Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Đánh giá hiệu quả sử dụng đất vùng trồng cây ăn quả trọng điểm trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.63 MB, 96 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

CAO VĂN DƯƠNG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT VÙNG
TRỒNG CÂY ĂN QUẢ TRỌNG ĐIỂM TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC NGẠN, TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên, năm 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

CAO VĂN DƯƠNG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT VÙNG
TRỒNG CÂY ĂN QUẢ TRỌNG ĐIỂM TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC NGẠN, TỈNH BẮC GIANG
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Đặng Văn Minh



Thái Nguyên, năm 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu và
kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, khách quan và chưa được sử
dụng để bảo vệ bất kì học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Cao Văn Dương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn này, tơi đã
nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của nhiều tập thể và cá nhân. Nhân dịp này tôi xin
gửi lời cảm ơn đến tập thể các thầy, cô giáo của Trường Đại học Nơng lâm Thái

Ngun trong suốt q trình vừa qua.
Đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới GS.TS. Đặng Văn Minh Người hướng dẫn khoa học đã tận tình hướng dẫn, trực tiếp chỉ ra những ý kiến q
báu và giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu thực hiện luận văn.
Tơi cũng xin được gửi lịng biết ơn chân thành tới UBND huyện Lục Ngạn,
các phòng, ban, cơ quan chuyên môn của huyện Lục Ngạn, người dân địa phương
huyện Lục Ngạn đã tạo điều kiện để tôi điều tra, thu thập số liệu phục vụ cho nghiên
cứu và hồn thành luận văn này.
Cuối cùng tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới gia đình, người thân, bạn bè và đồng
nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tơi về mọi mặt, động viên khuyến
khích tơi hồn thành luận văn này.
Vì điều kiện thời gian, nhân lực và những khó khăn khách quan nên luận văn
chắc chắn khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp của mọi người để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn
Cao Văn Dương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii

MỤC LỤC
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................................2

3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................................2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................3
1.1 Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu .................................................................3
1.1.1 Khái quát về hiệu quả sử dụng đất ....................................................................3
1.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất .............................................6
1.2 Tổng quan về tình hình nghiên cứu đánh giá đất ................................................10
1.2.1 Các phương pháp đánh giá đất đai trên thế giới ..............................................10
1.2.2 Đánh giá đất theo FAO ....................................................................................13
1.3 Tình hình nghiên cứu về đánh giá hiệu quả sử dụng đất trên thế giới ................15
1.4 Tình hình nghiên cứu về đánh giá hiệu quả sử dụng đất ở Việt Nam và ở Bắc
Giang .........................................................................................................................17
1.4.1 Nghiên cứu về đánh giá hiệu quả sử dụng đất ở Việt Nam .............................17
1.4.2 Nghiên cứu về đánh giá hiệu quả sử dụng đất ở Bắc Giang ............................20
1.5 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá ............................................................................22
1.5.1 Cơ sở để lựa chọn hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất trồng
cây ăn quả ..................................................................................................................22
1.5.2 Nguyên tác để lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất trồng cây
ăn quả ........................................................................................................................22
1.5.3 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất trồng cây ăn quả ...........23
CHƯƠNG 2. NỘI DUNGVÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................26
2.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................26
2.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu .......................................................................26
2.3 Nội dung nghiên cứu ...........................................................................................26

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iv


2.3.1 Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có liên quan đến sử dụng đất
trồng cây ăn quả trên địa bàn huyện Lục Ngạn.........................................................26
2.3.2 Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn huyện Lục Ngạn .....................................26
2.3.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng đất trồng cây ăn quả tại huyện Lục Ngạn ............26
2.3.4 Lựa chọn và đề xuất loại hình sử dụng đất, loại cây ăn quả thích hợp để nâng
cao hiệu quả sử dụng đất trên địa bàn huyện Lục Ngạn ...........................................27
2.4 Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................27
2.4.1.Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, tài liệu ................................................27
2.4.2.Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu ...............................................................28
2.4.3 Phương pháp thống kê so sánh .........................................................................29
2.4.4 Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất ...................................................29
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..............................32
3.1 Đánh giá tình hình cơ bản tại huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang ........................32
3.1.1 Điều kiện tự nhiên của huyện Lục Ngạn ..........................................................32
3.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội huyện Lục Ngạn .......................................................35
3.1.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên , kinh tế - xã hội của huyện Lục Ngạn tác động
đến việc sử dụng đất ....................................................................................................39
3.2 Hiện trạng sử dụng đất của huyện Lục Ngạn ......................................................40
3.2.1 Hiện trạng sử dụng đất năm 2019 của huyện Lục Ngạn ..................................40
3.3 Hiệu quả sử dụng đất trồng cây ăn quả ...............................................................45
3.3.1 Các kiểu sử dụng đất trồng cây ăn quả ............................................................45
3.3.2 Hiệu quả kinh tế của các cây ăn quả chính ......................................................47
3.3.3 Hiệu quả xã hội trong sử dụng đất trồng cây ăn quả ........................................53
3.3.4 Hiệu quả môi trường trong sử dụng đất trồng cây ăn quả ...............................57
3.4 Đánh giá tổng hợp và lựa chọn các kiểu sử dụng đất triển vọng ........................64
3.4.1 Nguyên tắc lựa chọn kiểu sử dụng đất triển vọng ............................................64
3.5 Quan điểm, định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng cây ăn
quả trên địa bàn huyên Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang ...................................................70
3.5.1 Quan điểm sử dụng đất trồng cây ăn quả của huyện Lục Ngạn ......................70

3.5.2 Định hướng sử dụng đất của huyện Lục Ngạn.................................................71
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




v

3.5.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất vùng trồng cây ăn quả trọng điểm
của huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang .......................................................................76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................80
1. Kết luận .................................................................................................................80
2. Kiến nghị ...............................................................................................................81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................82

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Các chỉ tiêu phân cấp đánh giá hiệu quả kinh tế .......................................29
của các kiểu sử dụng đất ...........................................................................................29
Bảng 2.2 Các chỉ tiêu phân cấp đánh giá hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng đất 30
Bảng 2.3 Các chỉ tiêu phân cấp đánh giá hiệu quả môi trường của các kiểu sử dụng
đất ..............................................................................................................................31
Bảng 3.1 Cơ cấu kinh tế giai đoạn 2015-2019 của huyện Lục Ngạn,
tỉnh Bắc Giang...........................................................................................................37

Bảng 3.2 Diễn biến dân số của huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang giai đoạn
2000-2019 ..................................................................................................................37
Bảng 3.3 Hiện trạng sử dụng đất năm 2019 của huyện Lục Ngạn ...........................41
Bảng 3.4 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2019 của huyện Lục Ngạn ......42
Bảng 3.5 Diện tích và đặc điểm đất vùng trồng cây ăn quả trọng điểm của huyện
Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang .........................................................................................44
Bảng 3.6 Kiểu sử dụng đất trồng cây ăn quả chính của huyện Lục Ngạn,
tỉnh Bắc Giang...........................................................................................................45
Bảng 3.7 Hiệu quả kinh tế các cây ăn quả chính tiểu vùng 1 tính trên 1 ha .............47
Bảng 3.8 Hiệu quả kinh tế các cây ăn quả chính tiểu vùng 2 tính trên 1 ha .............48
Bảng 3.9 Hiệu quả kinh tế các cây ăn quả chính tiểu vùng 3 tính trên 1 ha .............49
Bảng 3.10 Hiệu quả kinh tế trung bình các cây ăn quả chính của vùng trồng cây ăn
quả trọng điểm huyện Lục Ngạn tính trên 1 ha.........................................................50
Bảng 3.11 Đánh giá hiệu quả kinh tế của các cây ăn quả chính ...............................52
Bảng 3.12 Mức đầu tư lao động và thu nhập bình quân trên ngày cơng lao động của
các kiểu sử dụng đất chính của 3 tiểu vùng tính trên 1ha .........................................54
Bảng 3.13 Đánh giá hiệu quả xã hội các kiểu sử dụng đất .......................................56
Bảng 3.14 Khuyến cáo mức bón phân của cơ quan chun mơn đối với các loại cây
ăn quả chính của huyện Lục Ngạn. ...........................................................................58
Bảng 3.15 So sánh mức bón phân thực tế của 3 tiểu vùng với tiêu chuẩn kỹ thuật .58
Bảng 3.16 Lượng thuốc bảo vệ thực vật thực tế và khuyến cáo trên cây trồng ........62
Bảng 3.17 Đánh giá hiệu quả môi trường các kiểu sử dụng đất ...............................63
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BVTV

Bảo vệ thực vật

CLĐ

Cơng lao động

CPTG

Chi phí trung gian

FAO

Tổ chức nơng lương thế giới

GTSX

Giá trị sản xuất

GAP

Quy trình nơng nghiệp tốt

GTNC


Giá trị ngày cơng

HQĐV

Hiệu quả đồng vốn

LUT

Loại hình sử dụng đất

UBND

Ủy ban nhân dân

STT

Số thứ tự

TB

Trung bình

TNHH

Thu nhập hỗn hợp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN





1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai ngày nay được xem là tài sản vô cùng quý giá của quốc gia, là tư liệu
sản xuất đặc biệt không thể thay thế được, là thành phần quan trọng của môi trường
sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở hạ tầng, các trung tâm
văn hố, xã hội-an ninh quốc phịng.
Trong q trình đơ thị hố, cơng nghiệp hố, Việt Nam ngày càng thay đổi
theo chiều hướng đi lên. Trước những yêu cầu của thực tế, Đảng và nhà nước ta đã
nhiều lần thay đổi bổ sung các chính sách pháp luật về đất đai. Từ luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của luật đất đai năm 1993, năm 1998, năm 2001, năm 2003, nhà
nước đã ban hành Luật đất đai 2013 cùng các thông tư, Nghị định, các văn bản
hướng dẫn thi hành luật đất đai đã và đang từng bước đi sâu vào thực tiễn đảm bảo
công tác quản lý nhà nước về đất đai ngày càng chặt chẽ và khoa học hơn.
Nông nghiệp nước ta ngày càng phát triển, đem lại những giá trị vô cùng to
lớn cho con người, tuy nhiên song hành cùng sự phát triển ấy, đất đai ngày nay chịu
sự tác động cực kì lớn từ nhiêu phía: sự phát triển kinh tế cơng nghiệp hóa – hiện đại
hóa, bùng nổ dân số và đơ thị hóa, sử dụng và canh tác đất một cách khơng hợp lý,
làm mất khả năng canh tác đất, ảnh hưởng xấu đến môi trường và trực tiếp đối với
đời sống con người. Việt Nam là đất nước đang phát triển với diện tích đất khơng lớn,
tuy nhiên dân số cao, nơng nghiệp đóng vai trị chủ đạo trong nền kinh tế. Việc sử
dụng có hiệu quả và đem lại giá trị là việc làm hết sức có ý nghĩa.
Huyện Lục Ngạn là một huyện miền núi nằm ở phía Đơng Bắc của tỉnh Bắc
Giang. Được thiên nhiên ưu đãi với khí hậu, đất đai phù hợp với nhiều loại cây ăn
quả với giá trị kinh tế cao, gồm những loại cây ăn quả chủ lực như vải thiều với
diện tích 15.300 ha, cây có múi (cam, bưởi) với diện tích 6.500 ha, táo với diện tích
450 ha... Những năm gần đây, huyện Lục Ngạn phát triển với đa dạng cái loại cây
trái, trở thành vùng cây ăn quả lớn nhất miền Bắc, định hướng trở thành vùng cây

ăn quả trọng điểm quốc gia. Để có cái nhìn chính xác, khách quan nhất về hiệu quả
sử dụng đất, giá trị kinh tế, xã hội cũng như môi trường, đánh giá đúng thực trạng
và đưa ra hướng phát triển chính xác và hiệu quả. Xuất phát từ thực tiễn và nhu cầu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




2

trên, được sự hướng dẫn của GS.TS Đặng Văn Minh, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề
tài: “ Đánh giá hiệu quả sử dụng đất vùng trồng cây ăn quả trọng điểm trên địa
bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang”.
2. Mục tiêu của đề tài
- Nghiên cứu thực trạng và các loại hình sử dụng đất vùng trồng cây ăn quả
trọng điểm tại huyện Lục Ngạn.
- Đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất trồng cây ăn quả tại huyện
Lục Ngạn.
- Đề xuất hướng sử dụng đất trồng cây ăn quả tại huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
3. Ý nghĩa của đề tài
Đề tài thực hiện nhằm vận dụng lý luận vào nghiên cứu, đánh giá thực trạng,
để từ đó đưa ra thế mạnh cũng như sự tồn tại của việc sử dụng đất trồng cây ăn quả,
đề xuất loại cây ăn quả mang lại hiệu quả kinh tế cao cho huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc
Giang, góp phần đưa Lục Ngạn ngày càng phát triển trong giai đoạn tới. Nâng cao vai
trò quản lý nhà nước về sử dụng đất, góp phần vào mục tiêu chung.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
1.1.1 Khái quát về hiệu quả sử dụng đất
Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả. Trước đây, người ta thường
quan niệm kết quả chính là hiệu quả. Sau này, khi xã hội ngày càng phát triển,
người ta thấy rõ sự khác nhau giữa hiệu quả và kết quả. Nói một cách chung nhất thì
hiệu quả chính là kết quả như u cầu của công việc mang lại. [14]
Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ đợi
hướng tới; nó có những nội dung khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa là
hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh, hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận. Trong lao
động nói chung, hiệu quả là năng suất lao động được đánh giá bằng số lượng thời
gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, hoặc bằng số lượng sản phẩm
được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian.[17]
Từ những khái niệm chung về hiệu quả, ta xem xét trong lĩnh vực sử dụng
đất thì hiệu quả là chỉ tiêu chất lượng đánh giá kết quả sử dụng đất trong hoạt động
kinh tế, thể hiện qua lượng sản phẩm, lượng giá trị thu được bằng tiền. Đồng thời về
mặt hiệu quả xã hội là thể hiện mức thu hút lao động trong quá trình hoạt động kinh
tế để khai thác sử dụng đất. Riêng đối với ngành nông nghiệp, cùng với hiệu quả
kinh tế về giá trị và hiệu quả về mặt sử dụng lao động trong nhiều trường hợp phải
coi trọng hiệu quả về mặt hiện vật là sản lượng nông sản thu hoạch được, nhất là
các loại nông sản cơ bản có ý nghĩa chiến lược (lương thực, sản phẩm xuất khẩu …)
để đảm bảo sự ổn định về kinh tế - xã hội đất nước .
Như vậy, hiệu quả sử dụng đất là kết quả của cả một hệ thống các biện pháp
tổ chức sản xuất, khoa học, kỹ thuật, quản lý kinh tế và phát huy các lợi thế, khắc
phục các khó khăn khách quan của điều kiện tự nhiên, trong những hồn cảnh cụ
thể cịn gắn sản xuất nông nghiệp với các ngành khác của nền kinh tế quốc dân, gắn

sản xuất trong nước với thị trường quốc tế. Hiện nay, các nhà khoa học đều cho
rằng, vấn đề đánh giá hiệu quả sử dụng đất phải xem xét trên tổng thể các mặt bao
gồm: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




4

* Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh chất lượng của các hoạt động
kinh tế. Theo ngành thống kê định nghĩa thì hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh
tế, biểu hiện của sự tập trung phát triển theo chiều sâu, ph ản ánh trìnhđộ khai thác
các nguồn lực và sự chi phí các nguồn lực trong quá trình sản xuất. Nâng cao hiệu
quả kinh tế là một tất yếu của mọi nền sản xuất xã hội, yêu cầu của công tác quản
lý kinh tế buộc phải nâng cao chất lượng các hoạt động kinh tế làm xuất hiện phạm
trù hiệu quả kinh tế.
Như vậy, hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng
kết quả đạt được với lượng chi phí bỏ trong các hoạt động sản xuất. Kết quả đạt
được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá
trị của các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xét cả về phần so sánh tuyệt
đối với tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt hiệu quả kinh
tế và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị đều tính
đến khi xem xét sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu đạt được một trong
2 yếu tố hiệu quả kỹ thuật và phân bổ thì khi đó hiệu quả sản xuất mới đạt được
hiệu quả kinh tế.
Theo quan điểm tính hiệu quả của C. Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên
cơ sở sản xuất tổng thể là quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế

hoạch thời gian lao động theo các ngành sản xuất khác nhau. Trên cơ sở thực hiện
vấn đề “Tiết kiệm và phân phối một cách hợp lý thời gian lao động giữa các ngành”.
Theo quan điểm này thì đó là quy luật “Tiết kiệm”, là “Tăng năng suất lao động xã
hội”, hay đó là “Tăng hiệu quả”. Ông cho rằng: “Nâng cao năng suất lao động vượt
quá nhu cầu cá nhân của người lao động là cơ sở của hết thảy mọi xã hội”. Như vậy,
theo quan điểm của Mác, tăng hiệu quả phải được hiểu rộng và nó bao hàm cả việc
tăng hiệu quả kinh tế và xã hội.
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng bản chất của hiệu quả kinh tế sử
dụng đất là: Trên một diện tích đất nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật
chất nhiều nhất, với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động thấp nhất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5

nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội. Xuất phát từ vấn đề
này mà trong quá trình đánh giá đất cần phải chỉ ra được loại hình sử dụng đất hiệu
quả kinh tế cao.
Hiệu quả kinh tế là khâu trung tâm của tất cả các loại hiệu quả và nó có vai
trị quyết định đối với các loại hiệu quả khác. Hiệu quả kinh tế là loại hiệu quả có
khả năng lượng hóa, được tính tốn tương đối chính xác và biểu hiện thơng qua các
chỉ tiêu.
* Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội và
tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả về mặt xã hội trong sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu
được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một đơn vị diện tích đất nơng
nghiệp. Hiệu quả xã hội được thể hiện thông qua mức thu hút lao động, thu nhập
của nhân dân... Hiệu quả xã hội cao góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, phát huy

được nguồn lực của địa phương, nâng cao mức sống của nhân dân. Sử dụng đất phải
phù hợp với tập qn, nền văn hố của địa phương thì việc sử dụng đất bền vững hơn.
Hiệu quả xã hội trong sử dụng đất hiện nay là phải thu hút đƣợc nhiều lao
động, đảm bảo đời sống nhân dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, nội lực và
nguồn lực của địa phương được phát huy; đáp ứng nhu cầu của hộ nông dân về ăn,
mặc, và nhu cầu sống khác. Sử dụng đất phù hợp với tập quán, nền văn hố của địa
phương thì việc sử dụng đó bền vững hơn, ngược lại sẽ không được người dân ủng hộ.
Từ những quan niệm trên cho thấy giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội
có mối liên hệ mật thiết với nhau, chúng là tiền đề với nhau và là phạm trù thống
nhất, phản ánh mối quan hệ giữa kết quả sản xuất với các lợi ích xã hội mà nó
mang lại. Trong giai đoạn hiên nay, việc đánh giá hiệu quả xã hội của các loại
hình sử dụng đất nông nghi ệp là nội dung được nhiều nhà khoa học quan tâm.
* Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường là xem xét sự phản ứng của môi trường đối với hoạt
động sản xuất. Từ các hoạt động sản xuất, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp đều ảnh
hưởng khơng nhỏ đến mơi trường. Đó có thể là ảnh hưởng tích cực đồng thời có thể
là ảnh hưởng tiêu cực. Thông thường, hiệu quả kinh tế thường mâu thuẫn với hiệu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6

quả mơi trường. Xét về khía cạnh hiệu quả mơi trường, đó là việc đảm bảo chất
lượng đất khơng bị thối hóa, bạc màu và nhiễm các chất hóa học trong canh tác.
Bên cạnh đó cịn có các yếu tố như độ che phủ, hệ số sử dụng đất, mối quan hệ giữa
các hệ thống phụ trợ trong sản xuất nông nghiệp như chế độ thủy văn, bảo quản chế
biến, tiêu thụ hàng hóa.
Trong sản xuất nơng nghiệp, hiệu quả hố học mơi trường được đánh giá

thơng qua mức độ sử dụng các chất hố học trong nơng nghiệp. Đó là việc sử dụng
phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất đảm bảo cho cây trồng
sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng suất cao và không gây ô nhiễm môi trường.
Hiệu quả sinh học môi trường được thể hiện qua mối tác động qua lại giữa
cây trồng với đất, giữa cây trồng với các loại dịch hại nhằm giảm thiểu việc sử dụng
hoá chất trong nông nghiệp mà vẫn đạt được mục tiêu đề ra.
Hiệu quả vật lý môi trường được thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt nhất tài
nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt độ, nước mưa của các kiểu sử dụng đất để đạt
được sản lượng cao và tiết kiệm chi phí đầu vào.
Hiệu quả mơi trường được phân ra theo nguyên nhân gây nên, gồm: hiệu quả
hoá học, hiệu quả vật lý và hiệu quả sinh học môi trường.
Hiệu quả mơi trường vừa đảm bảo lợi ích trước mắt vì phải gắn chặt với quá
trình khai thác, sử dụng đất vừa đảm bảo lợi ích lâu dài là bảo vệ tài nguyên đất và môi
trường sinh thái. Khi hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội của một loại hình sử dụng đất
nào đó được đảm bảo thì hiệu quả môi trường càng được quan tâm.
Vậy, trong quá trình sử dụng đất nơng nghiệp để đảm bảo ngun tắc “đầy
đủ, hợp lý, hiệu quả và bền vững” phải quan tâm tới cả ba hiệu quả trên, trong đó
hiệu quả kinh tế là trọng tâm, khơng có hiệu quả kinh tế thì khơng có điều kiện
nguồn lực để thực thi hiệu quả xã hội và môi trường, ngược lại, khơng có hiệu quả
xã hội và mơi trường thì hiệu quả kinh tế sẽ không bền vững [8].
1.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất
Trong quá trình sử dụng đất, con người là nhân tố chi phối chủ yếu, ngồi
ra, việc sử dụng đất cịn chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7


* Nhân tố điều kiện tự nhiên:
Các yếu tố tự nhiên là tiền đề cơ bản nhất, là nền móng để phát triển và phân
bố nông nghiệp. Mỗi một loại cây trồng, vật ni chỉ có thể sinh trưởng và phát
triển trong những điều kiện tự nhiên nhất định nào đó, ngồi điều kiện đó cây trồng
và vật ni sẽ không thể tồn tại hoặc kém phát triển. Các điều kiện tự nhiên quan
trọng nhất là đất, nước và khí hậu. Chúng quyết định khả năng nuôi trồng các loại
cây, con cụ thể trên từng điều kiện đất, nước và khí hậu khác nhau, cũng như việc
áp dụng các quy trình sản xuất nơng nghiệp trong các điều kiện tự nhiên khác nhau,
đồng thời có ảnh hưởng lớn đến năng suất cây trồng, vật nuôi.
Điều kiện tự nhiên (đất, nước, khí hậu, thời tiết....) là các yếu tố đầu vào có ý
nghĩa quyết định, tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất nơng nghiệp [19]. Ảnh
hưởng tới sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng, khả năng đầu tư trong q
trình sản xuất nơng nghiệp cũng phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên.
Khi sử dụng đất đai, ngồi bề mặt khơng gian cần chú ý đến việc thích ứng
với điều kiện tự nhiên và quy luật sinh thái của đất cũng như các yếu tố bao quanh
mặt đất như nhiệt độ, ánh sáng, lượng mưa, không khí và các khống sản dưới lịng
đất. Trong nhóm nhân tố này thì điều kiện khí hậu là nhân tố hạn chế hàng đầu của
việc sử dụng đất, sau đó là điều kiện đất đai và các nhân tố khác.
- Khí hậu:
Khí hậu là yếu tố rất quan trọng, nó quyết định số vụ trồng trong năm vì mỗi
cây trồng yêu cầu một điều kiện thời tiết khí hậu phù hợp với nó. Nắm vững yếu tố
khí hậu và bố trí cây trồng hợp lý sẽ tránh được những thiệt hại do khí hậu gây ra.
Đồng thời, giảm được tính thời vụ trong sản xuất nông nghiệp nhằm đem lại năng
suất cao, từ đó cũng nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
- Loài cây trồng và hệ thống cây trồng:
Việc lựa chọn loài cây trồng và hệ thống cây trồng nào đó phù hợp với điều
kiện khí hậu và đất đai của từng vùng là vơ cùng quan trọng, nó không những đem
lại năng suất, sản lượng, chất lượng cây trồng cao mà còn thể hiện được hiệu quả
quản lý và sử dụng đất của vùng đó.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8

* Nhân tố kinh tế - xã hội:
Bao gồm các yếu tố như: chế độ xã hội, dân số và lao động, thơng tin và
quản lý, chính sách mơi trường và chính sách đất đai, u cầu quốc phịng, sức sản
xuất và trình độ phát triển của kinh tế hàng hóa, cơ cấu kinh tế và phân bố sản suất,
các điều kiện về công nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp, giao thông vận tải, sự
phát triển của khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý, sử dụng lao động,... Mặc dù
nhóm nhân tố này xếp sau nhân tố điều kiện tự nhiên nhưng thường có ý nghĩa
quyết định, chủ đạo đối với việc sử dụng đất đai. Điều kiện tự nhiên của đất đai cho
phép xác định khả năng thích ứng về phương thức sử dụng đất. Còn sử dụng đất
như thế nào được quyết định bởi sự năng động của con người và các điều kiện kinh
tế - xã hội, kỹ thuật hiện có, quyết định bởi tính pháp lý, tính khả thi về kinh tế kỹ
thuật và mức độ đáp ứng của chúng, quyết định bởi nhu cầu của thị trường.
- Hệ thống chính sách, pháp luật về phát triển nơng nghiệp, đất đai,... có vai trị
quan trọng trong phát triển nông nghiệp và sản xuất nông nghiệp. Hệ thống chính
sách pháp luật tác động rất lớn tới sự phát triển của nông nghiệp và cách thức tổ chức,
sắp xếp, cơ cấu sản xuất nông nghiệp. Mỗi một sự thay đổi của chính sách, pháp luật
thường tạo ra sự thay đổi lớn, sự thay đổi đó có thể thúc đẩy sản xuất nông nghiệp
phát triển hoặc giới hạn, hạn chế một khuynh hướng phát triển nhằm mục đích can
thiệp và phát triển theo định hướng của nhà nước.
- Sự ổn định chính trị - xã hội và các chính sách của Nhà nước: ổn định
chínhtrị là yếu tố then chốt để tạo nên sự khác biệt giữa Việt Nam và các nước khác
trong khu vực. Đầu tư vào một nước có nền chính trị ổn định tạo tâm lý yên tâm về

khả năng tìm kiếm lợi nhuận và thu hồi vốn, giúp các nhà đầu tư có thể tính tốn
chiến lược đầu tư lớn và dài hạn. Vai trị của ổn định chính sách cũng tương tự như
vậy, mơi trường cởi mở và rõ ràng thu hút, hấp dẫn các nhà đầu tư ngoại quốc.
- Thị trường tiêu thụ có tác động mạnh mẽ đến sản xuất nơng nghiệp và giá
cả nơng sản. Cung, cầu trên thị trường có tác dụng điều tiết đối với sự hình thành và
phát triển đối với các hàng hố nơng nghiệp. Ba yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu
quả sử dụng đất nông nghiệp là năng suất cây trồng, hệ số quay vòng đất và thị
trường cung ứng đầu vào và tiêu thụ đầu ra. Trong cơ chế thị trường, các nông hộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




9

hồn tồn tự do lựa chọn hàng hố họ có khả năng sản xuất, đồng thời họ có xu
hướng hợp tác, liên doanh, liên kết để sản xuất ra những nơng sản hàng hố mà nhu
cầu thị trường cần với chất lượng cao đáp ứng nhu cầu thị hiếu của khách hàng.
Muốn mở rộng thị trường phải phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng, hệ thống thông tin,
dự báo, mở rộng các dịch vụ tư vấn....
- Nhân tố lao động: Lao động với tư cách là chủ thể của q trình lao động, có
khả năng nhận thức được các quy luật khách quan. Chính vì vậy, lực lượng lao động
sẽ thúc đẩy sản xuất phát triển. Song điều đó lại phụ thuộc rất lớn vào trình độ lao
động, trình độ học vấn, trình độ tay nghề của người lao động. Hiện nay, nơng nghiệp
đang dần có những bước phát triển nhanh đặc biệc là công nghệ sinh học. Từ đó địi
hỏi chủ thể lao động phải có khả năng nắm bắt nhanh chóng những thay đổi đó và
ứng dụng có hiệu quả vào sản suất nơng nghiệp.
- Phương thức canh tác: Hiệu quả của việc sử dụng đất nông nghiệp được
quyết định bởi nhiều yếu tố trong đó biện pháp kỹ thuật canh tác cũng là một trong
những yếu tố quan trọng. Phương thức canh tác bao gồm các biện pháp kỹ thuật

canh tác, là những tác động của con người vào đất đai, cây trồng, vật nuôi nhằm tạo
nên sự hài hòa giữa các yếu tố của quá trình sản suất để đạt hiệu quả kinh tế cao.
Bên cạnh đó, tập quán canh tác cũng ảnh hưởng đến việc lựa chọn các tác động kỹ
thuật, lựa chọn chủng loại cây trồng và sử dụng các đầu vào nhằm đạt được các mục
tiêu kinh tế. Trong trồng trọt, mỗi loại cây trồng đều có một phương thức canh tác
khác nhau, đòi hỏi cần phải nắm vững được yêu cầuu các biện pháp kỹ thuật để
canh tác thì mới có hiệu quả, đồng thời loại bỏ những phương thức tập quán canh
tác lạc hậu gây tác hại cho đất, mang lại hiệu quả kinh tế thấp. Ngày nay ngành
nông nghiệp thế giới nói chung và ngành nơng nghiệp Việt Nam nói riêng đã áp
dụng một cách khoa học các tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất cây
trồng vật nuôi và sử dụng đất một cách hiệu quả, hợp lý và bền vững. Điển hình đã
có nhiều giống cây mới cho năng suất cao mà thời gian trồng và cho thu hoạch ngắn
hơn so với trước.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10

* Nhân tố không gian:
Trong thực tế, mọi ngành sản xuất vật chất và phi vật chất đều cần đến đất
đai như điều kiện khơng gian để hoạt động, vì vậy không gian trở thành một trong
những nhân tố hạn chế cơ bản nhất của việc sử dụng đất. Do vị trí và khơng gian
của đất đai khơng bị mất đi cũng khơng tăng thêm trong q trình sử dụng không
chỉ hạn chế khả năng mở rộng không gian sử dụng đất mà còn chi phối giới hạn
thay đổi của cơ cấu đất đai. Vì vậy, phải thực hiện nghiêm ngặt nguyên tắc sử dụng
đất hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả kết hợp bảo vệ tài nguyên đất, môi trường.
1.2 Tổng quan về tình hình nghiên cứu đánh giá đất

1.2.1 Các phương pháp đánh giá đất đai trên thế giới
Theo số liệu được nêu trong báo cáo của Liên Hiệp Quốc được công bố ngày
13 tháng 6 năm 2013, hiện nay dân số thế giới là 7,2 tỷ người và được dự báo sẽ
tăng thêm 1 tỷ người nữa trong vòng 12 năm tiếp theo và đạt mức 9,6 tỷ người vào
năm 2050. Sự gia tăng dân số nhanh chóng ảnh hưởng đến an ninh lương thực và từ
đó khiến nền nông nghiệp chịu một sức ép nặng nề. Mặc dù ta có thể nhận thấy rõ là
nhờ kết quả của q trình thâm canh, quay vịng sử dụng đất mà chúng ta giải quyết
được đáng kể những nhu cầu cấp thiết của con người. Tuy nhiên quá trình sử dụng
tài nguyên một cách quá mức đã làm không ít diện tích canh tác bị thối hóa suy
kiệt trên tồn cầu. Cùng với sự xói mịn đất ngày càng diễn ra mạnh mẽ, bên cạnh
đó là là các hội chứng thối hóa đất đai như sự thay đổi tính chất hóa học của đất:
hóa chua (do sử dụng phân bón hóa học trong nơng nghiệp); suy giảm hàm lượng
hữu cơ đất; mặn hóa; thay đổi tính chất vật lý của đất; thay đổi tính chất sinh học; sa
mạc hóa; sự cạn kiệt nguồn nước, sự suy giảm các quần thể sinh vật sống trong đất
ngày càng lớn. Hệ thống sử dụng đất và phương thức, cách thức quản lý đất đai theo
kiểu truyền thống đã thay đổi. “ Đất canh tác phải chịu tác động của các quá trình
thâm canh cao trong khi sử dụng lại khơng cịn giai đoạn bỏ hóa, do đó các hệ thống
duy trì độ phì đất có hiệu quả cùng với q trình sử dụng đất theo kiểu tự nhiên
trước đây khơng cịn áp dụng nữa”. Vì vậy cần phải tìm ra những giải pháp thích
hợp nhằm bổ trợ cho các hệ thống quản lý sử dụng để bảo vệ nguồn tài nguyên đất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




11

đai và hạn chế tới mức thấp nhất những tác động xấu do quá trình sử dụng đất gây
ra. Trong thực tế việc sử dụng đất phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:

- Các mục đích và nhu cầu sử dụng đất.
- Đặc tính của đất đai (thổ nhưỡng, khí hậu, chế độ nước...)
- Yếu tố kinh tế và trở ngại về những điều kiện tự nhiên, xã hội...
Vì vậy để đưa được ra các quyết định sử dụng đất một cách đúng đắn và hợp
lý, ta nhận thấy rằng cần phải thu thập và xử lý được một cách đầy đủ các thông tin,
không chỉ riêng về điều kiện tự nhiên của đất đai mà cả các điều kiện kinh tế xã hội
có liên quan đến mục đích sử dụng, để từ đó đưa được ra các lựa chọn trong việc sử
dụng đất cho người sử dụng, quá trình này được biết như là một quá trình đánh giá
khả năng sử dụng đất thích hợp. Việc đánh giá đất đai thực sự mới ra đời từ những
thập niên 50 và nó được nhìn nhận như là một sự nỗ lực quan trọng, đúng lúc của
con người nhằm bảo vệ nguồn tài nguyên đất đai quý báu và hướng đến mục tiêu
phát triển bền vững cho sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên cũng phải khẳng định
“Việc đánh giá sử dụng đất đã xuất hiện khi mà những kết quả nghiên cứu có tính
riêng rẽ về các đặc điểm, tính chất đất không cung cấp đầy đủ những thông tin và
không đáp ứng được một cách đầy đủ đối với hình thức và hiệu quả trong sử dụng đất”.
Đánh giá đất đai là q trình đốn định tiềm năng của đất đai cho một hoặc
một số loại sử dụng đất đai được đưa ra để lựa chọn [17].
Đánh giá đất đai là q trình so sánh,đối chiếu những tính chất vốn có của vạt
đất cần đánh giá với những tính chất đất đai theo yêu cầu sử dụng đất cần phải có [8]
Hiện nay có rất nhiều quan điểm về đánh giá đất, tuỳ theo mục đích và điều
kiện cụ thể mà mỗi quốc gia đã đề ra nội dung và phương pháp đánh giá đất của
mình. Có nhiều phương pháp khác nhau nhưng nhìn chung có hai khuynh hướng:
- Đánh giá đất theo điều kiện tự nhiên có xem xét tới điều kiện kinh tế - xã hội.
- Đánh giá kinh tế đất chỉ xem xét tới những điều kiện tự nhiên.
Đánh giá đất đai đưa ra nhiều phương pháp khác nhau để giải thích hoặc dự
đốn việc sử dụng tiềm năng đất đai (từ phương pháp thông thường đến mơ tả bằng
máy tính). Ta có thể tóm tắt đánh giá đất bằng 3 phương pháp cơ bản sau:
- Dựa trên sự xét đốn chun mơn để đánh giá về mặt tự nhiên theo định tính.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





12

- Dựa trên phương pháp thông số để đánh giá về mặt tự nhiên.
- Dựa trên các mơ hình mơ phỏng quá trình định lượng để đánh giá đất về mặt
tự nhiên.
Dù là phương pháp đánh giá đất nào thì cũng phải lấy đất đai làm nền tảng và
loại sử dụng đất cụ thể để đánh giá, kết quả được thể hiện bằng các bản đồ, báo cáo
và các số liệu tổng hợp, thống kê.
a. Đánh giá đất ở Liên Xơ
Đánh giá đất dựa trên các đặc tính về thổ nhưỡng, khí hậu, địa hình, địa mạo,
nước ngầm và thực vật. Phương pháp đánh giá được hình thành vào những năm 50
của thế kỉ trước và sau đó đã được phát triển, hoàn thiện vào năm 1986 để tiến hành
đánh giá và thống kê chất lượng tài nguyên đất đai nhằm phục vụ cho mục đích xây
dựng chiến lược quản lý và sử dụng cho các đơn vị hành chính và sản xuất trên lãnh
thổ thuộc liên bang Xô Viết. Nguyên tắc đánh giá mức độ sử dụng đất thích hợp là
phân chia khả năng sử dụng đất đai trên tồn lãnh thổ quốc gia theo các nhóm và
các lớp thích hợp.
Đánh giá đất đai theo Liên Xơ gồm 3 bước:
+ Đánh giá lớp phủ thổ nhưỡng (so sánh các loại thổ nhưỡng theo tính chất
tự nhiên).
+ Đánh giá khả năng sản xuất của đất đai (yếu tố được xem xét kết hợp với
khí hậu, độ ẩm, địa hình).
+ Đánh giá kinh tế đất (chủ yếu đánh giá khả năng sản xuất hiện tại của đất đai).
Phương pháp đánh giá đất đai cho điểm cụ thể này có một số hạn chế như quá
coi trọng khả năng tự nhiên của đất mà chưa xem xét đầy đủ, toàn diện đến khía cạnh
khác về kinh tế - xã hội của việc sử dụng đất. Phương pháp này khơng có tính linh
động vì các chỉ tiêu đánh giá đất đai ở các vùng cây trồng khác nhau do đó khơng thể

chuyển đổi việc đánh giá đất đai giữa các vùng khác nhau. Bên cạnh đó phương pháp
đánh giá đất đai này chỉ đánh giá được đất đai hiện trạng mà không đánh giá được đất
đai trong tương lai.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




13

b. Đánh giá đất ở Mỹ
Hệ thống đánh giá phân loại đất đai theo tiềm năng của Hoa Kỳ đã được đề
xuất vào năm 1961 theo đề xuất của bộ nơng nghiệp Hoa Kỳ (USDA). Bên cạnh đó,
khái niệm về "khả năng đất đai" cũng được mở rộng trong công tác đánh giá đất đai
ở Mỹ do Klingebiel và Montgomery (Vụ Bảo tồn đất đai - Bộ Nông nghiệp Mỹ) đề
nghị năm 1964. Trong đó các đơn vị đất đai được nhóm lại dựa vào khả năng sản
xuất của một loại cây trồng hay thực vật tự nhiên nào đó, chỉ tiêu chính là các hạn
chế của lớp thổ nhưỡng đối với mục tiêu canh tác được đề nghị. Đây là một dạng
đánh giá đất đai sơ lược, gắn với hiện trạng sử dụng đất hay còn gọi là loại hình sử
dụng đất.
Phương pháp này được sử dụng thành cơng ở Mỹ và sau đó được nhiều nước
vận dụng. Cơ sở đánh giá tiềm năng sử dụng đất dựa vào các yếu tố hạn chế trong
sử dụng đất các yếu tố này được phân thành 2 nhóm sau:
- Nhóm những yếu tố hạn chế tạm thời có khả năng khắc phục bằng các biện
pháp cải tạo trong quản lý đất đai như độ phì, thành phần dinh dưỡng và những trở
ngại về tưới tiêu.
- Nhóm các yếu tố hạn chế vĩnh viễn bao gồm những hạn chế: không dễ dàng
thay đổi và cải tạo được như độ dày tầng đất, độ dốc, lũ lụt và khí hậu khắc nghiệt.
Phương pháp đánh giá khả năng sử dụng thích hợp tuy khơng đi sâu vào từng

loại cụ thể đối với sản xuất nông nghiệp và hiệu quả kinh tế xã hội nhưng lại rất
quan tâm đến yếu tố hạn chế bất lợi của đất và việc xác định các biện pháp bảo vệ
đất, đây cũng chính là điểm mạnh của phương pháp đối với việc duy trì và sử dụng
đất bền vững.
1.2.2 Đánh giá đất theo FAO
Nhận thấy được tầm quan trọng của công tác đánh giá, phân hạng đất đai là cơ
sở thiết yếu cho việc quy hoạch sử dụng đất, tổ chức FAO đã tập hợp các nhà khoa
học đất và các chuyên gia đầu ngành về lĩnh vực nông nghiệp để tổng hợp các kết
quả và kinh nghiệm đánh giá đất đai của các nước, và đã xây dựng nên tài liệu “ Đề
cương đánh giá đất đai” (FAO, 1976).
Đề cương cũng đưa ra 6 nguyên tắc đánh giá đất như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




14

- Mức độ thích hợp của đất đai được đánh giá, phân hạng cho các loại hình sử
dụng đất cụ thể.
- Việc đánh giá yêu cầu có sự so sánh giữa lợi nhuận thu được và chi phí đầu
tư cần thiết trên các lọai đất khác nhau.
- Yêu cầu phải có quan điểm tổng hợp.
- Việc đánh giá phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của vùng.
- Khả năng thích nghi phải dựa trên cơ sở bền vững và đưa vào sử dụng.
- Đánh giá đất có liên quan tới việc so sánh với nhiều loại hình sử dụng đất.
Đề cương đã giới thiệu 3 mức độ so sánh: sơ lược, bán chi tiết và chi tiết; hai
phương pháp đánh giá: Phương pháp song song và phương pháp hai bước để tùy
theo điều kiện tự nhiên mà vận dụng thực tế.
Với 6 nguyên tắc cơ bản đã nêu, đánh giá đất đai sẽ cung cấp cho việc quy

hoạch sử dụng đất những phương án về sử dụng tài nguyên đất đai, và bên trong
từng phương án là những thông tin về năng suất - mức đầu tư - cách quản trị đất đai
- nhu cầu về cải thiện cơ sở hạ tầng và mức ảnh hưởng của sử dụng đất đối với môi
trường (trong và ngoài nơi nghiên cứu). Nguyên tắc đánh giá đất theo FAO là đánh
giá đất phải gắn với loại hình sử dụng đất xác định, có sự so sánh giữa lợi nhuận thu
được và đầu tư cần thiết. Đánh giá đất liên quan chặt chẽ với các yếu tố môi trường
tự nhiên của đất với các điều kiện kinh tế - xã hội.
Phương pháp đánh giá đất của FAO chính là đánh giá mức độ thích hợp đất
đai. Thực chất của phương pháp này là dựa trên sự so sánh, đối chiếu mức độ thích
hợp giữa yêu cầu của một loại hình sử dụng đất nào đó hay một cây trồng nhất định
với đặc tính vốn có của đơn vị đất đai, gắn với việc phân tích các khía cạnh kinh tế,
xã hội và mơi trường có liên quan đến hiệu quả sử dụng đất để lựa chọn phương án
sử dụng đất tốt nhất. Vì vậy, đánh giá hiện trạng kinh tế - xã hội và môi trường là
một trong các bước chính của đánh giá đất theo FAO.
Như vậy, phương pháp đánh giá đất thích hợp của FAO đã đề cập đến các
chỉ tiêu là chỉ tiêu kinh tế, xã hội và mơi trường có liên quan đến khả năng sử dụng
đất và khả năng sinh lợi nhuận của chúng. Đây là những thơng tin rất có ý nghĩa và
giúp ích cho việc xác định và lập kế hoạch sử dụng đất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




15

1.3 Tình hình nghiên cứu về đánh giá hiệu quả sử dụng đất trên thế giới
Nông nghiệp là một ngành sản xuất chính chiếm tỷ trọng khơng nhỏ trong cơ
cấu kinh tế nhiều nước trên thế giới. Thực tế tại các nước đang phát triển, nông
nghiệp không những đảm bảo nhu cầu lương thực, thực phẩm trong nước mà còn là
hàng hoá xuất khẩu quan trọng đem lại nguồn thu ngoại tệ cho quốc gia.

Diện tích đất đai có hạn trong khi dân số ngày càng tăng, việc nâng cao hiệu
quả sử dụng đất nông nghiệp để đáp ứng nhu cầu trước mắt và lâu dài là vấn đề
quan trọng, thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học trên thế giới. Cho tới nay,
trên thế giới đã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu, đề ra nhiều phương pháp đánh
giá để tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất canh tác. Nhưng tuỳ thuộc
vào điều kiện, trình độ và phương thức sử dụng đất ở mỗi nước mà có sự đánh giá
khác nhau.
Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới (WB), hiện tại dân số thế giới có trên
7 tỉ người thì lượng lương thực cịn có thể đáp ứng được, tuy nhiên khả năng sản
xuất nông nghiệp là không đồng đều giữa các vùng, đã có sự chênh lệch rõ rệt. Hiện
nay, trên thế giới có khoảng 3,3 tỉ ha đất nơng nghiệp, trong đó đã khai thác được
1,5 tỉ ha, cịn lại đa phần là những loại đất xấu, sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó
khăn. Quy mơ đất nơng nghiệp được phân bố như sau: châu Mĩ 35%, châu Á 26%,
châu Âu 13%, châu Phi 20%, châu Đại Dương 6%. Bình quân diện tích đất nơng
nghiệp trên đầu người tồn thế giới là 12. 000 m2 (Mĩ 2000 m2, Bungari 7000 m2,
Nhật 650 m2). Theo báo cáo của UNDP năm 1995 ở khu vực Đơng Nam Á, bình
qn diện tích đất nơng nghiệp trên đầu người của các nước như sau: Indonesia 0,12
ha, Malaysia 0,27 ha, Philippin 0,13 ha, Thailand 0,42 ha, Việt Nam 0,1 ha.
Hàng năm các viện nghiên cứu nông nghiệp ở các nước trên thế giới đều
nghiên cứu và đưa ra được một số loại mơ hình canh tác trên từng loại đất; hay một
số giống cây trồng mới, giúp cho việc tạo ra được một số loại hình sử dụng đất mới
ngày càng có hiệu quả hơn. Một trong những thành cơng cần được đề cập tới đó là
mơ hình kỹ thuật canh tác đất dốc SALT (Slopping Agricultural Land Technology)
đã được các nhà khoa học của Trung tâm phát triển nông thôn Bapstit Mindanao
Philippines tổng hợp phát triển từ những năm 1970 đến nay. Trải qua một thời gian
dài nghiên cứu và hoàn thiện, đến năm 1992 các nhà khoa học đã cho ra đời 4 mô
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN





16

hình tổng hợp về kỹ thuật canh tác nơng nghiệp bền vững trên đất dốc và được các
tổ chức quốc tế ghi nhận. Viện lúa quốc tế IRRI đã có nhiều thành tựu về lĩnh vực
giống lúa và hệ thống cây trồng trên đất canh tác. Các nhà khoa học Nhật Bản đã hệ
thống hoá tiêu chuẩn hiệu quả sử dụng đất thông qua hệ thống cây trồng trên đất
canh tác là sự phối hợp giữa các cây trồng và gia súc, các phương pháp trồng trọt và
chăn nuôi, cường độ lao động, vốn đầu tư, tổ chức sản xuất, sản phẩm làm ra, tính
chất hàng hố của sản phẩm.
Theo các nhà nghiên cứu, dân số thế giới tăng từ 3.027 triệu người đến 5.100
triệu người trong vòng 25 năm (1965-1990) là 68,5% trong khi đó diện tích đất
canh tác chỉ tăng 9,7%, tăng từ 1.380 triệu ha đến 1.520 triệu ha. Bình qn diện
tích đất canh tác trên đầu người giảm 45,6% (từ 5.560 m2 đến 2.960 m2). Dự kiến
tính đến năm 2025 dân số thế giới tăng lên 8.300 triệu người, đất canh tác tăng lên
không đáng kể (1.650 triệu ha), do đó diện tích đất canh tác bình qn trên đầu
người sẽ tiếp tục giảm chỉ cịn 1.990m2.
Theo FAO một số kết quả đạt được của quá trình sử dụng đất nơng nghiệp
như năng suất lúa mỳ 18 tạ/ha; năng suất lúa nước bình quân đạt 27,7 tạ/ha; năng
suất ngơ bình qn đạt 30 tạ /ha. Tuy nhiên, hàng năm thế giới thiếu khoảng 150 –
200 triệu tấn lương thực, Thêm vào đó, hàng năm có khoảng 5 - 6 triệu ha đất nông
nghiệp bị mất đi do tình trạng thối hố hoặc bị huỷ hoại vì sử dụng khơng đúng mức.
Đến nay, tồn thế giới cịn 1/10 dân số thiếu lương thực và bị nạn đói đe doạ.
Hàng năm, mức sản xuất so với nhu cầu sử dụng lương thực trên thế giới vẫn còn
thiếu hụt từ 150 đến 200 triệu tấn, trong đó vẫn có 6 đến 7 triệu ha đất nông nghiệp
bị loại bỏ khơng thể canh tác do xói mịn và thối. Các quốc gia đều có thống nhất
về nguyên nhân là do thiếu lương thực, thiếu chất đốt, thiếu thức ăn gia súc, thiếu
cơ sở hạ tầng, thiếu vốn kinh doanh và trình độ dân trí thấp dẫn đến nạn phá rừng,
tình trạng đất trống đồi núi trọc, hoang hoá, làm cho môi trường bị phá huỷ.
Kết quả nghiên cứu nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất canh tác trên thế

giới, đặc biệt là các nước đang phát triển đã coi nghiên cứu đất nông nghiệp là một
vấn đề sinh thái và đã đề xuất mơ hình nơng nghiệp phát triển bền vững trong đó tập
trung nghiên cứu khai thác đất đai nói chung và đất canh tác nói riêng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




×