Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Bài giảng Quản trị chi phí kinh doanh – Bài 1: Khái lược về tính chi phí kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (869.72 KB, 16 trang )

Bài 1: Khái lược về tính chi phí kinh doanh

BÀI 1

KHÁI LƯỢC VỀ TÍNH CHI PHÍ KINH DOANH

Hướng dẫn học
Để học tốt bài này, sinh viên cần chú ý:
 Học đúng lịch trình của mơn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia
thảo luận trên diễn đàn.
 Đọc tài liệu:
o Nguyễn Ngọc Huyền (Chủ biên) (2014), Giáo trình Tính chi phí kinh doanh, Nhà
xuất bản Thống kê, Hà Nội, chương 1.
o Nguyễn Ngọc Huyền (2010), Triển khai tính và quản trị chi phí kinh doanh phù hợp
với phương thức quản trị kinh doanh hiện đại (sách chuyên khảo), Nhà xuất bản Đại
học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
o Luật của Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 03/2003/QH11
ngày 17 tháng 6 năm 2003 về Luật Kế toán.
 Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc
qua email.
 Tham khảo các thông tin từ trang Web môn học.
Nội dung
Bài 1 trong học phần Quản trị chi phí kinh doanh nghiên cứu những khái niệm cơ sở đặt
nền móng cho tính và quản trị chi phí kinh doanh là chi phí, chi tiêu, chi phí tài chính và
chi phí kinh doanh; giải thích khái niệm và sự cần thiết khách quan của tính chi phí kinh
doanh (điều kiện cần và điều kiện đủ) cũng như sự phát triển của tính chi phí kinh doanh.
Mục tiêu
 Hiểu các khái niệm chi phí và sự cần thiết phải sử dụng các khái niệm đó;
 Giải thích tại sao các doanh nghiệp phải tính chi phí kinh doanh;
 Giải thích q trình ra đời và phát triển của tính chi phí kinh doanh.


TXQTTH05_Bai1_v1.0015108225

1


Bài 1: Khái lược về tính chi phí kinh doanh

Tình huống dẫn nhập
Quyết định về đơn đặt hàng tại công ty An Duy
Công ty An Duy là một doanh nghiệp thương mại kinh doanh mặt hàng giấy kraft. Sau đây là
diễn biến thị trường giấy kraft.
Giá mua

Lượng nhập

(triệu đồng/tấn)

(tấn)

20/3

9,8

20

26/3

10

20


8/4

10,5

15

20/4

11

10

Ngày

Ngày 20/4, công ty nhận được đơn hàng hỏi mua 25 tấn giấy với giá 10,5 triệu đồng một tấn, nếu
chấp nhận bán thì cơng ty sẽ sử dụng 20 tấn nhập ngày 26/3 và 5 tấn nhập ngày 8/4.

Cơng ty có nên chấp nhận đơn hàng này không? (Giả sử không cần xét đến chi
phí lưu kho, bảo quản).

2

TXQTTH05_Bai1_v1.0015108225


Bài 1: Khái lược về tính chi phí kinh doanh

1.1.


Các khái niệm về chi phí

1.1.1.

Chi phí

 Khái niệm
Kinh tế học phân biệt hai phạm trù là chi phí kinh tế và chi phí tính tốn. Chi phí
kinh tế là phạm trù phản ánh hao phí các nguồn lực bằng đơn vị đo thích hợp.
Ví dụ 1, một người tự kinh doanh trong lĩnh vực vận tải hành khách tuyến Hà Nội
– Nam Định. Anh ta vay của ngân hàng 300.000.000 đồng với lãi suất 12%/năm và
bỏ thêm 100.000.000 đồng của mình ra mua 1 xe khách với 40 chỗ ngồi, thuê lái
xe và tự quản trị hoạt động kinh doanh của mình. Để thực hiện 1 chuyến đi – về tuyến
Hà Nội – Nam định, cần có: 1 xe khách 40 chỗ ngồi, 1 lái xe và trong 1 chuyến đi về
đã sử dụng 50 lít xăng, đóng 50.000 đồng phí cầu đường.
Bảng 1.1: Chi phí 1 chuyến chở khách 2 chiều Hà Nội – Nam Định
TT

Tiêu thức

Đơn vị tính/chuyến

Hao phí

1

Xe khách 40 chỗ ngồi

chiếc


1

2

Lái xe

người

1

3

Xăng

lít

50

4

Phí cầu đường

đồng

50.000

Chi phí được liệt kê ở bảng 1.1 là chi phí thực, chi phí phản ánh khách quan 1
chuyến vận chuyển hành khách Hà Nội – Nam Định và ngược lại. Chi phí này
phản ánh rất chính xác q trình vận chuyển hành khách, song không so sánh được
giữa các kỳ với nhau vì tiêu hao xăng khơng phải chuyến nào cũng là 50 lít, có

chuyến xe hỏng dọc đường, có chuyến tốn thêm chi phí sửa chữa dọc đường, có
khi bị phạt tiền do lái xe chạy với tốc độ vượt quá qui định…
Khác với chi phí kinh tế, chi phí tính tốn là phạm trù chi phí mà con người nhận
thức và tính hao phí nguồn lực cho một hoạt động hoặc q trình nào đó.
Trong ví dụ trên, người chủ kinh doanh vận tải hành khách nhận thức và tính tốn
như kết quả có ở bảng 1.2.
Sở dĩ ở bảng 1.2 đã tính được tổng chi phí phát sinh là 1.282.000 đồng/chuyến
(lượt đi và lượt về) vì người chủ kinh doanh đã giả định sử dụng xe trong 5 năm,
mỗi năm làm việc 250 ngày, trả lương 100.000 đồng/ngày (không đóng bảo hiểm
cho người lái xe), giá xăng 18.000 đồng/lít, phí cầu đường 50.000 đồng/2 lượt, trả
lãi ngân hàng bình quân 72.000 đồng/2 lượt và chi phí khác phát sinh bình quân
50.000 đồng/chuyến. Tất nhiên, nếu các điều kiện giả định trên thay đổi, kết quả
tính tốn được sẽ khác.
Điều này có nghĩa chi phí tính tốn là phạm trù chủ quan, con người nhận thức
(giả định) như thế nào, sẽ tính chi phí phát sinh theo nhận thức đó. Chẳng hạn, nếu
ở ví dụ trên người chủ nhận thức khi thuê lái xe phải đóng bảo hiểm cho họ, anh ta
sẽ đóng theo qui định hiện nay là 17% tiền lương cơ bản của người lái xe. Lúc đó,
phạm trù chi phí ở bảng 1.2 đã thêm mục chi phí bảo hiểm cho người lái xe.

TXQTTH05_Bai1_v1.0015108225

3


Bài 1: Khái lược về tính chi phí kinh doanh
Bảng 1.2: Chi phí cho 1 chuyến chở khách Hà Nội – Nam Định và ngược lại
TT

Loại chi phí


Số tiền

Diễn giải
Giá xe là 400.000.000 đồng.

Chi phí khấu hao xe

2

Tiền lương lái xe

3

Tiền xăng

4

Phí cầu đường

50.000

Tiền mua vé đường.

5

Trả lãi ngân hàng

72.000

Năm đầu trả lãi cho số tiền 300.000.000 đồng

vay của ngân hàng, số ngày chạy xe là 250
ngày/năm, mỗi ngày 2 chuyến.

6

Chi phí khác/chuyến

50.000

Các chi phí phát sinh bất thường.

Tổng chi phí/chuyến
o

o

160.000

Khấu hao 400.000.000 đồng trong 5 năm, mỗi
năm 80.000.000 đồng, dự kiến chạy xe 250
ngày/năm, mỗi ngày 2 chuyến.

1

50.000
900.000

Trả lương theo ngày, mỗi ngày 100.000 đồng,
chạy 2 chuyến.
Tính theo giá mua 18.000 đồng/lít.


1.282.000

Đời sống xã hội “Mọi sự tiêu phí tính bằng tiền là chi phí”.
Ví dụ 2: Mỗi sáng một em học sinh mua quà sáng 10.000 đồng, như thế em
học sinh đó đã chi phí 10.000 đồng/sáng cho ăn quà sáng.
Trong kinh doanh, mọi sự hao phí nguồn lực cho một (nhiều hoạt động) của
doanh nghiệp là chi phí.
Ví dụ 3, chi phí phát sinh tháng 12/2008 ở doanh nghiệp X trình bày ở bảng 1.3.
Bảng 1.3: Chi phí trong tháng 12/2008 ở doanh nghiệp X
TT

Tiêu thức

Số
lượng

Đơn giá
(đồng)

Thành tiền
(đồng)

1

Mua thép

Kg

20.000


18.900

378.000.000

2

Mua đồng

Kg

15.000

124.113

1.861.695.000

3

Mua nhôm

Kg

1000

52.880

52.880.000

4


Mua vật liệu phụ

5

Xuất kho thép

Kg

12.500

18.900

236.250.000

6

Xuất kho đồng

Kg

11.000

124.113

1.365.243.000

7

Xuất kho nhơm


Kg

800

52.880

42.304.000

8

Xuất kho vật liệu phụ

9

Tiền điện

10

Trả lương

11

Đóng bảo hiểm cho người lao động (17% tiền lương cơ bản)

12

Mua xe ơ tơ

13


Khấu hao TSCĐ

450.000.000

14

Đóng thuế VAT

65.000.000

15

Trích nộp thuế thu nhập

10.000.000

16

Trả tiền nợ khách hàng

70.000.000

17

Trả nợ thuế năm 2007

30.000.000

18


Trả nợ lương tháng 9

15.000.000

Tổng chi phí phát sinh

4

Đơn vị
tính

140.000.000

98.000.000
Kw/h

20.000

1.000

20.000.000
350.000.000

Chiếc

1

600.000.000


42.500.000
600.000.000

5.818.872.000

TXQTTH05_Bai1_v1.0015108225


Bài 1: Khái lược về tính chi phí kinh doanh

 Đặc điểm:
o Chi phí là phạm trù bao trùm, khái qt nhất của khoa học kế tốn nói riêng và
quản trị kinh doanh nói chung;
o Phản ánh nhiều hành vi kinh tế khác nhau: mua sắm, sử dụng.
 Chỉ thích hợp khi hoạt động kinh doanh còn rất đơn giản (khơng có dự trữ, khơng
sử dụng tài sản lâu bền, khơng nợ nần…).
Chi phí

Chi tiêu

Chi phí tài chính

Chi phí kinh doanh

Sơ đồ 1.1. Sự phát triển của phạm trù chi phí

1.1.2.

Chi tiêu


 Định nghĩa:
o Là một bộ phận của phạm trù chi phí phản ánh lượng tiền bỏ ra (đã hoặc sẽ bỏ tiền).
Chẳng hạn, ở ví dụ 2, mỗi sáng em học sinh đó đã chi tiêu 10.000 đồng.
o Trong kinh doanh chi tiêu là sự giảm lượng tiền của một doanh nghiệp.
Chẳng hạn, ở bảng 1.3, các dòng từ 1 – 4, 9 – 12, 14 – 18 phản ánh chi tiêu.
 Đặc điểm chi tiêu:
o Gắn với dịng tiền;
o Có hoặc khơng gắn với mục đích;
o Có hoặc khơng gắn với một thời kỳ cụ thể.
 Hình thức chi tiêu:
o Thanh toán: Tiền đã chi ra.
o Phải trả: Tiền cịn nợ.
 Trong kinh doanh, chi tiêu có một số biểu hiện:
o Giảm tiền các loại;
o Giảm tiền khách hàng nợ;
o Tăng tiền nợ khách hàng.
Theo đó, nếu trong ngày doanh nghiệp xuất kho 1.000 kg vật tư B để sản xuất với giá
mua lại 50.000 đồng/kg, hành vi này sẽ khơng làm phát sinh chi tiêu vì chúng ta
khơng thấy có lượng tiền bỏ ra.
Giả sử trong ngày, doanh nghiệp trả tiền mua thiết bị sản xuất là 30 triệu đồng, vẫn nợ
người bán 25 triệu đồng, theo định nghĩa ở trên doanh nghiệp đã chi tiêu 55 triệu
đồng, trong đó 30 triệu đồng ở dạng thanh tốn và 25 triệu đồng ở dạng phải trả.
1.1.3.

Chi phí tài chính

 Khái niệm
Chi phí tài chính của một thời kỳ tính tốn xác định là một bộ phận chi phí gắn
với kết quả của kỳ tính tốn đó, được tính tốn theo ngun lý của kế tốn tài
chính và có mặt ở các báo cáo tài chính.

TXQTTH05_Bai1_v1.0015108225

5


Bài 1: Khái lược về tính chi phí kinh doanh

 Đặc điểm cơ bản là:
o

Gắn với kết quả của 1 kỳ tính tốn xác định.

o

Phải được tính tốn theo các ngun lý của kế
tốn tài chính, chẳng hạn chi phí tài chính tn
thủ ngun lý bảo tồn tài sản về mặt giá trị
(nghĩa là được tính tốn theo giá ghi trên hóa
đơn mua về) hoặc phải tính tốn theo đúng quy
định của nhà nước.

o

Chỉ xuất hiện ở bộ phận kế tốn tài chính.

 Theo khái niệm và đặc điểm của chi phí tài chính, một số hành vi sau sẽ làm
phát sinh chi phí tài chính trong kỳ:
o

Khấu hao tài sản cố định trong kỳ theo qui định là 15 triệu đồng.


o

Trả lương tháng cho công nhân viên 50 triệu đồng.

o

Xuất kho 500 kg vật tư B cho phân xưởng Y theo giá ghi trên hoá đơn 40.000
đồng/kg.

o

Trong kỳ doanh nghiệp đóng thuế 50 triệu đồng.

o

Trong kỳ doanh nghiệp xuất dùng 1 tấn thép tính theo giá mua 20 triệu đồng
không thay đổi kéo dài hơn chu kỳ kinh doanh 2 tháng.

 Một số trường hợp sau không làm phát sinh chi phí tài chính trong kỳ:

1.1.4.

o

Các khoản phí khi ký hợp đồng ngoài qui định là 10 triệu đồng.

o

Trong kỳ số tiền khách nợ doanh nghiệp giảm 50 triệu đồng.


o

Trong kỳ doanh nghiệp khấu hao tài sản cố định theo kế hoạch và giá trị mua
lại 100 triệu đồng.

o

Trả tiền mua một thiết bị sản xuất là 30 triệu đồng, vẫn nợ người bán 30
triệu đồng.

o

Tổng mức xuất kho trong kỳ là 20 tấn và đánh giá theo giá mua lại vật liệu A là
5,2 triệu đồng/tấn.

Chi phí kinh doanh

 Khái niệm
Chi phí kinh doanh của một thời kỳ tính tốn xác định là một bộ phận chi phí gắn
với kết quả của kỳ tính tốn đó, được tính tốn theo ngun lý của tính chi phí
kinh doanh và làm cơ sở cho các quyết định quản trị.
 Đặc điểm cơ bản là:

6

o

Gắn với kết quả của 1 kỳ tính tốn xác định.


o

Phải được tính tốn theo các ngun lý của tính chi phí kinh doanh, chẳng hạn,
chi phí kinh doanh được tính tốn theo ngun lý bảo tồn tài sản về măt hiện
vật, nghĩa là việc tính tốn dựa trên giá mua lại các yếu tố sản xuất đã hao phí.

o

Chỉ cung cấp thơng tin cho các nhà quản trị có trách nhiệm ra các quyết định
quản trị.
TXQTTH05_Bai1_v1.0015108225


Bài 1: Khái lược về tính chi phí kinh doanh

 Một số khoản chi phí dưới đây sẽ được tính vào chi phí kinh doanh:
o Tổng mức xuất kho trong kỳ là 20 tấn và đánh giá theo giá mua lại vật liệu A là
5,2 triệu đồng/tấn.
o Các khoản phí khi ký hợp đồng ngoài qui định là 10 triệu đồng.
o Trong kỳ doanh nghiệp khấu hao tài sản cố định theo kế hoạch và giá trị mua
lại 100 triệu đồng.
o Trong kỳ báo cáo doanh nghiệp trả lương 120 triệu đồng.
 Một số khoản chi phí dưới đây sẽ khơng được tính vào chi phí kinh doanh:
o Trong kỳ doanh nghiệp nhập 50 tấn vật liệu A với giá mua vào ghi trên hố
đơn là 5 triệu đồng/tấn.
o Phịng Tài chính đã chuyển số tiền trả nợ người bán vật tư là 200 triệu đồng.
o Chuyển cho Sở Thuế 50 triệu đồng tiền nợ thuế kỳ trước đó.
o Trong kỳ doanh nghiệp khấu hao theo qui định 100 triệu đồng.
1.2.


Sự cần thiết khách quan của tính chi phí kinh doanh

1.2.1.

Khái niệm về tính chi phí kinh doanh

Tính chi phí kinh doanh là q trình phân tích, tính
tốn và tập hợp các chi phí kinh doanh phát sinh trong
q trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm/dịch vụ nhằm
cung cấp thường xun các thơng tin về chi phí kinh
doanh đảm bảo độ chính xác cần thiết làm cơ sở cho
các quyết định quản trị kinh doanh.
1.2.2.

Sự cần thiết khách quan của tính chi phí kinh doanh

1.2.2.1.

Nhu cầu về thơng tin kinh tế bên trong cho việc ra quyết định quản trị

Để ra các quyết định:
 Cần có thơng tin:
o Các quyết định quản lý nhà nước về kinh tế cần thông tin phù hợp nền kinh tế.
o Các quyết định quản trị kinh doanh cần thông tin phù hợp với thực trạng
kinh doanh.
 Thông tin càng đầy đủ, kịp thời và chính xác bao nhiêu, càng làm cơ sở cho
quyết định đúng bấy nhiêu.
Rõ ràng, để ra các quyết định, cần có thơng tin, đó là các thơng tin bên ngồi và bên
trong doanh nghiệp.
Có nhiều loại thơng tin bên trong doanh nghiệp như thông tin về nguồn nhân lực, cơng

nghệ, thiết bị, kinh tế bên trong… Có nhiều bộ phận cùng cung cấp thơng tin kinh tế
bên trong. Tính chi phí kinh doanh xuất hiện là do địi hỏi phải có các thơng tin kinh tế
bên trong chính xác làm cơ sở cho các quyết định kinh doanh. Đây chính là điều kiện
cần của tính chi phí kinh doanh.
Cho đến nay loài người đã trải qua ba cơ chế kinh tế là kinh tế kế hoạch hoá tập trung,
kinh tế thị trường và kinh tế hỗn hợp. Bản chất của mơ hình kinh tế hỗn hợp là kinh tế

TXQTTH05_Bai1_v1.0015108225

7


Bài 1: Khái lược về tính chi phí kinh doanh

thị trường có sự can thiệp của Nhà nước. Vì thế, chúng ta sẽ phân tích dưới đây để làm
sáng tỏ: không phải ở cơ chế nào và thời điểm nào nhu cầu thông tin kinh tế bên trong
làm cơ sở cho các quyết định kinh doanh cũng giống nhau. Nhu cầu thông tin kinh tế
bên trong được coi như điều kiện cần để xuất hiện cơng cụ tính chi phí kinh doanh.
 Thứ nhất, nhu cầu cung cấp thông tin kinh tế bên trong thống nhất ở cơ chế kinh
tế kế hoạch hoá tập trung.
o Cơ chế kinh tế kế hoạch hoá tập trung với các đặc trưng rất cơ bản là:
 Nhà nước xây dựng kế hoạch tập trung,
thống nhất trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
 Nhà nước sử dụng các công cụ ổn định nền
kinh tế quốc dân.
 Khơng có sự phân biệt giữa quản lý nhà
nước về kinh tế và quản lý xí nghiệp.
o Về bản chất, cả các cơ quan quản lý cấp trên và bộ máy quản lý xí nghiệp
“cùng” ra các quyết định về hoạt động sản xuất và tiêu thụ cho xí nghiệp.
o Cùng ra quyết định nên cùng có nhu cầu thông tin kinh tế bên trong.

 Thứ hai, nhu cầu cung cấp một hệ thống thông tin kinh tế bên trong ở nền kinh tế
thị trường chưa phát triển.
o Nền kinh tế thị trường khi chưa thực sự phát triển có các đặc trưng:
 Quản lý nhà nước đã xuất hiện từ rất sớm đã rất phát triển.
 Quản trị với tư cách một “nghề” độc lập chưa thực sự ra đời.
o Nhà nước yêu cầu các doanh nghiệp phải cung cấp thông tin kinh tế
 Để phục vụ cho các nhu cầu quản lý nhà nước về kinh tế.
 Do “nghề” quản trị còn manh nha nên các doanh nghiệp chưa có nhu cầu
thơng tin riêng.
 Thứ ba, nhu cầu cung cấp hai hệ thống thông tin kinh tế bên trong mang tính độc
lập tương đối ở nền kinh tế thị trường đã có sự phát triển.
o Đặc trưng rất cơ bản là:
 Quản lý nhà nước đã rất phát triển nên tiếp tục yêu cầu các doanh nghiệp
phải cung cấp thơng tin kinh tế của mình.
 “Nghề” quản trị ra đời và phát triển dần nên có nhu cầu thông tin phù hợp
với thực trạng kinh doanh để ra quyết định đúng.
o Hai đối tượng nhận thông tin với mục đích khác nhau:
 Nhà nước cần thơng tin phục vụ cho nhu cầu quản lý nhà nước về kinh tế.
 Doanh nghiệp có nhu cầu thơng tin riêng để ra quyết định kinh doanh đúng.
1.2.2.2.

Sự phát triển của khoa học quản trị kinh doanh

Sự phát triển của khoa học kế tốn nói riêng và khoa học quản trị kinh doanh nói
chung là điều kiện đủ cho sự xuất hiện cơng cụ tính chi phí kinh doanh.
Khi khoa học quản trị kinh doanh chưa phát triển, yêu cầu của kế tốn doanh nghiệp
cịn rất đơn giản: ghi chép lại mọi hoạt động thu chi đã diễn ra. Hình thức ghi chép của
8

TXQTTH05_Bai1_v1.0015108225



Bài 1: Khái lược về tính chi phí kinh doanh

kế toán truyền thống thực chất chỉ chú ý đến các qui định mà các cấp quản lý vĩ mô
yêu cầu và bản thân các nhà quản trị doanh nghiệp cũng tự bằng lịng sử dụng các
thơng tin đó để ra các quyết định kinh doanh. Như thế, mặc dù mang bản chất của kế
tốn tài chính (qui định thống nhất) song thực chất hệ thống kế tốn truyền thống lại
có nhiệm vụ tạo lập và cung cấp thông tin cho cả hai đối tượng: bên ngoài và bên
trong doanh nghiệp.
Tuy nhiên, phân tích như vậy hồn tồn khơng có
nghĩa khẳng định rằng trước kia các xí nghiệp chỉ cần
một hệ thống kế toán duy nhất là đủ, là đáp ứng được
các địi hỏi của cơng tác quản lý kinh tế cũng như quản
trị kinh doanh có hiệu quả mà chỉ có thể nói rằng việc
tổ chức hệ thống kế tốn thống nhất duy nhất như trước
đây được các nhà quản trị doanh nghiệp chấp nhận
trong điều kiện trình độ quản trị của họ còn hạn chế.
Khi hoạt động kinh doanh phát triển, khoảng thập niên
20 của thế kỷ XX, người ta thấy rõ rằng một hệ thống kế toán duy nhất không thể thoả
mãn nhu cầu thông tin cho cả hai đối tượng: thơng tin do kế tốn truyền thống cung
cấp chỉ chú ý đến yêu cầu quản lý vĩ mơ, mang tính thống nhất nhằm đảm bảo điều
kiện cần thiết để kiểm tra, kiểm soát và đánh giá thực trạng tài chính sẽ khơng thể
chính xác theo hồn cảnh thực tế của từng doanh nghiệp và cũng không đáp ứng được
yêu cầu ra quyết định liên tục của bộ máy quản trị doanh nghiệp.
Một ví dụ rất đơn giản cho nhận định này là qui định về khấu hao của kế tốn tài
chính áp dụng chung cho nền kinh tế quốc dân sẽ khơng thể đúng cho hồn cảnh
riêng, cụ thể của từng doanh nghiệp: Nhà nước qui định khấu hao một cách thống nhất
trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân đối với từng loại tài sản cố định (Theo tính qui
luật, qui định thống nhất khấu hao đối với từng loại tài sản cố định là nguyên tắc bắt

buộc của kế tốn tài chính, khơng phân biệt đó là kế tốn của nước nào), theo đó một
loại thiết bị máy móc chẳng hạn được qui định khấu hao trong 10 năm là cho mọi
doanh nghiệp sử dụng loại máy móc đó song trong thực tế có doanh nghiệp vì kinh
doanh kém hiệu quả nên sử dụng máy móc đó đến trên 10 năm, lại cũng có doanh
nghiệp làm ăn có hiệu quả chỉ sử dụng và muốn khấu hao trong khoảng thời gian dưới
10 năm, chẳng hạn trong 5 năm hay 7 năm để mua thiết bị khác thay thế chứ không
muốn khấu hao trong 10 năm theo qui định của Nhà nước.
Vì lẽ đó, ngay từ khoảng đầu thế kỷ XX ở một số nước bắt đầu xuất hiện ý tưởng
chuyển hệ thống kế toán truyền thống từ chỗ chỉ bao gồm một bộ phận duy nhất sang
hai bộ phận vừa có tính chất độc lập tương đối lại vừa liên hệ với nhau là kế tốn tài
chính và tính chi phí kinh doanh (kế tốn quản trị). Nghiên cứu nhiệm vụ đặt ra cho
công cụ tính chi phí kinh doanh càng khẳng định rõ ràng hơn: khơng phải chỉ là
chuyển từ hệ thống kế tốn doanh nghiệp cũ thống nhất duy nhất sang hệ thống kế
toán doanh nghiệp mới bao gồm hai hệ thống là kế tốn tài chính và tính chi phí kinh
doanh mà cịn địi hỏi phải nhanh chóng phát triển cơng cụ tính chi phí kinh doanh
để đáp ứng các nhu cầu cung cấp thông tin rất đa dạng làm cơ sở cho các quyết định
kinh doanh.

TXQTTH05_Bai1_v1.0015108225

9


Bài 1: Khái lược về tính chi phí kinh doanh

1.3.

Quá trình phát triển của tính chi phí kinh doanh

1.3.1.


Khái qt về sự phát triển của khoa học kế tốn

Thơng qua các tài liệu còn thu thập lại được trên thế
giới cho đến nay đã chứng tỏ kế toán ra đời và phát
triển sớm nhất so với mọi chức năng hoạt động khác
của quản trị doanh nghiệp. Ngay từ thời cổ Ai Cập, ở
Hy Lạp và một số nơi khác đã xuất hiện các ghi chép
về hạch tốn, tính tốn kinh tế và trao đổi bn bán.
Điều này hồn tồn dễ hiểu bởi lẽ hạch toán là cơ sở của mọi sự trao đổi, buôn bán: ở
đâu và lúc nào xuất hiện hoạt động trao đổi hàng hố thì ở đó và khi đó xuất hiện hạch
tốn. Hạch tốn, tính tốn thời cổ Ai Cập được coi là dạng sơ khai nhất của phạm trù
kế tốn.
Các tài liệu cịn lưu lại được cho đến nay khẳng định mặc dù kế toán kép đã bắt đầu
phát triển ở thế kỷ thứ 13, song thời đó kế tốn cịn mang tính chất sự vụ, đơn giản và
phát triển rất chậm chạp. Khi đó, mới bắt đầu xuất hiện tài khoản cá nhân, ghi chép sổ
kế toán kép và quyết toán cho từng kỳ thanh toán riêng rẽ. Việc kế toán cho từng hoạt
động đơn lẻ này kéo dài suốt từ khi xuất hiện kế toán đến tận đầu thế kỷ thứ 15. Tuy
nhiên, cho đến nay chỉ còn giữ lại được tài liệu viết cá nhân cổ nhất là của Pegolotti.
Pegolotti đã ghi chép một cách tóm tắt về tiền xu, số lượng, trọng lượng, kê hàng hoá,
lãi suất trong khoảng 10 năm (1335 – 1345) ở Florenz. Các ghi chép của ông là tài
liệu viết tay, không xuất bản thời bấy giờ. Mặc dù tài liệu viết tay của Cotrugli về
hạch toán kép được viết vào năm 1458 ở Ragusa nhưng mãi đến năm 1573 mới được
xuất bản ở Venedig nên tài liệu xuất bản cổ nhất còn lưu giữ đến ngày nay được thừa
nhận là tài liệu của Luca Pacioli xuất bản năm 1494 tại Venedig.
Kế toán kép tiếp tục được phát triển và đến thế kỷ thứ 18 được Ludovici xếp vào một
trong ba mơn khoa học chính về kinh doanh (Woehe,G., Einfuehrung in die
Allgemeine Betriebswirtschaftslehre, 17.Aufl., Muenchen 1990, tr. 64). Suốt thế kỷ 19,
hạch tốn kế tốn ln được chú trọng sử dụng trong thực tiễn và được các học giả coi
là một bộ phận quan trọng, không thể thiếu được trong cơ cấu các môn học quản trị

kinh doanh(Seyffert,R., Betriebswirtschaftslehre, Geschichte der, HdB, Bd.1,
3.Aufl., Stuttgart 1956, tr. 1005). Tuy nhiên, cho đến tận cuối thế kỷ 19 toàn bộ hoạt
động kế toán doanh nghiệp vẫn chỉ bao gồm duy nhất một bộ phận là hạch toán
kế toán. Hạch toán kế toán lúc bấy giờ hướng vào thực hiện mọi nghiệp vụ kế toán
theo đúng các qui định của Nhà nước. Bước sang thế kỷ 20 sự phát triển hoạt động sản
xuất – kinh doanh ở các doanh nghiệp đã đặt ra những vấn đề kế toán doanh nghiệp
phải giải quyết. Schmalenbach đã đặt ra câu hỏi bằng cách nào để có thể đạt được một
kết quả với sự hao phí ít nhất có thể? Các tác phẩm tiêu biểu của Schmalenbach là Cân
đối động, Tính giá thành và chính sách giá cả, Hệ thống tài khoản kế tốn, Cung ứng
tài chính đã tập trung trả lời câu hỏi đó. Điều đáng lưu ý là ngay từ khi đó
Schmalenbach đã bắt đầu sử dụng hai phạm trù là chi phí kinh doanh sử dụng trong
tính giá thành và chi phí tài chính sử dụng trong kế tốn tài chính với nguyên tắc chỉ
những chi phí kinh doanh mới thuộc nội dung cấu thành giá thành và được tính vào
giá thành sản phẩm! Những nghiên cứu và phát triển lý thuyết kế toán và thực tế
10

TXQTTH05_Bai1_v1.0015108225


Bài 1: Khái lược về tính chi phí kinh doanh

kế tốn doanh nghiệp khi đó đã chứng tỏ rằng kế toán doanh nghiệp phải bao hàm hai
bộ phận là hạch tốn kế tốn và tính giá thành. Mặc dù lúc đó tính giá thành chưa phát
triển như quản trị chi phí kinh doanh ngày nay song nó đã khẳng định được tính độc
lập, tồn tại bên cạnh hạch tốn kế tốn với mục tiêu riêng là tính tốn cụ thể các hao
phí vào kết quả xác định (Schmalenbach,E., Selbstkostenrechnung und Preispolitik,
6.Auf, Leipzig 1934, 125–170). Sự phát triển tiếp theo dẫn đến tính chi phí kinh doanh
đã vượt ra khỏi khn khổ của tính giá thành truyền thống và với nội dung cơ bản của
nó là tính chi phí kinh doanh nên thuật ngữ tính giá thành sản phẩm được thay bằng
thuật ngữ tính chi phí kinh doanh (Xem thêm các tác phẩm về tính chi phí kinh doanh

đặc biệt từ sau chiến tranh thế giới thứ II đến nay). Chính tác phẩm "Tính giá thành
và chính sách giá cả" của Schmalenbach sau này cũng được sửa đổi và tái bản với tên
gọi mới là "Tính chi phí kinh doanh và kết quả".
1.3.2.

Các hướng phát triển của tính chi phí kinh doanh

1.3.2.1.

Xét theo mối quan hệ với thời gian
Theo phạm vi

Tính chi phí kinh doanh
đầy đủ

Theo thời gian
Tính chi phí kinh doanh
thực tế

Tính mọi chi phí kinh doanh thực
tế phát sinh

Tính chi phí kinh doanh
thơng thường

Chỉ tính chi phí kinh doanh thực
tế mang tính phổ biến

Tính chi phí kinh doanh
kế hoạch


Tính chi phí kinh doanh
sẽ phát sinh

Tính chi phí kinh doanh
kế hoạch

Tính chi phí kinh doanh phát sinh

Các hệ thống tính chi phí
kinh doanh khơng đầy đủ

Chỉ tính VCKD
TT
Khơng tính FCKD
Chỉ tính VCKD
TT
Khơng tính FCKD
Chỉ tính VCKD
KH
Khơng tính FCKD
KH
Chỉ tính VCKD
KH
Khơng tính FCKD
KH

Sơ đồ 1.2. Các hướng phát triển của tính chi phí kinh doanh

(Kilger,W., Flexible Plakostenrechnung und Deckungsbeitragrechnung, 9.Aufl.,

Wiesbaden 1988, Tr.115)



Tính chi phí kinh doanh thực tế: tính mọi chi phí kinh doanh phát sinh trong
thực tế khơng phân biệt tính chất ngẫu nhiên hay bình thường. Sử dụng kết quả
chi phí kinh doanh này để ra quyết định quản trị, trong trường hợp ngoại lệ,
sẽ dễ dẫn đến quyết định sai. Vì thế, tính chi phí kinh doanh đã phát triển sang
tính chi phí kinh doanh thơng thường. Ví dụ như giá dầu thô trên thị trường
thế giới mấy tháng qua chỉ trong khoảng vài hai tháng đã từ nhảy từ khoảng
70 USD/thùng vọt lên đến 147 USD/thùng, sau đó lại quay lại và ổn định ở
ngưỡng khoảng 60 USD/thùng. Tất nhiên, nếu doanh nghiệp sử dụng dầu thô lấy
số liệu giá dầu thô 147 USD/thùng để ra quyết định kinh doanh thì chắc quyết
định đó khơng chuẩn xác.

TXQTTH05_Bai1_v1.0015108225

11


Bài 1: Khái lược về tính chi phí kinh doanh

 Tính chi phí kinh doanh thơng thường xác định các
chi phí kinh doanh phát sinh trong quá khứ nhưng
đã loại bỏ các nhân tố ngẫu nhiên. Ra quyết định
trên cơ sở thơng tin này sẽ có cơ sở đảm bảo tính
chính xác và độ tin cậy cao hơn. Trong trường hợp
giá dầu thô biến động như trên, mức giá 147
USD/thùng mang tính chất ngoại lai. Số liệu này
phải được xử lý, phải được “bình thường hố” đi. Khi lấy số liệu bình quân của cả

thời kỳ dài thay thế cho số liệu “ngoại lệ” trên làm cơ sở ra quyết định kinh doanh,
chắc chắn quyết định sẽ chính xác hơn.
 Tính chi phí kinh doanh kế hoạch tính tốn và xác định các chi phí kinh doanh
phát sinh theo trong thời kỳ kế hoạch tương lai.
Theo quá trình phát triển này, tính chi phí kinh doanh ngày càng cung cấp thông tin
với chất lượng tốt hơn để ra các quyết định kinh doanh cũng như thực hiện mục đích
kiểm tra hiệu quả hoạt động của toàn doanh nghiệp cũng như từng bộ phận bên trong
doanh nghiệp. Ngày nay, để phục vụ cho mục đích ra quyết định kinh doanh của
mình, doanh nghiệp có thể tính và sử dụng cả ba loại chi phí kinh doanh là chi phí
kinh doanh thực tế, chi phí kinh doanh thơng thường và chi phí kinh doanh kế hoạch.
1.3.2.2.

Xét theo phạm vi tính tốn

Hệ thống tính chi phí kinh doanh đầy đủ: tính mọi chi phí kinh doanh phát sinh mà
khơng phân biệt tính chất cố định hay biến đổi của các chi phí kinh doanh đó. Hệ
thống tính chi phí kinh doanh xuất hiện đầu tiên, mang tính chất truyền thống là hệ
thống tính chi phí kinh doanh đầy đủ. Hệ thống tính chi phí kinh doanh đầy đủ là hệ
thống tính tốn và phân bổ mọi chi phí kinh doanh phát sinh trong quá trình sản xuất –
kinh doanh cho các đối tượng tính chi phí kinh doanh mà khơng phân biệt tính chất
cố định hay biến đổi của các chi phí kinh doanh đó. Vì thế, trong hệ thống tính chi phí
kinh doanh đầy đủ người ta tìm cách tập hợp mọi loại chi phí kinh doanh đã phát sinh
và tìm phương pháp thích hợp phân bổ chúng cho các đối tượng tính chi phí kinh doanh.
Thơng thường, q trình tính chi phí kinh doanh dựa trên cơ sở phân tích chi phí kinh
doanh làm hai loại là chi phí kinh doanh trực tiếp và chi phí kinh doanh gián tiếp (chung).
Vì chi phí kinh doanh trực tiếp có đặc trưng cơ bản là gắn chặt với đối tượng tính tốn
nên khi loại chi phí kinh doanh này phát sinh sẽ được tập hợp trực tiếp cho từng đối
tượng tính tốn đã xác định.
Loại chi phí kinh doanh cịn lại mang đặc trưng cơ bản là phát sinh gắn với việc sản
xuất hoặc tiêu thụ nhiều đối tượng khác nhau, không gắn trực tiếp với bất kỳ đối

tượng tính giá thành nào và hiển nhiên là không tập hợp trực tiếp cho từng loại sản
phẩm được. Vì vậy, loại chi phí kinh doanh này được gọi là chi phí kinh doanh gián
tiếp (chung).
Trong hệ thống tính chi phí kinh doanh đầy đủ, trước hết phải tìm cách tập hợp loại
chi phí kinh doanh gián tiếp này vào từng điểm phát sinh chi phí kinh doanh cụ thể để
sau đó tìm cách phân bổ chúng cho từng loại sản phẩm theo các phương pháp thích
hợp. Trong tính chi phí kinh doanh, nơi tập hợp mọi loại chi phí kinh doanh chung
12

TXQTTH05_Bai1_v1.0015108225


Bài 1: Khái lược về tính chi phí kinh doanh

phát sinh gắn với một địa điểm cụ thể xác định được gọi là điểm chi phí hay nơi phát
sinh chi phí (Ở nước ta có tác giả gọi là trung tâm chi phí). Từ đó, có thể mơ tả các
bước tính chi phí kinh doanh một cách khoa học ở sơ đồ 1.3.
Trong hệ thống tính chi phí kinh doanh đầy đủ, mọi
loại chi phí kinh doanh phát sinh đều được phân tích
để hoặc tính tốn trực tiếp, hoặc tập hợp vào các điểm
chi phí để từ đó phân bổ cho các đối tượng tính chi phí
kinh doanh. Do cách làm như thế, mọi loại chi phí kinh
doanh phát sinh đã được tính đầy đủ vào từng đối
tượng (giá thành sản phẩm) và hệ thống tính chi phí
kinh doanh mang đặc trưng này được gọi là hệ thống tính chi phí kinh doanh đầy đủ.
Mặc dù hệ thống tính chi phí kinh doanh đầy đủ đã đáp ứng được những nhu cầu nhất
định về thông tin kinh tế bên trong cần thiết của bộ máy quản trị song nó cũng có
nhiều hạn chế, dưới đây là những hạn chế cơ bản:
 Thứ nhất, việc sử dụng các chìa khố phân bổ để phân bổ các chi phí kinh doanh
gián tiếp không tuân thủ nguyên tắc nhân quả. Rõ ràng, chi phí kinh doanh gián

tiếp bao hàm cả chi phí kinh doanh gián tiếp biến đổi và cố định. Vì thế việc phân
bổ mọi chi phí kinh doanh gián tiếp trên cơ sở một chìa khố phân bổ sẽ dẫn đến vi
phạm nguyên tắc nhân quả.
 Thứ hai, vấn đề phân bổ chi phí kinh doanh cố định. Do chi phí kinh doanh cố
định mang đặc trưng là phát sinh không phụ thuộc vào sản lượng sản xuất hoặc
mức độ hoạt động nên việc phân bổ chi phí kinh doanh cố định hoàn toàn phải dựa
trên cơ sở kế hoạch sản xuất – kinh doanh (tối thiểu là sản lượng kế hoạch năm)
trong khi số liệu tính tốn lại phải cung cấp không phải cho năm mà cho tháng,
tuần, ngày. Điều này tất yếu dẫn đến sự sai lệch trong tính tốn khi qui mơ sản
xuất khác nhau và khi có sự điều chỉnh kế hoạch, sự sai lệch này nhiều khi là rất
lớn; chẳng hạn, kế hoạch khấu hao thiết bị máy móc trong 5 năm, 7 năm hay 10
năm? kế hoạch sản xuất năm có thể là 10.000 sản phẩm và sau đó điều chỉnh
thành 30.000 sản phẩm?
 Thứ ba, kết quả của tính chi phí kinh doanh đầy đủ là tính được giá thành tồn bộ
phẩm. Thế mà, trong cơ chế kinh tế thị trường giá cả của hầu hết hàng hố lại ít
phụ thuộc vào giá thành sản xuất ra chúng mà phụ thuộc vào các nhân tố khác như
luật cung – cầu, thu nhập, sở thích của người tiêu dùng, kỳ vọng của người mua và
người bán Vì thế, nếu chỉ cung cấp thơng tin về chi phí kinh doanh đầy đủ sẽ
khơng đáp ứng được các nhu cầu về thông tin kinh tế phục vụ việc ra quyết định
kinh doanh trong cơ chế kinh tế thị trường.
Do các hạn chế rất cơ bản đó, càng ngày hệ thống tính chi phí kinh doanh đầy đủ càng
được thay thế bởi các hệ thống tính chi phí kinh doanh khơng đầy đủ. Các hệ thống
tính chi phí kinh doanh khơng đầy đủ chỉ tính chi phí kinh doanh biến đổi, khơng tính
chi phí kinh doanh cố định.
Có thể phân biệt các hệ thống tính chi phí kinh doanh ở những điểm chủ yếu sau:
 Nếu hệ thống tính chi phí kinh doanh đầy đủ tính tồn bộ các chi phí kinh doanh
phát sinh cho đối tượng tính tốn thì các hệ thống tính chi phí kinh doanh bộ phận
TXQTTH05_Bai1_v1.0015108225

13



Bài 1: Khái lược về tính chi phí kinh doanh

khơng tính tồn bộ mà chỉ tính một bộ phận (phần) chi phí kinh doanh phát sinh
cho đối tượng tính tốn. Đó là bộ phận chi phí kinh doanh trực tiếp và/hoặc biến đổi.
 Về phương pháp, ở hệ thống tính chi phí kinh doanh đầy đủ, để tính tồn bộ chi
phí kinh doanh phát sinh thì ngồi việc tính chi phí kinh doanh trực tiếp người ta
cịn tìm mọi cách để phân bổ mọi chi phí kinh doanh gián tiếp cho các đối tượng
tính tốn. Hồn tồn khác với điều đó, ở các hệ thống tính chi phí kinh doanh
khơng đầy đủ người ta chỉ tính chi phí kinh doanh trực tiếp mà khơng tính chi phí
kinh doanh gián tiếp cho đối tượng tính tốn. Chi phí kinh doanh gián tiếp được
giữ lại để phân tích ở từng điểm chi phí thích hợp.
Chi phí kinh doanh trực tiếp

Chi phí kinh doanh chung

Chìa khóa
phân bổ

Các điểm (nơi phát sinh chi phí)

Đối tượng tính chi phí kinh doanh
Sơ đồ 1.3. Vị trí của bước tính chi phí kinh doanh theo điểm

(Olfert,K. – Kostenrechnung – 8.Aufl., Kiel–Verlag 1991, tr. 145)

14

TXQTTH05_Bai1_v1.0015108225



Bài 1: Khái lược về tính chi phí kinh doanh

Tóm lược cuối bài
 Tính chi phí kinh doanh cần các khái niệm có liên quan phù hợp là chi phí, chi tiêu, chi phí
tài chính và chi phí kinh doanh. Học phần này sẽ giúp các bạn sinh viên tính chi phí kinh
doanh phát sinh trong q trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm/dịch vụ.
 Giải thích tại sao các doanh nghiệp lại cần phải tính chi phí kinh doanh (chứ khơng phải tính
giá thành như đã từng làm cho đến này).
 Sinh viên cần hiểu rõ quá trình phát triển của khoa học quản trị kinh doanh nói chung và kế
tốn nói riêng để nhận biết thực tế các doanh nghiệp đang kế toán ở cấp độ nào trong tiến
trình phát triển đó.

TXQTTH05_Bai1_v1.0015108225

15


Bài 1: Khái lược về tính chi phí kinh doanh

Câu hỏi ơn tập
1. Hãy định nghĩa, cho ví dụ và nêu đặc điểm của phạm trù chi phí.
2. Hãy định nghĩa, cho ví dụ và nêu đặc điểm của phạm trù chi tiêu.
3. Hãy định nghĩa, cho ví dụ và nêu đặc điểm của phạm trù chi phí tài chính.
4. Hãy định nghĩa, cho ví dụ và nêu đặc điểm của phạm trù chi phí kinh doanh.
5. Hãy chứng minh tính tất yếu khách quan của tính chi phí kinh doanh và cho ví dụ nếu khơng
tín chi phí kinh doanh có thể dẫn đến quyết định sai.
6. Hãy phác thảo sự phát triển của khoa học kế toán đến đầu thế kỷ 20 và giải thích cơ sở của nó.
7. Hãy phác thảo sự phát triển của tính chi phí kinh doanh từ đầu thế kỷ 20 đến nay và giải thích

cơ sở của nó.

16

TXQTTH05_Bai1_v1.0015108225



×