1
giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị tài chính tại tổng
công ty cp may đức giang
3.1. định hớng phát triển của Tổng Công ty CP May Đức Giang
trong thời gian tới
3.1.1. Chiến lợc phát triển của Tổng Công ty đến năm 2020
Thực hiện chủ trơng của Đảng và Nhà nớc về việc sắp xếp, đổi mới, phát triển
và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp Nhà nớc trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh
ngành may mặc, từ tình hình thực tế, những thành tựu và những hạn chế của Tổng
Công ty trong thời gian vừa qua, dựa trên dự báo nhu cầu thị trờng, Tổng Công ty CP
May Đức Giang đã đề ra chiến lợc phát triển đến năm 2020 nh sau:
Xây dựng Tổng Công ty CP May Đức Giang thành một tổng công ty mạnh,
trở thành một trong những doanh nghiệp đứng đầu của ngành may mặc và thời trang
Việt Nam, phát huy vai trò của một doanh nghiệp lớn, có uy tín trong ngành dệt may,
lấy sản xuất may mặc làm nòng cốt, đồng thời phát triển đa dạng hóa ngành nghề
kinh doanh, đảm bảo kinh doanh hiệu quả, an toàn, có uy tín, có khả năng cạnh tranh
với các doanh nghiệp khác, góp phần đắc lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nớc, góp phần đảm bảo an ninh, quốc phòng
Từ chiến lợc trên, Tổng Công ty CP May Đức Giang đã đề ra một số mục tiêu
cơ bản và quan trọng cần phấn đấu và thực hiện cụ thể nh sau:
Phát triển Tổng Công ty CP May Đức Giang từ nay đến năm 2020 trở thành
một trong ba doanh nghiệp hàng đầu của Tập đoàn Dệt May Việt Nam. Xây dựng và
giữ vững thơng hiệu, chất lợng sản phẩm, chuyển dịch dần theo hớng giảm sản xuất
gia công hàng may mặc cho nớc ngoài, tự gây dựng thơng hiệu sản phẩm may mặc
và thời trang của riêng mình.
Trong giai đoạn 2010 - 2020, tùy theo nhu cầu của thị trờng, có thể thành lập
thêm một số nhà máy, công ty liên doanh ở các địa phơng và tiến tới phát triển ra thị
trờng Lào và Campuchia, để tận dụng giá nhân công rẻ, về quỹ đất ở hai thị trờng
các nớc trên.
Về năng lực sản xuất, đến năm 2020, dự kiến sẽ sản xuất:
1
2
- áo Jacket, áo khoác, áo thể thao: 26.000.000 sản phẩm/năm
- áo sơ mi, áo nữ: 30.000.000. sản phẩm/năm
- Quần áo các loại 24.000.000 sản phẩm/năm
- Veston 600.000 sản phẩm/năm
- Các mặt hàng khác: 2.000.000 sản phẩm/năm
Quy hoạch lại đất đai tại trụ sở Tổng Công ty để đảm bảo sử dụng đất đai có
hiệu quả. Dự kiến quy hoạch lại để dành một phần đất xây dựng các tòa nhà cao
tầng hỗn hợp làm văn phòng, nhà ở và thơng mại.
Khi có đủ điều kiện, Tổng Công ty sẽ đầu t sang một số lĩnh vực, ngành nghề
khác. Hiện tại, đơn vị đang kinh doanh thơng mại thêm bông sợi, hóa chất, vật t
phục vụ ngành may mặc.
3.1.2. Các quan điểm mang tính nguyên tắc xác định giải pháp nâng cao hiệu quả
quản trị tài chính tại doan nghiệp hiện nay
3.1.2.1. Đa dạng hóa các kênh huy động vốn
Các nguồn vốn trong nền kinh tế rất đa dạng và phong phú, tồn tại ở nhiều lĩnh
vực, khu vực và đối tợng khác nhau, mỗi nguồn vốn đó có những đặc điểm, quy mô
và trạng thái tồn tại khác nhau, do vậy, để khai thác và sử dụng các nguồn vốn đó
cần phải sử dụng đa dạng các hình thức huy động vốn khác nhau, kết hợp khai thác
và sử dụng tổng hợp các nguồn vốn sẵn có trong nền kinh tế, trong dân c cũng nh
các nguồn vốn nớc ngoài.
3.1.2.2. Sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả các nguồn vốn
Khi huy động vốn, dù dới bất kỳ hình thức nào, doanh nghiệp cũng cần phải bỏ
ra những khoản chi phí nhất định. Do vậy, vấn đề quan trọng là phải sử dụng tiết
kiệm và có hiệu quả các nguồn vốn này. Tiết kiệm không chỉ trong khâu sản xuất mà
phải đợc thực hiện ngay từ khâu huy động vốn, khâu đầu t, tiêu thụ sản phẩm., tuy
nhiên cũng cần phải quán triệt quan điểm rằng tiết kiệm nhng vẫn phải đảm bảo
thực hiện đợc các mục tiêu chiến lợc kinh doanh, đảm bảo hiệu quả cao nhất trong
mọi hoạt động của doanh nghiệp.
3.1.2.3. Huy động vốn phải đảm bảo có nguồn trả nợ
2
3
Huy động vốn cho đầu t và phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh là vấn đề
hết sức quan trọng đối với các doanh nghiệp nói chung và đối với Tổng Công ty CP
May Đức Giang nói riêng. Đây là một trong những điều kiện kiên quyết để đảm bảo
một dự án đầu t, một quyết định tài chính đạt đợc thành công và không những thế,
nó còn có tính chất quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Thật
vậy,đứng trớc một dự án đầu t lớn, một phơng án sản xuất kinh doanh mới, Ban lãnh
đạo doanh nghiệp cần phải lập dự án tiền khả thi, tính toán đến các yếu tố tổng mức
đầu t, nguồn vốn và cách thức huy động nguồn vốn, chi phí hoạt động, dòng tiền
hoạt động ớc tính và phơng án trả nợ trong tơng lai để đảm bảo tính hiệu quả kinh
tế, tính khả thi của dự án.
3.1.2.4. Hoàn thiện các giải pháp huy động và sử dụng nguồn vốn phải gắn với việc
chuyển đổi, hoàn thiện mô hình tổ chức và cơ chế quản lý tài chính
Sau khi tiến hành cổ phần hóa và chuyển sang hoạt động theo hình thức Tổng
Công ty Cổ phần, đơn vị đã có cơ chế quản lý tài chính mới, tự chủ hơn, linh hoạt
hơn. Tổng Công ty sẽ có thêm nhiều kênh huy động vốn, nhiều công cụ để huy động
vốn hơn: nh nguồn vốn đầu t từ các cổ đông, phát hành trái phiếu. Bênh cạnh đó,
điều lệ hoạt động của công ty cổ phần cũng quy định Hội đồng quản trị và Ban
Kiểm soát là ngời thay mặt các cổ đông thực hiện quyền giám sát việc thực hiện các
chiến lợc, chính sách của công ty, cũng nh việc huy động và sử dụng vốn của các
nhà đầu t sao cho có hiệu quả.
3.1.2.5. Thực hiện chính sách phân phối lợi nhuận hợp lý nâng cao hiệu quả quản trị tài
chính doanh nghiệp
Quá trình hoạt động của doanh nghiệp đợc nhìn nhận dới góc độ tài chính bởi
chu trình tài chính của doanh nghiệp. Trong chu trình tài chính của doanh nghiệp,
phân phối lợi nhuận là nghiệp vụ thứ hai sau nghiệp vụ tài trợ vốn.
Việc phân phối lợi nhuận vào các quỹ hợp lý sẽ vừa đảm bảo cho doanh nghiệp
có nguồn vốn tích lũy cho đầu t phát triển sau này (quỹ đầu t phát triển), có nguồn
cho đảm bảo an ninh tài chính(quỹ dự phòng tài chính), động viên khuyến khích ng-
ời lao động, chăm lo cho đời sống ngời lao động, giúp họ gắn bó lâu dài với doanh
nghiệp.
Đối với cổ đông và các nhà đầu t, việc chia cổ tức là việc công ty đã trả cho cổ
3
4
đông, nhà đầu t phần thu nhập có đợc từ việc họ bỏ tiền đầu t vào mua cổ phiếu của
công ty. Việc trả cổ tức hợp lý sẽ giúp nhà đầu t thấy hài lòng về hiệu quả của đồng
vốn do mình bỏ ra. Không những thế, đây cũng là một trong những cách để đánh
bóng tên tuổi và thơng hiệu của doanh nghiệp.
3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả Quản trị Tài chính
tại Tổng Công ty CP May Đức Giang
3.2.1. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý tài chính
Từ khi chuyển sang hoạt động theo mô hình Tổng công ty cổ phần, một yêu
cầu cấp bách đặt ra là phải cung cấp các thông tin quản trị tài chính cho Hội đồng
quản trị và Ban giám đốc, để trên cơ sở đó, Hội đồng quản trị và Ban giám đốc đa ra
các quyết sách đúng đắn, phù hợp với yêu cầu của hoạt động điều hành doanh
nghiệp. Hiện nay, trong cơ cấu tổ chức của Tổng Công ty, phòng tài chính kế toán
chỉ có nhiệm vụ tổ chức hạch toán kế toán, ghi chép và phản ánh lại các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh của doanh nghiệp. Công tác tổ chức phân tích và quản trị tài chính
hiện tại đang bị bỏ ngỏ. Trớc thực trạng đó, yêu cầu cần phải thành lập Phòng Quản
trị tài chính hoạt động độc lập là một yêu cầu cấp thiết. Thực vậy:
ở nhiều nớc nh Mỹ và châu Âu, trong các công ty, tập đoàn kinh tế lớn nh
General Motor, Microsoft, Apple, Vodaphone,... quản trị tài chính đợc tách rời đối
với công tác kế toán thống kê. Tại các hãng này, quản trị tài chính là tổng hợp, phân
tích, đánh giá thực trạng về tài chính và đa ra những quyết định về mặt tài chính
ngắn hạn cũng nh dài hạn của doanh nghiệp. Bộ phận quản trị tài chính trong các
doanh nghiệp Mỹ và châu Âu dựa vào các báo cáo kế toán, báo cáo doanh thu, chi
phí, báo cáo nhân sự và tiền lợng,... do các bộ phận kế toán tài chính, kế toán quản
trị, thống kê cung cấp, kết hợp với những yếu tố khách quan để tiến hành phân loại,
tổng, hợp, phân tích và đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, so sánh kế
quả phân loại của kỳ này với kỳ trớc của doanh nghiệp mình với các doanh nghiệp
cùng ngành, lĩnh vực sản xuất, so sánh với các chuẩn mực của ngành. Bằng các chỉ
tiêu và sự nhạy bén mà bộ phận quản trị tài chính có thể chỉ ra những mặt mạnh
cũng nh những thiếu sót của doanh nghiệp trong kỳ. Ngoài ra, bộ phận quản trị tài
4
5
chính còn giúp giám đốc hoạch định chiến lợc tài chính ngắn và dài hạn của doanh
nghiệp dựa trên sự đánh giá tổng quát cũng nh từng khía cạnh cụ thể các nhân tố tài
chính có ảnh hởng quan trọng tới sự tồn tại của doanh nghiệp, bao gồm: chiến lợc
tham gia vào thị trờng tiền tệ, thị trờng vốn, thị trờng chứng khoán; xác định chiến l-
ợc tài chính cho các chơng trình, các dự án của doanh nghiệp là mở rộng hay thu
hẹp sản xuất... Thông qua đó, đánh giá, dự đoán có hiệu quả các dự án đầu t, các
hoạt động liên doanh liên kết, phát hiện âm mu thôn tính doanh nghiệp của các đối
tác cạnh tranh; đề xuất phơng án chia tách hay sáp nhập... Nhu cầu vốn sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp luôn có những biến động nhất định trong từng thời kỳ.
Vì vậy, một trong những nhiệm vụ quan trọng của quản trị tài chính là xem
xét, lựa chọn cơ cấu vốn sử dụng sao cho tiết kiệm, hiệu quả nhất:
- Quản trị tài chính trong doanh nghiệp phải tiến hành phân tích và đa ra một
cơ cấu nguồn vốn huy động tối u cho doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
- Quản trị tài chính phải thiết lập một chính sách phân chia lợi nhuận một cách
hợp lý đối với doanh nghiệp, vừa bảo vệ đợc quyền lợi của chủ doanh nghiệp và các cổ
đông, vừa đảm bảo đợc lợi ích hợp pháp, hợp lý cho ngời lao động; xác định phần lợi
nhuận để lại từ sự phân phối này là nguồn quan trọng cho phép doanh nghiệp mở rộng
sản xuất kinh doanh hoặc đầu t vào những lĩnh vực kinh doanh mới, sản phẩm mới, tạo
điều kiện cho doanh nghiệp có mức độ tăng trởng cao và bền vững.
- Quản trị tài chính trong doanh nghiệp còn có nhiệm vụ kiểm soát việc sử
dụng cả các tài sản trong doanh nghiệp, tránh tình trạng sử dụng lãng phí, sai mục
đích. Có thể nói, nhiệm vụ của bộ phận quản trị tài chính, bộ não của doanh nghiệp,
rộng hơn và phức tạp hơn rất nhiều so với bộ phận kế toán - thống kê. Ngời đứng
đầu bộ phận quan trọng này đợc gọi là giám đốc tài chính (CFO). Trong các tập
đoàn kinh tế đa quốc gia trên thế giới, giám đốc tài chính chịu trách nhiệm toàn bộ
về mặt tài chính kế toán trớc tổng giám đốc và quản trị tài chính là bộ phận chức
năng quan trọng nhất trong các bộ phận chức năng của doanh nghiệp.
3.2.2. Huy động các nguồn vốn kịp thời, đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh của doanh
nghiệp tại mọi thời điểm, chủ động trong thực hiện công tác sử dụng vốn có
5
6
hiệu quả
Chủ động xây dựng kế hoạch huy động các nguồn vốn đáp ứng đủ nhu cầu vốn
kinh doanh là một trong những biện pháp tài chính hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu
quả quản trị tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở xác định nhu cầu vốn cần thiết
đáp ứng cho hoạt động sản xuất kinh doanh đợc tiến hành thờng xuyên liên tục,
không bị gián đoạn, Tổng Công ty cần xây dựng kế hoạch cụ thể về huy động
vốn,bao gồm việc xác định nguồn vốn hiện có, số vốn cần thiết, tình hình tài chính
của mình để lựa chọn nguồn tài trợ thích hợp với chi phí về vốn thấp nhấp, giúp cho
Tổng Công ty có một cơ cấu vốn linh hoạt và tối u. Để tăng nguồn vốn tài trợ, Tổng
Công ty có thể áp dụng một số giải pháp sau:
Khai thác triệt để mọi nguồn vốn của Tổng Công ty:
- Để đảm bảo cho nhu cầu vốn của mình, trớc hết Tổng Công ty cần huy động tối đa
nội lực của Tổng Công ty, tận dụng các khoản nợ ngắn hạn cha đến hạn thanh toán
nh các khoản phải trả cán bộ công nhân viên, thuế, các khoản nộp ngân sách Nhà n-
ớc nhng cha đến kỳ nộp, áp dụng các hình thức tín dụng thơng mại(mua chịu đối với
nhà cung cấp). Khi sử dụng các khoản vốn này, Tổng Công ty không phải chịu chi
phí vốn, nên nếu huy động đợc càng nhiều số vốn này thì Tổng Công ty càng có
điều kiện nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mình. Tuy nhiên, đây cũng chỉ là
nguồn huy động nguồn vốn trong thời gian ngắn.
- Tiếp tục duy trì việc huy động vốn nhàn rỗi của cán bộ công nhân viên trong Tổng
Công ty nhng dới hình thức vay vốn và trả lãi tiền huy động bằng 110% lãi suất huy
động của các Ngân hàng thơng mại mà Tổng Công ty đang giao dịch tại cùng thời
điểm. Đây là nguồn vốn rất hữu ích cho hoạt động của doanh nghiệp vì tiềm năng
của nguồn vốn này nhiều khi rất lớn.
- Tiếp tục duy trì tốt mối quan hệ với các ngân hàng, các tổ chức tín dụng truyền
thống nh: ngân hàng Công thơng Chơng Dơng, ngân hàng Đầu t & Phát triển Bắc
Hà Nội, Quỹ hộ trợ Phát triển Hà Nội. Bên cạnh đó Tổng Công ty cũng nên tìm
kiếm và tận dụng tối đa các nguồn vốn cho vay u đãi từ các công ty liên doanh, công
ty liên kết.
- Quản lý tốt các khoản phải thu nhằm hạn chế vốn bị chiếm dụng, nhằm tăng cờng
khả năng thanh toán. Trớc mắt, Tổng Công ty phải phân loại công nợ, theo dõi và
6
7
tích cực đôn đốc công tác thu hồi nợ.
- Đa dạng các nguồn vay: Hiện nay, nguồn vốn chủ yếu của Tổng Công ty là đi vay
ngân hàng. Khi Việt Nam bắt đầu phát triển thị trờng tài chính, doanh nghiệp có thể
có nhiều sự lựa chọn nguồn vốn khác nh:
Để tài trợ cho nhu cầu vốn ngắn hạn, Tổng Công ty có thể huy động vốn trên thị tr-
ờng tiền tệ bằng các công cụ nh: tín phiếu công ty.
Để tài trợ cho nhu cầu vốn dài hạn, Tổng Công ty có thể huy động vốn trên thị trờng
vốn. Thông qua công cụ chính là trái phiếu và cổ phiếu, đơn vị có thể dễ dàng huy
động các nguồn vốn có thể với chi phí rẻ hơn so với việc đi vay ngân hàng.
Sử dụng nguồn vốn có hiệu quả
- Song song với kế hoạch tổ chức huy động vốn, Tổng Công ty cần chủ động lập kế
hoạch nhằm hình thành nên các kế hoạch sử dụng vốn đã đợc tạo lập sao cho có
hiệu quả nhất.Từ kế hoạch tổng thể, Tổng Công ty cần có các kế hoạch chi tiết. Để
làm đợc điều đó, đòi hỏi Tổng Công ty phải dựa vào tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh thực tế của những năm trớc cũng nh tình hình thực tế và tiềm lực của
Tổng Công ty trong những năm tiếp theo. Cụ thể nh:
Đầu t vào máy móc thiệt bị nào là cần thiết cho đơn vị trong từng giai đoạn, loại
máy nào phù hợp với dây chuyền thiết bị hiện tại, tốt bền và tốn chi phí đầu t ít
nhất?
Cần dự trữ lợng vật t, phụ tùng thay thế và hàng hóa bao nhiêu là thích hợp nhất và
kinh tế nhất, vừa đảm bảo vừa đủ phục vụ sản xuất, vừa tránh ứ đọng vốn nếu tích
lũy quá nhiều.
- Việc lập kế hoạch sử dụng và huy động vốn chính xác là một công việc rất khó khăn
bởi ngoài các yếu tố chủ quan từ phía Ban lãnh đạo Tổng Công ty nó còn phụ thuộc
vào nhiều yếu tố khách quan nh: tình hình biến động của thị trờng về cung, về cầu,
về giá cả, sự thay đổi cơ chế chính sách của nhà nớc, khả năng, uy tín của doanh
nghiệp, hệ thống cung cấp thông tin thống kê, báo cáo về tài chính kế toán. Trên
thực tế, số vốn của đơn vị luôn có những biến động giữa các thời điểm khác nhau
trong năm, vì vậy khi thực hiện những kế hoạch đề ra, Tổng Công ty cũng cần căn
cứ vào tình hình thực tế để có những điều chỉnh sao cho linh hoạt và hợp lý. Cụ thể,
7
8
nếu trong trờng hợp phát sinh các nhu cầu thêm vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh, Tổng Công ty cần chủ động huy động để đáp ứng kịp thời nhằm đảm bảo cho
quá trình sản xuất diễn ra một cách liên tục, không bị gián đoạn. Ngợc lại, nếu thừa
vốn, đơn vị có thể đầu t mở rộng sản xuất, cho vay vốn, góp vốn liên doanh, liên kết,
đầu t chứng khoánnhằm đảm bảo cho đồng vốn không ngừng tham gia lu thông
vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3.2.3. Xây dựng chính sách phân phối lợi nhuận hợp lý
Việc xây dựng chính sách phân phối lợi nhuận hợp lý đóng vái trò hết sức quan
trọng. Thực vậy: lợi tức cổ phần ảnh hởng trực tiếp đến lợi ích của cổ đông và do
vậy, cũng là mối quan tâm hàng đầu của ngời đầu t vào cổ phiếu của một công ty.
Về cơ bản lợi nhuận sau thuế của công ty cổ phần đợc chia làm 2 phần:
- Phần lợi nhuận dành để chia cho cổ đông đợc gọi là lợi tức cổ phần
- Phần lợi nhuận để lại không chia còn đợc gọi là lợi nhuận lu giữ hay lợi
nhuận giữ lại. Bộ phận này chủ yếu để tái đầu t tăng thêm vốn cho sự phát triển của
công ty.
Lợi tức cổ phần ảnh hởng trực tiếp đến lợi ích của cổ đông và do vậy, cũng là
mối quan tâm hàng đầu của ngời đầu t vào cổ phiếu của một công ty. Lợi tức 1 cổ
phần trong năm của một công ty cổ phần có thể đợc xác định theo công thức sau:
Lợi tức 1 cổ phần thờng = Số lợi nhuận sau thuế trong năm giành trả cho cổ
đông thờng / Tổng số cổ phần thờng đang lu hành
Để đánh giá mức độ chi trả lợi tức cổ phần của công ty trong năm ngời ta còn
sử dụng chỉ tiêu hệ số chi trả cổ tức. Hệ số này đo lờng tỷ lệ phần trăm thu nhập của
công ty dành trả cho cổ đông thờng dới dạng lợi tức cổ phần và có thể xác định theo
công thức sau:
Hệ số chi trả cổ tức = Lợi tức một cổ phần thờng / Thu nhập của một cổ phần
thờng trong năm
Trong công ty cổ phần, quyền sở hữu công ty là thuộc về cổ đông, vì thế quyền
quyết định cuối cùng về việc phân phối lợi nhuận thuộc về các cổ đông. Tuy nhiên
những ngời lãnh đạo và quản lý công ty đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc
định hớng có tính chất chiến lợc về phân chia hay nói cách khác đi là trả lợi tức cho
8
9
cổ đông. Tầm quan trọng của định hớng phân chia lợi tức cổ phần của mỗi công ty
thể hiện ở chỗ:
- Thứ nhất: Định hớng phân chia lợi tức cổ phần ảnh hởng trực tiếp đến lợi ích của
cổ đông. Bởi lẽ, thông thờng đại bộ phận cổ đông đầu t vào công ty là trông đợi vào lợi
tức cổ phần. Vì thể tình hình tăng giảm lợi tức cổ phần của mỗi công ty ảnh hởng trực
tiếp đến giá cổ phiếu của công ty trên thị trờng chứng khoán.
- Thứ hai : Định hớng phân chia lợi tức cổ phần ảnh hởng quan trọng đến sự
phát triển của một công ty. Kinh nghiệm của công ty cổ phần ở nhiều nớc cho thấy
lợi nhuận lu giữ chiếm một tỷ lệ đáng kể nguồn vốn bên trong của công ty (bao gồm
tiền khấu hao và lợi nhuận lu giữ) cho sự đầu t tăng trởng. Trong khi đó, định hớng
phân chia lợi tức cổ phần quyết định đến số lợi nhuận lu giữ.
Chính vì những lẽ trên, đòi hỏi những ngời lãnh đạo và quản lý công ty phải
cân nhắc xem xét trong việc đề ra định hớng phân chia lợi tức cổ phần một cách hợp
lý, phù hợp với tình hình và xu thế phát triển của công ty.
3.2.4. Cần tăng cờng hoạt động giám sát tài chính doanh nghiệp
Tổng Công ty cần tăng cờng thực hiện hoạt động giám sát tài chính doanh
nghiệp. Thực vậy, giám sát tài chính là một yêu cầu khách quan không thể thiếu đợc
trong hoạt động quản lý. Có thể nói, yêu cầu về giám sát tài chính đối với các doanh
nghiệp trớc hết đợc bắt nguồn từ nhu cầu bảo vệ lợi ích của các chủ thể - các thể
nhân và pháp nhân có lợi ích phụ thuộc một cách trực tiếp và gián tiếp vào kết quả
hoạt động kinh doanh.
Nhìn một cách tổng thể, lợi ích của các thể nhân và pháp nhân tùy thuộc vào kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, mức độ lợi ích mà mỗi chủ thể đạt đ-
ợc còn tuỳ thuộc vào tỷ lệ vốn góp và phơng thức mà các chủ thể tài trợ vốn cho
doanh nghiệp hoạt động.
Lợi ích của cổ đông thờng sẽ khác với cổ đông u đãi, khác với trái chủ và các
ngân hàng... Ngay trong một loại chủ thể là cổ đông thờng, cũng có thể có sự khác
nhau về lợi ích nếu có một vài cổ đông thâu tóm đợc quyền kiểm soát doanh nghiệp,
còn các cổ đông khác chỉ là nhà đầu t thiểu số.
9
10
Một điều rõ ràng là, tổng lợi ích của các chủ thể sẽ tăng lên khi sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp phát triển theo chiều hớng tốt đẹp. Song điều đó không có
nghĩa là tất cả các chủ thể đều có lợi nhờ vào sự phát triển. Bên cạnh sự thống nhất,
giữa các chủ thể luôn có sự mâu thuẫn với nhau khi phân chia kết quả của quá trình
sản xuất kinh doanh. Đây là lý do cơ bản, quyết định bản chất và tính tất yếu khách
quan của việc giám sát tài chính đối với sản xuất kinh doanh mà các chủ thể đặt ra
đối với các doanh nghiệp.
Bên cạnh các động lực về mặt kinh tế có ý nghĩa quyết định đến nhu cầu giám
sát về mặt tài chính của các nhà đầu t, thì việc giám sát tài chính còn để đảm bảo
cho hoạt động sản xuất kinh doanh đợc thực hiện trong khuôn khổ pháp luật.
Sự phân tích khái quát trên đây cho thấy giám sát tài chính doanh nghiệp là một
yêu cầu khách quan trong nền kinh tế thị trờng. Mối quan hệ về lợi ích kinh tế từ
góc độ của ngời chủ sở hữu, của ngời đầu t hay ngời đợc trực tiếp giao quyền sử
dụng đối tợng sở hữu ràng buộc và đòi hỏi họ phải quan tâm đến hoạt động giám sát
tài chính. Và đặc biệt, giám sát tài chính cũng là một yêu cầu khách quan trong việc
thực hiện chức năng quản lý của Nhà nớc đối với hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp.
Trong công tác giám sát tài chính, yếu tố quy mô là một đặc điểm quan trọng
ảnh hởng tới phơng thức, mức độ và yêu cầu của việc giám sát tài chính doanh
nghiệp. Song đối với bất cứ một loại mô hình tổ chức doanh nghiệp nào, việc giám
sát tài chính cũng bao trùm toàn bộ quá trình luân chuyển vốn của doanh nghiệp: kể
từ khâu huy động, tạo lập, đầu t sử dụng vốn cho tới khâu phân phối kết quả của quá
trình kinh doanh.
Dới đây là các nội dung cụ thể của giám sát tài chính doanh nghiệp.
3.2.4.1. Giám sát tình hình huy động và đầu t vốn.
- Về huy động vốn: Đơn vị có thể huy động vốn dới nhiều hình thức, nh: phát hành
trái phiếu, vay vốn của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nớc theo nguyên tắc tự
hoàn trả, tự chịu trách nhiệm, nhận vốn góp liên doanh và các hình thức khác để
phát triển kinh doanh.
10
11
Đối với vốn huy động trong nớc, việc giám sát tập trung vào xem xét lãi suất huy
động. So sánh lãi suất đi vay với doanh lợi vốn (trớc thuế và lãi vay) để xem xét về
hiệu quả kinh tế của số vốn huy động (theo nguyên tắc lãi suất vốn huy động phải
nhỏ hơn hoặc bằng tỷ suất giữa lợi nhuận trớc thuế và lãi vay). Nếu doanh nghiệp
phát hành trái phiếu công ty thì phải tuân thủ chế độ, pháp luật hiện hành về phát
hành trái phiếu công ty. Giám sát trên cả phơng diện hoàn trả lãi vay, phân phối lợi
nhuận liên doanh, các hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc liên kết với các tổ chức, cá
nhân trong nớc nhằm bổ sung vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Giám sát tài chính
phải làm rõ mục đích huy động vốn theo nguyên tắc: vốn huy động chỉ đợc sử dụng
vào mục đích kinh doanh.
Đối với vốn huy động nớc ngoài: Doanh nghiệp đợc phép vay ngắn hạn, trung hạn,
dài hạn của các tổ chức, cá nhân để phát triển kinh doanh nhng phải tuân thủ quy
chế vay và trả nợ vay của Nhà nớc. Phải kiểm tra t cách pháp nhân và trách nhiệm
trớc khoản vay của tổ chức bảo lãnh.
Đối với việc hoàn trả vốn: giám sát tài chính cần tập trung vào việc xem xét mục
đích sử dụng vốn huy động, hiệu quả và thực hiện cam kết trả vốn gốc và lãi theo
khế ớc vay. Cần phải giám sát tài chính trớc khi vay (phơng án vay, phơng án sử
dụng và dự kiến hiệu quả sử dụng) và sau khi vay (thực tế sử dụng), trách nhiệm của
cá nhân, tập thể đối với các khoản vay đã huy động.
- Về đầu t vốn ra ngoài doanh nghiệp: Các hình thức đầu t vốn ra ngoài doanh nghiệp
gồm góp vốn liên doanh, góp vốn cổ phần và các hình thức đầu t khác. Giám sát cần
tập trung vào việc làm rõ tính hiệu quả, tính bảo toàn, tính an toàn và việc tăng thu
nhập đầu t vốn ra ngoài doanh nghiệp. Giám sát cả việc tuân thủ các quy định hiện
hành của pháp luật khi đầu t vốn ra ngoài doanh nghiệp. Đặc biệt đối với hình thức
góp vốn liên doanh với chủ đầu t nớc ngoài thì cần xem xét tính chất pháp lý trong
việc phê duyệt dự án liên doanh, giám sát tình hình hoạt động của liên doanh, kết
quả liên doanh. Đối với đầu t trong nớc cần chú ý tới đối tợng đầu t, xem xét tính
thẩm quyền của cơ quan duyệt dự án đầu t.
3.2.4.2. Giám sát việc sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn.
11
12
- Về sử dụng vốn: Vốn kinh doanh tại doanh nghiệp tồn tại dới dạng tài sản cố định,
tài sản lu động và các tài sản tài chính. Chúng đợc hình thành bởi sự tài trợ của các
nhà đầu t khác nhau và tự động hình thành trong quan hệ thanh toán.
Lợng vốn mà chủ sở hữu đầu t vào doanh nghiệp đợc tính bằng tổng giá trị tài sản
doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng sau khi đã trừ đi các khoản nợ phải trả tại
thời điểm lập báo cáo. Giám sát tài chính đối với việc sử dụng vốn và tài sản của
doanh nghiệp đợc thể hiện qua các nội dung:
Theo dõi và kiểm tra sự tăng giảm vốn và tài sản theo chế độ kế toán thống kê hiện
hành, phản ánh kịp thời và chính xác, trung thực biến động của tài sản và vốn trong
quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, xác minh tính hợp lý của sự tăng, giảm so
với chế độ tài chính hiện hành.
Theo dõi và kiểm tra việc xây dựng và thực hiện quy chế quản lý, bảo quản, sử dụng
tài sản, tiền vốn.
Giám sát quá trình thay đổi cơ cấu vốn và tài sản, điều chuyển vốn và tài sản cho
các đơn vị hạch toán độc lập, hạch toán phụ thuộc, giám sát tính thẩm quyền của ng-
ời ra quyết định điều động, và quá trình hạch toán tăng giảm vốn do điều động vốn
và tài sản ở cả đơn vị bị điều động và đơn vị đợc điều động.
Giám sát tài chính trong quá trình cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản theo các nội
dung: thủ tục cho thuê, thế chấp, cầm cố, tính nguyên tắc tuân thủ pháp luật, quyền
hạn của cơ quan cho phép kinh doanh nghiệp vụ cho thuê, thế chấp, cầm cố; những
tài sản đợc phép thế chấp, cầm cố, cho thuê; tính hiệu quả của việc cho thuê, thế
chấp cầm cố.
Giám sát tài chính đối với nghiệp vụ bán, thanh lý tài sản: hình thức bán, thanh lý
thông qua đấu giá, các căn cứ định giá bán tài sản, t cách thẩm quyền của cơ quan
cho phép thanh lý, việc thành lập hội đồng bán thanh lý tài sản, và hạch toán chênh
lệch giữa giá trị thu đợc và giá trị còn lại của tài sản.
Giám sát tài chính đối với công nợ gồm các nội dung chủ yếu là: xác định rõ số nợ
phải thu, số nợ phải trả, nợ khó đòi, nợ không đòi đợc xin xử lý; số nợ tới hạn, nợ
quá hạn, nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, nợ trong doanh nghiệp, nợ ngoài doanh nghiệp;
xác định rõ chủ nợ, con nợ và phải giám sát quá trình xử lý nợ, việc sử dụng quỹ dự
12