Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Bài giảng Kế toán quản trị - Bài 9: Thông tin kế toán quản trị cho việc ra quyết định kinh doanh dài hạn (ThS. Lê Ngọc Thăng)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (621.44 KB, 27 trang )

BÀI 9
THƠNG TIN KẾ TỐN QUẢN TRỊ CHO
VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH KINH DOANH
DÀI HẠN
ThS. Lê Ngọc Thăng
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

v1.0015107228

1


TÌNH HUỐNG KHỞI ĐỘNG: Limba cafe


Limba Cafe là một trong những cửa hàng kinh doanh đồ uống giải khát lớn nhất thành
phố X. Với phân khúc khách hàng chủ yếu là dân văn phòng nên cửa hàng rất chú ý tới
sản phẩm cà phê theo phong cách hiện đại. Chủ cửa hàng rất muốn đầu tư một máy
pha cà phê nhưng cịn phân vân về lợi nhuận có thể thu được từ khoản đầu tư này.



Để có tiền mua máy pha cà phê chủ quán sẽ phải bỏ 180 triệu đồng biết mỗi năm
giá trị đồng tiền bị giảm 10% do lạm phát (ước tính chiếc máy có thể sử dụng trong
10 năm). Sau 10 năm sử dụng giá trị thanh lý ước tính của chiếc máy khoảng 12
triệu đồng.



Khi máy pha cà phê được đưa vào sử dụng 1 nhân viên pha chế với mức lương 2 triệu
đồng/tháng sẽ được cho thơi việc và ngay lập tức tồn bộ đồ pha chế thủ công sẽ


được bán lại với giá 8 triệu đồng.
1. Nếu xem xét theo lợi nhuận kế tốn thì chủ cửa hàng có nên đầu tư
khơng? Nếu xem xét tới sự giảm giá của đồng tiền thì chủ cửa hàng có
nên đầu tư khơng?
2. Ngồi thơng tin tài chính chủ cửa hàng nên quan tâm tới thơng tin nào khác?

v1.0015107228

2


MỤC TIÊU
Sau khi học xong bài này, sinh viên sẽ:


Phân biệt được quyết định kinh doanh dài hạn với quyết định ngắn hạn.



Ghi nhớ những đặc điểm quan trọng của quyết định kinh doanh dài hạn.



Biết cách xác định các chỉ tiêu quan trọng trong dài hạn như giá trị hiện tại
rịng, hệ số chiết khấu, tỷ lệ hồn vốn nội bộ…



Phân loại được một số quyết định doanh nghiệp hay gặp phải trong dài hạn
như quyết định đầu tư thiết bị mới, thay thế hay sửa chữa thiết bị cũ…




Phân tích được các nhân tố ảnh hưởng tới dịng tiền trong quyết định kinh
doanh dài hạn như thuế, chi phí khấu hao.

v1.0015107228

3


NỘI DUNG
Khái niệm, phân loại và ý nghĩa của các quyết định dài hạn

Đặc điểm của các quyết định dài hạn

Các phương pháp ra quyết định dài hạn

v1.0015107228

4


1. KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI VÀ Ý NGHĨA CỦA CÁC QUYẾT ĐỊNH DÀI HẠN


Quyết định dài hạn là những quyết định mang tính chất kế hoạch dài hạn, thường liên
quan đến chiến lược phát triển của doanh nghiệp, đòi hỏi vốn đầu tư lớn.




Quyết định dài hạn thơng thường mang tính chất chiến lược nên các quyết định này có
tác dụng rất lớn đối với sự phát triển bền vững của doanh nghiệp:
 Các quyết định đầu tư dài hạn đúng đắn là cơ sở mang lại chiến lược kinh doanh
hiệu quả cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao uy tín và phát triển thương hiệu.
 Các quyết định dài hạn là những căn cứ quan
trọng để nhà quản trị xây dựng các quyết định
ngắn hạn chính xác và hợp lý.
 Kết quả phân tích các quyết định kinh doanh
dài hạn giúp doanh nghiệp lường trước những
khó khăn trong tương lai xa, từ đó các nhà
quản trị có thể chủ động về cơ sở vật chất kỹ
thuật cũng như nguồn lực tài chính hợp lý.

v1.0015107228

5


1. KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI VÀ Ý NGHĨA CỦA CÁC QUYẾT ĐỊNH DÀI HẠN
(tiếp theo)


Trong quản trị chiến lược kinh doanh dài hạn, các nhà quản trị thường gặp phải một
số quyết định dài hạn như:
 Quyết định về mở rộng quy mô sản xuất như xây dựng thêm nhà xưởng.
 Quyết định đổi mới công nghệ như thay thế dây truyền sản xuất.
 Quyết định về việc lựa chọn mua sắm hay đi thuê ngoài các thiết bị dài hạn.




Tuy nhiên các quyết định dài hạn có thể chia thành hai loại cơ bản là quyết định sàng
lọc và quyết định ưu tiên.
 Quyết định sàng lọc là những quyết định
chỉ liên quan đến một dự án nhưng có
nhiều phương án khác nhau đều thỏa mãn
cùng một mục tiêu của dự án.
 Quyết định ưu tiên là các quyết định có liên
quan đến nhiều dự án, nhằm các mục đích
khác nhau. Vì vậy trong cùng một lúc nhà
quản trị phải lựa chọn những dự án theo
thứ tự ưu tiên.

v1.0015107228

6


2. ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC QUYẾT ĐỊNH DÀI HẠN
Quyết định dài hạn là những quyết định liên quan tới hoạt động đầu tư nên có những đặc
điểm hồn tồn khác biệt với những quyết định kinh doanh ngắn hạn mang tính chất tác
nghiệp. Những đặc điểm này bao gồm:


Quyết định dài hạn đòi hỏi vốn đầu tư lớn, thời gian đầu tư dài nên ưu tiên hàng đầu
của các quyết định này là khả năng hồn vốn của dự án.



Mục tiêu của các quyết định dài hạn đôi khi không chỉ

vì lợi nhuận mà vì những mục tiêu phi lợi nhuận. Ví
dụ: Việc đầu tư các thiết bị xử lý nước thải cơng
nghiệp hồn tồn khơng mang lại lợi nhuận cho
doanh nghiệp nhưng lại rất quan trọng trong việc bảo
vệ mơi trường, sức khỏe cho lao động.



Quyết định dài hạn thường chịu ảnh hưởng của nhiều
nhân tố kinh tế vĩ mơ và vi mơ. Ví dụ: chính sách về tỷ
giá có thể ảnh hưởng trực tiếp tới quyết định đầu tư
của các nhà đầu tư nước ngoài.

v1.0015107228

7


3. CÁC PHƯƠNG PHÁP RA QUYẾT ĐỊNH DÀI HẠN
3.1. Phương pháp giá trị hiện tại thuần
3.2. Phương pháp kỳ hoàn vốn
3.3. Phương pháp tỷ lệ sinh lời giản đơn
3.4. Phương pháp tỷ lệ sinh lời điều chỉnh theo thời gian

v1.0015107228

8


3.1. PHƯƠNG PHÁP GIÁ TRỊ HIỆN TẠI THUẦN



Phương pháp giá trị hiện tại thuần là phương pháp ra quyết định dài hạn dựa trên
việc so sánh giá trị hiện tại của tất cả các khoản tiền thu và chi trong tương lai của
các dự án đầu tư.



Phương pháp giá trị hiện tại thuần được thực hiện tuần tự theo các bước sau:
 Thu thập thông tin liên quan tới những khoản thu, chi có thể phát sinh trong
tương lai theo từng dự án đầu tư.
 Xác định giá trị hiện tại của tất cả những khoản tiền thu, chi trên. Theo đó:
Giá trị hiện tại của
= Các khoản thu, chi  Hệ số chiết khấu
các khoản thu, chi
 Xác định giá trị hiện tại thuần (NPV) của từng dự án. Theo đó
NPV = Giá trị hiện tại các khoản thu – Giá trị hiện tại các khoản chi

v1.0015107228

9


3.1. PHƯƠNG PHÁP GIÁ TRỊ HIỆN TẠI THUẦN (tiếp theo)


Hệ số chiết khấu một khoản tiền trong tương lai theo giá trị hiện tại được xác định
theo công thức như sau:
Hệ số chiết khấu =




Giá trị hiện tại của một khoản tiền đơn:
1
(1 + r)k

PV = FV 


1
(1 + r)k

Tương tự như vậy giá trị hiện tại của một dòng tiền kép:
PV = A 

1
r

 (1 –

1
)
(1 + r)k

Trong đó: PV là giá trị hiện tại;
FV là giá trị tương lai;
A là dòng tiền đều hàng năm;
r là lãi suất chiết khấu;
k là năm phát sinh dòng tiền.
v1.0015107228


10


VÍ DỤ 1
Năm 2015, ơng Nam có sử dụng 1 tỷ đồng tiền tiết kiệm được để đầu tư một miếng đất
và dự định sẽ bán lấy tiền cho con trai đi du học trong 5 năm tới. Theo ước tính thì năm
2020 miếng đất của ơng Nam sẽ có giá khoảng 1,5 tỷ đồng và tỷ lệ trượt giá của đồng
tiền khoảng 6%/năm. Theo bạn ơng Nam có nên đầu tư khơng?
Lời giải:


Hệ số chiết khấu đối với 1,5 tỷ ông Nam thu được sau 5 năm là:
1/(1 + 0,06)5 = 0,747



Vậy giá trị hiện tại của 1,5 tỷ tiền bán đất của ông Nam sẽ là:
PV = 1,5  0,747 = 1,12 (tỷ đồng)



Giá trị hiện tại thuần từ khoản đầu tư sẽ là:
NPV = 1,12 – 1 = 0,12 (tỷ đồng)



Khoản đầu tư của ơng Nam có NPV > 0 nghĩa là khoản đầu tư này có thể thực hiện
được. Tuy nhiên với mức NPV khá thấp là 120 triệu đồng sau 5 năm ơng Nam hồn
tồn có thể nghĩ tới những phương án đầu tư khác hấp dẫn hơn.


v1.0015107228

11


VÍ DỤ 2
Trần Trung là một thanh niên ưa mạo hiểm trong kinh doanh. Năm 2015, Trung quyết
định bỏ công việc kế tốn cơng trình tại HUD để cùng vợ mở căng tin tại trường đại học
K. Để mở được căng tin này Trung đã phải đầu tư 300 triệu đồng cơ sở vật chất ban đầu
như bàn, ghế, kiot, bếp nấu…
Hợp đồng của Trung với trường có thời hạn trong 5 năm. Và theo như ước tính của
Trung mỗi năm căng tin sẽ mang lại cho hai vợ chồng khoản lãi 120 triệu đồng. Nếu lãi
suất chiết khấu là 10%, theo bạn Trung có nên thực hiện quyết định này khơng?
Bên cạnh những thơng tin tài chính của dự án trên, Trung cần quan tâm tới những yếu tố
nào khác không?

v1.0015107228

12


VÍ DỤ 2 (tiếp theo)
Lời giải:
Hệ số chiết khấu đối với khoản lãi 120 triệu hàng năm là:
Hệ số chiết khấu =

1
1


= 3,791
0,1
(1 + 0,1)5

Vậy giá trị hiện tại của khoản lãi 120 triệu sẽ là:
PV = 120  3,791 = 454,92 (triệu đồng)
Giá trị hiện tại thuần từ khoản đầu tư sẽ là:
NPV = 454,92 – 300 = 154,92 (triệu đồng)
Như vậy khoản đầu tư của Trung hoàn toàn có thể thực hiện. Tuy nhiên bên cạnh khía
cạnh tài chính mang lại từ dự án Trung cịn cần quan tâm tới những khía cạnh phi tài
chính như: khả năng có thể ký tiếp hợp đồng với trường K, tiền lương bị mất đi do Trung
bỏ việc…

v1.0015107228

13


3.2. PHƯƠNG PHÁP KỲ HỒN VỐN


Với nhứng dự án có thời gian thu hồi vốn kéo dài thì bên cạnh chỉ tiêu lợi nhuận nhà
quản trị còn chú trọng tới thời hạn thu hồi vốn (kỳ hoàn vốn). Kỳ hoàn vốn có thể hiểu
đó là độ dài thời gian cần thiết đối với 1 dự án đầu tư để bù lại chi phí ban đầu của
dự án từ các khoản thu tiền mặt mà nó sinh ra.



Theo đó kỳ hồn vốn của dự án được xác định theo công thức:
Kỳ hồn vốn =




Vốn đầu tư
Thu nhập bù đắp vốn

Trong đó:
Thu nhập để hoàn vốn = Lợi nhuận + Khấu hao
Vốn đầu tư = Vốn đầu tư ban đầu – Giá trị thanh lý tài sản

v1.0015107228

14


VÍ DỤ 3
Cửa hàng rửa xe Minh Tuấn cần mua một máy đánh bọt để giảm thiểu thời gian rửa xe
và tiền mua chất tẩy rửa. Chủ cửa hàng đang xem xét hai loại máy của hai hãng cung
cấp khá nổi tiếng. Một là máy của Nhật giá mua là 36.000.000 đồng và sẽ làm giảm chi
phí hoạt động là 12.000.000 đồng mỗi năm. Hai là máy của Trung Quốc giá mua chỉ có
24.000.000 đồng, nhưng chi phí tiết kiệm được là 9.600.000 đồng/năm.
Theo bạn anh Tuấn nên mua của nhà cung cấp nào có lợi hơn?
Lời giải:


Theo thơng tin từ hai nhà cung cấp chúng ta có thể xác định được kỳ hoàn vốn của
hai thiết bị như sau:
 Thiết bị từ Nhât: 36/12 = 3 (năm)
 Thiết bị từ Trung Quốc: 24/9,6 = 2,5 (năm)




Kỳ hồn vốn cho nhà quản trị biết khoảng thời gian cần thiết để thu hồi vốn của dự
án nhưng lại không phản ánh được lợi nhuận từ dự án.



Trong ví dụ này, thiết bị Trung Quốc có thời gian hồn vốn ngắn hơn nhưng nếu bổ
sung thêm thông tin về thời gian sử dụng hữu ích của thiết bị này chỉ là 5 năm cịn
thiết bị Nhật là 10 năm thì quyết định của nhà đầu tư có thể hồn tồn thay đổi.

v1.0015107228

15


3.3. PHƯƠNG PHÁP TỶ LỆ SINH LỜI GIẢN ĐƠN


Đối với các dự án dài hạn, yêu cầu về nguồn lực đầu tư lớn thì việc vay vốn là điều
hồn tồn có thể xảy ra. Trong trường hợp này tỷ lệ sinh lời lại trở thành mối quan
tâm hàng đầu đối với nhà quản trị.



Theo đó tỷ lệ sinh lời giản đơn sẽ được xác định theo công thức:
Tỷ lệ sinh lời
giản đơn




=

Thu nhập – Chi phí (gồm cả khấu hao)
Thu nhập bù đắp vốn

 100%

Hoặc theo công thức
Tỷ lệ sinh lời
giản đơn

v1.0015107228

=

Chi phí tiết kiệm được – Chi phí khấu hao
Vốn đầu tư

 100%

16


VÍ DỤ 4
Cơng ty dịch vụ chuyển nhà Thành Cơng đang xem xét mua sắm thêm một xe tải 5 tấn
để đáp ứng tốt hơn những đơn hàng ngày một gia tăng. Giá đầu tư ban đầu một chiếc
xe tải 5 tấn là 950 triệu đồng, thời gian sử dụng hữu ích là 10 năm. Hiện tại mỗi chiếc xe
tải như vậy mang lại thu nhập cho công ty là 300 triệu đồng/năm và chi phí hoạt động là
85 triệu đồng/năm. Giá trị thanh lý ước tính sau 10 năm sử dụng là 50 triệu đồng.

Giám đốc công ty Thành Cơng có nên thực hiện dự án này khơng?
Lời giải:
Căn cứ trên số liệu đã thu thập được, tỷ lệ hoàn vốn giản đơn của dự án là:
Tỷ lệ sinh lời
giản đơn

v1.0015107228

=

300 – (85 + 95)
950 – 50

× 100%

= 13,33%

17


3.4. PHƯƠNG PHÁP TỶ LỆ SINH LỜI CÓ ĐIỀU CHỈNH THEO THỜI GIAN


Tỷ lệ hồn điều chỉnh theo thời gian hay cịn gọi là tỷ lệ hồn vốn nội bộ (IRR) là mức
lãi suất chiết khấu mà khi sử dụng để quy đổi các dòng tiền thu và chi của một dự án
đầu tư thì giá trị hiện tại thuần của dự án đó có giá trị là 0.



Nếu một dự án có tỷ lệ sinh lời > tỷ lệ hồn vốn nội bộ thì càng mang lại nhiều lợi

nhuận cho doanh nghiệp.



Để xác định tỷ lệ hồn vốn có điều chỉnh theo thời gian của một dự án chúng ta có thể
thực hiện theo nhiều cách khác nhau:
Cách 1:
 Bước 1: Chọn hai mức lãi suất chiết khấu r1 và r2 gần với tỷ lệ hoàn vốn giản đơn.
 Bước 2: Xác định NPV của dự án tương ứng với hai mức lãi suất chiết khấu trên.
 Bước 3: Xác định tỷ lệ hoàn vốn điều chỉnh theo thời gian (IRR) theo công thức:
IRR = r1 + [NPV1 /(NPV1 – NPV2)]  (r2 – r1)

v1.0015107228

18


3.4. PHƯƠNG PHÁP TỶ LỆ SINH LỜI CÓ ĐIỀU CHỈNH THEO THỜI GIAN
(tiếp theo)
Cách 2: Sử dụng bảng giá trị hiện tại của dòng tiền kép
 Bước 1: Xác định hệ số sinh lời theo thời gian của dự án.
 Bước 2: Sử dụng hệ số sinh lời theo thời gian vừa tính được tra trên bảng giá trị
hiện tại của dịng tiền kép. Trong đó các dịng biểu thị số năm của dự án và các
cột biểu thị tỷ lệ hồn vốn có điều chỉnh theo thời gian.
 Bước 3: Nếu khơng có giá trị nào trong bảng trùng với hệ số sinh lời theo thời
gian của dự án thì chọn hai tỷ lệ hồn vốn lân cận và hai hệ số sinh lời theo thời
gian tương ứng.
IRR = r0 +

H0 – H

H0 – H1

 (r1 – r0)

Trong đó: r0, r1 là hai tỷ lệ hoàn vốn lân cận;
H0, H1 là hai hệ số sinh lời tương ứng;
H là hệ số sinh lời theo thời gian của dự án.
v1.0015107228

19


VÍ DỤ 5
Sử dụng thơng tin của ví dụ 4 – công ty Thành Công trong phương pháp tỷ lệ sinh lời
giản đơn – khi xem xét theo phương pháp tỷ lệ sinh lời có điều chỉnh theo thời gian
nhà quản trị cần phân tích những thơng tin sau:
Hệ số sinh lời điều chỉnh theo thời gian = 950/(300 – 85) = 4,419
Tra bảng giá trị hiện tại của dòng tiền kép ta thấy 4,419 xấp xỉ 4,494. Vì vậy tỷ lệ hoàn
vốn nội bộ của dự án là 18% lớn hơn so với tỷ lệ sinh lời giản đơn 13,33% rất nhiều.
Để xác định chính xác tỷ lệ hồn vốn nội bộ chúng ta chọn hai mức lãi suất chiết khấu
gần nhất với hệ số sinh lời theo thời gian của dự án là:
R0 = 18% và H0 = 4,494; R1 = 20% và H1 = 4,192
Dựa vào công thức ta có tỷ lệ hồn vốn nội bộ của dự án này là:
IRR = 18% + [(4,494 – 4,419)/(4,494 – 4,192)]  (20% – 18%) = 18,5%

v1.0015107228

20



Phụ lục 1: BẢNG GIÁ TRỊ HIỆN TẠI DÒNG TIỀN ĐƠN

v1.0015107228

Kỳ

4%

5%

6%

8%

10%

12%

1

0,962

0,952

0,943

0,926

0,909


0,839

2

0,925

0,907

0,890

0,857

0,826

0,797

3

0,889

0,864

0,840

0,794

0,751

0,712


4

0,855

0,823

0,792

0,735

0,683

0,636

5

0,822

0,784

0,747

0,681

0,621

0,567

6


0,790

0,746

0,705

0,630

0,564

0,507

7

0,760

0,711

0,663

0,583

0,513

0,452

8

0,731


0,677

0,627

0,540

0,467

0,404

9

0,703

0,645

0,592

0,500

0,424

0,361

10

0,676

0,614


0,558

0,463

0,386

0,322

11

0,650

0,585

0,527

0,492

0,350

0,287

12

0,625

0,557

0,497


0,397

0,319

0,257
21


Phụ lục 2: BẢNG GIÁ TRỊ HIỆN TẠI DÒNG TIỀN KÉP

v1.0015107228

Kỳ

4%

5%

6%

8%

10%

12%

1

0,962


0,952

0,943

0,926

0,909

0,893

2

1,866

1,859

1,833

1,783

1,763

1,690

3

2,775

2,723


2,673

2,577

2,478

2,402

4

3,630

0,456

0,465

3,312

3,170

2,073

5

4,452

4,330

4,212


3,993

3,791

3,605

6

5,242

5,067

4,917

4,623

4,355

4,111

7

6,002

5,756

5,582

5,206


4,868

4,564

8

6,733

6,463

6,216

5,747

5,335

4,968

9

7,435

7,108

6,802

6,247

5,759


5,328

10

8,111

7,722

7,360

6,710

6,145

5,650

11

8,760

8,384

7,887

7,139

6,495

5,988


12

9,335

8,863

8,384

7,536

6,814

6,194
22


GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG


Nếu xem xét trên khía cạnh kế toán, lợi nhuận thu được từ việc đầu tư máy pha cà phê:
 Chi phí tiết kiệm được: 2 triệu đồng  12 tháng  10 năm = 240 triệu đồng
 Thu nhập từ việc thanh lý thiết bị cũ, mới:
12 triệu đồng + 8 triệu đồng = 20 triệu đồng



Chi phí đầu tư ban đầu: 180 triệu đồng




Lợi nhuận kế toán: 240 + 20 – 180 = 80 triệu đồng.



Nếu xét tới mức độ giảm giá của đồng tiền là 10%/năm, ta có bảng quy đổi theo giá trị
hiện tại như sau:
Khoản mục

Năm

Số tiền

Giá trị hiện tại

0

180

180

1 – 10

24

147

3. Giá trị thanh lý thiết bị cũ

0


8

8

4. Giá trị thanh lý thiết bị mới

10

12

4,6

1. Chi phí đầu tư ban đầu
2. Tiền lương tiết kiệm

5. Giá trị hiện tại ròng
v1.0015107228

– 20,4
23


CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM 1
Tỷ lệ sinh lời có điều chỉnh theo thời gian là:
A. tỷ lệ giữa lợi nhuận kế toán với vốn đầu tư của một dự án.
B. tỷ lệ sinh lời mà tại đó giá trị hiện tại thuần của dự án bằng không.
C. tỷ lệ giữa lợi nhuận góp và doanh thu của dự án.
D. tỷ lệ giữa tổng lợi nhuận kế toán của một dự án với số năm mà dự án hoạt động.
Trả lời:



Đáp án đúng là: B. tỷ lệ sinh lời mà tại đó giá trị hiện tại thuần của dự án bằng khơng.



Vì: Tỷ lệ sinh lời có điều chỉnh theo thời gian hay tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR) là mức lãi
suất mà khi chiết khấu các dòng tiền của một dự án về giá trị hiện tại sẽ cho giá trị hiện
tại thuần (NPV) bằng không.

v1.0015107228

24


CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM 2
Giá trị hiện tại thuần của một dự án đầu tư dài hạn được xác định bằng:
A. Giá trị hiện tại của dòng tiền thu – Giá trị hiện tại của dòng tiền chi
B. Giá trị hiện tại của dòng tiền thu – Giá trị kế tốn của dịng tiền chi
C. Giá trị kế tốn của dòng tiền thu – Giá trị hiện tại của dòng tiền chi
D. Giá trị kế tốn của dịng tiền thu – Giá trị kế tốn của dịng tiền chi
Trả lời:


Đáp án đúng là: A. Giá trị hiện tại của dòng tiền thu – Giá trị hiện tại của dòng tiền chi



Vì: Giá trị hiện tại thuần là chênh lệch giữa giá trị thuần của dòng tiền thu và dòng
tiền chi của một dự án đầu tư dài hạn.


v1.0015107228

25


×