Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

49 Kế toán quản trị – cơ sở cho các quyết định kinh doanh ngắn hạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 68 trang )

KTQT – cơ sở cho các quyết định kinh doanh ngắn hạn
GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Trình Quốc Việt

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Để tồn tại và phát triển thích ứng với một nền kinh tế thị trường, các doanh
nghiệp luôn phải tìm cách đối phó với những cạnh tranh khốc liệt từ các doanh nghiệp
khác. Nhất là trong giai đoạn nền kinh tế Việt Nam đang bước vào hội nhập với nền
kinh tế thế giới, nhu cầu thông tin cho quản lý của quá trình sản xuất kinh doanh đối
với các doanh nghiệp hiện nay là một điều không thể thiếu được. Kế toán - một bộ
phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế - tài chính, có vai trị
tích cực trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Thơng tin kế
tốn khơng chỉ quan trọng và cần thiết cho các doanh nghiệp mà còn cần thiết cho các
đối tượng khác có quyền lợi trực tiếp hoặc gián tiếp với doanh nghiệp.
Tuy nhiên, để kế tốn có thể phát huy một cách tốt nhất chức năng thông tin và
kiểm tra của mình thì cần phải xây dựng một hệ thống kế tốn hồn chỉnh. Với hệ
thống này thơng tin được cung cấp không chỉ hướng vào các quá trình và các sự kiện
kinh tế đã xảy ra, mà còn phải hướng đến những diễn biến trong tương lai nhằm giúp
các nhà quản lý doanh nghiệp hoạch định, tổ chức điều hành, kiểm soát và đưa ra
những quyết định đúng đắn, phù hợp với các mục tiêu đã xác lập. Một hệ thống kế
toán đáp ứng được nhu cầu thông tin như thế phải là một hệ thống kế tốn bao gồm hai
phân hệ: Kế tốn tài chính (KTTC) và kế tốn quản trị (KTQT).
Thơng tin của KTTC phải tn thủ các ngun tắc kế tốn, có tính phản ánh
khách quan các sự kiện kinh tế đã xảy ra, phải có độ chính xác gần như tuyệt đối.
Thơng tin của KTTC cũng rất cần thiết cho việc lập kế hoạch nhưng chưa đầy đủ vì đó
chỉ là sự phản ánh quá khứ trong khi sự vật lại vận động không ngừng.
Đặc biệt, trong nền kinh tế thị trường do yêu cầu cần nhạy bén nắm bắt nhanh
cơ hội kinh doanh nên thông tin cung cấp cho các nhà quản trị cần linh hoạt, tốc độ và
phù hợp với từng quyết định không phải tuân thủ các nguyên tắc kế tốn cũng như
phải chính xác tuyệt đối. Đó chính là thông tin KTQT. Thông tin do KTQT cung cấp


đặt trọng tâm cho tương lai – đó là những thơng tin cần thiết một cách trực tiếp và
thường xuyên đối với các nhà quản trị - bộ não điều khiển toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, luôn cố gắng đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại và
không ngừng phát triển trong một nền kinh tế thị trường mang tính cạnh tranh ngày
càng gay gắt.
SVTH: Trần Thị Tú Hương

Lớp ĐH2KT

Trang 1


KTQT – cơ sở cho các quyết định kinh doanh ngắn hạn
GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Trình Quốc Việt
Thế nhưng, ở nước ta cho đến nay, nhận thức và hiểu biết về KTQT vẫn cịn
nhiều hạn chế và chưa hồn tồn thống nhất cả về lý luận lẫn thực tiễn. Khái niệm “Kế
tốn” để nói về hệ thống kế tốn của doanh nghiệp từ trước đến nay cũng chỉ đề cập
chủ yếu đến kế KTTC, mặc dù hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt Nam vẫn có những
biểu hiện nhất định về KTQT. Vì thế, tổ chức KTQT với những nội dung thích ứng
trong điều kiện và mơi trường hoạt động của các doanh nghiệp Việt Nam góp phần
hồn thiện tính đồng bộ của hệ thống kế toán Việt Nam, đồng thời nâng cao hiệu quả
quản lý doanh nghiệp nước ta trong giai đoạn hiện nay là vấn đề có tính cấp thiết cả về
lý luận lẫn thực tiến ứng dụng.
Bên cạnh, trong quản lý, doanh nghiệp thường đối diện với nhiều tình huống
cần phải đưa ra các quyết định, để đi đến các quyết định cần phải dựa trên các cơ sở và
thơng tin cần thiết. Trước hết, đó là mục tiêu của doang nghiệp. Mọi quyết định đưa ra
điều phải nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. Sau mục tiêu chung, còn phải
xác định được yêu cầu và mục đích cụ thể của quyết định đưa ra. Sau đó, cần tìm
nhiều biện pháp khác nhau để đánh giá, so sánh và đi đến quyết định lựa chọn phương

án tốt nhất. Bước quan trọng nhất trong quá trình ra quyết định là đánh giá các phương
án qua phân tích chi phí và lợi nhuận thơng qua KTQT. Đó là một trong những vai trò
rất quan trọng của KTQT giúp cho việc ra quyết định của các nhà quản trị.
Phần lớn thông tin do KTQT cung cấp nhằm phục vụ vai trị ra quyết định của
nhà quản trị. Đó là vai trò quan trọng xuyên suốt các khâu quản trị doanh nghiệp từ
khâu lập kế hoạch, tổ chức thực hiện cho đến kiểm tra đánh giá vai trò ra quyết định
được vận dụng liên tục trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Mặt khác, để
có thơng tin thích hợp đáp ứng nhu cầu của nhà quản lý KTQT phải thực hiện các
nghiệp vụ phân tích chun mơn vì những thơng tin này thường khơng có sẳn mà
KTQT sẽ chọn lọc những thơng tin cần thiết, thích hợp và tổng hợp trình bày chúng
theo một trình tự để cung cấp cho nhà quản trị. Bên cạnh KTQT còn giúp cho nhà
quản trị trong q trình ra quyết định khơng chỉ bằng việc cung cấp thơng tin thích hợp
mà cịn bằng cách vận dụng các kỹ thuật phân tích vào từng tình huống kinh doanh
khác nhau từ đó nhà quản trị lựa chọn và ra quyết định thích hợp nhất
Từ nhận thức trên em đi vào nghiên cứu vấn đề: “Kế toán quản trị - cơ sở cho
các quyết định kinh doanh ngắn hạn.”

SVTH: Trần Thị Tú Hương

Lớp ĐH2KT

Trang 2


KTQT – cơ sở cho các quyết định kinh doanh ngắn hạn
GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Trình Quốc Việt
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI

Đề tài được thực hiện nhằm tìm hiểu vai trò ra quyết định của KTQT và việc

ứng dụng KTQT vào doanh nghiệp để phục vụ cho việc ra quyết định. Tuy nhiên, đề
tài đi sâu nghiên cứu phân tích việc ứng dụng KTQT cho việc ra các quyết định kinh
doanh ngắn hạn trong nhà máy thuốc lá An Giang. Trên cơ sở đó đề ra những kiến
nghị để xây dựng bộ phận KTQT tại doanh nghiệp.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đề tài được thực hiện thông qua việc thu thập số liệu và thông tin trực tiếp từ
nhà máy thuốc lá An Giang như các báo cáo quyết toán năm, báo cáo kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, các báo cáo thống kê như (Báo cáo nhập, xuất nguyên vật
liệu, báo cáo tiền lương và các chi phí có liên quan đến q trình sản xuất kinh
doanh...), báo cáo giá thành, báo cáo lãi lỗ của từng mặt hàng....và tham khảo các ý
kiến giải trình từ các cán bộ cơng nhân viên của nhà máy. Từ đó dùng phương pháp
phân tích tổng hợp lồng ghép giữa lý thuyết và các tình huống kinh doanh cụ thể tại
nhà máy để đưa ra các quyết định kinh doanh. Ngoài ra đề tài cịn tham khảo thơng tin
từ sách, báo, tạp chí... làm cơ sở cho việc đánh giá và đưa ra kết luận chung.
Đề tài bao gồm 4 chương
• Chương 1: Cơ sở lý luận – giới thiệu sơ lược về KTQT
• Chương 2: Giới thiệu chung về Nhà máy thuốc là An Giang
• Chương 3: Ứng dụng KTQT vào nhà máy thuốc lá An Giang
• Chương 4: Đánh giá và kiến nghị

 Kết luận
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu vai trò ra quyết định ngắn hạn của KTQT tại
Nhà máy thuốc lá An Giang năm 2004.

SVTH: Trần Thị Tú Hương

Lớp ĐH2KT


Trang 3


KTQT – cơ sở cho các quyết định kinh doanh ngắn hạn
GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Trình Quốc Việt

1. SƠ LƯỢC VỀ KTQT
Cùng với sự phát triển tập trung và chuyên mơn hố q trình kinh doanh đã
hình thành nhiều ngành, nhiều dạng tổ chức với những loại sản phẩm dịch vụ phong
phú có phương thức quản lý riêng biệt. Đặc biệt, sự tách rời quyền sở hữu của các chủ
sở hữu doanh nghiệp và quyền quản lý của các nhà quản trị doanh nghiệp đã dẫn đến
sự cần thiết phải có thơng tin KTQT để hình thành các quyết định của những nhà quản
lý doanh nghiệp. Để ban quản trị điều hành doanh nghiệp có thể kiểm sốt một cách
hiệu quả tình hình hoạt động của doanh nghiệp mình, kế toán phải biết tiên liệu kết quả
và dự phần vào việc quản trị doanh nghiệp.
KTQT được áp dụng cho mọi thành phần kinh tế và mọi lĩnh vực kinh doanh,
kể cả các tổ chức hoạt động khơng vì mục đích lợi nhuận. Nếu như KTTC đã ra đời
cách đây rất lâu, thì cho đến cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX người ta cịn biết rất ít về
KTQT. Năm 1875 Thomas Suther Land - một nhà kinh doanh người Anh, là người
đầu tiên viết về KTQT: “Các doanh nghiệp cần phải xác định được lợi nhuận của một
năm hoặc một khoảng thời gian ngắn hơn nữa. Cho nên có một điều hiển nhiên là các
nhà quản lý cần phải nắm được các thông tin chi tiết về các hoạt động của doanh
nghiệp, nó trợ giúp cho nhà quản lý hiểu được nhanh chóng và rõ ràng những nguyên
nhân có thể ảnh hưởng tốt, xấu đến hoạt động của doanh nghiệp.”
KTQT được áp dụng lần đầu tiên ở Bắc Mỹ và ở Anh vào nửa cuối thế kỷ XIX
và đến năm 1925 KTQT đã thâm nhập vào hầu hết các ngành kinh tế và được hình
thành phát triển cho đến nay.
Các sự kiện đã thúc đẩy sự phát triển của KTQT là: sự cạnh tranh trong kinh

doanh toàn cầu; sức ép khốc liệt của giá thành, sự tiến bộ nhanh chóng của kỹ thuật
trong lĩnh vực tự động hố; khả năng to lớn trong việc thu thập và báo cáo thông tin;
sự chuyển động mạnh mẽ theo hướng vượt khỏi các quy định của các ngành dịch vụ.
Những thay đổi do các sự kiện này đã đem đến và làm tăng thêm nhu cầu về thông tin

SVTH: Trần Thị Tú Hương

Lớp ĐH2KT

Trang 4


KTQT – cơ sở cho các quyết định kinh doanh ngắn hạn
GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Trình Quốc Việt
của các nhà quản lý, đặc biệt là các thơng tin có liên quan đến hoạt động nội bộ mà họ
không thể nào có được từ báo cáo thu nhập và bảng cân đối kế tốn.
Qua đó cho thấy được vai trị quan trọng của KTQT trong doanh nghiệp, từ đó
có nhiều quan điểm về KTQT ra đời:
Theo Hiệp hội kế toán quốc gia của Mỹ, văn kiện số 1A tháng 3/1981 thì:
“KTQT là q trình cung cấp thơng tin cho nhà quản lý doanh nghiệp trong việc lập và
thực hiện kế hoạch, trong việc kiểm soát, điều hành các hoạt động của doanh nghiệp.
Quy trình KTQT bao gồm cơng việc xác định,cân, đo, đong, đếm, thu thập, tích luỹ,
phân tích, chuẩn bị thơng tin, giải thích và cung cấp thơng tin cho các nhà quản lý để
các nhà quản lý xử lý các thơng tin này theo hướng có lợi nhất cho doanh nghiệp.”
Theo từ điển thuật ngữ kế tốn Mỹ thì KTQT là: “một lĩnh vực của kế toán liên
quan đến việc định lượng các thông tin kinh tế và hỗ trợ những nhà quản trị trong việc
đưa ra các quyết đinh tài chính, đặc biệt trong việc hoạch định kế hoạch và quản lý giá
thành.”
Theo Luật kế toán Việt Nam được Quốc hội nước cộng hịa XHCN Việt Nam

khóa XI kỳ hợp thứ 3 thơng qua ngày 17/06/2003 có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2004 đã quy định về KTQT ở các đơn vị kế toán như sau: Điều 4-1: “KTQT là
việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và
quyết định kinh tế trong nội bộ các đơn vị kế tốn.”
2. VAI TRỊ RA QUYẾT ĐỊNH CỦA KTQT
KTQT là kế tốn theo chức năng quản lý, vì thế vai trị của nó là cung cấp
thơng tin hữu ích liên quan đến việc lập kế hoạch tổ chức, điều hành hoạt động, kiểm
tra và ra quyết định trong đó ra quyết định là một trong những vai trò rất quan trọng.
Bởi vì, chức năng ra quyết định địi hỏi nhà quản trị phải có sự lựa chọn hợp lý trong
nhiều phương án khác nhau được đưa ra. Các quyết định trong một tổ chức có thể có
ảnh hưởng ngắn hạn hoặc có thể là các quyết định chiến lược ảnh hưởng lâu dài đến tổ
chức. Tất cả các quyết định đều có nền tảng từ thơng tin và phần lớn thông tin là do
KTTQ cung cấp nhằm phục chức năng ra quyết định của nhà quản trị. Do vậy, KTQT
phải cung cấp thông tin kịp thời linh hoạt và mang tính hệ thống, trên cơ sở đó phân
tích các dự án được thiết lập để lựa chọn phương án tối ưu nhất cho việc ra quyết định.
Các thông tin này cũng có thể được diễn đạt dưới dạng mơ hình tốn học, biểu đồ, đồ
thị… để nhà quản trị có thể xử lý nhanh chóng.
Ngồi ra, khi ra quyết định, ngoài việc đánh giá và so sánh về mặt chi phí, ta
cịn phải tính đến các tác động dây chuyền mà quyết định có thể gây ra, doanh nghiệp
càng lớn những quyết định đưa ra càng có thể ảnh hưởng đến nhiều bộ phận khác nhau
SVTH: Trần Thị Tú Hương

Lớp ĐH2KT

Trang 5


KTQT – cơ sở cho các quyết định kinh doanh ngắn hạn
GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Trình Quốc Việt

trong doanh nghiệp. Do đó, cần có nhiều thơng tin hơn giúp người ra quyết định cân
nhắc, xem xét mọi tình huống cũng như các tác động có thể có trước khi đi đến các
quyết định cuối cùng.
Trong ra quá trình ra quyết định, song song với việc cân nhắc đến những yếu tố
có thể định lượng bằng đơn vị tiền tệ (yếu tố tiền tệ), ta còn phải xem xét đến những
yếu tố khơng thể tính thành tiền được (yếu tố định tính). Thí dụ trước khi quyết định
có nênđóng cửa một nhà máy hay khơng, ngồi những yếu tố về mặt tài chính, ta cần
cân nhắc đến các yếu tố khác như tác động về mặt tâm lý và tình cảm lên nhân viên,
tác động xã hội, thời gian… Trong thực tế một số những tác động định tính sẽ có thể
tác động ngược lại những tác động định lượng.
3. QUYẾT ĐỊNH KINH DOANH NGẮN HẠN
Quyết định kinh doanh ngắn hạn là các quết định mà thời gian hiệu lực, thời
gian ảnh hưởng cũng như thời gian thực hiện thường dưới một năm, và thông thường
các quyết định này thường gắn liền với các nguồn tài trợ ngắn hạn. Thuộc quyết định
này gồm có: Các quyết định về giá bán, về cơ cấu sản phẩm sản xuất kinh doanh,
ngừng hay tiếp tục sản xuất kinh doanh một mặt hàng nào đó, quyết định nên sản xuất
hay mua ngoài một bộ phận, chi tiết của sản phẩm… Vì vậy có thể nói các quyết định
ngắn hạn này chủ yếu là các quyết định chiến thuật trong kinh doanh.
4. SƠ LƯỢC VỀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KTQT Ở VN
Trong nền kinh tế vận hành theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung, Nhà nước làm
chủ tất cả các nguồn lực sản xuất và cung cấp tất cả nhu cầu vốn, các doanh nghiệp
quốc doanh hoạt động theo phương thức “Cấp phát vật tư và giao nộp sản phẩm” theo
kế hoạch cấp trên giao. Mặt khác, các xí nghiệp lại bị giới hạn về quyền quyết định
nên nhu cầu thông tin nội bộ hầu như không phải là vấn đề thiết yếu. Do vậy mục đích
của kế tốn chủ yếu là cung cấp thơng tin cho nhà nước nhằm kiểm tra tình hình thực
hiện kế hoạch. Chức năng của kế toán là phản ánh và giám đốc tài sản Xã Hội Chủ
Nghĩa và các hoạt động kinh tế. Vì thế, trong cơ chế tập trung bao cấp, bản chất của kế
toán được điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước ghi rỏ: “Kế toán là cơng cụ ghi chép, tính
tốn bằng con số dưới hình thức giá trị, hện vật và thời gian lao động, chủ yếu dưới
hình thức giá trị để phản ánh, kiểm tra tình hình vận động của các loại tài sản, quá

trình và kết quả hoạt động sản suất kinh doanh, sử dụng vốn và kinh phí của Nhà nước
cũng như của từng tổ chức xí nghiệp”.
Trong nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, các doanh nghiệp đều bình
đẳng trong quá trình sản xuất kinh doanh, mối quan hệ kinh tế tài chính của các doanh
nghiệp được mở rộng. Mặt khác, với sự phát triển đa dạng của các nguồn tạo vốn từ
SVTH: Trần Thị Tú Hương

Lớp ĐH2KT

Trang 6


KTQT – cơ sở cho các quyết định kinh doanh ngắn hạn
GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Trình Quốc Việt
bên ngồi đã làm cho đối tượng sử dụng thông tin của kế tốn trở nên đa dạng hơn.
Mục đích của kế tốn không chỉ cung cấp thông tin chủ yếu cho bản thân doanh
nghiệp, cho Nhà nước, mà cịn cung cấp thơng tin cho Ngân hàng, nhà cung cấp,
khách hàng…Cho nên kế tốn khơng thuần túy là cơng việc giữ sổ sách hay ghi chép
và lưu giữ các số liệu, mà quan trọng hơn là thiết lập một hệ thống thông tin cho các
nhà quản lý, cho họ ra các quyết định. Những thơng tin do kế tốn cung cấp cho phép
các nhà kinh tế có được lựa chọn hợp lý để định hướng hoạt động kinh doanh. Mục
tiêu của kế toán hiện đại là cung cấp thơng tin tài chính kể cả một số thơng tin phi tài
chính về một thực thể kinh tế để người sử dụng có một quyết định sáng suốt về việc sử
dụng một cách có hiệu quả nguồn tài nguyên vốn có giới hạn.
Ngày nay, hệ thống kế tốn doanh nghiệp Việt Nam mang đặc tính của một hệ
thống kế tốn mở và linh hoạt. Ngồi những quy định có tính chất bắt buộc doanh
nghiệp cần phải tn thủ, cịn có những quy định mang tính chất hướng dẫn để các
doanh nghiệp vận dụng cho phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh, đó cũng chính
là bước đầu có sự phân chia về KTTC và KTQT. Những quy định có tính chất bắt

buộc, pháp quy chủ yếu là KTTC, nó cần những thơng tin phải đảm bảo tính chính
xác, khách quan, trung thực…. Những quy định mang tính chất hướng dẫn khơng
mang tính bắt buộc là KTQT, sự vận dụng những quy định này phụ thuộc hồn tồn
vào trình độ và nhu cầu quản lý của doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp tổ chức và vận
dụng phù hợp thì KTQT sẽ đáp ứng được nhu cầu thông tin cho việc ra quyết định ở
các doanh nghiệp
Trong hội nghị kế toán tháng 10/2003, tổng kết 15 năm đổi mới kế toán và đưa
ra định hướng phát triển và hồn thiện hệ thống kế tốn trong tương lai đã có nhấn
mạnh đến vị trí, vai trị quan trọng của KTQT, sau đây là một vài nhận định về vai trị
của KTQT:
- PGS.TS Đặng Văn Thanh – phó chủ tịch Hội kế toán và Kiểm toán Việt Nam
đã đưa ra quan điểm về vị trí của kế tốn đối với các nhà quản trị, chủ sở hữu mỗi
doanh nghiệp: ”Kế tốn khơng chỉ là cơng cụ quản lý kinh tế tài chính của Nhà nước
mà quan trọng hơn là công cụ, là cơ sở cho các quyết định kinh doanh của các chủ sở
hữu chủ doanh nghiệp và các bên thứ ba – kế tốn khơng chỉ là những người làm nghề
kế toán mà là sự quan tâm, là hiểu biết cần thiết cho các nhà quản lý, doanh nghiệp và
đầu tư.”
- Ơng lê Văn Bình – Trưởng phịng TCKT- Tổng công ty Bảo Hiểm Việt Nam
đánh giá về vai trị của KTQT đối với cơng tác quản lý trong doanh nghiệp: “Phát huy
vai trò của KTQT trong việc phục vụ quản lý nội bộ của doanh nghiệp, đảm bảo phản
ánh đầy đủ, kịp thời tình hình kinh doanh và biến động tài sản, nguồn vốn tronh doanh
SVTH: Trần Thị Tú Hương

Lớp ĐH2KT

Trang 7


KTQT – cơ sở cho các quyết định kinh doanh ngắn hạn
GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh

Trình Quốc Việt
nghiệp, giúp lãnh đạo doanh nghiệp có những quyết sách đúng đắn về chiến lược,
chiến thuật và kế hoạch kinh doanh cho doanh nghiệp.”
- TS.Đinh La Thăng – Phó bí thư tỉnh ủy Thừa Thiên Huế, người từng giữ
cương vị là chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty Sông Đà đưa ra mơ hình tổ chức
KTQT đã và đang áp dụng tại Tổng công ty: “Công tác KTQT ở Tổng công ty đặt
trọng tâm vào việc quản trị chi phí và giá thành, quản lý tài sản, công nợ, sử dụng
vốn… Tổng công ty thiết lập nội dung KTQT theo mô hình kết hợp với KTTC trong
một hệ thống kế tốn nhất định.”
Qua đó cho thấy hoạt động của KTQT trong các doanh nghiệp đã bắt đầu hình
thành, tuy phạm vi còn hạn hẹp, nội dung còn sơ khai, nhưng ngững biểu hiện đó cho
thấy tính đúng đắn, sáng suốt của quá trình đổi mới và hội nhập khu vực, quốc tế của
KTQT ở Việt Nam, nhưng để KTQT thật sự trở thành cơng cụ đắc lực phục vụ cho
q trình ra quyết định của doanh nghiệp cần phải có nhiều biện pháp để giúp các nhà
quản lý tổ chức KTQT một cách có hiệu quả.
5. CÁC CHI PHÍ CĨ LIÊN QUAN ĐẾN Q TRÌNH RA QUYẾT ĐỊNH
a. Biến phí và định phí
Biến phí (Chi phí khả biến): Là các khoản chi phí thay đổi về tổng số, tỷ lệ
với những biến đổi của các mức hoạt động.
Định phí (Chi phí bất biến): Là các khoản chi phí khơng thay đổi về tổng số
trong một phạm vi nhất định khi có sự thay đổi của các mức hoạt động.
Chi phí hỗn hợp: Là chi phí bao gồm định phí và biến phí. Phần định phí
thường phản ánh những chi phí can bản tối thiểu để duy trì phục vụ, cịn biến phí
thường phản ánh chi phí thực tế sử dụng hoặc sử dụng quá định mức. Do vậy, biến phí
sẽ biến thiên tỷ lệ thận với mức dịch vụ phục vụ hoặc mức sử dụng vượt định mức.
b. Chi phí có thể tránh được (avoidable costs)
Chi phí có thể tránh được là những chi phí sẽ khơng xảy ra nếu ta quyết định
khơng thực hiện một hoạt động nào đó. Chi phí có thể tránh được cịn được gọi là chi
phí tăng thêm (incremental costs) vì khi quyết định thực hiện một hoạt động nào đó
tổng chi phí sẽ tăng thêm một khoản bằng với những chi phí phát sinh thêm này.

c. Chi phí có liên quan (relevant costs)
Trong q trình ra quyết định, khơng phải chi phí nào cũng được đưa vào
phân tích. Ta chỉ phân tích các chi phí có liên quan đến q trình ra quyết định. những
chi phí có liên quan là những chi phí có thể bị ảnh hưởng bởi những quyết định đưa ra.
Những chi phí khơng có liên quan là những chi phí mà dù quyết định đưa ra như thế
SVTH: Trần Thị Tú Hương

Lớp ĐH2KT

Trang 8


KTQT – cơ sở cho các quyết định kinh doanh ngắn hạn
GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Trình Quốc Việt
nào đi nữa cũng không thay đổi được và cần được loại bỏ khỏi q trình phân tích này.
Một vài chi phí có liên quan:
 Những chi phí xảy ra trong quá khứ là những chi phí khơng có liên quan
vì việc ra quyết định khơng thể thay đổi những gì đã thực hiện trong q khứ. Những
chi phí này cịn được gọi là chi phí chìm (sunk costs) như: Chi phí nghiên cứu thị
trường, thơng tin có được từ cuộc nghiên cứu thị trường sẽ giúp ích cho việc ra quyết
định, nhưng những chi phí này khơng có liên quan đến q trình ra quyết định vì việc
ra quyết định như thế nào cũng không thể thay đổi được việc những chi phí này đã
được chi ra.
 Những chi phí chung (common costs) như: Định phí chung, do những chi
phí này là chung cho tất cả các phương án hoạt động, chúng khơng có liên quan đến
q trình ra quyết định. Khi đánh giá và so sánh các phương án, ta cần xem xét chi phí
riêng của từng phương án đưa ra.
 Giá trị sổ sách (book values) và khấu hao (depreciation) cũng khơng có
liên quan vì chúng đều do những định chế kế tốn quyết định. Đối với từng mục đích

đưa ra quyết định thì yếu tố kinh tế mới là quan trọng.
d. Chi phí cơ hội (opportunity costs)
Chi phí cơ hội là giá trị cao nhất của một lợi ích bỏ qua nếu ta thực hiện một
phương án nào đó. Ta thường gặp những chi phí cơ hội khi doanh nghiệp bị hạn chế ở
một số nguồn lực và việc sử dụng nguồn lực hạn chế này cho một hoạt động A thì sẽ
làm cho các hoạt động B,C,D… khơng thực hiện được. Phần lợi nhuận mất đi cho các
hoạt động B,C,D… không được thực hiện theo một mức độ đã được đưa ra được coi là
chi phí cơ hội của hạt động A chi phí cơ hội này cần được vào q trình ra quyết định.
e. Chi phí chênh lệch
Các nhà quản lý phải đứng trước sự so sánh, lựa chọn những phương án khác
nhau quyết định sẽ được hình thành chủ yếu dựa trên cơ sở chi phí của từng phương
án. Nhưng thực tại lại có những chi phí tồn tại trong phương án này lại khơng tồn tại
trong phương án kia, tất cả những chi phí đó hình thành chi phí chênh lệch và chính nó
chính là căn cứ để người quản lý lựa chọn phương án.
f. Báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí
Một chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành biến phí và định phí, người
quản lý sẽ vận dụng cách ứng sử của chi phí này để lập ra một báo cáo kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh và chính dạng báo cáo này sẽ được sử dụng rộng rãi như
một kế hoạch nội bộ và một công cụ để ra quyết định.
SVTH: Trần Thị Tú Hương

Lớp ĐH2KT

Trang 9


KTQT – cơ sở cho các quyết định kinh doanh ngắn hạn
GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Trình Quốc Việt
Báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí như sau:

Doanh thu

xxxxxx

Biến phí

xxxxx

Số dư đảm phí

xxxx

Định phí

xxx

Lợi nhuận

xx

 So sánh giữa báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí (KTQT) và báo cáo thu nhập
theo chức năng chi phí (KTTC)

Kế tốn quản trị

Kế tốn tài chính
Doanh thu
Giá vốn hàng bán
Lãi gộp
Chi phí kinh doanh

Lợi nhuận

xxxxxx
xxxxx
xxxx

Doanh thu
Biến phí
Số dư đảm phí

xxxxxx
xxxxx
xxxx

xxx

Định phí

xxx

xx

Lợi nhuận

xx

Điểm khác nhau giữa hai bản báo cáo: tên gọi và vị trí của các loại chi phí. Tuy
nhiên, điểm khác nhau chính ở đây là khi doanh nghiệp nhận được báo cáo của Kế
tốn tài chính sẽ khơng xác định được điểm hồ vốn và phân tích mối quan hệ giữa chi
SVTH: Trần Thị Tú Hương


Lớp ĐH2KT

Trang 10


KTQT – cơ sở cho các quyết định kinh doanh ngắn hạn
GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Trình Quốc Việt
phí khối lượng và lợi nhuận, vì hình thức của báo cáo kế tốn tài chính chỉ nhằm mục
đích cung cấp kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho các đối tượng bên ngồi, vì
thế cho biết rất ít về cách ứng xử chi phí. Ngược lại, báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh theo số dư đảm phí lại có mục tiêu sử dụng cho các nhà quản trị, do đó có thể
hiểu sâu thêm được về phân tích hồ vốn cũng như giải quyết mối quan hệ chi phí khối lượng - lợi nhuận (C-V-P).

1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH

Nhà máy thuốc lá An Giang được thành lập theo quyết định số:266/QĐ-UB
ngày 06/05/1994 của chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh An Giang.
Doanh nghiệp được thành lập có:
-

Trụ sở đặt tại Tổ 7 Quốc lộ 91, khóm Mỹ Quới, phường Mỹ Quý,
thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang

-

Vốn pháp định:
Vốn cố định:


2.073.155.722 đồng

Vốn lưu động:

1.300.000.000 đồng

Các loại vốn khác: 1.013.267.583 đồng
Thuộc nguồn vốn:
SVTH: Trần Thị Tú Hương

Lớp ĐH2KT

Trang 11


KTQT – cơ sở cho các quyết định kinh doanh ngắn hạn
GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Trình Quốc Việt
Vốn ngân sách cấp: 3.087.955.166 đồng
Vốn tự bổ sung:

1.298.468.139 đồng

-

Ngành nghề kinh doanh chủ yếu: Sản xuất kinh doanh thuốc lá điếu,
gia công thuốc lá điếu, kinh doanh nguyên vật liệu chuyên ngành

-


Tổ chức doanh nghiệp theo hình thức: Doanh nghiệp đồn thể, hoạt
động theo các luật và quy định của nhà nước đối với doanh nghiệp nhà
nước thành lập theo nghị định số: 388-HĐBT

Đến năm 2000 theo chủ trương của đảng và nhà nước thì hệ đảng khơng được
làm kinh tế mà trọng tâm chính là hoạt động chính trị nên phải sáp nhập nhà máy
thuốc lá An Giang vào Tổng Công ty thuốc lá Việt Nam và trở thành doanh nghiệp
nhà nước cho đến nay. Mặc dù là ngành nghề không được nhà nước khuyến khích,
nhưng hàng năm nhà máy thuốc là An Giang đã góp phần rất lớn trong việc đóng góp
vào ngân sách nhà nước.

2. NHIỆM VỤ

 Kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký
 Xây dựng và tổ chức kế hoạch sản xuất của nhà máy
 Bảo tồn và phát triển vốn được giao, tạo ra hiệu quả kinh tế xã hội
 Tăng cường điều kiện vật chất cho doanh nghiệp, xây dựng nền tảng để ngày
càng phát triển vững chắc
 Góp phần vào việc phân phối lao động xã hội tạo điều kiện cho đời sống cán
bộ, công nhân viên chức
 Phục vụ nhu cầu cần thiết cho đời sống xã hội
3. SẢN PHẨM VÀ THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ
3.1 Sản phẩm
Nhà máy chuyên sản xuất và kinh doanh các mặt hàng thuốc lá các sản
phẩm: An Giang hộp, An Giang xanh, Long xuyên, Bastion, Favardin, Jensol... Sản
phẩm chính của cơng ty đó là Bastion và An Giang hộp với hệ thống trang thiết bị tự
động từ khâu vấn thuốc đến khâu đóng gói thành phẩm, đảm bảo chất lượng đồng bộ
đảm cho nhu cầu xuất khẩu và hạn chế ảnh hưởng sức khoả cho người tiêu dùng.
Ngày nay thuốc lá là một mặt hàng không được khuyến khích sản xuất nhưng
lợi nhuận của nó rất cao, mỗi năm đóng góp vào ngân sách rất nhiều và là một ngành

SVTH: Trần Thị Tú Hương

Lớp ĐH2KT

Trang 12


KTQT – cơ sở cho các quyết định kinh doanh ngắn hạn
GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Trình Quốc Việt
ngày càng bị cạnh tranh gay gắt lẫn trong nước và quốc tế. Nhưng cơng ty đã rất nổ
lực để duy trì sản xuất và ngày càng mở rộng từ khi mới thành lập chỉ là sản xuất thủ
công nhỏ lẻ đến nay đã sử dụng hồn tồn máy móc tự đơng.
3.2 Giá:
Bảng 1: Giá bán sản phẩm của công ty:
Đơn vị: đồng
Tên hàng

ĐVT

Thuốc gói An Giang hộp

1 gói

Gói

1.550

Thuốc gói An Giang Xanh




1.300

Thuốc gói Bastion



1.650

Thuốc gói Farardin



900

Thuốc gói Jensol



1.550

Thuốc gói Long Xuyên



1.500

Thuốc gói Orient




900

Công ty định giá trên cơ sở cạnh tranh: giá bán sản phẩm được xác định tùy
theo tình hình cạnh tranh trên thị trường để đạt doanh thu. Hiện nay, giá bán các sản
phẩm của các hãng sản xuất đang cạnh tranh nhau vì thế giá chênh lệch khơng nhiều
Cơng ty
lắm giữa các hãng. Mà giá bán bằng giá thành cộng lợi nhuận mong muốn nên nhà
máy phải thường xuyên xem xét tìm cách hạ giá thành để đạt lợi nhuận.
3.3 Phân phối:
Phân phối được tổ chức tốt cũng là một yếu lý cần thiết để giành được sự
Đại tố
hưởng ứng mua tích cực, những hệ thống phân phối đáng tin cậy và kịp thời là huyết
mạch thiết yếu, mà phần lớn việc kinh doanh phụ thuộc vào. Các kênh phân phối của
nhà máy thuốc lá An Giang như sau:
Sơ đồ 1: Các kênh phân phối sản phẩm
Nhà bán lẻ
SVTH: Trần Thị Tú Hương

Lớp ĐH2KT
Khách hàng tiêu dùng

Trang 13


KTQT – cơ sở cho các quyết định kinh doanh ngắn hạn
GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Trình Quốc Việt


 Cơng ty bán trực tiếp đến người bán lẻ từ người bán lẻ phân phối đến người tiêu

dùng
 Tại các tỉnh đồng Đồng Bằng Sơng Cửu Long hầu như đều có đại lý của nhà
máy thuốc lá An Giang. Ở miền trung có hai đại lý và một đại lý ở TP HCM
3.4 Sản xuất:
SỢI
Nhà xưởng của cơng ty được bố trí gần với quốc lộ, tỉnh lộ và đường sông nên
THUỐC
thuận tiện cho việc vận chuyển nguyên liệu và thành phẩm đến thị trường tiêu thụ.
Cơng ty hiện có 2 dây chuyền sản xuất :
Một dây chuyền sản suất máy vấn: bao gồm 03 tổ Với công suất
ĐẦU LỌC 4.750 điếu/phút hoạt động liên tục trong 20 giờ/ngày
3.750 đến
MÁY VẤN
&
GIẤY VẤN
Một dây chuyền máy bao 93 triệu bao/năm: 01 bao cứng và 01 bao
TẮC KÈ
mềm
Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất :
THUỐC ĐIẾU

PHẾ PHẨM

MÁY BAO

KEO

TEM


SVTH: Trần Thị Tú Hương

BAO THUỐC

BAO THUỐC

ĐÓNG CÂY

Lớp ĐH2KT
ĐÓNG THÙNG

KEO

Trang 14


KTQT – cơ sở cho các quyết định kinh doanh ngắn hạn
GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Trình Quốc Việt

Quy trình sản xuất: Nguyên liệu là cây thuốc khi mua về đã được thuê gia công
GIÁM ĐỐC
cắt sợi từ Thành Phố HCM chuyển về. Sợi thuốc được đưa vào máy vấn cộng với giấy
vấn, đầu lọc, tắc kè cho ra thuốc đếu. Từ đó đưa sang dây chuyền máy bao, tại đây
thuốc sẽ được gói lại thành từng bao nhỏ 20 điếu sau đó được dán keo và được đưa
vào hộp 10 gói sau đó được dán keo và tem lại. Cuối cùng đưa vào thùng giấy lớn 50
cây và xuất bán.
Như vậy, cả quy trình sản xuất ở từng khâu, từng bộ phận có liên quan mật thiết
PHĨ GIÁM và phối hợp nhịp nhàng để cho ra thành phẩm.

PHÓ GIÁM ĐỐC
với nhau ĐỐC
PHỤ TRÁCH
PHỤ TRÁCH
Hiện nay công ty khai thác được khoảng 80 - 90% cơng suất CHỨCkế NHÂN SỰ
TÀI CHÍNH & KINH DOANH
TỔ thiết & của dây
chuyền và năng lực sản xuất đạt 9 – 10triệu bao/tháng.
Cơng ty có bộ phận KCS thực hiện quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm và
ban hành tiêu chuẩn cho từng loại, kiểm tra kỷ trước khi xuất bán, để giảm ảnh hưởng
đến sức khoẻ người tiêu dùng.
4. CƠ CẤU TỔ CHỨC
Sơ đồ 3: Cơ cấu tổ chức
Phịng
kế tốn

tài vụ

Phịng
Kế
hoạch
&
KD

SVTH: Trần Thị Tú Hương

Phịng
tổchức
&
hành

chính

Phân
xưởng
sản
xuất

Tổ
máy Lớp ĐH2KT
vấn

Tổ máy
bao

Trang 15


KTQT – cơ sở cho các quyết định kinh doanh ngắn hạn
GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Trình Quốc Việt

Nhà máy thuốc lá An Giang là một đơn vị hạch toán độc lập, cơ cấu bộ máy
quản lý gọn nhẹ, nhưng vẩn đảm bảo năng lực quản lý.
Bộ máy quản lý bao gồm:
Ban giám đốc gồm: 01 giám đốc và 02 phó giám đốc
Giám đốc là người đứng đầu và đại diện cho tồn thể cán bộ, cơng nhân viên
trong nhà máy, chịu trách nhiệm về tất cả các mặt hoạt động kinh doanh đối với Tổng
Công ty và đối với Nhà nước.
Phó Giám đốc phụ trách tài chính – kinh doanh: là người cộng sự giúp đở cho
Giám đốc trong việc quản lý nhà máy, quản lý sản phẩm sản xuất ra, phụ trách về tổ

chức kinh doanh của đơn vị.
Phó Giám phụ trách về tổ chức – nhân sự: là người cộng sự giúp đở Giám đốc
trong việc quản lý tổ chức và bố trí nhân sự trong tồn thể nhà máy.
Các Phịng, ban gồm: Trưởng phịng và phó phịng điều hành trực tiếp và chịu
trách nhiệm trước Ban Giám đốc.
- Phịng tổ chức – hành chính: Nghiên cứu và xây dựng phương pháp tổ
chức bộ máy, tổ chức quản lý cán bộ - nhân viên, công tác bảo vệ an
ninh cho nhà máy thực hiện cơng tác hành chính tổng hợp, văn thư lưu
SVTH: Trần Thị Tú Hương

Lớp ĐH2KT

Trang 16


KTQT – cơ sở cho các quyết định kinh doanh ngắn hạn
GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Trình Quốc Việt
trử hồ sơ, công tác quản trị nhân sự xây dựng kế hoạch tuyển dụng lao
động, khen thưởng kỷ luật nhân viên.
- Phòng kế hoạch và kinh doanh: Tổ chức sản xuất, xây dựng kế hoạch
cung ứng vật tư, lên kế hoạch sản xuất, kế hoạch tài vụ tổ chức công
tác xuất nhập vật tư theo dỏi các hợp đồng kinh tế tiêu thụ sản phẩm,
thống kê cập nhật chứng từ.
- Phân xưởng sản xuất: chiệu trách nhiệm về sản xuất, bao gồm: tổ máy
vấn và máy bao.
- Phịng kế tốn tài vụ: Tổ chức cơng tác hạch tốn tài chính, thống kê,
lên bảng cân đối Theo dỏi thu chi chứng từ, hợp đồng kinh tế, tiêu thụ
sản phẩm.
Bộ máy kế toán được tổ chức tập trung giúp công tác quản lý kế tốn tài chính

chặc chẽ. Cơ cấu bộ máy kế tốn bao gồm:
Sơ đồ 2: Bộ máy kế toán
kế toán trưởng

Kế
toán
chi
tiết

Kế
toán
thanh
toán

Thủ
quỹ

 Kế tốn trưởng: Phụ trách tồn bộ cơng tác hạch toán, thống kê và tổ chức
hướng dẫn kiểm tra kế toán trong nội bộ, lập các bảng tổng kết tài sản và báo biểu kế
toán. Chịu trách nhiệm với cấp trên và các ngành trực thuộc liên quan đến tình hình tài
chính tại doanh nghiệp.
 Kế tốn chi tiết: Ghi chép cập nhật các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong q
trình hoạt động tại nhà máy.
 Kế tốn thanh toán: Theo dõi cập nhật các khoản phải thu, phải trả chi tiết phát
sinh theo từng đối tượng.
 Thủ quỹ: thu chi và quản lý tiền mặt, phát lương và ghi chép sổ quỹ, đồng thời
báo cáo thường xuyên hàng tháng, hàng quý.
SVTH: Trần Thị Tú Hương

Lớp ĐH2KT


Trang 17


KTQT – cơ sở cho các quyết định kinh doanh ngắn hạn
GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Trình Quốc Việt
Nhân sự: Tổng nhân sự của công ty gồm 578 người.
 Công ty có đội ngũ cán bộ kỹ thuật cơng nhân vận hành có kinh nghiệm cao,
gắn bó 10 năm với cơng ty.
 Công nhân viên: đội ngũ nhân viên dồi dào kinh nghiệm, tuổi đời trung bình 42
(đối với ban lãnh đạo), đội ngũ nghiệp vụ trẻ (tuổi từ 27 – 34) có khả năng sáng
tạo, đội ngũ cơng nhân trẻ nhiệt tình giàu kinh nghiệm.
5. Tình hình hoạt động của công ty trong những năm gần đây
Như chúng ta đã biết việc hút thuốc lá là có hại cho sức khỏe, điều đó đã được
khẳng định trên tồn thế giới, là mặt hàng khơng được khuyến khích. Do vậy việc sản
xuất thuốc lá đối với các nhà máy là rất khó khăn và phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
nhưng hàng năm ngành này đã mang lại cho đất nước một nguồn thu từ ngân sách rất
lớn. Hiện nay việc cung, cầu thuốc lá còn mất cân đối do cung rất lớn so với cầu, vì tỷ
lệ tiêu thụ có chiều hướng giảm. Do đó, việc sản xuất thuốc lá gói của nhà máy khơng
thể tránh khỏi sự cạnh tranh, từ đó nhà máy nào cũng có hoạt động chủ yếu nhằm phục
vụ cho người tiêu dùng.
Để giải quyết vấn đề này Nhà máy thuốc lá An Giang đã xác định hướng đi
bằng các biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng sản
phẩm, quản lý tốt cơ cấu sản xuất kinh doanh, không ngừng cải tiến khoa học kỹ thuật
để đi đến mục đích cuối cùng của nhà máy là giảm tối thiểu nhất việc ảnh hưởng sức
khỏe cho người tiêu dùng và tăng lợi nhuận. Trong tương lai nhà máy sẽ thâm nhập
các thị trường lân cận và khai thác những thị trường tiềm năng mới.

Để nắm rỏ tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty chúng ta xem

xét Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh trong 03 năm gần đây:
Bảng 1: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
(Ngày 31 tháng 12)
(Đvt: đồng)
Chỉ tiêu
- Tổng doanh thu
Trong đó: doanh thu hàng xuất khẩu:
- Các khoản giảm trừ:
+ Chiết khấu thương mại
+ Giảm giá hàng bán
SVTH: Trần Thị Tú Hương

Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
116.878.310.125 134.366.416.298 117.436.338.647
30.039.173.782

Lớp ĐH2KT

41.504.143.354

35.684.904.273

Trang 18


KTQT – cơ sở cho các quyết định kinh doanh ngắn hạn
GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Trình Quốc Việt

+ Hàng bán bị trả lại
64.927.000
121.523.220
+ Thuế TTĐB, thuế XK phải nộp
29.974.246.782 41.382.620.134
1. Doanh thu thuần
86.839.136.343 92.862.272.944
2. Giá vốn hàng bán
80.978.393.960 86.879.742.750
3. Lợi tức gộp
5.860.742.383
5.982.530.194
4. Doanh thu hoạt động tài chính
128.970.567
197.034.917
5. Chi phí tài chính
6. Chi phí bán hàng
1.768.260.136
2.151.642.462
7. Chi phí quản lý doanh nghiệp
2.299.421.836
2.504.896.772
8. Lợi tức thuần từ hoạt động KD
1.922.030.978
1.523.025.878
9. Thu nhập khác
19.477.500
1.188.926
10. Chi phí khác
113.522.906

200.165.627
11. Lợi tức từ hoạt động khác
(198.976.701)
(198.976.701)
12. Tổng lợi tức trước thuế
1.827.985.572
1.324.049.177
13. Thuế lợi tức phải nộp
505.653.661
420.975.737
14. Lợi tức sau thuế
1.322.331.911
903.073.440
(Nguồn: Phịng kế tốn tài vụ)

Biểu
thu và
qua 3

Doanh thu và Lợi nhuận

đồ
doanh
lợi nhuận
năm:

DT trđ

100.000
90.000


92.862
86.839

35.684.904.273
81.751.434.374
76.292.736.376
5.458.697.998
254.493.430
220.000
1.148.319.468
3.217.543.985
1.347.107.975
57.285.242
118.478.397
(61.193.155)
1.285.914.820
356.269.230
929.645.590

81.751

80.000
70.000
60.000

Doanh thu
Lợi nhuận

50.000

40.000
30.000
20.000
10.000

SVTH: Trần Thị Tú Hương

0

1.322

903

930

Lớp ĐH2KT
2003

2004

2002

Năm

Trang 19


KTQT – cơ sở cho các quyết định kinh doanh ngắn hạn
GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Trình Quốc Việt


Biểu đồ cho thấy doanh thu qua 03 năm có sự tăng giảm không đồng đều Năm
2003 tăng nhưng đến năm 2004 lại giảm khoảng 12% so với năm 2003. Mặc dù doanh
thu năm 2004 giảm nhưng lợi nhuận lại tăng cao hơn so với năm 2003. Nguyên nhân
là do doanh thu từ hoạt động tài chính tăng, chi phí quản lý tăng nhưng chi phí bán
hàng giảm nhiều, lỗ từ các hoạt động khác giảm rất nhiều. Chính những điều này làm
cho doanh thu năm 2004 mặc dù giảm mạnh nhưng lợi nhuận vẫn tăng. Bên cạnh chi
phí bán hàng tăng giảm không đều qua các năm tuỳ vào lượng hàng bán ra trong năm,
chi phí quản lý của doanh nghiệp cịn cao và có xu hướng tăng qua các năm. Chính
điều đó làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp cịn thấp.
Đóng góp của nhà máy vào ngân sách là rất lớn làm cho các khoản giảm trừ của
nhà máy cao. Trong năm 2004 khơng có hàng bán bị trả lại do nhà máy ngày càng tăng
cường công tác kiểm tra hàng trước xuất bán để chất lượng sản phẩm không bị kém
chất lượng. Cũng trong giai đoạn này nhà máy bắt đầu đầu tư tăng cường trang thiết bị
cho nên tăng cường nguồn vốn từ vay bên ngoài nên phát sinh thêm một khoản chi phí
đó là chi phí lãi vay.
Cơ cấu Doanh thu 01/2005

Khác
17%

An Giang
9%
Kiên Giang
6%

Bảng 2: Cơ cấu Doanh thu tháng 01/2005: (Đvt: đồng)
Đồng Nai
6%


Thành Phố HCM
10%

Trà Vinh
30%

Bà Rịa – Vũng Tàu
9%
Vĩnh Long
8%

SVTH: Trần Thị Tú Hương

Đồng Tháp
5%

Lớp ĐH2KT

Trang 20
(Nguồn: Phịng kế tốn tài vụ)


KTQT – cơ sở cho các quyết định kinh doanh ngắn hạn
GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Trình Quốc Việt
Thị trường
An Giang
Kiên Giang
Trà Vinh
Đồng Tháp

Vĩnh Long
Bà Rịa – Vũng Tàu
Thành Phố HCM
Đồng Nai
Khác
Tổng

Doanh thu
610.320
378.500
2.000.000
350.000
525.000
600.000
680.000

370.000
1.125.000
6.748.820

Qua cơ cấu doanh thu 01/2005 cho thấy thị trường chủ lực là tỉnh Trà Vinh
chiếm 30% do đây là thị trường truyền thống, công ty đã xâm nhập vào thị trường này
từ rất lâu và có một vị trí nhất định. Bên cạnh thị trường TP HCM chiếm 10% kế đến
là các tỉnh như An Giang, Bà Rịa – Vũng Tàu.... Cơng ty cũng đang thăm dị và mở
rộng sang thị trường xuất khẩu như Trung Quốc, Pháp, Irắc...
Trong năm 2004 lượng tiêu thụ của nhà máy thuốc lá An Giang là 76.427.792
triệu bao, đạt 99,26% so với kế hoạch giảm 10,21% so với cùng kỳ năm trước. Nguyên
nhân giảm là do tăng giá vào khoảng quí IV/2004 đại lý sợ tăng giá nên lấy hàng giữ
trữ nhiều nên lượng tiêu thụ giảm. Mặt khác, ở các đại lý tình hình tiêu thụ cũng đang
gặp khó khăn do bị cạnh tranh gay gắt chủ yếu là cạnh tranh về giá và khuyến mãi.

Qua đó cho thấy cơng ty cũng gặp những thuận lợi và khó khăn nhất định của
Cơng ty:

 Điểm mạnh
-

Có một đội ngũ nhân viên lâu năm có tay nghề , ln ln học hỏi tìm
tịi, nâng cao chgyn mơn nghiệp vụ

- Nhà máy có thị trường truyền thống từ lúc mới thành lập và ngày càng
mở rộng, đang tiến vào thị trường Đông Nam Bộ
-

Nhà máy luôn được sự ủng hộ quan tâm của Ban lãnh đạo Tổng công ty
và địa phương vượt qua một số khó khăn như hỗ trợ về tem khơng phải
thanh tốn như trước nên đã làm giảm chi phí đầu vào

SVTH: Trần Thị Tú Hương

Lớp ĐH2KT

Trang 21


KTQT – cơ sở cho các quyết định kinh doanh ngắn hạn
GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Trình Quốc Việt
Bên canh nhà máy đã vượt chỉ tiêu nộp thuế tiêu thụ đặc biệt nên đã được Uỷ
Ban Nhân Dân tỉnh An Giang trích khen thưởng 4 tỷ đồng để đầu tư mới máy móc,
thiết bị, nhà xưởng trong thời gian tới.


 Điểm yếu
- Thực trạng nhà máy với năng xuất thiết kế là 93 triệu bao/năm nhưng qua
thời gian sử dụng tuổi thọ của máy giảm dần làm tiêu hao nhiều nguyên liệu
- Năng lực của cán bộ càn hạn chế chưa đáp ứng được u cầu địi hỏi trong
tình hình hiện nay
- Giá cả nghuên liệu còn cao làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm
- Thuốc ngoại đang có xu hướng ngày càng tăng mẫu mã rất phong phú mà giá
cả lại rẽ dẫn đến sự cạnh tranh ngày càng gay gắt
- Nhà máy cịn khó khăn về vốn lưu động như dữ trữ nguyên vật liệu
- Các đại lý cịn nợ nhiều làm cho nhà máy khó thu hồi vốn và ảnh hưởng đến
lượng tiêu thụ.

 Định hướng phát triển
- Trong quý II/2005 Nhà máy sẽ nhập về máy đóng bao có cơng suất
180bao/phút và đầu tư cơng nghệ máy vấn điếu có tốc độ 5.000 – 6.000đ/phút để
hổ trợ năng lực sản xuất và phát triển sản xuất sản phẩm trung và cao cấp trong
thời gian tới.
- Tăng cường công tác kiểm, tra nghiên cứu thị trường, để tiếp tục cải tiến
hoàn chỉnh sản phẩm nhằm bắt kịp các diễn biến và xu hướng thị trường. Tập
trung cho các sản phẩm có giá trị cao, đa dạng hố mẫu mã, bao bì sản phẩm.
- Tăng cường cơng tác khuyến mãi, tiếp thị đối với các sản phẩm để nâng cao
khả năng cạnh tranh của Nhà máy trên thị trường.
- Nhân viên trong thời gian tới cũng cần phải có chiến lược thay thế sản phẩm,

khai thác các sản phẩm thị trường đang ưa chuộng, nghiên cứu đưa ra các sản
phẩm mới chất lượng ngày càng cao hơn vì khơng có bất kỳ một sản phẩm nào
tồn tại mãi với thời gian mà khơng thay đổi.

1. CHI PHÍ

SVTH: Trần Thị Tú Hương

Lớp ĐH2KT

Trang 22


KTQT – cơ sở cho các quyết định kinh doanh ngắn hạn
GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Trình Quốc Việt
Nhà máy thuốc lá An Giang sản xuất nhiều loại sản phẩm nhưng đề tài đi sâu
vào nghiên cứu. và phân tích ba sản phẩm là Bastion, An Giang hộp và Jensol.

 Nguyên vật liệu trực tiếp (Biến phí): Nguyên liệu đầu vào chủ yếu được
cung cấp theo hợp đồng dài hạn (thời hạn 1 năm) với những điều khoản ràng buộc về
giá cả và chất lượng nguyên liệu nên hầu như giá nguyên liêu đầu vào hàng tháng ổn
định, một yếu tố quan trọng để đánh giá hiệu quả của khâu thu mua ngun liệu sản
xuất. Phịng kế tốn theo dõi và phản ánh các chi phí phát sinh của các tổ. Hàng Q,
Phịng kế tốn lập Bảng tổng hợp giá thành nguyên liệu cho từng sản phẩm để theo dõi
chi tiết giá thành nguyên liệu.
Bảng 3: Bảng tổng hợp giá thành nguyên liệu theo loại sản phẩm.
Đơn vị tính: đồng.
Loại sản phẩm
Bastion
An Giang hộp
Jensol
Tổng cộng
Gói
Gói
Gói

Đơn vị sản phẩm
Số lượng
12.805.502
1.532.591
128.640
14.466.733
CP NVL
11.947.533.366
1.311.897.896 11.530.880
13.270.962.142
Đơn giá 1 sản phẩm
933
856
867

 Chi phí nhân cơng trực tiếp (Biến phí): Hàng tuần, bộ phận sản xuất theo
dõi cơng việc của nhân công công nhật và báo cáo cho phịng kế tốn để chi trả tiền
lương cơng nhật. Cuối quý, con số tổng của phần tiền này sẽ được đưa vào phần chi
phí nhân cơng trực tiếp cùng với khoản tiền lương của cơng nhân chính thức. Theo số
liệu phịng kế tốn cung cấp lập được bảng chi phí nhân công trực tiếp của từng loại
sản phẩm như sau:
Bảng 4: Bảng phân bổ chi phí nhân cơng trực tiếp.
Đơn vị tính: đồng.
Loại sản phẩm

đvsp

số lượng

CPNCTT


Đơn giá 1 sp

Bastion
An Giang hộp

Gói
Gói

12.805.502
1.532.591

537.831.084
65.901.413

42
43

Jensol

Gói

128.640

5.274.240

41

Tổng cộng
609.006.737

14.466.733
 Chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung được theo dõi thường
xuyên ở các TK có liên quan và sẽ đưa những chi phí phát sinh đó vào TK 627, sau đó
cuối mỗi q chi phí này sẽ được tiến hành phân bổ cho từng loại sản phẩm.
Bảng 5: Tập hợp biến phí chi phí sản xuất chung.
SVTH: Trần Thị Tú Hương

Lớp ĐH2KT

Trang 23


KTQT – cơ sở cho các quyết định kinh doanh ngắn hạn
GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Trình Quốc Việt
Đơn vị tính: đồng
Loại sản phẩm
Bastion
An Giang hộp
Jensol
Tổng cộng

đvsp
Gói
Gói
Gói

số lượng
12.805.502
1.532.591


Biến phí SXC
473.803.574
58.238.458
4.502.400
536.544.432

128.640
14.466.733

Đơn giá 1 sp
37
38
35

Bảng 6: Bảng tập hợp định phí sản xuất chung cho từng sản phẩm trong 01 năm
Đơn vị tính: đồng
Loại sản phẩm
Bastion
An Giang hộp
Jensol
Tổng cộng

CPSXC (F)
3.223.127.387
191.274.535
21.925.727
3.453.658.649

 Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp: Nhà máy theo dõi chi phí bán

hàng và quản lý doanh nghiệp của cả quý:
Bảng 7: Tập hợp biến phí BH & QL 1 q:
Đơn vị tính: đồng

Loại sản phẩm
Bastion
An Giang hộp
Jensol
Tổng cộng

đvsp
Gói
Gói
Gói

số lượng
12.805.502
1.532.591

Biến phí BH&QL
192.082.530
21.456.274
1.672..320
215.211.124

128.640
14.466.733

Đơn giá 1 sp
15

14
13

Bảng 8: Tập hợp định phí BH&QL cho từng sản phẩm 01 năm:
Đơn vị tính: đồng
Loại sản phẩm
Bastion
An Giang hộp
SVTH: Trần Thị Tú Hương

Định phí BH & QL
1.920.688.020
217.087.759

Lớp ĐH2KT

Trang 24


KTQT – cơ sở cho các quyết định kinh doanh ngắn hạn
GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Trình Quốc Việt
Jensol
50.563.139
Tổng cộng
2.188.338.918
Ngồi ra do thuốc lá là một mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (Thuế suất là
45%) Vì vậy khoản thuế này cũng được xem như là một khoản chi phí của nhà máy,
trong trường hợp này ta xét khoản chi phí đó như là một biến phí của sản phẩm
Bảng 9: Thuế tiêu thụ đặc biệt

Đơn vị tính: đồng
Loại sản phẩm
Bastion
An Giang hộp
Jensol

Giá bán chưa thuế
1.130
1.060
1.060

Thuế
508
477

Giá bán
1.650
1.550
1.550

477

Tóm lại:
Bảng 9: Tổng biến phí của 1 sp
Đơn vị tính: đồng
Sản phẩm Nguyên VL Nhân công
Bastion
933
42
An Giang hộp

856
43
Jensol
867
41

SXC (V) BH&QL (V)
37
38
35

Thuế

Tổng

508
477
477

1.535
1.428
1.433

15
14
13

Bảng 8: Tổng hợp định phí trong 1 năm:
Đơn vị tính: đồng
Sản phẩm


Loại chi phí

Bastion
An Giang hộp
Jensol
Số lượng sản phẩm
54.091.889
5.909.700
530.358
Định phí SXC
3.223.127.387
291.274.535
21.925.727
Định phí BH&QL
1.920.688.020
117.087.759
50.563.139
Tổng
5.143.815.407
408.362.294
72.488.866
Ta có: Doanh thu thuần của Nhà máy năm 2004: là 117.436.338.647 đồng
Trong đó:

SVTH:

Doanh thu
Số tiền
Bastion

89.251.617.372
An Giang hộp
9.160.034.414
Jensol
822.054.371
Trần Thị Tú Hương
Lớp ĐH2KT
Khác
18.202.632.490
Loại thuốc

%
76
7,8
0,7
15,5

Số lượng
54.091.889
5.909.700
530.358
Trang 25


×