Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Thực trạng khai thác bảo hiểm tại công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex.22 I .Vài nét về thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam.22

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.07 KB, 47 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời cảm ơn.
Trong suốt quá trình thực tập tại công ty cổ phần bảo hiểm
Petrolimex em đã nhận đợc sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô
giáo , cán bộ công ty Pjico.
Em xin chân thành cảm ơn thầy cô đã trang bị cho em
những kiến thức về mặt lý luận, nhất là trong lĩnh vực bảo hiểm ,
đặc biệt em xin chân thành cảm ơn cô giáo CN.Bùi Quỳnh Anh
đã tận tình chỉ bảo hớng dẫn và góp ý kiến giúp em hoàn thành
chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các cán bộ tại
công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi cho em trong thời gian thực tập cung cấp cho em những tài
liệu cũng nh những kinh nghiệm quý báu về công việc.Chính nhờ
sự giúp đỡ đó, bản thân em đã hiểu đợc phần nào thực tế mà trớc
đây em mới chỉ đợc biết qua sách vở,từ đó để hoàn thành chuyên
đề thực tập.
Xin chân thành cảm ơn các bạn sinh viên đã giúp tôi trong
suốt quá trình học tập.
Sinh viên
Phạm T Duy
Mục lục
Mục lục.............................................................................................................1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
...........................................................................................................................3
Lời nói đầu............................................................................................................5
Bảo hiểm là một ngành tài chính rất phát triển trong nền kinh tế thị trờng và ngành kinh
doanh bảo hiểm đã có một vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân......................5
ChơngI: Những vấn đề cơ bản của bảo hiểm và công tác khai thác bảo hiểm ..............7
I. Sự cần thiết khách quan và tác dụng của bảo hiểm ......................................7


1.Sự cần thiết khách quan.............................................................................7
2.Tác dụng của bảo hiểm .............................................................................9
II.Bản chất của bảo hiểm ...............................................................................10
1.Các định nghĩa về bảo hiểm ....................................................................10
2. Bản chất của bảo hiểm............................................................................11
III.Đặc điểm của sản phẩm bảo hiểm ............................................................12
1.Sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm dịch vụ đặc biệt...................................12
2. Sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm không mong đợi. ...............................12
3. Sản phẩm bảo hiểm khó xác định hiệu quả kinh doanh trong từng kỳ
(bán-mua-bồi thờng)...................................................................................12
4. Sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm không đợc bảo hộ độc quyền.............13
IV. Công tác khai thác bảo hiểm....................................................................13
1.Vai trò của khâu khai thác.......................................................................13
2. Các nhân tố ảnh hởng đến khâu khai thác..............................................14
2.1 Không gian thời gian......................................................................14
2.2 Số khai thác viên và trình độ chuyên môn của khai thác viên.......14
2.3.Năng suất khai thác .......................................................................15
3. Quy trình khai thác bảo hiểm.................................................................15
3.1 Lập kế hoạch khai thác từng kỳ.....................................................15
3.2 Xác định biện pháp khai thác bảo hiểm cụ thể..............................16
3.3 Các biện pháp hỗ trợ khai thác bảo hiểm.......................................17
Chính sách truyền thông.............................................................................17
3.4 Tổ chức thực hiện khai thác bảo hiểm ..........................................18
3.5 Đánh giá rút kinh nghiệm..............................................................20
4.Chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả khai thác bảo hiểm .....................21
4.1 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả.........................................................21
4.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả.......................................................21
Chơng II: Thực trạng khai thác bảo hiểm tại công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex.....22
I .Vài nét về thị trờng bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam................................22
2. Về công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex...............................................23

2.1 Quá trình hình thành và phát triển.................................................23
2.2 Tổ chức bộ máy và cán bộ..............................................................25
2.3. Các nghiệp vụ triển khai................................................................28
1.Quy trình khai thác bảo hiểm của công ty...............................................29
1.1. Lập kế hoạch khai thác bảo hiểm..................................................29
1.2. Xây dựng và đề ra các biện pháp khai thác...................................30
1.3. Tổ chức khai thác..........................................................................30
1.4. Kiểm tra giám sát quá trình khai thác bảo hiểm...........................31
1.5. Đánh giá kinh nghiệm trong công tác khai thác...........................31
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2. Tình hình khai thác của Pjico ................................................................31
2.1. Tình hình khai thác tính theo doanh thu nhóm nghiệp vụ bảo hiểm
hàng hải................................................................................................31
Nghiệp vụ....................................................................................................32
2.2 Doanh thu phí bảo hiểm nhóm nghiệp vụ phi hàng hải.................34
Nghiệp vụ....................................................................................................34
2.3 Tình hình khai thác tính theo doanh thu nhóm nghiệp vụ bảo hiểm
kỹ thuật và tài sản.................................................................................37
Ng. Vụ.........................................................................................................38
2.4 Đánh giá kết quả và hiệu quả kinh doanh của công ty..................38
Chỉ tiêu........................................................................................................39
Năm......................................................................................................39
CHƯƠNG III: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả khai thác bao hiểm tại công ty cổ
phần bảo hiểm Petrolimex....................................................................................42
I. Những thuận lợi khó khăn và phơng pháp hoạt động trong thời gian tới của
công ty trong công tác khai thác.....................................................................42
1.Thuận lợi .................................................................................................42
2. Những khó khăn......................................................................................43
3. Phơng hớng hoạt động trong thời gian tới..............................................44

II. Biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả khai thác bảo hiểm tại công ty..........45
1.Biện pháp ở cấp vĩ mô..............................................................................46
2. Các biện pháp ở cấp vi mô......................................................................46
2.1 Tiếp cận khách hàng.......................................................................46
2.2 Xây dựng và quản lý đội ngũ đại lý,khai thác viên bảo hiểm .......47
2.3 Thực hiện tốt các biện pháp hỗ trợ khai thác ................................49
Kết luận..............................................................................................................57
Tài liệu tham khảo...............................................................................................58
.........................................................................................
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Bảo hiểm là một ngành tài chính rất phát triển trong nền kinh tế thị trờng
và ngành kinh doanh bảo hiểm đã có một vị trí quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân.
Với các nớc phát triển, ngành kinh doanh bảo hiểm đã đóng góp từ 5%
đến 10% GDP . Việt Nam trong những năm 1990-1995 sự tăng trởng của ngành
bảo hiểm đạt bình quân 40%/năm và từ năm 1996 tới nay đạt tốc độ tăng trởng
25% số lợng công ty bảo hiểm tham gia vào thị trờng đang không ngừng tăng
lên.
Trong điều kiện hiện này, đất nớc đang chuyển hớng đi lên, hội nhập nền
kinh tế thế giới, gia nhập vào các tổ chức nh ASEAN, AFTA, APEC,WTO
đang đặt ra yêu cầu mở cửa thị trờng dịch vụ, kiểm toán, ngân hàng; hơn nữa là
nhận thức của ngời dân thay đổi, nhu cầu về bảo hiểm nâng cao. Thêm vào đó
các công ty hoạt động đều vì mục đích lợi nhuận nên cạnh tranh gay gắt với
nhau Điều đó cho thấy rằng nếu làm tốt công tác khai thác sẽ là điều kiện
tiền đề cho sự thành công của các công ty bảo hiểm .
Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex (tên giao dịch là PJICO) cũng là

một đơn vị tiến hành kinh doanh bảo hiểm nên công tác khai thác đóng vai trò
quan trọng trong qúa trình triển khai các nghiệp vụ bảo hiểm .
Nhận thấy tầm quan trọng của công tác này nên em đã quyết định chọn
đề tài Thực trạng khai thác bảo hiểm tại công ty cổ phần bảo hiểm
Petrolimex làm chuyên đề thực tập của mình.Ngoài phần mở đầu và kết luận
chuyên đề đợc kết cấu thành ba chơng:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ChơngI: Những vấn đề cơ bản của bảo hiểm và công tác khai thác bảo hiểm .
ChơngII: Thực trạng khai thác bảo hiểm tại công ty cổ phần bảo hiểm
Petrolimex.
ChơngIII: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả khai thác bảo hiểm tại
công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex.
Mặc dù đã đợc nghiên cứu kỹ về mặt lý thuyết cũng nh thực tế song bài
viết khong thể tránh khỏi những thiếu sót em rất mong nhận đợc ý kiến của thầy
cô và các bạn.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ChơngI: Những vấn đề cơ bản của bảo hiểm
và công tác khai thác bảo hiểm .
I. Sự cần thiết khách quan và tác dụng của bảo hiểm .
1.Sự cần thiết khách quan.
Trong cuộc sống sinh hoạt cũng nh hoạt động sản xuất kinh doanh hàng
ngày dù đã luôn luôn chú ý ngăn ngà và đề phòng nhng con ngời vẫn có nguy
cơ gặp phải những rủi ro bất ngờ xảy ra. Các rủi ro đó có nhiều nguyên nhân ví
dụ nh:
Các rủi ro do môi trờng thiên nhiên: Bão lụt,động đất, rét,hạn hán,dịch
bệnh
Các rủi ro xảy ra do sự tiến bộ và phát triển của khoa học và kỹ
thuật.Khoa học kỹ thuật phát triển, một mặt thúc đẩy sản xuất và tạo điều kiện

thuận lợi cho cuộc sống của con ngời:nhng mặt khác cũng gây ra nhiều tai nạn
bất ngờ nh tai nạn ô tô, hàng không ,tai nạn lao động
Các rủi ro môi trờng xã hội.Đây cũng là một trong những nguyên nhân
gây ra rủi ro cho con ngời. Chẳng hạn, nếu xã hội quản lý chặt chẽ, mọi ngời
sống và làm việc theo pháp luật thì sẽ không xảy ra hiện tợng trộm cắp; nếu làm
tốt công tác chăm sóc sức khoẻ sẽ hạn chế đợc ốm đau bệnh tật; nếu mọi ngời
có ý thức hơn thì sẽ giảm đợc những rủi ro không đáng có nh hoả hoạn lũ lụt
Bất kể do nguyên nhân gì, khi rủi ro xảy ra thờng đem lại cho con ngời
những khó khăn trong cuộc sống nh mất hoặc giảm thu nhập,phá hoại nhiều tài
sản làm ngng trệ sản xuất và kinh doanh của nhiều tổ chức, doanh nghiệp,cá
nhân làm ảnh h ởng đến đời sống kinh tế xã hội nói chung.
Để đối phó các rủi ro, con ngời đã có nhiều biện pháp khác nhau nhằm
kiểm soát cũng nh khắc phục hậu quả rủi ro xảy ra. Hiện nay theo qua niệm của
các nhà quản lý rủi ro có hai nhóm biện pháp đối phó rủi ro và hậu quả của rủi
ro ngây ra- đó là nhóm biện pháp kiểm soát rủi ro và nhóm biện pháp tài trợ rủi
ro.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+Nhóm biện pháp kiểm soát rủi ro bao gồm các biện pháp tránh né rủi
ro ,ngăn ngừa tổn thất ,giảm thiểu rủi ro .Các biện pháp này thờng đợc sử dụng
để ngăn chặn hoặc giảm thiểu khả năng xảy ra rủi ro .
-Tránh né đơc rủi ro là biện pháp đợc sử dụng thờng xuyên trong cuộc
sống .Mỗi ngời, mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh đều lựa chọn những biện pháp
thích hợp để né tránh rủi ro có thể xảy ra,tức loại trừ cơ hội dẫn đến tổn
thất.Chẳng han,để tránh các loại tai nạn giao thông ngời ta hạn chế việc đi lại;
tránh tai nạn lao động ngời ta chọn những nghề không nguy hiểm Tránh né
rủi ro chỉ với những rủi ro có thể tránh né đợc.Nhng trong cuộc sống có rất
nhiều những rủi ro không thể tránh né đợc.
-Ngăn ngừa tổn thất: Các biện pháp ngăn ngừa tổn thất đa ra các hành
động làm giảm tổn thất hoặc giảm mức thiệt hại do tổn thất gây ra. Ví dụ, để

giảm thiểu các tai nạn lao động, ngời ta tổ chức các khoá học nâng cao trình độ
của ngời lao động hay nâng cao chất lợng các hoạt động đảm bảo an toàn lao
động ; đề phòng chống hoả hoạn nguời ta thực hiện tốt việc phòng cháy chữa
cháy
-Giảm thiểu tổn thất : ngời ta có thể giảm thiểu tổn thất thông qua các
biện pháp làm giảm giá trị thiệt hại khi tổn thất đă xảy ra. Ví dụ, nh khi có hỏa
hoạn , để giảm thiểu tổn thất ngời ta cố gắng cứu các tài sản còn dùng đợc ; hay
trong một tai nạn giao thông, để giảm thiểu các thiệt hại về ngời và của, ngời ta
đa ngay những ngơi bị thơng tới nơi cấp cứu và điều trị
Mặc dù các biện pháp kiểm soát rủi ro rất có hiệu quả trong ngăn chặn
hoặc giảm thiểu rủi ro nhng khi rủi ro đã xảy ra, ngời ta không thể lờng hết đợc
hậu quả.
+Nhóm các biện pháp tài trợ rủi ro bao gồm các biện pháp chấp nhân rủi
ro và bảo hiểm .Đây là các biện pháp đợc sử dụng trớc khi rủi ro xảy ra với
mục đích khắc phục các hậu quả rủi ro gây ra nếu có.
-Chấp nhận rủi ro : Đây là hình thức mà ngời gặp phải tổn thất tự chấp
nhận khoản tổn thất đó.Một trờng hợp điển hình của chấp nhận rủi ro là tự bảo
hiểm .Có rất nhiều cách thức khác nhau trong biện pháp chấp nhân rủi ro ,tuy
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhiên có thể chia làm hai nhóm: Chấp nhận rủi ro thụ động và chấp nhận rủi ro
chủ động. Trong chấp nhận rủi ro thụ động ngời gặp tổn thất không có sự chuẩn
bị trớc và họ có thể phải vay mợn để khắc phục hậu quả tổn thất. Đối với chấp
nhận rủi ro chủ động, ngời ta lập ra quỹ dự trữ dự phòng và quỹ này chỉ đợc sử
dụng để bù đắp tổn thất do rủi ro gây ra.Tuy nhiên, việc này dẫn đén việc nguồn
vốn không đợc sử dụng một cách tối u hoặc nếu đi vay thì sẽ bị động và còn gặp
phải các vấn đề gia tăng lãi suất
-Bảo hiểm: Đây là một phần quan trọng trong các chơng trình quản lý rủi
ro của các tổ chức cũng nh cá nhân. Theo quan điểm của các nhà quản lý rủi ro,
bảo hiểm là sự chuyển giao rủi ro trên cơ sở hợp đồng. Theo quan điểm xã hội ,

bảo hiểm không chỉ là chuyển giao rủi ro mà còn là sự giảm rủi ro do việc tập
trung một số lớn các rủi ro cho phép có thể tiên đoàn về các tổn thất khi chúng
xảy ra.Bảo hiểm là cong cụ đối phó với hậu quả tổn thất rủi ro gây ra, có hiệu
quả nhất. Nh vậy bảo hiểm ra đời là đòi hỏi khách quan của cuộc sống, của hoạt
động sản xuất kinh doanh .
2.Tác dụng của bảo hiểm .
Do đòi hỏi về sự tự chủ và an toàn về tài chính cũng nh các nhu cầu của
con ngời, hoạt động bảo hiểm ngày càng phát triển và không thể thiếu đối với
mỗi cá nhân doanh nghiệp và mỗi quốc gia .Ngày nay sự giao lu kinh tế , văn
hoá giữa các quốc gia càng phát triển thì bảo hiểm cũng ngày càng mở rộng.
Vì vậy, khái niệm bảo hiểm trở nên gần gũi gắn bó với con ngời , với các
đơn vi sản xuất kinh doanh. Có đợc quan hệ đó vì bảo hiểm đã mang lại lợi ích
kinh tế thiết thực cho mọi đơn vị , mọi thành viên có tham gia bảo hiểm .
Tác dụng đó đợc thể hiện:
-Ngời tham gia bảo hiểm đợc trợ cấp, bồi thờng những thiệt hại thực tế
do rủi ro bất ngờ gây ra thuộc phạm vi bảo hiểm . Nhờ đó họ nhanh chóng ổn
định kinh tế , khôi phục đời sống và sản xuất kinh doanh
-Nhờ có bảo hiểm những ngời tham gia đóng góp một số quỹ tạo thành
nguồn quỹ bảo hiểm lớn ngoài chi trả hay bồi thờng còn là nguồn vốn để phát
triển kinh tế
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Bảo hiểm nhất là bảo hiểm thơng mại còn đóng góp tích luỹ cho ngân
sách
-Bảo hiểm cùng với ngời tham gia bảo hiểm thực hiện các biện pháp đề
phòng ngăn ngừa tai nạn xảy ra nhằm giảm bớt và hạn chế hậu quả thiệt hại
-Bảo hiểm là chỗ dựa tinh thần cho mọi ngời ,mọi tổ chức, giúp họ yên
tâm trong cuộc sống ,trong sinh hoạt sản xuất kinh doanh ;bảo hiểm thể hiện
tính cộng đồng , tơng trợ, nhân văn sâu sắc.
-Bảo hiểm còn góp phần thúc đẩy phát triển quan hệ kinh tế giữa các nớc,

nhất là thông qua hoạt động tái bảo hiểm .
-Cuối cùng, hoạt động bảo hiểm thu hút một số lao động nhất định, góp
phần giảm bớt tình trạng thất nghiệp cho xã hội.
II.Bản chất của bảo hiểm
1.Các định nghĩa về bảo hiểm .
Bảo hiểm là một phơng pháp lập quỹ dự trữ bằng tiền do những ngời có
cùng khả năng gặp một loại rủi ro nào đó đóng góp tạo nên. Định nghĩa này
mới đề cập đến phơng pháp lập quỹ dự trữ bảo hiểm ,mà cha rõ phơng thức sử
dụng nó.
Bảo hiểm là hoạt động thể hiện ngời bảo hiểm cam kết bồi thờng (theo quy
luật thống kê) cho ngời tham gia bảo hiểm trong từng trờng hợp xảy ra rủi ro
thuộc phạm vi bảo hiểm với điều kiện ngời tham gia nộp một khoản phí cho
chính anh ta hoăc cho ngời thứ ba; Điều này có nghĩa là ngời tham gia chuyển
rủi ro cho ngời bảo hiểm bằng cách nộp khoản phí để hình thành quỹ dự trữ.
Khi ngời tham gia gặp rủi ro dẫn tới tổn thất nhà bảo hiểm lấy quỹ dự trữ trợ
cấp hoặc bồi thờng thiệt haị thuộc phạm vi bảo hiểm cho ngời tham gia. Phạm
vi bảo hiểm là những rủi ro mà ngời tham gia dăng ký với ngời bảo hiểm
Đây là định nghĩa mang tính chung nhất của bảo hiểm.
Có định nghĩa chỉ rõ đặc trng riêng của một loại bảo hiểm. Chẳng hạn
Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo đời sống vật chất cho ngời lao đọng và gia đình
khi có nguy cơ mất an toàn về kinh tế do bị giảm hoặc mất khả năng lao động
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thông qua sử dụng nguồn quỹ huy độngu từ ngời tham gia và sự tài trợ của Nhà
nớc. Định nghĩa này chỉ rõ mục đích của bảo hiểm xã hội là đam bảo đời sống
cho ngời lao động và gia đình họ thông qua sử dụng quỹ huy động từ ngời tham
gia (ngời sử dụng và ngời lao động) và sự tài trợ của Nhà nớc để trợ cấp cho
ngời lao động trong trờng hợp ngời lao động bị giảm sức lao động (do ốm đau,
tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp ) hoặc mất sức lao động (hết tuổi lao
động )

2. Bản chất của bảo hiểm
Mục đích chủ yếu của bảo hiểm là góp phần ổn định kinh tế cho ngời tham
gia từ đó khôi phục và phát triển sản xuất đời sống; đồng thời tạo nguồn vốn
cho phát triển kinh tế và xã hội của đất nớc.
Thực chất của hoạt động bảo hiểm là quá trình phân phối lại tổng sản phẩm
trong nớc giữa những ngời tham gia nhằm đáp ứng nhu cầu tài chính phát sinh
khi tai nạn, rủi ro bất ngờ xảy ra gây tổn thất đối với ngời tham gia bảo hiểm .
Phân phối trong bảo hiểm là phân phối không đều, không bằng nhau, nghĩa
là không phải ai tham gia cũng đợc phân phối và phân phối với số tiền nh nhau.
Phân phối trong bảo hiểm là phân phối cho số ít ngời tham gia bảo hiểm không
may gặp rủi ro bất ngờ gây thiệt hại đến sản xuất và đời sóng trên cơ sở mức
thiệt hại thực tế và điều kiện bảo hiểm. Điều đó cũng có nghĩa, phân phối trong
bảo hiểm không mang tính bồi hoàn, tức là dù có tham gia đóng góp vào quỹ
bảo hiểm nhng không tổn thất thì không đợc phân phối.
Hoạt động bảo hiểm dựa trên nguyên tắc Số đông bù số ít, Nguyên tắc đ-
ợc quán triệt trong quá trình lập quỹ dự trù bảo hiểm cũng nh quá trình phân
phối bồi thờng, quá trình phân tán rủi ro
Hoạt động bảo hiểm còn liên kết, gắn bó các thành viên trong xã hội cùng
vì lợi ích chung của cộng đồng, vì sự ổn định, sự phồn vinh của đất nớc. Bảo
hiểm với nguyên tắc Sốđông bù số ít cũng thể hiện tính tơng trợ, tính xã hội
và nhân văn sâu sắc của xã hội trớc rủi ro của mỗi thành viên.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
III.Đặc điểm của sản phẩm bảo hiểm .
Ngời ta thờng nói rằng bảo hiểm đợc bán chứ không phải là đợc mua, bởi
vì các khách hàng cần đợc thông báo giải thích về loại sản phẩm phù hợp với
nhu cầu của họ và bởi sản phẩm bảo hiểm mang đặc điểm riêng:
1.Sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm dịch vụ đặc biệt.
Sản phẩm bảo hiểm , trớc hết là sự đảm bảo về mặt vật chất trớc rủi ro
cho khách hàng và kèm theo là các dịch vụ hỗ trợ liên quan; bởi sản phẩm bảo

hiểm là sự cam kết của ngời bảo hiểm (ngời bán dịch vụ ) đối với ngời mua (ng-
ời tham gia ),về việc bồi thờng hay trả tiền bảo hiểm cho những tổn thất thuộc
phạm vi bảo hiểm . Đó là những sản phẩm vô hình mà ngời bán không thể chỉ
ra đợc màu sắc ,kích thớc hay hình dạng của nó và ngời mua cũng không cảm
nhận đợc bằng các giác quan của mình nh cầm , nắm, ngửi Ng ời mua buộc
phải tin vào lời ngời bán là nhà bảo hiểm và chính khâu khai thác tốt sẽ tạo đợc
lòng tin của khách hàng , góp phần không nhỏ vào thành công của nghiệp vụ
bảo hiểm .
2. Sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm không mong đợi.
Ngời tham gia bảo hiểm không nhận đợc lợi ích của sản phẩm ngay lập
tức.Ngời ta mua bảo hiểm nhng không bao giờ mong muốn xảy ra rủi ro ,tổn
thất để nhận đợc tiền bảo hiểm .
Để khách hàng sớm nhận thấy đợc lợi ích của sản phẩm bảo hiểm các
doanh nghiệp bảo hiểm cần chỉ rõ những lợi ích trớc mắt và những dịch vụ hỗ
trợ ,đề phòng hạn chế rủi ro hoặc quảng cáo ngời thật việc thật Những công
việc này tiến hành ngay ở khâu khai thác .
3. Sản phẩm bảo hiểm khó xác định hiệu quả kinh doanh trong từng kỳ
(bán-mua-bồi thờng)
Quỹ bảo hiểm đợc thành lập từ sự đóng góp phí bảo hiểm từ ngời tham
gia bảo hiểm , các doanh nghiệp bảo hiểm không phải bỏ vốn trớc. Nhà bảo
hiểm sẽ sử dụng quỹ này thực hiện nghĩa vụ với bên đợc bảo hiểm khi xảy ra sự
cố bảo hiểm .Sự cố bảo hiểm có thể xảy ra hoặc không xảy ra do đó việc bồi th-
ờng có thể xảy ra ngay sau khi bán cũng có thể sau một thời gian dài hoặc
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
không xảy ra.Vì vậy không thể tính chính xác hiệu quả của một sản phẩm bảo
hiểm vào thời điểm bán sản phẩm hoặc trong một thời kỳ nhất định.
4. Sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm không đợc bảo hộ độc quyền
Trong nền kinh tế thị trờng mang tính chất cạnh tranh hoàn hảo, cầu về
mỗi loại sản phẩm nào đó tăng lên lập tức sẽ có ngay những sản phẩm thay thế

mang màu sắc, tính năng cũng nh chất lợng tơng tự nh sản phẩm đó (sản phẩm
có thể đợc cấp bằng phát minh sáng chế và đợc bảo hộ độc quyền) huống chi
một hợp đồng bảo hiểm dù bản gốc cũng không đợc cấp bất kỳ một loại giấy tờ
gì công nhận độc quyền về bản quyền. Về lý thuyết, mọi doanh nghiệp bảo
hiểm đều có thể bán những sản phẩm tơng tự, thậm chí đợc sao chép của đối thủ
cạnh tranh mà không hề vi phạm pháp luật, ngoại trừ tên và các tờ rơi tuyên
truyền quảng cáo. Đây là một vấn đề mà khai thác viên cần chú ý
IV. Công tác khai thác bảo hiểm
1.Vai trò của khâu khai thác
Khai thác là một khâu đầu tiên trong quá trình triển khai kế hoạch
nghiệp vụ cụ thể. Nó là một trong những khâu có vai trò quyết định đến sự tồn
tại của mỗi nghiệp vụ bảo hiểm bởi sản phẩm bảo hiểm rất trừu tợng nguyên tắc
hoạt động phải đảm bảo quy luật số đông. Vì thế, khai thác đợc càng nhiều thì
doanh thu phí bảo hiểm gốc càng tăng, lợi nhuận càng tăng, đặc biệt là hạn chế
đợc phần nào mức độ thiệt hại mang tính thảm hoạ và bởi vì:
- Sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm dịch vụ đặc biệt. Các nhà bảo hiểm
ngay từ đầu cần cố gắng mô tả sản phẩm về đối tợng phạm vi, số tiền bảo hiểm,
phí bảo hiểm, luật pháp có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm,
sự an toàn trong quá trình hoạt động từ trớc đến nay của công ty , doanh nghiệp
bảo hiểm.
- Sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm không mong đợi giá trị sử dụng của
chúng phát huy ngay tác dụng sau khi ngời mua trả tiền bảo hiểm. Vì thế cho
nên chỉ những ngời nhận ra đợc rủi ro có khả năng phát sinh những thiệt hại,
tổn thất có liên quan đến mình mới thực sự cần các loại hình bảo hiểm. Các khai
thác viên khi gặp khách hàng nên gây đợc ảnh hởng đến quyết định mua hàng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
của khách hàng bằng cách thiết kế, đa ra lời giới thiệu các sản phẩm các sản
phẩm bảo hiểm của công ty mà phù hợp với nhu cầu ngơì mua tại một mức phí
mà họ có khả năng tài chính

- Dựa vào chu kỳ sống của một sản phẩm bảo hiểm xác định sản phẩm đó
đang ở giai đoạn nào của chu kỳ để tăng cờng khâu khai thác mạnh hơn nữa, th-
ờng thì đó là giai đoạn mở đầu và giai đoạn tăng trởng
- Nguyên tắc hoạt động của bảo hiểm là số đông bù số ít nh vậy thì
không thể không có khâu khai thác. Công việc này vừa phải phổ biến, thông tin
về sản phẩm, vừa củng cố sự tin tởng của khách hàng và duy trì luồng cầu.
Đảm bảo một số lợng ngời tham gia một nghiệp vụ bảo hiểm nhất định
mới thực hiện đợc quy luật số đông, sao cho tỷ lệ phát sinh rủi ro dự bảo gần sát
với tỷ lệ phát sinh rủi ro thực tế xảy ra, nhằm đảm bảo cho ổn định kinh doanh
bảo hiểm.
2. Các nhân tố ảnh hởng đến khâu khai thác
2.1 Không gian thời gian
Đối với tính thời vụ của hoạt động bảo hiểm cần thấy rủi roằng đây là
một tất yếu khách quan: ở những nơi khác nhau thì nhu cầu bảo hiểm khác
nhau, vào những thời điểm khác nhau thì nhu cầu bảo hiểm cũng khác nhau.
Các nhà quản trị bảo hiểm sẽ căn cứ vào đây đển phân bố mạng lới khai thác
cho hợp lý
2.2 Số khai thác viên và trình độ chuyên môn của khai thác viên
Nhân tố này có thể ảnh hởng tới kết quả và hiệu quả khai thác, những ng-
ời này thực hiện việc đa dịch vụ đến tận nhà khách hàng và hởng lơng. Với cách
nh vậy giúp doanh nghiệp bảo hiểm chủ động khai thác triệt để thị trờng. Song
chi phí bỏ ra lớn và thờng gặp phải những khó khăn nhất định, chẳng hạn không
phải cứ số lợng khai thác viên đông đều có hiệu quả bởi điều đó còn phụ thuộc
vào năng suất khai thác mà năng suất khai thác phụ thuộc nhiều vào trình độ
khai thác của các khai thác viên
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.3.Năng suất khai thác .
Năng suất khai thác đợc xác định bằng số lợng hợp đồng khai thác tính
trung bình cho mỗi khai thác viên .Nhân tố này ảnh hởng lớn đến khâu khai

thác bởi vì năng suất khai thác càng cao thì hiệu quả khai thác càng lớn vì một
đồng chi phí bỏ ra cho khai thác thu đợc số doanh thu cao
3. Quy trình khai thác bảo hiểm
Một khâu khai thác từng kỳ thờng đợc tiến hành theo các bớc sau:
3.1 Lập kế hoạch khai thác từng kỳ.
Trớc khi tiến hành công tác khai thác bảo hiểm đối với các sản phẩm bảo
hiểm, các nhà quản trị bảo hiểm cần lập kế hoạch khai thác cho từng kỳ, từng
khu vực bởi khai thác thời vụ. Hơn nữa, quá trình xét nhận bảo hiểm cho các rủi
ro thực tế sẽ thay đổi tuỳ theo tyừng loại bảo hiểm và phụ thuộc vào cách tiếp
cận của công ty. Việc lập kế hoạch khai thác cần phải dựa vào các yếu tố cơ bản
sau:
- Tình hình doanh thu phí của mỗi nghiệp vụ các năm trớc
- Khả năng phát triển của thị trờng tơng lai
- Khả năng cạnh tranh của công ty trớc các đối thủ.
Việc lập kế hoạch khai thác không chỉ đơn thuần là xây dựng một mục tiêu
để doanh nghiệp hớng tơí mà nó còn phải có khả năng dự báo đợc sự phát triển
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lập kế hoạch khai thác
Đánh giá rút kinh nghiệm
trong khai thác
Tổ chức thực hiện khai
thác
Đề ra các biện pháp hỗ
trợ khai thác
Xác định các biện pháp
khai thác cụ thể
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tơng lai. Điều này rất quan trọng vì nó sẽ giúp cho công tác tổ chức khai thác
bảo hiểm tại doanh nghiệp có những điều chỉnh hợp lý để nắm bắt đợc nhu cầu
mới của thị trờng và giành thắng lợi trong cạnh tranh.

3.2 Xác định biện pháp khai thác bảo hiểm cụ thể.
Sau khi lập kế hoạch khai thác, cần xác định biện pháp khai thác bảo hiểm
cụ thể để đạt đợc kết quả tốt
Việc khai thác bảo hiểm cá nhân tơng đối đơn giản. Nguồn thông tin chính
về rủi ro có trong đơn yêu cầu bảo hiểm và nếu muốn có những thông tin khác,
khai thác viên bảo hiểm có thể viết th hỏi nghời yêu cầu bảo hiểm hay liên hệ
qua điện thoại, hoặc gặp trực tiếp khách hàng đó.
Trong một số trờng hợp, viếc khai thác bảo hiểm đợc uỷ quyền cho những
nghời ngoài công ty nh đại lý, môi giới hay các đại lý du lịch hãng hàng không.
Ngời yêu cầu bảo hiểm sẽ điền vào đơn yêu cầu bảo hiểm và đơn bảo hiểm gần
nh ngay lập tức đợc cấp từ quyển hợp đồng
Khai thác bảo hiểm nhân thọ, nguồn thông tin chính vẫn là đơn yêu cầu ảo
hiểm và sẽ có một số câu hỏi liên quan đến sức khoẻ. Trong một số trờng hợp
nhất định, công ty bảo hiểm có thể sẽ phải cờ tới sự giúp đỡ của chuyên gia y tế.
Việc khai thác bảo hiểm thơng mại là một công việc mang tính chuyên
môn và phức tạp. Mức phức tạp của công việc khai thác bảo hiểm sẽ khác nhau
tuỳ theo quy mô tài chính của rủi ro, tuy nhiên các nguyên tắc cơ bản vẫn đợc
áp dụng.
Nội dung cơ bản của nhiệm vụ này là khai thác viên bảo hiểm phải đánh
giá nguy cơ có liên quan tơí rủi ro đợc yêu cầu bảo hiểm. Đối với những trờng
hợp đơn yêu cầu bảo hiểm có giá trị nhỏ, khai thác viên bảo hiểm có thể thực
hiện nhiệm vụ trên thông qua nghiên cứu đơn yêu cầu bảo hiểm và trao đổi với
ngời yêu cầu bảo hiểm dới các hình thức hoặc có thể cử một nhân viên bảo
hiểm tại địa phơng tới thăm đối tợng đợc bảo hiểm. Đối với những trờng hợp
đơn yêu cầu bảo hiểm có giá trị lớn, vì các chi tiết về rủi ro không chỉ giới hạn
trong một đơn yêu cầu bảo hiểm, công ty bảo hiểm đảm đơng nhiêm vụ chuẩn
bị hồ sơ cho khai thác viên bảo hiểm. Điều này có nghĩa là môi giới bảo hiểm
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
sẽ thực hiện kiểm tra tại cỗ cũng nh chuẩn bị các hồ sơ và biên bản giám định

về những vấn đề liên quan đến các khía cạnh khác của rủi ro. Tài liệu này có thể
rất đầy đủ và sẽ đợc chuyển cho khai thác viên bảo hiểm để tiến hành thơng
thuyết về các điều khoản, điều kiện, phạm vi bảo hiểm, phí bảo hiểm.
3.3 Các biện pháp hỗ trợ khai thác bảo hiểm.
Công tác khai thác bảo hiểm sẽ đạt đợc kết qủa tốt hơn nếu có các biện
pháp hỗ trợ khai thác, từ đó việc mở rộng thị trờng của công ty trở nên dễ dàng
hơn. Để thực hiện cuộc chiến chiếm lĩnh thị trờng đạt kết quả ngay từ khâu
khai thác, các công ty bảo hiểm thờng sử dụng các biện pháp của chính sách
truyền thống.
Mục tiêu của chính sách này là:
Hỗ trợ cho việc tăng uy tín địa vị của công ty.
Phát triển và tăng cờng về tên gọi, hình ảnh của sản phẩm.
Giúp cho khách hàng hiểu biết về sản phẩm bảo hiểm đó và những đặc tr-
ng, thuộc tính xác đáng, giá trị sử dụng
Khách hàng tin tởng khi mua sản phẩm
Khách hàng nhớ vê công ty, về sản phẩm với những hoạt động cơ bản
Chính sách truyền thông
Chính sách truyền thông bảo gồm mọi hoạt động giải pháp mà doanh
nghiệp bảo hiểm đề ra nhằm thực hiện các chiến lợc, chiến thuật truyền thông
với mục đích thúc đẩy việc bán bảo hiểm và nâng cao uy tín của doanh nghiệp
trên thị trờng. Khi truyền thông về sản phẩm, tuỳ từng loại sản phẩm doanh
nghiệp bảo hiểm có định hớng truyền thông khác nhau.
Đối với những sản phẩm phải mua, truyền thông về sản phẩm phải thuyết
phục khách hàng mua bảo hiểm của doanh nghiệp. Thông tin phải tập trung vào
những u thế của sản phẩm đã tung ra thị trờng so với các đối thủ cạnh tranh về
giá cả, kênh phân phối, các đảm bảo mở rộng u đãi
Đối với những sản phgẩm bảo hiểm phải bán, trớc tiên truyền thông phải
có tác dụng gợi mở nhu cầu của khách hàng và sau đó nói len sự thích đáng của
sản phẩm để đáp ứng nhu cầu này.
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Truyền thông về doanh nghiệp bảo hiểm cần quan tâm đến những nội dung
cơ bản nh địa điểm và tên gọi của doanh nghiệp, các kênh phân phối bảo hiểm,
điều kiệnh và phơng thức phục vụ, uy tín của doanh nghiệp trên thị trờng
Những kỹ thuật truyền thông:
-Quảng cáo: Qua những phơng tiện thông tin đại chúng nh báo chí,phát
thanh, truyền hình, phim ảnh, áp phích
Quảng cáo trực tiếp, quảng cáo tại nơi bán sản phẩm và quảng cáo
qua sản phẩm.
-Xúc tiến bán hàng (khuyến mại)
-Quan hệ công chúng: Những hoạt động thờng xuyên: hội nghị khách hàng
gặp gỡ định kỳ với các nhà báo , xuất bản các bản tin, tạp chí
Những hoạt động trọng điểm : họp báo , tiệc coctail, nói chuyện
hay chiếu phim, tham quan nghiên cứu, thăm hỏi khách hàng
Những hoạt động đặc biệt: doanh nghiệp bảo hiểm tiến hành đỡ đầu hay bảo
trợ cho một số chơng trình
3.4 Tổ chức thực hiện khai thác bảo hiểm
Nghiên cứu thị trờng bảo hiểm tìm kiếm khách hàng
Thị trờng bảo hiểm , theo thuật ngữ bảo hiểm ,là nơi mua bán các dịch vụ
bảo hiểm khác nhau . Thị trờng bảo hiểm có thể đợc phân loại theo nhiều tiêu
thức khác nhau tuỳ theo góc độ nghiên cứu, chẳng hạn theo vùng địa lý, theo
tập hợp khách hàng..
Song để xác định đợc thị trờng mục tiêu và tơng lai ơhát triển thị trờng sản
phẩm, các doanh nghiệp bảo hiểm thờng sử dụng cách phân loại thị trờng bảo
hiểm đợc chia thành:
Tổng dân c - Toàn bộ thị trờng
Thị trờng tiềm năng Bộ phận không tiêu
dùng tuyệt đối
Thị trờng thực tế Bộ phận không tiêu
dùng tơng đối

Thị phần của Thị phần của các
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
công ty công ty khác

Thị trờng của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ khách hàng mua sản phẩm
của doanh nghiệp . Thị trờng này đợc đo bằng doanh số thực hiện.
Thị trờng thực tế bao gồm toàn bộ khách hàng hiện tại của một loại sản
phẩm nghĩa là bao gồm thị trờng của doanh nghiệp và thị trờng cạnh tranh các
doanh nghiệp bảo hiểm cạnh tranh gay gắt với nhau đêt chiếm lĩnh và giữ vững
thị trờng của mình trong thị trờng thực tế.
Thị trờng tiềm năng bao gồm toàn bộ khách hàng có khả năng mua sản
phẩm ( khả năng thanh toán và các điều kiên khác ) Nh vậy, thị trờng này bao
gồm thị trờng thực tế và một bộ phận khách hàng tiềm năng . Đó là những
khách hàng trong tơng lai mà hiện tại yêu cầu của họ cha thể đáp ứng đợc.
Doanh nghiệp nào là ngời đầu tiên khai thác vào các bộ phận khách hàng tiềm
năng sẽ không có đối thủ cạnh tranh và có khả năng mở rộng nhanh chóng thị
trờng của mình .Lẽ đơng nhiên khi thị trờng thực tế bằng thị trờng tiềm năng thì
thị trờng sản phẩm trở lên bão hoà.
Trong thị trờng bảo hiểm có một bộ phận không tiêu dùng tuyệt đối do họ
không có nhu cầu bảo hiểm theo loại hình đó của công ty . Nhng còn bộ phận
không tiêu dùng tơng đối là nhóm dân c có nhu cầu bảo hiểm theo loại hình của
công ty nhng cha tham gia do không biết có nghiệp vụ đó, do cha bằng làng với
chất lợng dịch vụ , do cha chấp nhận mức phí Muốn tranh thủ bộ phận này ,
ngoài việc công ty tăng cờng tuyên truyền quảng cáo , nâng cao chất lợng thì
việc khai thác viên bảo hiểm của công ty đợc tiếp xúc để trình bày , giới thiệu
về loại sản phẩm của công ty , giải đáp mọi thắc mắc của khách hàng về sản
phẩm đó sẽ tạo đợc laong tin ở họ và tác động đến quyết định tham gia dễ dàng
hơn.
Bên cạnh đó còn là bộ phận dân c mua bảo hiểm của công ty khác .Nừu

công tác khai thác đợc triển khai tốt cộng với chất lợng sản phẩm và phục vụ
của công ty sẽ thu hút, lôi kéo đợc khách hàng tham gia mua bảo hiểm của
mình.Và một nguyên tắc mà bất cứ một khai thác viên bảo hiểm nào cũng đều
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phải tuyệt đối không vi phạm là trung thực và không nói xấu các công ty bảo
hiểm khác.
Việc nghiên cứu thị trờng giúp cho doanh nghiệp tìm hiểu những khả năng
khai thác thị trờng khác nhau để xác định các chiến lợc ngắn hạn và dài hạn
trong kinh doanh .
Tiếp cận khách hàng
Sau khi tìm kiếm và xác định đợc đâu là bộ phận khách hàng thực tế và
đâu là khách hàng tiềm năng, các khai thác viên bảo hiểm sẽ lập kế hoạch khai
thác cho có hiệu quả . Với những khách hàng đã tham gia bảo hiểm tại công ty ,
cần đa ra các chính sách khuyến mại giảm phí Với những khách hàng ch a
tham gia cần giới thiệu đặc trng, chức năng, tác dụng của các loại hình bảo
hiểm mà họ có nhu cầu, đồng thời giới thiệu các dịch vụ sau bán hàng và các
tiêu chí mà khách hàng sẽ đợc hởng khi tham gia trong thời gian dài.
Trong quá trình tiếp cận đợc với khách hàng và xác định đợc nhu cầu của
họ về bất cứ loại hình bảo hiểm nào, khai thác viên sẽ cung cấp cho họ đơn yêu
cầu bảo hiểm . Đơn yêu cầu bảo hiểm là hình thức phổ biến nhất để công ty bảo
hiểm có thể nhận đợc các thông tin liên quan tới rủi ro sẽ đựơc bảo hiểm Đối
với hầu hết các loại hình bảo hiểm , ngời yêu cầu bảo hiểm sẽ điền vào đơn yêu
cầu bảo hiểm và nộp lại cho công ty bảo hiểm . Cũng xó trờng hợp , công ty bảo
hiểm sẽ không chỉ dựa vào nguồn thông tin này mà còn phải tiến hành điều tra
của mình . Công ty bảo hiểm sẽ quyết định mức độ bảo hiểm có thể cung cấp
cho ngời yêu cầu bảo hiểm .
3.5 Đánh giá rút kinh nghiệm.
Đánh giá kết quả của khâu này là phân tích sự biến động và tình hình hoàn
thành kế hoạch khâu khai thác . Khi nghiên cứu sự biến động còn phải chú ý

đến những điều kiện cụ thể và thực trạng của công ty.Ngoài ra khi đánh giá còn
tính đến các yếu tố thị trờng, mức độ cạnh tranh, hành lang pháp lý và mức độ
lạm phát của thị trờng.
Từ việc đánh giá kết quả hoạt động nh vậy sẽ rút ra đợc những mặt đã đạt
đợc và những mặt còn hạn chế của công tác khai thác trong từng kỳ từ đó rút ra
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
kinh nghiêm cho những kỳ sau để phát huy hơn nã những mặt mạnh đã có và
hạn chế đến mức tối đa những khó khăn còn gặp phải.
4.Chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả khai thác bảo hiểm .
kết quả , hiệu quả của khâu khai thác thể hiện gián tiếp qua kết quả kinh
doanh . Do vậy có thể thông qua các chỉ tiêu của kinh doanh đẻ đánh giá:
4.1 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả.
-Số nghiệp vụ triển khai.
-Doanh thu phí bảo hiểm gốc.
-Số hợp đồng
-Lợi nhuận
4.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
D
H
=
100x
C
D

100
100
x
Ck
D

H
x
C
L
H
KT
L
=
=

Trong đó:
H
D
: Hiệu quả tính theo doanh thu
H
L
: Hiệu quả tính theo lợi nhuận
H
KT
: Hiệu quả khai thác
D: Doanh thu trong kỳ
C: Chi phí trong kỳ
L: Lợi nhuận trong kỳ
C
k
:Chi phí khai thác trong kỳ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng II: Thực trạng khai thác bảo hiểm
tại công ty cổ phần bảo hiểm

Petrolimex.
I .Vài nét về thị trờng bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam.
Một vài năm trở lại đây, hoạt đông kinh doanh bảo hiểm Việt Nam đã có
nhiều thay đổi . Nền kinh tế chung của đất nớc tiếp tục ổn định và phát triển tạo
nhiều thuận lợi cho ngành bảo hiểm .
Bảng 1: Tốc độ tăng trởng kinh tế của Việt Nam giai đoạn 1996-2002
Năm Tốc độ tăng trởng kinh tế(%)
1996 9,34%
1997 8,15%
1998 5,38%
1999 4,8%
2000 6,7%
2001 6,8%
2002 7,04%
(Nguồn tổng hợp)
Bảng2:Tổng doanh thu phí bảo hiểm nhân thọ
Năm Tổng phí (tỉ đồng) Tốc độ tăng(%)
1997 1341
1998 1664 24,09%
1999 1593 -4,3%
2000 1825 6,75%
2001 2367 29,7%
2002 2960 25,05%
(Nguồn tổng hợp)
Qua bảng1 và bảng2 ta thấy,cùng với sự tăng trởng GDP của nền kinh tế,
thị trờng bảo hiểm Việt Nam cũng đã phát triển ngày càng cao hơn .Năm 1998,
doanh thu phí bảo hiểm phi nhân thọ trên toàn thị trờng đạt 1664 tỷ, tăng
24,09% so với năm 1997. Năm 1999 tốc độ tăng bình quân doanh thu phí bảo
hiểm đạt 1593tỷ đồng, giảm so với năm 1998 là 4,3%. Doanh thu phí bảo hiểm
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Website: Email : Tel : 0918.775.368
giảm nh vậy do các dự án đầu t của nớc ngoài vào Việt Nam giảm so với năm
1998, các doanh nghiệp còn đang thăm dò việc triển khai Luật mới. Nhng đến
năm 2000, tốc độ tăng trởng GDP đạt 6,75% thì doanh thu phí lại tăng 14,56%
so với năm 1999. Đó có thể do chính sách đầu t và phát triển kinh tế của Nhà n-
ớc ta đã có những chuyển biến đáng kể, đặc biệt là sự ra đời của Luật kinh
doanh bảo hiểm .Từ năm 2000 đến năm 2002 khi mà nền kinh tế tăng trởng ổn
định ở tốc độ cao và Luật kinh doanh bảo hiểm có hiệu lực thì tốc độ tăng trởng
doanh thu bảo hiểm tăng ổn định ở mức độ cao năm 2001 là 29,7% và năm
2002 là 25,05%
Có thể nói rằng , khi nền kinh tế càng phát triển , mức sống của ngời dân
càng cao thì nhu cầu về bảo hiểm càng trở nên cần thiết.Cùng với sự tăng trởng
đó thì thị phần của các công ty bảo hiểm cũng có sự thay đổi đáng kể
Bảng3: Thị phần của các công ty bảo hiểm phi nhân thọ
đơn vị: %
Tên công ty Năm 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
Bảo Việt 82,92 69,06 63,45 60,90 56,86 50,9 45,3 40,4
Bảo minh 15,54 20,28 21,15 22,28 24,52 25,1 26,5 28,1
Pv - 4,96 6,64 6,76 4,8 5,0 9,05 14,5
Pjico - 4,08 5,89 5,8 5,78 6,4 6,0 5,7
Bảo long 1,54 1,49 1,77 1,28 1,52 1,4 1,2 1,1
Pti - - - 0.27 2.8 4.0 3,9 3,7
Các công ty
khác
- - - ? ? ? 3.8 6,5
(Nguồn tổng hợp cuối năm 2002 của VINARE)
2. Về công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex.
2.1 Quá trình hình thành và phát triển.
Xuất phát từ chủ trơng phát triển nền kinh tế nhiều thành phần vận hành
theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc; xuất phát từ chính sách mở cửa

phát triển thị trờng bảo hiểm Việt Nam. Theo giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và
điều kiện kinh doanh bảo hiểm số 06-TC/GCN ngày 27/05/1995 của Bộ Tài
chính, giấy phép thành lập số 1873/CP-UB ngày 08/06/1995 của UBND thành
phố Hà Nội và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 060256 ngày
15/06/1995 của Uỷ ban kế hoạch (nay là Sở kế hoạch - đầu t) thành phố Hà Nội,
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Công ty cổ phần bảo hiểm Ptrolimex (tên giao dịch là Pjico) gồm 7 cổ đông
sáng lập đã đợc thành lập, có điều lệ của Công ty sẽ do các cổ đông tự nguyện
đóng góp bằng tiền của mình và một phần do phát hành cổ phiếu trên thị trờng.
Cụ thể là:
Vốn góp của các cổ đông Pjico:
STT Đơn vị Tỷ trọng
(%)
Vốn góp
(triệu đồng)
Số cổ
phiếu
1. Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam 51 28.050 14.025
2. Ngân hàng ngoại thơng Việt Nam 10 5.500 2.750
3. Công ty tái bảo hiểm quốc gia 8 4.400 2.200
4. Tổng Công ty thép Việt Nam 6 3.300 1.650
5. Công ty vật t và thiết bị toàn bộ 3 1.650 852
6. Công ty điện tử Hà Nội 2 1.100 550
7. Công ty TNHH thiết bị an toàn 0,5 275 138
8. Cá nhân 19,5 10.275 5.362
Tổng cộng 100 55.000 27.500
(Trang wesbsize của Pjico)
Nh vậy, Pjico là Công ty cổ phần bảo hiểm đầu tiên ở Việt Nam, thành
lập ngày 27/05/1995 và chính thức đi vào hoạt động ngày 15/06/1995 với thời

gian hoạt động 22 năm kể từ ngày cấp giấy phép, hết thời hạn hoạt động sẽ đợc
xin gia hạn.
Với tổng vốn góp ban đầu là 55 tỷ đồng, trong đó gần 50% là vốn của
doanh nghiệp Nhà nớc, sự hội tụ này đã tạo cho Công ty có nguồn lực và uy tín
ngay lần đầu với khách hàng. Trong 7 năm qua, tốc độ tăng trởng về doanh thu
Công ty bình quân là 38,6%/năm, đội ngũ cán bộ công nhân viên ngày càng đợc
mở rộng, tốc độ phát triển, thị phần... cũng gia tăng. Năm 2000 Pjico đã đợc
nhận danh hiệu anh hùng lao động hạng ba, càng khẳng định hơn nữa sự thành
công của Công ty.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.2 Tổ chức bộ máy và cán bộ.
Quản lý doanh nghiệp là quản lý hoạt động của Công ty về cả vốn và con
ngời trong quá trình tổ chức sản xuất kinh doanh để đạt hiệu quả kinh tế cao
nhất thông qua hệ thống các biện pháp đợc xác lập phát huy tính năng động của
con ngời trong việc sử dụng các yếu tố vật chất kỹ thuật, tiền vốn, sức lao động.
Ngay sau khi đợc cấp giấy phép thành lập và tiến hành đăng ký kinh
doanh, Pjico đã nhanh chóng phát triển bộ máy và triển khai hoạt động kinh
doanh bảo hiểm tại trụ sở Hà Nội, đến cuối năm 1995 Công ty đã thành lập 6
phòng ban tại văn phòng Công ty, 3 chi nhánh tại Hải Phòng, Thành phố Hồ
Chí Minh, Đà Nẵng. Đến nay Công ty đã xây dựng đợc một đội ngũ cán bộ
nhân viên gồm 372 ngời làm việc tại 10 phòng ban, 7 phòng bảo hiểm tại Hà
Nội, nhiều chi nhánh, văn phòng đại diện tại các tỉnh và thành phố nh Hải
Phòng, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ ..., tổng đại lý, cộng tác
viên bảo hiểm trên toàn quốc. Cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty 95%
có trình độ đại học, độ tuổi bình quân 28 tuổi.
Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty:
Website: Email : Tel : 0918.775.368

×