Tháp thông qua.

14


Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm về đối tượng nghiên cứu
Bảng 3. 17: Đặc điểm nhân viên YTTH
Đặc điểm của ĐTNC
Giới tính:


N
43

%
100

- Nam

09

20,9

- Nữ
Hình thức:

34
43

79,1
100

- Chun trách

35

81,4

- Kiêm nhiệm
Lĩnh vực chuyên môn:


08
43

18,6
100

- Y sĩ

29

67,4

- Ngành sức khỏe

06

13,9

08
29,9 ± 11,7
6,5 ± 8,0
43

18,7
Nhỏ nhất: 23; Lớn nhất: 53
Nhỏ nhất: 0; Lớn nhất: 26
100

Đã có


00

00

Chưa có

43

100

- Ngành khác
Tuổi
Số năm cơng tác YTTH
Chứng chỉ hành nghề:

Nhận xét: Kết quả nghiên cứu ở bảng 3.1 cho thấy nhân viên làm công tác
YTTH tại thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp chủ yếu là nữ (chiếm tỷ lệ 79,1% và
có sự khác biệt về giới tính làm cơng tác YTTH với p<0,001). Tỷ lệ người làm công
tác YTTH chưa đúng chuyên môn và theo hình thức kiêm nhiệm cịn cao, chiếm tỷ lệ
32,6% và 18,6%. Tất cả những người làm công tác YTTH đến thời điểm hiện tại chưa
có người nào có chứng chỉ hành nghề.
Bảng 3. 18: Đặc điểm trường học tại thành phố Cao Lãnh
Đặc điểm của trường
Số trường
Số lớp học
Số giáo viên
Số học sinh
Số học sinh trung bình

Tiểu học

27
381
755
13.574
35,6

THCS
11
259
596
9.903
38,2

THTP
05
108
298
4.012
37,1

Chung
43
748
1.649
27.489
36,7

trong 01 lớp
Số học sinh trung bình


17,9

18,6

13,5

16,7

01 giáo viên
15


Nhận xét: Qua nghiên cứu cho thấy trong 43 trường có tổng số lớp học là 748,
số giáo viên là 1.649 và tổng số học sinh 27.489. Số học sinh trung bình trong mỗi lớp
là 36,7 học sinh và tỷ lệ học sinh trên giáo viên là 1:16,7 (thấp hơn so với chuẩn của
Bộ GDĐT là 1:35).
3.2. Thực trạng Hoạt động YTTH
3.2.1. Thực trạng công tác tổ chức và kế hoạch YTTH
Bảng 3. 19: Công tác tổ chức và kế hoạch
Stt Công tác tổ chức và kế hoạch
1
2

Không

đạt (%)
Ban Chăm sóc sức khỏe học sinh
9,1
Kế hoạch hoạt động YTTH hàng năm và 00


giai đoạn
Tổng cộng chung

4,6

Đạt 50%

Đạt (%)

(%)
00
00

90,7
100

00

95,4

Nhận xét: Số liệu ở bảng 3.3 cho thấy tất cả các trường đều có xây dựng kế
hoạch hoạt động YTTH hàng năm và giai đoạn, nhưng tỷ lệ trường học đạt về nội
dung Ban CSSK học sinh chỉ đạt 90,7%. Đánh giá chung việc thực hiện nội dung ban
công tác tổ chức và kế hoạch YTTH đạt 95,4%.
3.2.2. Thực trạng công tác Bảo đảm các điều kiện về cơ sở vật chất
Bảng 3. 20: Bảo đảm các điều kiện về cơ sở vật chất
Stt
1
2


Bảo đảm các điều kiện về cơ sở vật chất

Khơng

Đạt 50% Đạt (%)

Phịng học

đạt (%)
12,6
69,1

(%)
13,7
00

73,7
30,9

17,1
46,4
0,7
14,3
27,6

00
0,7
00
00
2,7


82,9
52,9
99,3
85,7
69,7

Phịng học bộ mơn vật lý, hố học, sinh học

3
Phịng học bộ mơn cơng nghệ thơng tin
4
Bàn ghế
5
Bảng phịng học, phịng học bộ mơn
6
Chiếu sáng
Tổng cộng chung

Nhận xét: Bảng 3.4 cho thấy có 73,7% phịng học đạt; 52,9% đạt về bàn ghế, về
bảng phòng học và chiếu sáng có tỷ lệ đạt lần lượt là 99,3% và 85,7%. Chỉ có 30,9%
các trường được khảo sát đạt nội dung phịng học bộ mơn.
3.2.3. Thực trạng Bảo đảm điều kiện về cấp thoát nước và vệ sinh môi trường
16


Bảng 3. 21. Bảo đảm các điều kiện về cấp thốt nước và vệ sinh mơi trường
Stt Bảo đảm các điều kiện về cấp thốt

Khơng


Đạt 50%

Đạt (%)

nước và vệ sinh mơi trường
1
Cấp nước ăn uống và sinh hoạt
2
Cơng trình vệ sinh
3
Thu gom và xử lý chất thải
Tổng cộng chung

đạt (%)
16,6
3,2
2,9
7,3

(%)
00
0,7
18,1
3,8

83,4
96,1
79,0
88,9


Nhận xét: Bảng 3.5 cho kết quả các nội dung trong cơng tác đảm bảo cấp thốt
nước và vệ sinh mơi trường đều đạt (chiếm tỷ lệ 88,9%). Trong đó thấp nhất là nội
dung thu gom và xử lý chất thải chỉ đạt 79,0%. Nguyên nhân là do phần lớn các trường
đều có thùng rác tuy nhiên chưa đáp ứng được tiêu chí phân loại rác thải.
3.2.4. Thực trạng Bảo đảm các điều kiện về an toàn thực phẩm
Bảng 3. 22: Bảo đảm các điều kiện về an toàn thực phẩm
Stt Bảo đảm điều kiện về an tồn thực phẩm

Khơng

Đạt 50% Đạt (%)

1
Nhà ăn, căng tin
2
Nhà bếp
3
Kho chứa thực phẩm
4
Người làm việc tại nhà ăn, căng tin
Tổng cộng chung

đạt (%)
38,6
29,3
17,1
26,7
30,7


(%)
0,4
00
8,6
00
1,6

61,1
70,7
74,3
73,3
67,7

Nhận xét: bảng 3.6 cho thấy kết quả thực hiện công tác đảm bảo các điều kiện về
An toàn vệ sinh thực phẩm tại các trường được khảo sát chưa cao, tỷ lệ đạt là 67,7%
và nội dung không đạt chiếm tỷ lệ 30,7%, còn lại 1,6% là đạt 50%. Nội dung không
đạt chiếm tỷ lệ cao nhất là nhà ăn và căng tin với tỷ lệ không đạt là 38,6%.
3.2.5. Thực trạng Bảo đảm mơi trường thực thị chính sách và xây dựng các mối
quan hệ xã hội trong trường học, liên kết cộng đồng
Bảng 3. 23: Bảo đảm môi trường thực thị chính sách và xây dựng các mối quan hệ xã hội
trong trường học, liên kết cộng đồng

Stt Bảo đảm mơi trường thực thị chính
sách và xây dựng các mối quan hệ XH

Không

Đạt 50%

đạt (%)


(%)

Đạt (%)

1

trong trường học, liên kết cộng đồng
Thực hiện các chính sách, quy định và 2,1

00

97,9

2

chế độ CSSKHS trong trường học
Xây dựng mối quan hệ giữa thầy cô giáo 00

00

100

17


Stt Bảo đảm mơi trường thực thị chính
sách và xây dựng các mối quan hệ XH

3


Không

Đạt 50%

đạt (%)

(%)

trong trường học, liên kết cộng đồng
với học sinh và học sinh với học sinh
Xây dựng mối liên hệ giữa nhà trường 1,4

Đạt (%)

13,6

85

3,7

93,6

với gia đình và cộng đồng trong chăm
sóc sức khỏe học sinh
Tổng cộng chung

1,6

Nhận xét: Bảng 3.7 cho thấy kết quả thực hiện khá tốt công tác Bảo đảm môi

trường thực thị chính sách và xây dựng các mối quan hệ xã hội trong trường học, liên
kết cộng đồng với tỷ lệ đạt chung là 93,6%. Trong đó nội dung thực hiện xây dựng mối
quan hệ giữa nhà trường với gia đình và cộng động đạt là thấp nhất là 85%. Nguyên
nhân do khó có thể vận động sự ủng hộ của chính quyền, ban ngành, đồn thể tại địa
phương hỗ trợ nguồn lực tạo điều kiện cho hoạt động YTTH.

18


3.2.6. Thực trạng Bảo đảm các điều kiện về chăm sóc sức khỏe cho học sinh
Bảng 3. 24: Bảo đảm các điều kiện về CSSK cho học sinh
Stt Bảo đảm các điều kiện về chăm sóc

Khơng

Đạt 50%

Đạt (%)

sức khỏe cho học sinh
1
Phòng Y tế trường học
2
Nhân viên YTTH
Tổng cộng chung

đạt (%)
4,6
18,6
11,6


(%)
00
00
00

95,4
66,7
88,4

Nhận xét: Bảng 3.8 thể hiện việc thực hiện công tác Bảo đảm các điều kiện về
chăm sóc sức khỏe cho học sinh với tỷ lệ đạt khá cao chiếm 88,4%.
3.2.7. Thực trạng Quản lý, bảo vệ, chăm sóc sức khỏe học sinh
Bảng 3. 25: Quản lý, bảo vệ, chăm sóc sức khỏe học sinh
Stt Quản lý, bảo vệ, chăm sóc sức khỏe học

Khơng

(%)
00

100

00

85,7

00

100


00

80

5

khoa cho học sinh
Thực hiện sơ cứu, cấp cứu (nếu có) theo QĐ 00

00

100

6

của Bộ Y tế
Tư vấn các vấn đề liên quan đến bệnh tật, 2,9

00

97,1

1

sinh
đạt (%)
Thực hiện kiểm tra SK cho HS vào đầu năm 00

Đạt 50% Đạt (%)


học, bao gồm: đo chiều cao, cân nặng, huyết
2

áp, nhịp tim, thị lực.
Theo dõi chỉ số khối cơ thể và tình trạng dinh 14,3
dưỡng của học sinh để tư vấn về dinh dưỡng

3

hợp lý và hoạt động thể lực cho HS
Thường xuyên theo dõi sức khỏe học sinh, 00
phát hiện giảm thị lực, cong vẹo cột sống,
bệnh răng miệng, rối loạn tâm sinh lý và các
bệnh tật khác để xử trí, chuyển đến cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh theo quy định và áp
dụng chế độ học tập, rèn luyện phù hợp với

4

tình trạng sức khỏe
Phối hợp với các cơ sở y tế có đủ điều kiện 20
để tổ chức khám, điều trị theo các chuyên

phát triển thể chất và tinh thần của HS cho
giáo viên, cha mẹ hoặc người giám hộ;
19


Stt Quản lý, bảo vệ, chăm sóc sức khỏe học


Khơng

sinh
đạt (%)
hướng dẫn cho HS biết tự CSSK trường hợp

Đạt 50% Đạt (%)
(%)

trong trường học có học sinh khuyết tật thì tư
7

vấn, hỗ trợ cho học sinh khuyết tật hoà nhập
Hướng dẫn tổ chức bữa ăn học đường bảo 51,4

00

48,6

00

00

00

100

00


100

00

100

00

100

00

100

00

88,9

đảm dinh dưỡng hợp lý, đa dạng thực phẩm,
phù hợp với đối tượng và lứa tuổi đối với các
8

trường có học sinh nội trú, bán trú
Phối hợp với cơ sở y tế địa phương trong 100
việc tổ chức các chiến dịch tiêm chủng, uống

9

vắc xin phịng bệnh
Thơng báo định kỳ tối thiểu 01 lần/năm học 00

và khi cần thiết về tình hình sức khoẻ của
học sinh cho cha mẹ hoặc người giám hộ của

10

học sinh
Lập và ghi chép đầy đủ vào sổ khám bệnh, sổ 00
theo dõi sức khỏe học sinh, sổ theo dõi tổng

11

hợp tình trạng SKHS
Thường xuyên kiểm tra, giám sát các điều 00
kiện học tập, vệ sinh trường lớp, an tồn thực

12

phẩm, cung cấp nước uống, xà phịng rửa tay
Chủ động triển khai các biện pháp phòng, 00
chống dịch theo hướng dẫn tại TT số
46/2010/TT-BYT ngày 29/12/2010 của BYT

13

và các hướng dẫn khác của cơ quan y tế
Tổ chức triển khai các chương trình y tế, 00
phong trào vệ sinh phòng bệnh, tăng cường
hoạt động thể lực, dinh dưỡng hợp lý, phòng

chống tác hại thuốc lá, tác hại rượu bia

Tổng cộng chung

11,1

Nhận xét: Bảng 3.9 cho thấy kết quả thực hiện cơng tác Quản lý, bảo vệ, chăm
sóc sức khỏe học sinh với tỷ lệ đạt chung là 88,9%. Tuy nhiên có 02 nội dung chưa đạt
chiếm tỷ lệ cao là 100% các trường chưa thực hiện phối hợp với cơ sở y tế địa phương
20


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×