Tải bản đầy đủ (.docx) (187 trang)

HƯỚNG dẫn THUYẾT MINH BIỆN PHÁP THI CÔNG TRONG hồ sơ dự THẦU xây lắp CÔNG TRÌNH dân DỤNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.11 MB, 187 trang )

THUYẾT MINH GIẢI PHÁP KỸ THUẬT - BIỆN PHÁP THI CƠNG
1. Giới thiệu chung:
- Tên cơng trình: Xây dựng khối lớp học (15 phịng) trong khn viên trường THCS Thạnh Phú
- Tên gói thầu: Gói thầu số 01 (xây dựng) Gồm các hạng mục xây dựng theo quyết định duyệt thiết kế
bản vẽ thi cơng, dự tốn
2. Quy mơ, nội dung công việc:
- Khối lớp học: Quy mô 3 tầng (khơng kể tầng áp mái), chiều cao cơng trình 14,1m, diện tích
chiếm đất xây dựng khoảng 643,2m2; Tổng diện tích sàn xây dựng khoảng 1.929,6m2.
+ Tầng trệt, bố trí sảnh, 5 phòng học lý thuyết, 1 phòng nghỉ giáo viên, 2 khu WC chung và 2 cầu
thang.
+ Tầng 1, bố trí sảnh, 5 phịng học lý thuyết, 1 phịng nghỉ giáo viên, 2 khu WC chung và 2 cầu
thang.
+ Tầng 2, bố trí sảnh, 5 phịng học lý thuyết, 1 phòng nghỉ giáo viên, 2 khu WC chung và 2 cầu
thang.
- Giải phát thiết kế chính:
+ Kết cấu móng đơn; Hệ móng, khung, cột, dầm, sàn, sàn mái bằng BTCT đỗ tại chỗ; Mái lợp tole
sóng vng mạ màu, xà gồ sắt hộp gác lên tường thu hồi;
+ Bản cầu thang bằng BTCT, bậc cầu thang, bậc tam cấp xây gạch Block bê tông, mặt bậc lát đá
Grannit; lan can cầu thang bằng gỗ vng, song sắt hộp.
+ Tồn bộ tường xây gạch khơng nung, sơn nước trong và ngồi nhà hoàn thiện; Nền, sàn lát gạch
Granite 400x400, khu vệ sinh lát gạch Ceramic chống trượt 250x250, tường mặt trong ốp gạch 250x400
cao 2,0m phía trên bả matit sơn nước.
+ Hệ thống của đi, cửa sổ bằng khung sắt kính, cửa đi, cửa sổ khu vệ sinh bằng khung kính mờ.
+ Hệ thống cấp điện, cấp thoát nước đầu tư xây dựng đồng bộ hoàn chỉnh.
- Hành lang cầu nối: Dài 33,6m với kết cấu móng, khung, cột, dầm, sàn, sàn mái bằng BTCT đỗ
tại chỗ.
- Cấp điện: Nguồn điện được kéo từ trạm biến áp hiện hữu từ ngoài cổng trường vào đấu nối với
tủ điện chính của cơng trình.
- Cấp nước: Nguồn nước cấp cho cơng tình lấy từ bể nước ngầm hiện hữu 160m3.
- Thoát nước: Nước mưa từ mái được thu qua ống PVC fi 90 chảy vào mương xây gạch B300.
Nước mưa từ sân chảy vào mương xây gạch B300 bố trí xung quanh cơng trình. Nước thải vệ sinh qua


bể tự hoại trước khi thốt vào cống thốt nước c hung phía trước cơng trình.
- Hệ thống PCCC: Cơng tình có lắp 02 máy bơm (01 máy bơm điện và 01 máy bơm dielse) kết
hợp với các vòi cấp nước chữa cháy xung quanh cơng trình vào các đầu báo khói tại các lớp học.


PHẦN I: GIẢI PHÁP KỸ THUẬT
I. TỔ CHỨC MẶT BẰNG CƠNG TRƯỜNG
1. ĐỊNH HƯỚNG CHUNG:
 Tổng mặt bằng thi cơng chung thuộc dự án được xây dựng đảm bảo các tiêu chí sau:
 Đảm bảo các hạng mục xây dựng của cơng trình thi cơng khơng bị chồng chéo;
 Giao thông nội bộ tạm phục vụ cho việc cung ứng vật tư, máy móc thiết bị đảm bảo thơng thống,
lưu thơng tốt trong mùa mưa;
 Đảm bảo thốt nước mặt tồn diện cho các hạng mục thi cơng xây dựng;
 Đảm bảo cung cấp điện tạm phục vụ thi công và sinh hoạt không bị vướng khi xe cơ giới ra vào
cơng trường thường xun;
 Đảm bảo có bãi tập kết vật tư, bãi gia công vật tư, kho chứa vật tư, bãi gia cơng…;
 Đảm bảo có nhà vệ sinh công nhân, nhà vệ sinh cho cán bộ, đảm bảo nước cấp để sử dụng cho các
dịch vụ này và đảm bảo vệ sinh môi trường trong suốt quá trình xây dựng dự án;
 Đảm bảo có vị trí tập kết cơng nhân để huấn luyện an tồn lao động định kỳ hằng tuần;
 Đảm bảo công tác an ninh, trật tự cho dự án trong suốt quá trình thi cơng;
 Đảm bảo tính quy hoạch chung tổng thể khơng di dời, khơng lãng phí, tiện dụng và sử dụng cho
nhiều nhà thầu cùng lúc;
 Tiết kiệm kinh phí thông qua việc hạn chế chồng chéo các hạng mục dẫn đến phải tháo dỡ các bộ
phận của hạng mục đã xây dựng trước để thi công xây dựng hạng mục sau.
2. GIẢI PHÁP THIẾT KẾ HẠNG MỤC KHO BÃI THI CƠNG:
a. Quy mơ xây dựng:
 Tổng diện tích kho bãi tạm bố trí bên trong dự án sẽ được bố trí phù hợp với diện tích thực tế khi
khảo sát.
 Cao độ thiết kế: Kho bãi tạm do nhà thầu thiết kế thi công trong tổng mặt bằng thi công của nhà
thầu đảm bảo theo tiêu chuẩn thiết kế tổng mặt bằng thi công. Riêng các bãi đậu xe bên ngồi dự

án cao độ là nền đường giao thơng hiện hữu.
b. Thiết kế kho bãi tạm:
 Mặt bằng các kho bãi tạm được bố trí tập trung nền sân hiện hữu được bao che xung quanh. Việc
bố trí các kho bãi tạm này không làm ảnh hưởng đến việc thi công của các hạng mục khác và phải
di dời.
 Đối với các vật liệu cần bố trí kho kín nhà thầu phải thiết kế và thi cơng kho kín phù hợp với tiêu
chuẩn lưu kho, lưu bãi của vật liệu (Xi măng, vật liệu hoàn thiện, sắt thép...).
 Đối với Gạch, Cát, Đá, vật liệu rời không cần kho kín, nhà thầu bố trí trong phạm vi diện tích quy
hoạch chung trong mặt bằng này, đảm bảo gần nhất khu vực hạng mục gói thầu của mình thi cơng
để đảm bảo cự ly vận chuyển nội bộ là ngắn nhất.


 Đối với cây chống, dàn giáo, cốt pha tập kết vào cơng trường cũng phải bố trí trong trong phạm vi
diện tích quy hoạch của tổng mặt bằng, chi tiết bố trí do nhà thầu thiết kế trong tổng mặt bằng thi
công của nhà thầu.
 Đối với bãi gia cơng được bố trí cách ly với khu vực thi cơng và nơi đơng người qua lại, có hệ
thống điện sản xuất kéo đến dùng cho các máy móc thiết bị nếu cần (máy cắt sắt, máy uống sắt,
máy hàn...), có rào chắn cách ly bằng lan can tạm cao 0.9m sơn vạch trắng đỏ đồng nhất hệ thống
lan can tạm chung của dự án.
c. Thiết kế bãi tập kết máy móc thiết bị tạm:
 Mặt bằng bãi tập kết máy móc thiết bị tạm được bố trí tại khu vực trên nền sân hiện hữu. Vị trí bố
trí đảm bảo thuận tiện gần với vị trí lắp đặt của cơng trình, thuận tiện trong đường vận chuyển nội
bộ.
 Bãi tập kết máy móc thiết bị tạm được bố trí với diện tích phù hợp, có lan can tạm cách ly xung
quanh cao 0.9m, rộng cách diện tích tập kết 2m.
 Chi phí cho che chắn, lan can tạm của bãi tập kết máy móc thiết bị do nhà thầu cung cấp máy móc
thiết bị chi trả.
3. GIẢI PHÁP THIẾT KẾ LÁNG TRẠI, VĂN PHỊNG TẠM:
a. Thiết kế văn phịng Ban Nhà Thầu:
 Tổng diện tích văn phịng tạm : 3x4=12m2.

 Cao độ thiết kế: cao độ hoàn thiện lối đi của khu vực văn phòng tạm là +0.2m.
 Văn phòng tạm bao gồm: Các phòng này được trang bị đầy đủ nội thất văn phòng (bàn ghế làm
việc, bàn ghế họp, máy in, máy fax, máy photo, Wifi, máy lạnh, tủ đựng hồ sơ...).
b. Thiết kế văn phòng Ban QLDA:
 Tổng diện tích văn phịng Ban QLDA:3x3=9m2.
 Điện phục vụ cho văn phòng Ban QLDA được đấu nối từ tủ điện sinh hoạt gần nhất bố trí tại khu
vực văn phòng tạm.
 Văn phòng Ban QLDA và phòng họp chung Ban QLDA được bố trí cơng nhân dọn dẹp vệ sinh
hằng ngày bởi nhà thầu thi công nhà xưởng.
 Văn phòng Ban QLDA và phòng họp chung Ban QLDA được duy trì cho đến khi kết thúc dự án
hoặc Ban QLDA chuyển vào văn phòng nhà điều hành nhà máy đã xây dựng xong.
4. GIẢI PHÁP THIẾT KẾ HẠNG MỤC ĐƯỜNG GIAO THƠNG TẠM:
a. Quy mơ xây dựng:
 Tổng diện tích mặt đường tạm được thiết kế phù hợp với q trình thi cơng.
 Cao độ thiết kế: kết cấu áo đường tạm được thiết kế trên nền hiện hữu.
b. Thiết kế bình đồ tuyến:
 Mặt bằng các tuyến đường tạm thiết kế thuận lợi cho vận chuyển vật liệu, bê tông, vật liệu thành
phẩm cung cấp cho các hạng mục thi công xây dựng được thuận lợi dể dàng từ cổng kiểm soát của
dự án vào bên trong tiếp cận các hạng mục thi công xây dựng, các bãi tập kết vật tư, các kho tập
kết vật tư.


 Cao độ thiết kế mặt cắt dọc tuyến được khống chế theo các yêu cầu sau:
 Phù hợp với cao độ san lấp mặt bằng.
 Đảm bảo thoát nước dễ dàng của tuyến đường tạm và của toàn bộ khu vực theo quy hoạch chung
của tổng mặt bằng thi cơng.
 Thiết kế mặt cắt ngang:
 Mặt cắt ngang có độ dốc ngang từ 0,5% đến 2%.
 Cao trình thiết kế trên trắc ngang quy ước là cao độ mặt đường.
 Đảm bảo xe lưu thông tốt.

c. Thiết kế nền đường tạm:
 Do nhà thầu thi công tự thiết kế.
d. Phương án chi phí và nhà thầu thực hiện:
 Chi phí thi cơng hạng mục đường tạm phục vụ thi cơng thuộc phạm vi của nhà thầu nào thì nhà
thầu đó tự lo.
5. GIẢI PHÁP THIẾT KẾ HẠNG MỤC THỐT NƯỚC MẶT TẠM:
a. Thiết kế thốt nước mặt thi cơng:
 Thốt nước mặt trong phạm vi thi cơng thuộc gói thầu nào thì nhà thầu của gói thầu đó thiết kế và
thi cơng chi tiết để thốt nước mặt đảm bảo thi công được.
b. Thiết kế cấp nước lên bồn:
 Toàn bộ hệ thống nước sinh hoạt được cấp từ nguồn giếng khoan, nước được cấp từ giếng khoan
qua hệ thống bơm lên các bồn nước bằng nhựa (01 bồn 200 lít cho WC Ban QLDA và cơng nhân,
01 bồn 200 lít cho WC tiểu cơng nhân) đặt ở cao trình cao 2,5m so với cao trình nền nhà vệ sinh
(WC).
c. Thiết kế thốt nước từ nhà WC:
 Tồn bộ hệ thống nước sinh hoạt từ nhà WC được thoát qua hệ thống bể tự hoại của nhà WC qua
các bể lắng, bể lọc trước khi thải ra môi trường.
 Đối với nhà WC di động được thuê bởi đơn vị môi trường đô thị, nhà WC này sẽ được thay thế
định kỳ bởi đơn vị môi trường đô thị khi bể chứa WC đầy.
6. GIẢI PHÁP THIẾT KẾ HẠNG MỤC HÀNG RÀO, CHỐT BẢO VỆ ĐẢM BẢO AN
NINH:
a. Quy mô xây dựng:
 Hàng rào tạm được làm bằng tôn tổng chiều dài theo mặt bằng hiện trạng của công trình.
b. Thiết kế hàng rào bằng tơn:
 Hàng rào bằng tôn được thiết kế bằng hệ thống tấm tôn mạ màu bắt vào các khung xương thép
hộp, các khung xương thép hộ được liên kết xuống nền đất qua hệ thống móng đở bằng bê tơng.
Chi tiết thiết kế thi công do Nhà thầu thể hiện trong biện pháp tổng mặt bằng thi công chi tiết.
 Cao độ thiết kế được khống chế theo các yêu cầu sau:



 Đảm bảo chiều cao che khuất tầm nhìn của người đi bên ngồi đường khơng nhìn thấy được bên
trong dự án;
 Cao độ phía trên của tơn hàng rào bảo vệ tối thiểu 2,5m.
 Cao độ chân tôn đảm bảo độ hở đủ nhỏ để một người nằm xuống không chui qua được hàng rào
( nhở hơn 0,2m kể từ mặt đất nền tự nhiên).
 Hàng rào tôn được thiết kế liên tục suốt chiều dài dự án liên kết với các cột cổng bảo vệ. Hai bên
cạnh ngắn của dự án tại vị trí góc, hàng rào tơn được kéo dài thêm mỗi bên tối thiểu 10,5m.
c. Thiết kế cổng bảo vệ:
 Cổng bảo vệ được chia thành 02 cổng ra vào chính. Cổng số 01 bao gồm 01 cổng lớn cho xe cơ
giới ra vào được và 01 một phụ nhỏ cho cán bộ kỹ thuật của Ban QLDA, cán bộ kỹ thuật của các
nhà thầu, cán bộ của TVGS, khách tham quan ra vào. Cổng số 02 bao gồm 01 cổng lớn cho xe cơ
giới ra vào được và 01 một phụ nhỏ cho toàn bộ công nhân tham gia thi công xây dựng dự án ra
vào.
II. THI CƠNG XÂY MỚI: PHẦN MĨNG, KHUNG, CÁC CƠNG TÁC HỒN THIỆN
1. CƠNG TÁC TRẮC ĐẠC
- TCVN 9360:2012 Qui trình kỹ thuật xác định độ lún cơng trình dân dụng và cơng nghiệp bằng
phương pháp đo cao độ hình học.
-

TCVN 9378:2012 Khảo sát đánh giá tình trạng nhà và cơng trình xây gạch đá.

-

TCVN 9398:2012 Cơng tác trắc địa trong xây dựng cơng trình – u cầu chung.

-

TCVN 9401:2012 Kỹ thuật đo và xử lý số liệu GPS trong trăc địa cơng trình.

-


TCVN 9400:2012 Nhà và cơng trình dạng tháp – Xác định ngang bằng phương pháp trăc địa.

-

TCVN 9399:2012: Nhà và cơng trình xây dựng- Xác định chuyển dịch ngang bằng phương
pháp trắc địa

Những yêu cầu trong công tác trắc đạc:
- Các điểm gửi về mốc cao độ, cọc tim tuyến phải thuận tiện cho việc bố trí thi cơng, dễ tìm, dễ
kiểm tra, đảm bảo độ chính xác cao và bảo vệ được lâu dài.
- Công tác trắc đạc phải tiến hành có hệ thống, chặt chẽ, đồng bộ với tiến độ thi công đảm bảo được
vị trí, kích thước, cao độ của cơng trình.
- Máy móc sử dụng trong đo đạc phải đảm bảo tốt, được kiểm tra định kỳ và căn chỉnh trước khi sử
dụng.
- Vị trí đánh dấu các mốc đo phải được bảo vệ ổn định, không bị mờ hoặc mất trong quá trình thi
cơng.
- Việc quan trắc biến dạng cơng trình phải được dựa trên hệ thống mốc cơ sở đo lún được thiết lập
gần đối tượng đo, cách xa các thiết bị gây chấn động.
- Việc nghiệm thu, kiểm tra công trình phải căn cứ vào các mốc, tim tuyến đã được bàn giao cho
Nhà thầu.
- Các mốc quan trắc, thiết bị quan trắc do Nhà thầu quản lý và sử dụng trên cơng trường sẽ được
Nhà thầu trình Chủ đầu tư chấp thuận. Thiết bị đo phải được kiểm định, hiệu chỉnh và trong thời


hạn sử dụng cho phép.
Cơng tác trắc đạc có những nhiệm vụ sau:
- Bố trí trên thực địa các trục cơng trình, xác định độ cao các điểm của cơng trình bằng cách:
 Đối với trục cơng trình: Bật mực và sơn đánh dấu tim phụ các trục của công trình được gửi ra
ngồi cách trục chính>50 cm để tránh mất dấu trong qua trình thi cơng.

 Đối với cao độ thi công: Từ các mốc chuẩn, cốt thiết kế sàn đo và bật mực lên các bề mặt
tường cách sàn 1m để lập hệ thống cốt phục vụ thi cơng hồn thiện..
- Bảo đảm khi thi cơng xây lắp, các kết cấu vào đúng vị trí thiết kế.
- Đo vẽ hiện trạng các bộ phận cơng trình đã nghiệm thu, bàn giao.
- Quan trắc biến dạng (lún) cơng trình phục vụ cho việc đánh giá độ ổn định và dự báo biến dạng
sau này.
2. CÔNG TÁC THI CÔNG ĐÀO ĐẤT
+ TCVN 4447:2012: Công tác đất – thi công và nghiệm thu.
Chuẩn bị
- Trước khi thi công Nhà thầu sẽ định vị chính xác cơng trình so với điểm gốc của tuyến cao độ
quy định. Nếu có sự sai lệch nào về vị trí, cao độ, tuyến xác định và kích thước cơng trình so với
tổng thể chung Nhà thầu sẽ thông báo ngay cho Chủ đầu tư và tiến hành hiệu chỉnh ngay.
- Trước khi đào móng, tiến hành xác định phần ngầm và đánh dấu hiện trạng tất cả các hệ thống
thiết bị công nghệ thông tin, hệ thống điện, nước (nếu có)..v..v.. và lập biện pháp thi cơng chi tiết
cho từng vị trí có thiết bị đi qua, đảm bảo an tồn tuyệt đối.
Đào đất móng:
+ TCVN 9361:2012 – Cơng tác nền móng – thi cơng và nghiện thu.
+ TCVN 6862:2012 – Chất lượng đất – Xác định thành phần cấp hạt trong đất khoáng – Phương
pháp rây và sa lắng
+ TCVN 9350:2012 – Đất xây dựng – Phương pháp phóng xạ xác định độ ẩm và độ chặt của đất
tại hiện trường
+ TCVN 9351:2012 – Đất xây dựng – Phương pháp thí nghiệm hiện trường – Thí nghiệm xuyên
tiêu chuẩn (SPT)
+ TCVN 9352:2012 – Đất xây dựng – Phương pháp thí nghiệm xuyên tĩnh
+ TCVN 9354:2012 – Đất xây dựng – Phương pháp xác định mô đun biến dạng tại hiện trường
bằng tấm nén phẳng
+ TCVN 9355:2012 – Gia cố nền đất yếu bằng bất thấm thoát nước
- Nhà thầu sử dụng 01 máy đào tiến hành đào móng đến cách độ sâu thiết kế khoảng 0,2m, sau
đó sửa thủ cơng cho tới cốt thiết kế, sửa xong dùng máy đầm cóc đầm phẳng nền rồi mới tiến hành thi
công các việc tiếp theo.

-Trước khi đào, các móng sẽ được tiến hành cơng tác định vị bằng máy trắc đạc và vạch tuyến
đào móng. Quy trình và chiều cao đào móng thể hiện trong bản vẽ tổ chức thi công đào đất trong hồ sơ
dự thầu. Để đảm bảo cao độ đáy móng thì trong q trình thi cơng Nhà thầu sẽ thường xun cử cán
bộ kỹ thuật theo dõi giám sát, việc kiểm tra cao độ đáy móng được tiến hành bằng máy thuỷ bình và
thước.
- Nhà thầu sẽ tiến hành đào đất móng theo trình tự và hướng thuận lợi cho quá trình thi công.
-Để việc thi công được thuận lợi, khi tiến hành đào đất Nhà thầu sẽ cho làm các hố thu nước,
làm các rãnh thu nước dẫn về, bố trí bơm nước có cơng suất lớn để bơm, đảm bảo hố móng ln khơ
ráo, dùng ống bơm dẫn nước ra ngồi hố ga nước thải của khu vực.


- Hố móng đào xong được kiểm tra kỹ càng về định vị tim, cốt, địa chất của đất. Nếu phát hiện
đất có sự thay đổi về địa chất sẽ báo cáo với bên A, tư vấn giám sát và thiết kế có ý kiến xử lý. Nghiệm
thu nền đất xong mới tiến hành cơng tác tiếp theo.
Lấp móng, nền cơng trình
- Cơng tác lấp đất móng được tiến hành sau khi phần móng và cơng trình ngầm thi cơng xong
được nghiệm thu và có bản vẽ hồn cơng mới tiến hành cơng tác lấp móng.
- Tại vị trí có hệ thống thiết bị công nghệ thông tin, đường điện, đường nước cấp, nước
thải..v..v.. Khi lấp móng, nền, lập biện pháp lấp cụ thể cho từng vị trí, khơng làm hư hỏng các hệ
thống công nghệ, điện lực, nước khi lấp móng.
-Vật liệu lấp chia thành từng lớp để đầm, Nhà thầu sử dụng đầm cóc (đầm tự nổ) để đầm. Mỗi
lớp vật liệu lấp dày 20-30 cm, san phẳng, đầm chặt đạt độ chặt theo yêu cầu của thiết kế.
- Chỉ rải, đắp lớp tiếp theo sau khi lớp dưới đã đạt hệ số đầm nén theo thiết kế và có kết quả thí
nghiệm đạt u cầu của Chủ đầu tư.
3. CƠNG TÁC BÊ TƠNG LĨT MĨNG
- Nhà thầu sẽ sử dụng bê tơng lót móng mác theo thiết kế thi cơng.
- Bê tơng lót được sử dụng là bê tông trộn bằng máy trộn.
- Trước khi đổ bê tơng lót Nhà thầu sẽ xác định chính xác cốt bề mặt lớp bê tơng lót
- Bê tơng lót chỉ được đổ khi hố móng khơ ráo. Nhà thầu cũng chuẩn bị sẵn các hệ cột chống
đỡ bằng thép và bạt che để đề phịng trời mưa.

4. CƠNG TÁC THI CƠNG BÊ TƠNG, CỐT THÉP, CỐT PHA (MĨNG, CỘT, DẦM, SÀN)
Sau khi thi cơng xong phần móng cơng trình, Nhà thầu tiếp tục thi công phần bê tông cốt thép
thân cơng trình. Các cơng tác chính khi thi cơng phần kết cấu bê tơng cốt thép thân cơng trình:
4.1. Cơng tác Cốp pha
+ TCVN 9342:2012 – Công tác bê tông cốt thép toàn khối xây dựng bằng cốt pha trượt – thi công
và nghiệm thu.
Các yêu cầu chung của công tác cốp pha
* Gia công và lắp dựng cốp pha
Nhà thầu sẽ sử dụng chủ yếu bằng cốp pha tổ hợp : thép định hình, gỗ ván cho cột, dầm sàn.
Để đảm bảo yêu cầu về mặt chất lượng khi thi công cốp pha, Nhà thầu sẽ tiến hành theo các
bước sau:
- Bề mặt cốp pha tiếp xúc với bê tơng qt lớp chống dính bằng vật liệu khơng ảnh hưởng đến
chất lượng bê tông.
- Cốp pha thành bên của các kết cấu dầm, sàn, cột lắp dựng phù hợp với việc tháo dỡ sớm từng
bộ phận mà không ảnh hưởng đến cốp pha và đà giáo còn lưu lại để chống đỡ (như cốp pha đáy
dầm, sàn, cột chống).
- Hệ đỡ chính của cốp pha là giáo thép kết hợp với cây chống co rút thép đặt vững chắc trên
nền cứng có ván gỗ kê chân, khơng bị trượt và không bị biến dạng khi chịu tải trọng và tác động
của q trình thi cơng. Giáo có kích đầu giáo, kích chân giáo để điều chỉnh chiều cao. Các giáo liên
kết không gian với nhau bằng các giằng thép liên kết bằng khoá sắt để tạo đế ổn định tổng thể tốt
nhất.
- Khi lắp đặt cốp pha, Nhà thầu sẽ dùng máy trắc đạc đánh dấu tim, cốt tại các vị trí cần thiết để
lắp dựng và sau đó được kiểm tra lại kỹ càng bằng máy, từ đó đưa vào sơ đồ hồn cơng cơng tác
cốp pha. Trong khi ghép cốp pha cột, Nhà thầu sẽ tạo các lỗ để khi cần có thể vệ sinh bề mặt chân


cột. Trước khi đổ bê tông các lỗ này sẽ được bịt lại cẩn thận.
- Ván khuôn, đà giáo sau khi lắp dựng xong Nhà thầu sẽ tiến hành kiểm tra các thơng số sau:
+ Độ chính xác của ván khn so với thiết kế
+ Độ chính xác về vị trí của các chi tiết đặt sẵn

+ Độ bền vững của nền, đà giáo, cột chống, ván khuôn
+ Độ cứng và khả năng chống biến dạng của toàn bộ hệ thống
+ Độ kín khít của ván khn
Sau khi các thơng số trên được Chủ đầu tư, tư vấn giám sát xác nhận bằng biên bản
nghiệm thu cốp pha, Nhà thầu mới tiến hành đổ bê tông.
* Tháo dỡ cốp pha, đà giáo
- Tháo dỡ cốp pha, đà giáo chỉ được tháo khi bê tông đạt cường độ cần thiết để kết cấu chịu
được trọng lượng bản thân và các tải trọng động khác trong giai đoạn thi công xong. Kết cấu
dạng con sơn, chỉ được tháo dỡ cột chống khi bê tông đạt cường độ 100% và đã đủ đối trọng
chống lật. Khi tháo dỡ cốp pha, đà giáo tránh không gây ứng suất đột ngột hoặc va chạm
mạnh làm hư hại đến kết cấu bêtông.
- Trước khi tháo đà giáo chống đỡ ván khuôn chịu tải trọng, phải tháo ván khuôn mặt bên để
xem xét chất lượng của bêtông. Nếu bêtơng q xấu, nứt nẻ và rỗ nặng thì chỉ khi nào bêtông
đã được xử lý mới tháo hết ván khuôn và đà giáo.
- Đối với cốp pha đà giáo chịu lực của các kết cấu đáy dầm, cột chống, cốp pha và đà giáo sẽ
chỉ được tháo khi có sự phê chuẩn và cho phép của Chủ đầu tư và Tư vấn.
- Đối với các kết cấu có khẩu độ lớn, Nhà thầu sẽ lập biện pháp tháo dỡ cụ thể trình Chủ đầu
tư và Tư vấn phê duyệt để đảm bảo an tồn cho cơng trình và người thi cơng.
- Trong khi tháo cốp pha cần có biển báo hiệu khu vực nguy hiểm và có người đứng cảnh giới
để đảm bảo an toàn.
- Tháo dỡ ván khuôn đà giáo của kết cấu phải theo yêu cầu sau:
+ Tháo từ trên xuống dưới, từ các bộ phận thứ yếu đến các bộ phận chủ yếu.
+ Trước khi tháo cột chống phải tháo nêm và đệm chân cột
+ Khi tháo dỡ ván khuôn, trước hết phải tháo cột chống ở giữa, sau đó tháo dần các cột
chống xung quanh theo hướng từ trong ra ngoài.
- Cốp pha sau thi tháo dỡ được chuyển về lán để bảo dưỡng và làm vệ sinh trước khi sử dụng lại
cho các hạng mục khác.
4.2.Công tác Cốt thép:
+ TCVN 1651-2008: Thép cốt bê tông
+ TCVN 9390:2012: Thép cốt bê tông – Mối nối bằng dập ép ống – Yêu cầu thiết kế thi công và

nghiệm thu
+ TCVN 9392:2012: Thép cốt bê tông – hàn hồ quang
+TCVN 9356:2012: Kết cấu bê tông cốt thép – phương pháp điện từ xác định chiều dày lớp bê tơng
bảo vệ, vị trí và đường kính cốt thép trong bê tông.
4.2.1. Các yêu cầu chung:
- Cốt thép dùng cho thi cơng cơng trình đảm bảo các u cầu của thiết kế đề ra và yêu cầu của
hồ sơ mời thầu, đồng thời phù hợp với tiêu chuẩn thiết kế TCVN : 4453 - 1995 Kết cấu bê
tông và bê tơng cốt thép tồn khối, TCVN 1651:2008 Thép cốt bê tơng. Trong cơng trình này
Nhà thầu sẽ sử dụng thép theo đúng các tiêu chuẩn trên và yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
- Cốt thép đưa về cơng trình phải tiến hành thí nghiệm mẫu thử để tiến hành phân loại để sử
dụng chính xác cho các cấu kiện.


-

Cốt thép trước khi gia công và trước khi đổ bê tơng có bề mặt sạch, khơng dính bùn đất,
khơng dính dầu mỡ, khơng bị hoen gỉ. Thép được kéo và nắn thẳng trước khi gia công.
- Mỗi lô thép giao đến công trường sẽ kèm theo những tài liệu sau:
+ Chứng nhận nguồn gốc từ nhà cung cấp, chứng nhận này sẽ cho biết nguồn thép và số
lượng được giao.
+ Chứng chỉ thử nghiệm cốt thép được thực hiện tại một phịng thí nghiệm đã được chấp
thuận.
+ Các thơng tin cho mỗi lơ, được trình cho Chủ đầu tư trước khi đem ra sử dụng với một
báo cáo giao nhận theo mẫu sau:
Đường
Thanh
Số chứng nhận Số chứng chỉ thử
STT Ngày cung cấp
kính
mẫu


nghiệm
1
2
-

-

Mỗi lơ thép giao đến cơng trường (bất kỳ số lượng bao nhiêu nhưng khơng q 100T) có
cùng cỡ, cùng cường độ, cùng nơi sản xuất, có cùng giấy chứng nhận và được giao đến cơng
trình cùng một lúc (nếu thanh thép giao riêng rẽ trong cùng một thời gian ngắn có thể xem
như một phần của một lơ nếu có cùng giấy chứng nhận, cùng nơi sản xuất) sẽ lấy 10 mẫu để
kiểm tra.
Các thông số cần kiểm tra là:
+ Tên Nhà sản xuất.
+ Hình dạng
+ Khối lượng
+ Diện tích tiết diện ngang tính tốn
+ ứng suất tại giới hạn chảy.
+ ứng suất kéo đứt
+ Độ dãn dài tương đối
+ Cường độ uốn
Nếu một hay nhiều kết quả kiểm tra của các thông số trên không đạt thì lơ thép đó xem như
khơng đạt và bị loại ra khỏi công trường.
Trước khi đổ bê tông, Nhà thầu sẽ báo cho Chủ đầu tư (hoặc đại diện) đến kiểm tra và
nghiệm thu công tác cốt thép.
Thép đưa về được xếp thành từng chủng loại, kê trên các giá cao ít nhất 450mm cách mặt đất
và che chắn để tránh hư hỏng, hoen gỉ do mưa gió gây ra.

4.2.2. Chuẩn bị và gia công cốt thép:

- Gia công cốt thép được thực hiện tại hiện trường bằng máy cắt, uốn kết hợp, cốt thép được
cắt uốn phù hợp với hình dáng, kích thước của thiết kế. Sản phẩm cốt thép gia công cắt uốn
xong được tiến hành kiểm tra theo từng lô, mỗi lô gồm 100 thanh cùng loại đã cắt uốn, cứ
mỗi lô lấy 5 thanh bất kỳ để kiểm tra, trị số sai lệch không được vượt quá qui phạm cho
phép . Nối cốt thép đối với các loại thép được thực hiện theo qui định của thiết kế, khơng nối
ở các vị trí chịu lực lớn và những chỗ uốn cong, đảm bảo chiều dài mối nối thép theo thiết kế
quy định và quy phạm. Thép trơn uốn móc hai đầu, chiều dài móc uốn theo quy định.
- Cốt thép gia công buộc thành từng lô theo chủng loại và có ghi số hiệu, số lượng để tránh
nhầm lẫn khi sử dụng.
4.2.3. Lắp đặt cốt thép:


-

Các kỹ sư và công nhân của Nhà thầu sẽ nghiên cứu kỹ bản vẽ cốt thép để xác định bộ phận
lắp trước, bộ phận lắp sau, không gây trở ngại lúc lắp buộc. Có biện pháp ổn định vị trí cốt
thép khơng để biến dạng trong q trình lắp đặt và đổ bê tông bằng cách đặt các con kê thép.
Các con kê được đặt tại các vị trí thích hợp tuỳ theo mật độ thép và loại kết cấu. Con kê có
chiều dày bằng lớp bê tơng bảo vệ cốt thép và được làm bằng các loại vật liệu khơng ăn mịn
cốt thép, khơng phá huỷ bê tơng có mác bằng hoặc lớn hơn mác bê tơng của cấu kiện đó.

4.3.Cơng tác bê tơng:
+ TCVN 4453-1995: Quy phạm thi công và nghiệm thu kết cấu BT và BTCT tồn khối.
+ TCVN 5641:2012: Bể chứa bằng bê tơng cốt thép – thi công và nghiệm thu
+ TCVN 8828:2011: Bê tông – yêu cầu bảo dưỡng ẩm tự nhiên
+ TCVN 9115:2012: Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép lắp ghép – Thi công và nghiện thu
+ TCVN 9334:2012: Bê tông nặng – Phương pháp xác định cường độ nén bằng súng bật nẩy
+ TCVN 9335:2012: Bê tông nặng – Phương pháp thử không phá hủy – Xác định cường độ nén sử
dụng kết hợp máy đo siêu âm và súng bật nẩy
+ TCVN 9336:2012: Bê tông nặng – Phương pháp xác định hàm lượng sunfat

+ TCVN 9337:2012: Bê tông nặng – Xác định độ thấm ion clo bằng phương pháp đo điện lượng.
+ TCVN 9338:2012: Hỗn hợp bê tông nặng – phương pháp xác định thời gian đông kết
+ TCVN 9339:2012: Bê tông và vữa xây dựng – phương pháp xác định PH.
+ TCVN 9340:2012: Hỗn hợp bê tông trộn sẵn – Yêu cầu cơ bản đánh giá chất lượng và nghiệm thu
+ TCVN 9343:2012: Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép – hướng dẫn công tác bảo trì.
+ TCVN 9344:2012: Kết cấu bê tơng cốt thép – Đánh giá độ bền của các bộ phận kết cấu chịu uốn
trên cơng trình bằng phương pháp thí nghiệm chất tĩnh tải
+ TCVN 9345:2012: Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép – hướng dẫn kỹ thuật phịng chống nứt dưới
tác động của khí hậu nóng ẩm
+ TCVN 9348:2012: Bê tông cốt thép – Phương pháp điện thế kiểm tra khả năng cốt thép bị ăn mòn
+ TCVN 9357:2012: Bê tông nặng – Đánh giá chất lượng bê tông – Phương pháp xác định vận tốc
xung siêu âm
+ TCVN 9382:2012: Chọn thành phần bê tông sử dụng cát nghiền
+ TCVN 9489:2012: Bê tông – Xác định độ dày của kết cấu dạng bản bằng phương pháp phản xạ xung
va đập
+ TCVN 9490:2012: Bê tông – Xác định cường độ kéo nhổ
+ TCVN 9491:2012: Bê tông – Xác định cường độ kéo bề mặt và cường độ bám dính bằng kéo trực
tiếp
* Xi măng :
+ TCVN 2682:2009: Xi măng pooc lăng – yêu cầu kỹ thuật.
+ TCVN 9203:2012: Xi măng Pooc lăng hỗn hợp
+ TCVN 9488:2012: Xi măng đóng rắn nhanh
- Xi măng được sử dụng theo đúng thiết kế. Tất cả xi măng đưa vào công trường phải có chứng
chỉ của nhà máy sản xuất. Bất kỳ một chỉ tiêu nào của xi măng tỏ ra đáng ngờ hoặc có khả năng ảnh
hưởng tới chất lượng cơng trình đều được yêu cầu tiến hành thử nghiệm theo quy định.
- Phải có biện pháp bảo vệ xi măng khi lưu kho và di chuyển, chống lại ảnh hưởng của thời tiết.
Khi lưu trong kho, chiều cao một hàng không được quá 10 bao, kê cao hơn mặt nền kho 30cm, phải có
biện pháp chống ẩm và thơng gió bên dưới sàn.
* Cốt liệu
- Cốt liệu thô và mịn là dăm, cát nguồn gốc tự nhiên theo tiêu chuẩn.



- Đá:
TCVN 6220:1997 : Cốt liệu nhẹ cho bê tông
gốc phải đủ cứng, bền vững, sạch, không chứa vật liệu có hại trong số lượng có thể làm ảnh
hưởng tới cường độ, độ bền, độ chống thấm của bê tông hoặc ăn mịn cốt thép. Cốt liệu sử dụng phải
khơng có phản ứng kiềm.
- Cốt liệu phải có đủ chứng chỉ thí nghiệm các tính chất trước khi đưa vào sử dụng.
- Cát :
+ TCVN 9205:2012: Cát nghiền cho bê tông và vữa
Thoả mãn các yêu cầu của tiêu chẩn quy định. Dăm: khơng được dùng dăm có nguồn gốc đá vôi.
Dăm không được chứa bụi sét quá 1% về trọng lượng. Hàm lượng các hạt thỏi dẹt không quá 15%.
- Cấp phối cốt liệu : cấp phối cốt liệu cho công tác bê tông cốt thép thực hiện theo tiêu chuẩn.
- Lưu kho cốt liệu : Cốt liệu thô và mịn sẽ được lưu kho trên bãi với nền cứng, có hệ thống thốt
nước. Đống vật liệu được san bằng tránh hiện tượng phân tụ.
* Nước:
+ TCVN 4506:2012: Nước trộn bê tông và vữa – Yêu cầu kỹ thuật
- Nước sử dụng cho công tác bê tông phải theo tiêu chuẩn quy định. Tốt nhất là sử dụng nước từ
nhà máy cấp nước của địa phương cung cấp. Bể chứa nước kích thước đảm bảo dung tích nguồn cung
cấp ổn định trên cơng trình.
- Nếu sử dụng nước từ giếng khoan, thì phải thí nghiệm mẫu nước. Nếu đạt yêu cầu mới được sử
dụng.
* Hỗn hợp bê tông:
- Bê tông thương phẩm (từ nhà máy sản xuất Bê tông tươi) được khuyến khích sử dụng cho những cấu
kiện có khối lượng bê tơng lớn như móng, đà kiềng, cột, dầm, sàn, ... để đảm bảo tiến độ và chất lượng.
- Bảng thiết kế cấp phối hỗn hợp bê tông được sử dụng cho cơng trình phải được phê chuẩn trước khi sử
dụng. Bảng thiết kế này bao gồm các chi tiết sau :
(1) Loại và nguồn gốc xi măng.
(2) Loại và nguồn gốc cốt liệu.
(3) Biểu đồ thành phẩm hạt của cát và dăm.

(4) Tỷ lệ nước - xi măng theo trọng lượng.
(5) Độ công tác quy định cho hỗn hợp bê tông khi thi công.
- Bêtông sẽ không được sử dụng vào cơng trình nếu chưa có phê duyệt thành phần cấp phối
* Mẻ trộn thử của hỗn hợp bê tông
- Trước khi trộn đại trà phải trộn thử ba (03) mẻ trộn với cấp phối được phê chuẩn. Sau đó lấy mẫu thí
nghiệm về cường độ.
- Đối với mỗi mẻ trộn thử tiến hành lấy 09 mẫu (150x150x150) để xác định cường độ bê tông ở tuổi :
07 ngày và 28 ngày. Tỉ lệ cấp phối đã chọn sẽ được phê duyệt nếu cường độ tất cả các mẫu thí nghiệm
đều đạt cường độ quy định.
* Mẻ trộn thi công
- Cốt liệu thô và cốt liệu mịn được định lượng riêng biệt bằng máy cân được phê duyệt. Nếu như định
lượng xi măng theo bao có trọng lượng đóng gói sẵn của nhà sản xuất thì phải định kỳ kiểm tra trọng
lượng tĩnh của nguyên bao xi măng.
* Độ chính xác và kiểm tra thiết bị cân


- Độ chính xác của thiết bị cân sẽ là ± 2,5% trọng lượng xi măng cần thiết hoặc tổng trọng lượng cốt
liệu. Nếu xác định theo thể tích thì độ chính xác cũng như trên. Tồn bộ thiết bị định lượng nước phải
sạch và trong điều kiện làm việc.
* Lượng nước
- Tỷ lệ nước tối ưu sẽ được xác định theo các nguyên tắc nêu ở trên. Do độ ẩm của cốt liệu thường
xuyên thay đổi, lượng nước sẽ được điều chỉnh có tính đến độ ẩm thực này, cũng như tính tới độ hút
nước của cốt liệu.
* Máy trộn bê tơng
- Ngồi những cấu kiện được đổ bê tơng thương phẩm thì tất cả các cấu kiện cịn lại phải sử dụng bê
tông từ máy trộn bê tông trừ những cấu kiện rất nhỏ.
- Kiểu máy trộn (cưỡng bức, rơi tự do) và dung tích máy trộn, khối lượng một mẻ trộn, thời gian trộn
căn cứ vào thông số kỹ thuật của máy trộn và thực tế làm việc của máy trộn. Nói chung, thời gian trộn
máy khơng quá 1,5 phút kể từ khi nạp liệu đủ vào máy trộn. Trong mọi trường hợp không được trộn
quá 5 phút.

* Độ sụt
- Hỗn hợp bêtơng phải có độ sụt phù hợp và được kiểm tra thường xuyên bằng thiết bị thử độ sụt
chuyên dụng theo tiêu chuẩn.
- Nếu độ sụt vượt quá ± 10 mm so với yêu cầu thì sẽ khơng được sử dụng vào cơng trình.
* Vận chuyển
- Thời gian vận chuyển hỗn hợp bêtông phải phù hợp qui định. Không được phép sử dụng bêtông vượt
quá thời gian ninh kết ban đầu.
* Đổ bêtông
- Không được tiến hành đổ bêtơng vào phần cơng trình nào mà chưa có nghiệm thu cốt thép và ván
khn.
- Bêtơng đổ vào cơng trình theo phương thức được quy định và được đầm chặt bằng tay hay bằng máy.
Chiều dày một lớp đổ trong ván khuôn không được quá 400 mm đối với kết cấu cột và đầm sâu, trọn
vẹn chiều sâu đối với tấm và đầm nhỏ. Không được dùng đầm để chuyển bêtông từ nơi này đến nơi
khác.
- Không được phép ngừng q trình đổ bêtơng liền khối theo phân khối thiết kế. Nếu bị dừng do
nguyên nhân không thể xác định trước thì phải có biên bản lập tại hiện trường chỉ rõ vị trí, ngày, giờ để
có giải pháp xử lý.
* Đầm bêtông
- Sử dụng đầm bàn hoặc đầm sâu để đầm bêtơng tùy theo kích thước hình dạng cấu kiện. Số lượng đầm
phải huy động cùng một lúc theo yêu cầu để đảm bảo yêu cầu về mặt chất lượng và thời gian. Đầm tay
chỉ được phép dùng trong các trường hợp riêng biệt.
* Đầm sâu
- Đường kính đầm được sử dụng cho mỗi một phần cơng trình qui định như sau:
Đường kính
Cơng suất
Áp dụng
đầm (mm)
m3/b.t.
Kết cấu cốt thép rời rạc. Ví dụ, dầm và cột
25

1–3
với cốt thép  4%.
Kết cấu hẹp, nhiều thép. Ví dụ tường, dầm
40 – 50
6 – 12
chính cột  4% cốt thép.


Bêtơng khối lớn, cốt thép bình thường, đài
cọc, sàn, tấm mái, dầm đất, dầm thứ cấp.
- Mỗi lớp bêtông đã phân bổ sơ bộ trong ván khuôn trước khi đầm được cố kết bằng cách nhúng thẳng
đứng dầm ở khoảng cách bằng 8 - 10 lần đường kính đầm. Mũi đầm được nhúng sao cho cách lớp đầm
cũ khoảng 150 mm để đảm bảo liên kết tốt giữa hai lớp.
- Việc đầm chặt sẽ được coi là hoàn thành khi vữa ximăng xuất hiện thành một vòng tròn xung quanh
đầm. Tránh đầm quá lâu gây nên sự phân tầng của bêtông. Khoảng 10 - 15 giây nhúng đầm là thời gian
thích hợp đối với bêtơng chảy dẻo. Đầm nhúng có tác dụng làm chặt trực tiếp bêtông, không được dùng
đầm đè ép lên cốt thép và ván khuôn.
50 - 75

12 - 20

* Đầm mặt
- Đầm mặt dùng cho bêtơng có độ sụt nhỏ, có thể dùng liên hợp với đầm dùi.
* Dưỡng hộ bêtông
Nhà thầu sẽ thực hiện phương pháp và qui trình bảo dưỡng bê tơng theo các TCVN có liên quan.
Các bề mặt bê tơng khơng khn phải được bảo dưỡng trong vịng 12 giờ sau khi hồn tất và thêm
3 giờ khi trời nắng hay vào mùa gió nhiều.
Q trình bảo dưỡng ẩm của bê tơng được chia làm 2 giai đoạn : Bảo dưỡng ban đầu và bảo
dưỡng tiếp theo. Hai giai đoạn này liên tục, kế tiếp nhau.
- Bảo dưỡng ban đầu: Phủ lên bề mặt bê tông bằng các vật liệu đã được làm ẩm (Bao tải nhúng

nước làm ẩm) hoặc tấm phủ Plastic để giữ cho bê tông không bị mất nước do tác dụng của các yếu
tố khí hậu (Như: nắng, gió, nhiệt độ, độ ẩm khơng khí...).
- Bảo dưỡng tiếp theo: Tiến hành kế tiếp với bảo dưỡng ban đầu cho tới khi ngừng bảo dưỡng.
Trong giai đoạn này thường xuyên tưới nước giữ ẩm cho bề mặt của kết cấu bê tông, số lần tưới
trong ngày tuỳ thuộc vào nhiệt độ, thời tiết, luôn luôn đảm bảo cho bề mặt bê tông ẩm ướt. Thời
gian bảo dưỡng bê tông trong mùa hè khơng ít hơn 14 ngày và trong mùa đơng khơng ít hơn 7
ngày.
Chỉ sau khi bê tơng đạt cường độ từ 15 kg/cm2 trở lên mới cho phép người đi lại trên các kết cấu để
lắp ván khuôn cho các kết cấu bên trên.
* Thí nghiệm bê tơng:
+ TCVN 4453-1995: Quy phạm thi công và nghiệm thu kết cấu BT và BTCT toàn khối.
+TCVN 9115:2012: Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép lắp ghép – Thi công và nghiệm thu.
+TCVN 9340:2012: Hỗn hợp bêtông trộn sẵn – Yêu cầu cơ bản đánh giá chất lượng và nghiệm thu.
- Trong khi tiến hành đổ bêtông vào công trình, phải lấy mẫu bê tơng tại mẽ trộn hay cối trộn. Mẫu lấy
phải ghi rõ ngày, cơng trình, độ sụt. Báo cáo kết quả thí nghiệm là một bộ phận của cơng tác bàn giao
cơng trình.
- Lấy mẫu, dưỡng hộ và thí nghiệm thực hiện theo các tiêu chuẩn quy định. Mỗi một tổ mẫu thí nghiệm
sẽ gồm 6 viên kích thước tiêu chuẩn (150x150x150) mm, trong đó 3 viên dùng cho thí nghiệm cường
độ ở tuổi 7 ngày và 3 viên dùng cho tuổi 28 ngày. Mẫu được đầm theo phương thức tương tự như
bêtơng trong cơng trình.
- Các dụng cụ sau đây phải có tại cơng trình và duy trì suốt thời gian thi cơng.
(1) Bộ sàng tiêu chuẩn.
(2) Cân thích hợp, tỷ trọng kế, và thiết bị xác định độ ẩm.
(3) Thiết bị thử bêtông gồm:
- Côn thử độ sụt và thanh đầm.
- 16 khuôn kim loại 150x150x150 mm để đúc mẫu thử lập phương.


- Bể mẫu 1,2m x 1,2m x 0,6m để dưỡng hộ.
- Bay, xẻng.

- Thước thép 300 mm.
- Các báo cáo kết quả thí nghiệm về cốt liệu, xi măng và bêtông được lưu 01 bộ tại hiện trường cho mỗi
phần công việc.
- Cường độ bêtông thực tế là cường độ của mẫu chuẩn đem nén ở tuổi 28 ngày. Cường độ này không
được dưới 5% so với mác thiết kế.
-Số lượng mẫu bê tông được lấy sẽ căn cứ vào nguyên tắc như sau:
- Ít nhất một cấu kiện chức năng độc lập có một tổ hợp mẫu thí nghiệm (06 mẫu )
- Nếu cấu kiện chức năng độc lập có khối lượng lớn thì cứ 20 m3 bêtơng lấy một tổ mẫu.
* Mối nối kết cấu
- Phải tránh để lộ bề mặt dăm bêtông. Bề mặt cứng phải đánh sớm bằng chổi sắt. Ngay trước khi đổ
bêtông nối, các mối nối phải rửa sạch và quét một lớp xi măng hay phụ gia kết dính trên bề mặt bêtơng
tươi trước khi đổ nối.
- Mối nối của tấm và dầm sẽ được đặt khoảng giữa 1/3 của nhịp. Toàn bộ dầm, tấm sẽ được đổ hết
chiều sâu. Các mối nối ngang trong thân dầm là không được phép.
- Bề mặt bên trên của phần sàn và cột bê tông phải nằm ngang và ván khuôn không được phép vượt quá
trên mối nối.
* Mặt ngồi của bê tơng
- Mặt ngồi của bê tơng cần hồn thiện, về sau sẽ được làm sạch ngay sau khi tháo ván khuôn. Lỗ bọng,
rổ tổ ông phải được lấp đầy bằng vữa xi măng mác cao. Nếu diện tích rổ, rạn mặt của bê tơng lớn và
tình trạng xấu thì cần phải sửa chữa các khuyết tật bề mặt này bằng phụ gia chuyên dụng. Các lỗ rỗng
có kích thước lớn hơn sẽ khơng được chấp nhận.
- Tồn bộ lỗ chờ cho cơng tác kỹ thuật khác phải được đặt ngay trong quá trình đổ bê tông và tạo ra các
liên kết chống thấm tạo các vị trí này.
- Các ngàm nên đổ tại chỗ, nếu có thể. Nếu khơng thực hiện được thì phải dùng xi măng chống co. Nếu
như cường độ kết cấu khơng thỏa mãn u cầu của ngàm thì phải dùng bu lơng hoặc vít nở cố định
trong lỗ khoan sẵn.
* Cốt thép
* Các vấn đề chung
- Toàn bộ cốt thép cho kết cấu bê tông phải đáp ứng tiêu chuẩn.
- Yêu cầu về cường độ thép theo hồ sơ thiết kế.

- Thép đưa vào cơng trường phải có các chứng chỉ của nhà sản xuất hoặc người cung cấp, các chứng chỉ
thí nghiệm cần thiết trước khi cốt thép được đặt vào kết cấu cơng trình. Trong q trình thi cơng, có thể
u cầu thí nghiệm bổ sung các thử nghiệm cần thiết mặc dù các kết quả thử trước đã được nghiệm thu
chấp thuận.
* Lưu kho và làm sạch
- Toàn bộ thép kết cấu trước và sau khi cắt uốn phải đặt dưới mái che và cao ít nhất 450 mm cách mặt
đất, tuyệt đối không được đặt trực tiếp lên mặt nền mà khơng có kê.
- Tồn bộ thép tròn được phân loại thành từng khu riêng biệt trong kho theo kích thước và chủng loại để
nhận biết và sử dụng.
- Cốt thép phải được làm sạch trước khi đặt vào ván khn, và khơng được dính dầu, mỡ hoặc các chất
có hại khác khi đổ bê tơng.
* Uốn


- Cốt thép được uốn nguội trong máy uốn được phê chuẩn. Kích thước và dung sai chiều dài thanh cốt,
kích thước các phần móc, phần đi, đai, thanh nối, thanh giằng hoặc tương tự phù hợp với tiêu chuẩn.
- Bán kính trong của góc đai khơng được nhỏ hơn bán kính của thanh dọc mà các đai này bao quanh.
* Cố định thép
- Cốt thép được đặt vào trong ván khuôn phải được cố định chống dịch chuyển tại các vị trí chính xác
trong bản vẽ.
- Tại các vị trí giao nhau, phải buộc bằng sợi thép. Đai cốt và thanh nối liên kết chặt vào thép dọc bằng
buộc hoặc hàn chắn.
- Sợi thép buộc là loại sợi mềm kích thước 1 mm. Đi buộc phải xoắn quay vào trong
* Nối thép
- Nối cốt thép phải thực hiện theo qui phạm.
* Hàn
- Hàn cốt thép, trong những điều kiện thích hợp và với độ an tồn thích hợp. Cơng tác hàn được tiến
hành phù hợp với tiêu chuẩn.
- Hàn đối đầu sẽ là kiểu W và phải thử hai mẫu uốn cho mỗi một mối nối hàn đối đầu. Phương pháp thử
mối nối hàn đối đầu theo quy định. Hàn dính giữa các thanh thép dùng để cố định vị trí và khơng cần

phải thử.
* Ván khn
* Những vấn đề chung
- Có thể sử dụng ván khn gỗ, nhựa hoặc thép.
- Loại gỗ dùng cho ván khn, kích thước, hình dạng phải phù hợp với kết cấu xây dựng, được xử lý
tốt.
- Ván khuôn gỗ trước khi dùng lại phải rút đinh, làm sạch và sửa chữa trước khi dùng lại.
* Ổn định ván khuôn
- Ván khuôn được sản xuất phù hợp tiêu chuẩn. Công tác thiết kế ván khn phải đảm bảo kết cấu vững
chắc, duy trì ổn định suốt q trình đổ bêtơng, đầm và ninh kết ban đầu của bêtông và sao cho khi tháo
không làm tổn hao tới bề mặt bê tông, tới kết cấu gối đỡ.
- Nếu ván khn khơng có lớp ốp bề mặt thì mặt tiếp xúc với bêtơng phải được bào nhẵn, khơng có
khuyết tật; mối nối giữa các tấm phải đủ kín để ngăn ngừa hồ ximăng chảy khỏi bêtơng.
- Khi thiết kế ván khn, phải tính tới độ võng dự kiến do trọng lượng bêtông tươi gây nên sao cho cấu
kiện hồn thiện phù hợp chính xác với kích thước, hình dạng và cao độ mong muốn. Ván khn đáy
dầm nên có độ võng 3 mm đối với mỗi khoảng 1,5 m của nhịp thông thủy giữa hai gối đỡ. Độ võng của
các kết cấu nằm ngang phải tuân thủ tiêu chuẩn. Các chi tiết chờ sẵn phải được đặt ngay từ trước khi đổ
bêtông.
* Ván khuôn cho cột
- Ở điều kiện cho phép ván khuôn cho cột sẽ được chế tạo cho toàn độ cao. Trong trường hợp có mối
nối trung gian ở cột, thì ván khn sẽ cách mối nối 25 mm. Trong mọi trường hợp ván khn sẽ được
sắp xếp sao cho ở một phía của cột bố trí một cửa kích thước cao 450 mm , tháo lắp được để đổ và đầm
bêtông. Ở cột khác cửa này sẽ cao 900 mm.
* Chuẩn bị ván khuôn trước khi đổ bêtông.
- Ngay trước khi đổ bêtông, khuôn được làm sạch khỏi bụi, mạt cưa, dăm vụn bằng vịi phun nước
sạch. Kích thước ván khn phải đảm bảo yêu cầu về kích thước của cấu kiện bê tông theo thiết kế.


* Kiểm tra và nghiệm thu
- Phải có biên bản nghiệm thu công tác ván khuôn ngay trước khi đổ bêtơng theo tồn bộ các u cầu

mơ tả ở trên. Trong đó phải chỉ ra kích thước, dung sai, chi tiết chờ sẵn, độ sạch, độ ổn định. Ván khuôn
bị dịch chuyển khi đổ bêtơng hoặc trong khi duy trì cơng tác ván khn, thì tồn bộ bêtơng sẽ phải loại
bỏ.
* Tháo ván khuôn
- Việc gõ thành ván khuôn khi tháo chỉ được phép tiến hành khi cường độ bêtông đạt ít nhất hai lần ứng
suất bêtơng phải chịu khi gõ.
- Ván khn được tháo khơng có chấn động và rung. Thời gian tối thiểu cần thiết kể từ khi đổ bêtông
tới khi tháo ván khuôn, đối với các phần kết cấu khác nhau phải tuân thủ theo tiêu chuẩn, quy phạm thi
công và nghiệm thu.
- Số ngày tháo ván khn theo quy phạm là số ngày tối thiểu có thể áp dụng, dựa theo tình hình thực tế
ngày tháo ván khn căn cứ vào tình trạng mẫu thử và chất lượng bêtông thực tế. Sàn dùng làm tựa
chống cho sàn khác bên trên sẽ được chống đở tương thích.


5. CƠNG TÁC HỒN THIỆN
5.1. THI CƠNG CHỐNG THẤM
+TCVN 9065:2012: Vật liệu chống thấm – Sơn nhũ tương bitum
- Các diện tích chống thấm dựa trên nguyên tắc là tạo một sự cách ly hồn tồn giữa mơi
trường ẩm ưót và phần bê tơng của cơng trình, các mép giáp lai giữa khu vực có chống thấm và khơng
chống thấm sẽ chỉ được dừng ở những nơi khô ráo.
- Nhà thầu sẽ chỉ thực hiện chống thấm trên các bề mặt kết cấu đã được nghiệm thu.
- Nhà thầu sẽ đưa vào thực hiện công tác này đội ngũ kỹ thuật viên có kinh nghiệm và tay
nghề thi cơng các cơng trình có quy mơ tương tự, có chứng nhận của Hãng sản xuất vật liệu chống
thấm là đủ trình độ thực hiện đúng quy trình, yêu cầu kỹ thuật và chất lượng của công tác chống thấm.
- Nhà thầu sẽ thực hiện công tác chống thấm bằng dụng cụ chuyên dụng theo đúng hướng
dẫn của Nhà sản xuất.
- Đối với các vị trí như các góc cạnh, các vị trí có đường ống xun qua là các vị trí đặc
biệt quan trọng, Nhà thầu sẽ cùng với Nhà sản xuất vật liệu chống thấm xem xét quyết định rồi mới
thực hiện.
- Để thực hiện tốt công tác chống thấm cần phải chú trọng tới tất cả các khâu trong thi công

như sau:
- Các cốt liệu được rửa sạch, loại bỏ hoàn toàn tạp chất bằng cách sàng lọc nhiều lần.
- Khi tháo ván khn đảm bảo khơng cịn mảnh nhỏ ván khn nào dímh lại trong bê tơng
(đối với ván khn gỗ). Khi có các vết lõm, khuyết tật khác trong bê tông do ván khuôn để lại phải ghi
trong biên bản với sự xác nhận của Chủ đầu tư. Nhà thầu sẽ trình biện pháp xử lý khuyết tật bề mặt bê
tông lên Chủ đầu tư, chỉ khi có sự chấp thuận mới tiến hành sửa chữa.
- Vật liệu chống thấm sử dụng trong cơng trình theo đúng quy định của thiết kế cũng như
chào hàng trong hồ sơ mời thầu và được sự thống nhất của giám sát cơng trình.
- Nhà thầu sẽ tuyệt đối tn thủ theo quy trình chống thấm cụ thể đối với từng loại vật liệu
chống thấm để đảm bảo chất lượng. Nhà thầu sẽ đảm bảo thi công theo đúng tiêu chuẩn TCVN
9065:2012
- Làm vệ sinh kỹ mặt bê tông trước khi xử lý chống thấm, dùng bàn chải sắt, chổi quét sạch
rêu, bụi, cát. Nhà thầu sẽ sử dụng máy nén khí thổi sạch bề mặt bê tơng.
- Trước khi láng hoặc đổ bê tơng lót, trét một lớp vữa XM ngun chất kín bề mặt cần
chống thấm. Cơng tác đổ bê tông tạo dốc hoặc láng tạo dốc Nhà thầu sẽ thực hiện khi lớp vữa đầu còn
ướt mới đảm bảo lớp vữa đó chưa bị nứt rạn.
- Đối với các lớp chống thấm được chỉ định, Nhà thầu sẽ tuyệt đối tn thủ qui trình kỹ
thuật thi cơng của Nhà sản xuất.
- Nhà thầu sẽ bảo hành công tác chống thấm theo quy định chung.
5.2. THI CÔNG XÂY
+ TCVN 9202:2012: Xi măng xây trát
+ TCVN 9205:2012: Cát nghiền cho bê tơng và vữa
+ TCVN 9488:2012: Xi măng đóng rắn nhanh
+ TCVN 4506:2012: Nước trộn bê tông và vữa – Yêu cầu kỹ thuật
+ TCVN 1450:2009: Gạch rỗng đất sét nung
+ TCVN 1451:2009: Gạch đặc đất sét nung
+ TCVN 4314: 2003 Vữa xây dựng- Yêu cầu kỹ thuật.
+ TCVN 3121: 2003 Vữa xây dựng- Phương pháp thử



Nhà thầu sẽ lựa chọn các nhà cung cấp có uy tín, có chứng chỉ về chất lượng theo đúng yêu
cầu của hồ sơ mời thầu, để trình Chủ đầu tư phê duyệt. Các chủng loại vật liệu đều được đảm bảo
khơng có sự lẫn lộn về sản phẩm của các nhà cung cấp khác, đáp ứng yêu cầu của Hồ sơ mời thầu. Việc
trình mẫu sẽ được Nhà thầu thực hiện đầy đủ và chỉ khi có sự phê chuẩn của Chủ đầu tư mới đưa vào
sử dụng
Gạch:
- Gạch được sử dụng trong cơng trình sẽ đáp ứng các chỉ tiêu kỹ thuật: đặc chắc, thớ gạch
đồng đều, không phân lớp đạt cường độ yêu cầu, sai số về kích thước trong phạm vi cho phép. Gạch
non khơng đạt yêu cầu về cường độ thiết kế, gạch nứt vỡ cong vênh, mặt lồi lõm sẽ được loại bỏ.
- Gạch được vận chuyển ngang bằng xe cải tiến và lên các sàn bằng máy vận thăng.
Vữa xây:
- Vữa xi măng mác theo thiết kế, được Nhà thầu tuân thủ theo TCVN 4314: 2003
- Các yêu cầu về xi măng, cát và nước dùng cho công tác xây sẽ được Nhà thầu thực hiện
như đối với cơng tác bê tơng.
Trình tự công tác Xây:
- Trước khi xây Nhà thầu sẽ cho tiến hành định vị tường xây bằng cách bật mực hệ trục
tường theo thiết kế trên mặt sàn bê tông.
- Gạch sẽ được làm ướt bằng nước sạch trong vòng 30 phút trước khi xây.
- Nhà thầu đảm bảo các khối xây đều được xây đúng vị trí theo thiết kế, theo đúng quy
phạm về điểm dừng. Trước khi xây Kỹ sư trắc đạc của Nhà thầu sẽ bật mực, định vị tất cả các vị trí cần
xây trên mặt bằng các tầng, thả dây lèo. ...
- Vữa xây đảm bảo đạt mác theo thiết kế, vữa đã trộn được sử dụng trong 30 phút sau đó,
Nhà thầu đảm bảo không sử dụng vữa đã trộn quá lâu.
- Các khối xây đặc chắc, no mạch vữa ngang và mạch dọc, khối xây phải thẳng đứng
vng góc với mặt đất, xây 3 dọc 1 ngang. Các dầm qua tường, các lanh tơ cửa đảm bảo đúng kích
thước hình học, kết cấu và đặt vào vị trí theo thiết kế về độ cao, phẳng.
- Để kiểm tra độ thẳng đứng của các khối xây Nhà thầu sẽ dùng quả dọi bằng thép quy
chuẩn, còn kiểm tra độ phẳng của khối xây sẽ được dùng bằng thước gỗ hoặc thước hợp kim nhôm có
các cạnh song song và thẳng có chiều dài từ 2 đến 2,5m (gọi là thước tầm) Kiểm tra góc của khối xây
Nhà thầu sẽ dùng thước góc hoặc cữ góc từ trước khi xây.

- Để xây gạch đúng theo hàng ngang, Nhà thầu sẽ cho căng dây làm chuẩn ở cả hai mặt
tường, dây đặt ở mép tường được cắm vào mỏ hoặc ở các thước cữ bằng móc. Thước cữ là thanh gỗ
hoặc là thanh hợp kim nhẹ trên có đánh dấu các hàng xây, cao trình đặt dầm, bậu cửa sổ, lanh tô và các
bộ phận khác của nhà.
- Khi xây mạch hở rải vữa trên mặt gạch vào cách mép tường 2 - 2,5cm. Chiều dày lớp vữa
không quá 2,5cm, khi xây mạch dày vữa rải lùi vào trong mép tường 1 - 1,5cm
- Để đảm bảo liên kết giữa kết cấu bê tông và tường, mạch vữa đảm bảo đặc chắc, lớp trên
cùng sát với đáy dầm, giằng và sàn sẽ được xây nghiêng hàng gạch, chèn vữa kín đầu trên hịn gạch
bằng cách đặt một lớp vữa lên đầu trên của viên gạch. Các cột đều được để bật thép chờ sẵn và câu vào
mạch vữa tường chèn.
- Các thợ xây đều được trang bị quả rọi bằng đồng hoặc thước nhôm dài 2m trở lên để
kiểm tra tường thường xuyên nhằm đảm bảo độ thẳng đứng của các tầng.
- Quá trình xây hàng ngày sẽ được cán bộ kỹ thuật trực tiếp hướng dẫn và kiểm tra thường
xun tại cơng trường.
5.3. THI CƠNG LÁT NỀN
+ TCVN 9377-1:2012: Cơng tác hồn thiện trong xây dựng – Thi công và nghiệm thu – Phần 1:


Công tác lát và láng trong xây dựng
a. Các yêu cầu chung đối với công tác Lát:
- Công tác lát chỉ bắt đầu khi đã hồn thành cơng việc ở phần kết cấu bên trên và xung quanh bao
gồm: công tác trát, làm trần, công tác trát và ốp tường.
- Trước khi lát nền Nhà thầu sẽ tiến hành nghiệm thu về cao độ, bề dày, độ vng góc của các
góc, dung sai, độ sạch và các cơng tác chuẩn bị.
- Vật liệu lát phải đúng chủng loại và kích thước, màu sắc và tạo được hoa văn theo yêu cầu của
thiết kế.
- Mặt lát được chuẩn bị trước với các lớp cấu tạo theo thiết kế, mặt lát phải phẳng, không gồ ghề,
lồi lõm cục bộ. Kiểm tra bằng thước có chiều dài 2m, khe hở giữa thước và mặt lát không được vượt
quá qui định. Độ dốc và phương dốc của mặt lát phải theo đúng yêu cầu thiết kế.
- Chiều dày lớp vữa lót, mạch vữa các viên gạch (đá) theo quy định của thiết kế. Khi chưa chít

mạch khơng được đi lại trên bề mặt lát. Mạch vữa chít xong, sửa ngay cho mạch sắc gọn, đồng thời lau
sạch mặt gạch khơng để bột chít bám dính.
- Ở những vị trí có u cầu về chống thấm nước như sàn khu vệ sinh, mái, các vị trí ống xuyên
sàn..., trước khi lát phải kiểm tra chất lượng của lớp chống thấm.
b. Quy trình lát:
- Sử dụng gạch theo tiêu chuẩn đã đề ra của hồ sơ mời thầu
- Sử dụng vữa xi măng để lát.
- Mẫu gạch sẽ được Nhà thầu trình thiết kế duyệt trước khi đặt mua.
- Nhà thầu sẽ thực hiện quy trình lát như sau:
- Xác định cốt nền, độ dốc, phương dốc của bề mặt cần lát. Kiểm tra giữa thiết kế và thực
tế (được thực hiện trong quá trình chuẩn bị).
- Trên cơ sở đó thiết lập các mốc trên bề mặt sàn, căng dây cữ lấy mạch lát.
- Tiến hành lát từng viên gạch theo một hướng (tuân thủ điểm xuất phát và hướng lát theo
thiết kế) và theo từng hàng. Trải vữa lên mặt sàn, dùng thước cán phẳng sau đó đặt viên gạch vào,
dùng búa cao su gõ đều các cạnh, căn chỉnh bằng cách lấy ni-vô các điểm và thước nhôm 2m
kiểm tra độ phẳng và theo dây cữ để lấy độ thẳng, thực hiện xong mới chuyển sang làm viên
khác.
- Khi lát Nhà thầu sẽ phân bổ màu gạch theo đúng thiết kế. Trang bị cho công nhân lát đầy
đủ các máy cầm tay để sửa cạnh, chân viên gạch sao cho sắc nét.
- Đối với gạch khi căn chỉnh sử dụng thêm các cữ nhựa chữ thập đúc sẵn với chiều dày tuỳ
theo độ rộng mạch theo yêu cầu của mỗi loại gạch, kết hợp kiểm tra độ phẳng mặt lát bằng thước
nhôm 2m. Chít mạch gạch sau khi lát bằng xi măng trắng (tuỳ loại gạch). Khi lát Nhà thầu sẽ
định vị và điều chỉnh chính xác các ga thu nước sàn nằm ở vị trí cân đối chính giữa viên gạch
hoặc ở vị trí giao góc của bốn viên gạch.
5.4. THI CƠNG TRÁT ỐP
5.4.1. THI CƠNG TRÁT
+TCVN 9377:2:2012: Cơng tác hồn thiện trong xây dựng – Thi công và nghiệm thu – Phần 2: Công
tác trát trong xây dựng
Yêu cầu kỹ thuật
Công tác trát nên tiến hành sau khi đã hoàn thành xong việc lắp đặt mạng dây ngầm và các chi

tiết có chỉ định đặt ngầm trong lớp trát cho hệ thống điện, điện thoại, truyền hình, cáp máy tính…
Bề mặt nền trát cần được cọ rửa bụi bẩn, làm sạch rêu mốc, tẩy sạch dầu mỡ bám dính và làm
sạch.


Trước khi trát, cần chèn kín các lỗ hở lớn, sử lý cho phẳng bề mặt nền trát.
Vữa dùng để trát phải lựa chọn phù hợp với mục đích sử dụng của cơng trình, thích hợp với nền
trát và lớp hồn thiện, trang trí tiếp theo.
Trong trường hợp lớp vữa trát có chức năng làm tăng khả năng chịu lửa hoặc cách âm, cách nhiệt,
vật liệu sử dụng và quy trình chế tạo vữa trát cần được tuân thủ nghiêm ngặt theo đúng yêu cầu của
thiết kế và nhà cung cấp.
Khi tiến hành trát nhiều lớp trên bề mặt kết cấu, cần lựa chọn vật liệu trát sao cho giữa nền trát,
lớp trát lót và lớp trát hồn thiện có sự gắn kết và tương thích về độ dãn nở, co ngót.
Khi trát tường, trát trần với diện tích lớn, nên phân thành những khu vực nhỏ hơn có khe co dãn
hoặc phải có những giải pháp kỹ thuật để tránh cho lớp trát không bị nứt do hiện tượng co ngót.
Nếu bên trong lớp trát có các hệ thống đường ống kim loại, vật chôn sẵn, vật liệu chế tạo vữa trát
phải được lựa chọn thích hợp hoặc phải có biện pháp phịng tránh sao cho khơng sẩy ra hiện tượng ăn
mịn, phá hoại.
Nếu bề mặt nền trát khơng đủ độ nhám cho lớp vữa trát bám dính trên bề mặt, trước khi trát phải
sử lý tạo nhám bằng cách phun cát, vẩy hoặc phun hồ xi măng cát, đục nhám… và các biện pháp tạo
khả năng bám dính khác. Phải trát thử một vài chỗ để xác định độ dính kết cần thiết trước khi tiến hành
trát đại trà.
Ở những vị trí tiếp giáp giữa hai kết cấu bằng vật liệu khác nhau, trước khi trát phải được gắn
một lớp lưới thép phủ kín chiều dầy mạch ghép và phải trùm về hai bên ít nhất một đoạn từ 15 cm đến
20 cm. Kích thước của ơ lưới thép không lớn hơn 3 cm.
Cát dùng để chế tạo vữa trát phải được sàng qua các loại sàng thích hợp để đạt được kích thước
hạt cốt liệu lớn nhất (Dmax) ≤ 2,5 mm khi trát nhám mặt hoặc trát các lớp lót và (Dmax) ≤ 1,25 mm khi
trát các lớp hồn thiện bề mặt.
Thi cơng trát
Nếu bề mặt nền trát khô, cần phun nước làm ẩm trước khi trát.

Trường hợp có yêu cầu về độ phẳng, các chi tiết, đường cong… với độ chính xác và chất lượng
cao, trước khi trát phải gắn lên bề mặt kết cấu các điểm mốc định vị hay trát làm mốc chuẩn tại một số
vị trí.
Chiều dầy lớp vữa trát phụ thuộc vào yêu cầu thẩm mỹ, độ phẳng của nền trát, loại kết cấu, loại
vữa sử dụng và phương pháp thi công trát.
Chiều dầy lớp trát trần nên trát dầy từ 10mm đến 12 mm, nếu trát dầy hơn phải có biện pháp
chống lở bằng cách trát trên lưới thép hoặc trát thành nhiều lớp mỏng.
Đối với trát tường, chiều dầy khi trát phẳng thông thường không nên vượt quá 12 mm, khi trát
với yêu cầu chất lượng cao không quá 15mm và khi trát với yêu cầu chất lượng trát đặc biệt cao không
quá 20mm.
Chiều dầy mỗi lớp trát không được vượt quá 8mm. Khi trát dầy hơn 8 mm, phải trát thành hai
hoặc nhiều lớp. Trong trường hợp sử dụng vữa vôi hoặc vữa tam hợp, chiều dầy mỗi lớp trát bắt buộc
phải nằm trong khoảng từ 5mm đến 8mm.
Khi trát nhiều lớp, nên kẻ mặt trát thành các ô quả trám để tăng độ bám dính cho các lớp trát tiếp
theo. Ơ trám có cạnh khoảng 60 mm, vạch sâu từ 2-3 mm. Khi lớp trát trước se mặt mới trát tiếp lớp
sau. Nếu mặt lớp trát trước đã q khơ thì phải phun nước ẩm trước khi trát tiếp.
Ở những nơi thường xuyên ẩm ướt như khu vệ sinh, phòng tắm rửa, nhà bếp… khi trát phải dùng
vữa xi măng cát có mác ≥M75 hoặc vữa có khả năng chống thấm để tăng cường khả năng chống thấm
và tăng độ bám dính giữa các lớp trát.


Trong điều kiện thời tiết nắng nóng hoặc khơ hanh, sau khi trát 24h nên tiến hành phun ẩm để bảo
dưỡng và phòng tránh hiện tượng rạn nứt trên mặt trát.
Khi trát các lớp trát đặc biệt trên bề mặt kết cấu như trát sần, trát lộ sỏi, trát mài, trát rửa, trát băm
chiều dầy lớp trát lót tạo phẳng mặt không được vượt quá 12 mm, chiều dầy của lớp trát hồn thiện bề
mặt khơng được nhỏ hơn 5mm. Ngoài ra cần tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật chính sau :
Trát sần (trát gai): Khi tạo mặt trát nhám có thể dùng bơm phun hoặc thiết bị chuyên dùng để
phun vữa bám vào bề mặt trát hoặc dùng chổi vẩy nhiều lần, khi lớp đầu se khô mới vẩy tiếp lớp sau.
Vữa vẩy phải bám và phủ đều trên mặt trát .
Trát lộ sỏi: Mặt trát lộ sỏi được trát bằng vữa xi măng cát có lẫn sỏi hay đá có cỡ hạt khoảng từ

5mm đến 10 mm. Chiều dầy trát không vượt quá 20mm, khi trát phải xoa và vỗ nhiều lần để mặt trát
được chắc đặc. Khi vữa đóng rắn sau lúc trát khoảng từ 45 giờ (phụ thuộc vào thời tiết và độ ẩm
khơng khí) thì tiến hành đánh sạch lớp vữa ngồi để lộ sỏi, đá.
Trát mài: Trước hết phải làm lớp trát lót tạo phẳng mặt trát bằng vữa xi măng cát vàng mác
≥M75. Chiều dầy lớp lót từ 10mm đến 15 mm. Vạch ơ trám bằng mũi bay lên lớp lót này và chờ cho
khô. Tiếp theo tiến hành trát lớp trát hồn thiện trên lớp trát lót. Thành phần vật liệu của lớp trát hoàn
thiện gồm hỗn hợp xi măng trắng, bột đá mịn, bột mầu và đá hạt có kích cỡ từ 5 mm đến 8 mm.
Quy trình thao tác trát mài được tiến hành như sau:
Bước 1 - Thi công trát : Trộn bột đá với xi măng trắng rồi trộn tiếp với bột mầu. Khi đã lựa chọn
xong màu của bột hỗn hợp này cho đá hạt vào trộn đều theo quy định của thiết kế. Nếu không có chỉ
định cụ thể có thể trộn với tỷ lệ 1:1: 2 (xi măng: bột đá: đá). Cho nước vào và trộn đến khi thu được
vữa dẻo. Trát vữa lên bề mặt lớp trát lót sau đó dùng bàn xoa xát mạnh lên mặt trát và làm cho phẳng
mặt. Tiếp tục vỗ nhẹ lên lớp vữa trát cho lớp trát được chắc đặc.
Bước 2 - Mài bề mặt trát: sau khi lớp trát đã đóng rắn ít nhất 24 giờ, có thể mài bề mặt trát bằng
phương pháp mài thủ công hoặc mài bằng máy sau 72 giờ. Đầu tiên dùng đá mài thô để mài cho lộ đá
và phẳng mặt, sau đó dùng các loại đá mài khác để mài mịn bề mặt . Khi mài phải đổ nhẹ nước cho trơi
lớp bột đá xi măng. Trong q trình mài, bề mặt trát có thể bị sứt, lõm do bong hạt đá. Để sửa chữa, lấy
hỗn hợp xi măng, bột đá và bột mầu xoa lên mặt vừa mài cho hết lõm. Chờ 3 đến 4 ngày sau mài lại
bằng đá mịn.
Trát rửa: Các công việc chuẩn bị và thi công mặt trát cũng tiến hành như trát mài bao gồm trát
lớp lót, chế tạo vữa trát và thi cơng trát. Khi vữa trát đã đóng rắn sau khoảng 2-3h giờ thì tiến hành rửa
bằng nước sạch. Đổ nhẹ nước lên bề mặt trát và dùng chổi mịn để cọ đến khi lộ đều đá và khơng có vết
bẩn. Sau khi rửa, mặt trát phải được bảo quản cẩn thận, tránh bị va đập và làm bẩn.
Trát băm: Trình tự công việc và chế tạo hỗn hợp vữa cũng được tiến hành như trát mài, trát rửa.
Sau khi hoàn thành mặt trát khoảng từ 6 ngày đến 7 ngày, tiến hành băm. Trước khi băm cần kẻ các
đường viền, gờ, mạch trang trí theo thiết kế và băm trên bề mặt giới hạn bởi các đường kẻ đó. Dụng cụ
để băm là búa đầu nhọn hoặc các dụng cụ chun dụng, chiều băm phải vng góc với mặt trát và thật
đều tay để lộ các hạt đá và đồng nhất mầu sắc.
Độ sai lệch cho phép của bề mặt trát không được vượt quá các quy định ghi trong bảng 1
Kiểm tra và nghiệm thu

Kiểm tra
Công tác kiểm tra chất lượng trát tiến hành theo trình tự thi cơng và bao gồm các chỉ tiêu chính
như sau:
- Độ phẳng mặt trát
- Độ đặc chắc và bám dính của lớp trát với nền trát.
- Các yêu cầu đặc biệt khác của thiết kế


Mặt trát phải thoả mãn các yêu cầu:
- Lớp vữa trát phải dính chắc với kết cấu, khơng bị bong bộp. Kiểm tra độ bám dính thực hiện
bằng cách gõ nhẹ lên mặt trát. Tất cả những chỗ bộp phải phá ra trát lại.
- Mặt trát phẳng, không gồ ghề cục bộ
- Bề mặt vữa trát khơng được có vết rạn chân chim, khơng có vết vữa chẩy, vết hằn của dụng cụ
trát, vết lồi lõm, khơng có các khuyết tật ở góc cạnh, gờ chân tường, gờ chân cửa, chỗ tiếp giáp với các
vị trí đặt thiết bị, điện vệ sinh thoát nước,...
- Các đường gờ cạnh của tường phải thẳng, sắc nét. Các đường vng góc phải kiểm tra bằng
thước vuông. Các cạnh cửa sổ, cửa đi phải song song nhau. Mặt trên của bệ cửa có độ dốc theo thiết kế,
Lớp vữa trát phải chèn sâu vào dưới nẹp khn cửa ít nhất là 10mm.
- Dung sai của mặt trát không vượt quá các quy định trong bảng 1
Tên các mặt trát
hay các chi tiết
Độ không bằng
phẳng kiểm tra
bằng thước dài 2m
Độ sai lệch theo
phương thẳng
đứng của mặt
tường và trần nhà
Đường nghiêng
của đường gờ mép

cột
Độ sai lệch bán
kính của các
phịng lượn cong

Bảng 1. Dung sai cho phép của bề mặt trát
Trị số sai lệch mặt trát (mm)
Trát bình thường Trát chất lượng cao Trát chất lượng rất cao
Số chỗ lồi lõm
Số chỗ lồi lõm
Số chỗ lồi lõm không
không quá 3, độ sâu không quá 2, độ sâu quá 2, độ sâu vết lõm <2
vết lõm <5
vết lõm <3
<15 suốt chiều dài <2 trên 1m dài
<2 chiều cao hay chiều
hay chiều rộng
chiều cao và chiều dài và <5 mm trên suốt
phòng
rộng và 10 mm trên chiều cao hay chiều dài
tồn chiều cao và phịng
chiều rộng phịng
<10 trên suốt chiều <2 trên 1m chiều
<1 trên 1m chiều cao và
cao kết cấu
cao và 5 mm trên
3mm trên toàn bộ chiều
toàn chiều cao kết cao kết cấu.
cấu
10

7
5

Nghiệm thu
Nghiệm thu công tác trát được tiến hành tại hiện trường. Hồ sơ nghiệm thu gồm:
- Các kết quả thí nghiệm vật liệu lấy tại hiện trường.
- Biên bản nghiệm thu vật liệu trát trước khi sử dụng vào cơng trình
- Hồ sơ thiết kế, các chỉ dẫn kỹ thuật của nhà sản xuất, cung cấp vật liệu.
- Các biên bản nghiệm thu công việc hồn thành.
- Nhật ký cơng trình.
5.4.2. THI CƠNG ỐP
+ TCVN 4314: 2003 Vữa xây dựng- Yêu cầu kỹ thuật.
+ TCVN 3121: 2003 Vữa xây dựng- Phương pháp thử
+ TCVN 7899-4:2008: Vữa dán gạch ốp lát- phương pháp thử vữa – keo chít mạch.
+ TCVN 7899-3:2008: Gạch gốm ốp lát, vữa, keo chít mạch và dán gạch
+ TCVN 7132:2002: Gạch gốm ốp lát
+ TCVN 7483:2005: Gạch gốm ốp lát đùn dẻo


+ TCVN 7745:2007: Gạch gốm ốp lát ép bán khô
+ TCVN 6884: 2001 Gạch gốm ốp lát có độ hút nước thấp-Yêu cầu kỹ thuật.
+ TCVN 4732:2007 Đá ốp lát tự nhiên.
+TCVN 9377:3:2012: Cơng tác hồn thiện trong xây dựng – Thi công và nghiệm thu – Phần 3: Công
tác ốp trong xây dựng
Yêu cầu kỹ thuật
Công tác ốp bảo vệ hoặc ốp trang trí cơng trình nên tiến hành sau khi đã hồn thành các cơng tác
xây lắp kết cấu.
Cơng tác ốp trên kết cấu lắp ghép có thể tiến hành trước hoặc sau khi lắp dựng kết cấu và phụ
thuộc vào đặc điểm của các loại vật liệu ốp, quy trình cơng nghệ chế tạo kết cấu và trình tự cơng việc
được quy định trong thiết kế thi cơng cơng trình.

Vật liệu ốp là các loại gạch đá ốp lát phải thỏa mãn các yêu cầu kỹ thuật quy định trong các tiêu
chuẩn TCVN. Tuỳ theo kích thước, trọng lượng và chủng loại của vật liệu ốp, tính chất, độ phẳng của
nền ốp, vị trí ốp và đặc điểm cơng trình mà lựa chọn phương pháp ốp cho phù hợp… Các phương pháp
ốp thông dụng gồm:
- Ốp bằng vữa xi măng cát
- Ốp bằng keo gắn
- Ốp bằng giá đỡ, móc treo, bu lơng, đinh vít...
Trước khi tiến hành ốp, cần hoàn thành việc lắp đặt các mạng kỹ thuật ngầm, các chi tiết có chỉ
định đặt trong tường cho hệ thống cấp thoát nước, điện, điện thoại, truyền hình, cấp ga, khí, điều hồ
khơng khí, cáp máy tính……và các cơng việc khác có liên quan để phịng tránh mọi va chạm, chấn
động có thể gây nên hư hỏng hoặc ảnh hưởng đến chất lượng lớp ốp.
Bề mặt kết cấu được ốp trang trí hay ốp bảo vệ theo phương thẳng đứng không được nghiêng
lệch vượt quá giá trị cho phép quy định trong các tiêu chuẩn.
Trước khi ốp mặt trong cơng trình, phải hồn thành cơng tác lợp mái và chống thấm các kết cấu
bao che phía trên diện tích ốp, cơng tác lắp các khn cửa sổ, cửa ra vào cũng như các cơng việc có liên
quan khác.
Cần phải kiểm tra độ phẳng của nền ốp trước khi thi cơng ốp phẳng. Nếu nền ốp có độ lồi lõm
lớn hơn 15 mm cần phải trát phẳng bằng vữa xi măng cát. Độ lồi lõm của nền ốp khi ốp bằng keo phải
≤ ± 3mm khi kiểm tra bằng thuớc dài 2m.
Chỉ tiến hành ốp trên nền ốp có lớp vữa trát lót tạo phẳng khi cường độ của lớp vữa trát lót đã
đạt tối thiểu bằng 75% của mác vữa thiết kế. Lớp vữa trát lót phải bảo đảm khả năng bám dính tốt với
nền trát. Khi ốp bằng vữa xi măng cát, chỉ nên ốp cho các loại gạch ốp có trọng lượng ≤20kg/m2
Trước khi ốp vào mặt ngồi của các vị trí có đường ống kỹ thuật chạy qua như ống thơng hơi,
thơng gió, thơng khói, kênh máng cho thiết bị làm lạnh và những nơi nhiệt độ thay đổi thường xuyên,
cần phải bọc quanh kết cấu ốp một lớp lưới thép có đường kính 1 mm trước khi trát lót . Đoạn lưới bọc
phải phủ quá ra ngoài phạm vi các đường ống kỹ thuật ít nhất 20 cm.
Nếu khơng có chỉ dẫn cụ thể của thiết kế, trước khi ốp cần tính tốn và xác định hợp lý vị trí của
các viên ốp sao cho số lượng bị cắt là nhỏ nhất và được bố trí ở các vị trí dễ che khuất. Nếu vật liệu ốp
có hoa văn cần lựa chọn vị trí của viên ốp sao cho phù hợp với hoa văn và mầu sắc trang trí.
Khi tiến hành ốp mặt ngồi cơng trình nên có biện pháp phịng tránh sự xâm nhập của nước hoặc

các tác động xâm thực của môi trường làm ảnh hưởng đến độ đồng đều và mầu sắc của vật liệu ốp.
Khi ốp những tấm đá thiên nhiên hay nhân tạo có kích thước lớn và có trọng lượng trên 5 kg,
nên dùng các móc kim loại hay hệ thống giá treo có đinh vít, bu lông điều chỉnh để gắn chặt vào mặt


ốp. Trong trường hợp ốp mặt ngồi cơng trình bằng các phương pháp này phải có biện pháp chống
thấm cho mặt ngồi của tường trước khi tiến hành ốp.
Thi cơng ốp
Cơng tác ốp tường mặt trong cơng trình bằng gạch men kính, gạch gốm sứ, gạch thuỷ tinh, tấm
nhựa, tấm đá các loại v.v... chỉ được phép tiến hành sau khi tải trọng của cơng trình truyền lên tường đã
đạt tối thiểu bằng 65% tải trọng thiết kế.
Ốp bằng vữa xi măng cát
Khi tiến hành công tác ốp bằng vữa xi măng cát, cần phải đảm bảo chất lượng và duy trì độ lưu
động của vữa trong suốt thời gian ốp. Vữa xi măng đã nhào trộn xong cần sử dụng ngay trong vòng 1
giờ.
Khi ốp bằng vữa xi măng cát và vật liệu ốp là gạch men đất sét nung, nếu gạch khô, trước khi ốp
cần nhúng hoặc ngâm trong nước (theo chỉ dẫn của thiết kế hoặc nhà sản xuất).
Trình tự ốp bằng vữa xi măng cát như sau:
- Trát một lớp vữa với chiều dầy ≤ 10mm, xoa phẳng lên nền ốp và chờ cho lớp vữa se;
- Phết đều một lớp vữa xi măng cát tỷ lệ 1:1 lỗng với chiều dầy khơng q 3mm lên mặt sau
của gạch ốp;
- Gắn gạch ốp lên lớp vữa đã trát, căn chỉnh vào vị trí cho phẳng, thẳng mạch, ấn hoặc gõ nhẹ
vào gạch để tạo sự bám dính giữa hai lớp vữa;
- Trong trường hợp khơng thể trát lớp vữa đầu tiên hoặc khi ốp diện tích rất nhỏ, có thể ốp trực
tiếp lên nền ốp bằng cách phết vữa xi măng cát lên mặt sau của gạch ốp và gắn vào vị trí đã xác định,
căn chỉnh và gõ nhẹ cho phẳng mặt ốp. Chiều dầy của lớp vữa ốp khoảng 6mm và không lớn hơn
12mm. Phương pháp này không được áp dụng với các loại gạch ốp ceramic có chiều dày ≤ 5.5mm vì dễ
gây ra hiện tượng nứt gạch.
Ốp bằng keo
Keo sử dụng để ốp phải phù hợp và tương thích với nền ốp và vật liệu ốp theo chỉ dẫn của nhà

sản xuất
Mặt của nền ốp phải phẳng, thoả mãn các yêu cầu quy định
Khi ốp bằng keo, bề mặt sau của vật liệu ốp và nền ốp phải khô để không làm giảm khả năng
bám dính của keo.
Các cơng tác chuẩn bị, hồ trộn keo và quy trình thao tác ốp bằng keo phải tuân thủ theo đúng
quy định của thiết kế và nhà sản xuất.
Ốp bằng phương pháp móc, treo đỡ
Khi tiến hành ốp các vật liệu có trọng lượng và kích thước lớn như các tấm đá tự nhiên, nhân
tạo, các mảng gỗ, gốm, sứ, tấm nhựa, kim loại… phải sử dụng phương pháp ốp treo, đỡ có sử dụng các
móc, đinh vít, bu lơng… hoặc hệ thống giá đỡ bằng kim loại.
Hệ thống giá đỡ, móc, treo… phải được thiết kế và thi công chắc chắn để gắn vật liệu ốp vào bộ
phận kết cấu chịu lực của công trình.
Khi ốp mặt ngồi cơng trình, tất cả các chi tiết của giá đỡ, móc treo… phải được thiết kế hoặc có
các biện pháp sử lý thích hợp để chịu được tác động xâm thực của thời tiết, môi trường.
Khi ốp những tấm vật liệu có kích thước và trọng lượng lớn cần phải dùng các phương tiện nâng
bằng cơ giới hoặc bán cơ giới. Hệ thống giàn giáo để thi công phải chắc chắn và không ảnh hưởng đến
hoạt động của thiết bị khi ốp.
Quy trình thi cơng lắp dựng hệ thống giá đỡ, móc treo… và gắn cố định vật liệu ốp lên kết cấu
phải tuân thủ theo quy định, chỉ dẫn của thiết kế hoặc của nhà sản xuất.


Khi ốp bên ngồi cơng trình, phía mặt ốp trên và các khe co dãn cần có biện pháp sử lý thích
hợp để phịng tránh nước mưa thâm nhập vào phía sau của mặt ốp. Để tránh hiện tượng đọng nước mưa
làm ố mặt ốp, các bề mặt ốp của mái, của các chi tiết trang trí gờ, cạnh…khi ốp nên có độ dốc để thốt
nước.
Hàng ốp cuối cùng dưới chân tường không được tiếp xúc với nền, hoặc lớp gạch lát …để tránh
hiện tượng thẩm thấu nước từ dưới lên hoặc bị tác động do hiện tượng phồng rộp của nền đất hoặc lớp
lát.
Mạch ốp
Khi ốp cao, các mạch ốp cần chít no vữa ngay trong q trình ốp trong phạm vi chiều cao không

quá 5m.
Khi ốp bằng vữa xi măng cát hoặc ốp bằng keo qua các khe co dãn, các mạch ốp nên bố trí trùng
với khe co dãn để phòng tránh hiện tượng nứt, vỡ vật liệu ốp.
Các mạch ốp phải thẳng, đều và sắc nét. Độ phẳng của các mạch ốp trong trường hợp ốp phẳng
không được sai lệch vượt quá các quy định sau:
- 1mm khi ốp với chiều rộng mạch ốp < 6mm
- 2mm khi ốp với chiều rộng mạch ốp ≥ 6mm
Vật liệu dùng để chít mạch phải được lựa chọn phù hợp với chiều rộng và công năng của mạch
ốp.
Khi ốp xong từng phần hay toàn bộ bề măt kết cấu phải làm sạch vữa, bột chít mạch và các vết
bẩn ố trên bề mặt ốp. Việc làm sạch bề mặt ốp chỉ nên tiến hành sau khi vữa gắn mạch ốp đã bắt đầu
đóng rắn, tránh làm long mạch ốp trong q trình vệ sinh.
Cần có biện pháp bảo vệ, che chắn để tránh va đập, trầy xước hoặc làm hỏng mặt ốp sau khi đã
hồn thành cơng tác ốp.
Dung sai cho phép của mặt phẳng ốp không vượt quá các quy định trong bảng 2
Bảng 2. Dung sai cho phép của mặt ốp
Tên bề mặt ốp và phạm
vi tính sai số

1
Sai lệch mặt ốp theo
phương thẳng đứng trên
1m
Sai lệch mặt ốp trên 1
tầng nhà
Sai lệch vị trí mặt ốp
theo phương ngang và
phương thẳng đứng trên
1m
Sai lệch vị trí mặt ốp


Mặt ốp ngồi cơng trình
Mặt ốp mặt trong cơng
(mm)
trình (mm)
Vật liệu đá tự
Vật Tấm ốp Vật liệu đá tự Vật Tấm
nhiên
liệu nhựa,
nhiên
liệu ốp
Phẳn Lượn Mảng gốm, kim Phẳn Lượn gốm, nhựa
sứ kim
g cong hình sứ loại…
g
cong
loại…
nhẵn cục khối
nhẵn cục bộ
bộ
2
3
4
5
6
7
8
9
10
2

3
2
1
2
3
1,5
1
5

10

1,5

3

3

5

5

1

4

8

4

1


3

3

2

1,5

3

1,5

2

10

4

3

5

3


×