Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

MÔI TRƯỜNG THÂN THIỆN (MTTT) TRONG TRƯỜNG MẦM NON

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120.26 KB, 8 trang )

MÔI TRƯỜNG THÂN THIỆN(MTTT) TRONG
TRƯỜNG MẦM NON
I. SỰ CẦN THIẾT:
- Xu hướng giáo dục mầm non( GDMN) dựa trên việc thiết kế môi
trường cho trẻ tự học và khám phá 1 cách chủ động, tích cực
- Thực hiện CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ VỀ QUYỀN TRẺ EM( quyền
được sống-phát triển-bảo vệ-tham gia).(Công ước quốc tế về Quyền trẻ em:
Luật quốc tế bảo vệ quyền trẻ em bao gồm 54 điều khoản được LHQ thông
qua năm 1989, Việt Nam : 20/12/1990)
- Tính thụ động trong kỹ năng sống, nhược điểm phổ biến của học
sinh VN, là rào cản cho sự hình thành 1 nhân cách độc lập, sáng tạo
- Thực trạng việc tổ chức, phương pháp GDMN chưa thoát khỏi tính
áp đặt để hướng đến việc tôn trọng sự phát triển tự nhiên của trẻ
- Bệnh thành tích trong giáo dục gây căng thẳng cho GV và trẻ
- Sự kỳ vọng quá mức vào trẻ tạo áp lực thiếu lành mạnh cho quá
trình phát triển nhân cách
- Xây dựng MTTT là để phục vụ việc CS& GD trẻ tốt nhất trong
hoàn cảnh cho phép
II. KHÁI NIỆM:
- MTTT trong nhà trường mầm non được xây dựng theo cách tiếp
cận tôn trọng quyền trẻ em do UNICEF khởi xướng:
- Là tất cả những gì trẻ em cần để được sống và lớn lên 1 cách vui
tươi, lành mạnh, an toàn.
- Đảm bảo cho trẻ tham gia tích cực-chủ động vào quá trình phát
triển thay vì thụ động chờ sự ban phát từ phía người lớn
- Đảm bảo mỗi trẻ đều có cơ hội phát triển tối ưu những tiềm năng
sẵn có để hình thành những kỹ năng cần thiết cho cuộc sống( kỹ năng sống)
- Thực hiện phương châm: “ mỗi ngày đến trường là một ngày vui”,
“Giáo dục không chỉ chuẩn bị cho cuộc sống mà giáo dục phải chính là cuộc
sống của trẻ”.
- Nội hàm của MTTT bao gồm cả trường lớp và việc tổ chức


CS&GD( vật chất và tinh thần)
1
- Môi trường sống và học tập thân thiện trong trường MN được
chung tay xây dựng bởi :
* Toàn bộ đội ngũ giáo dục trong nhà trường. ( bao gồm
GV,CBQL,CNV)
* Gia đình của trẻ
* Cộng đồng tại địa phương
* Sự tham gia của chính trẻ, chủ thể của quá trình GD
III. NỘI DUNG:
MTTT bao gồm:
* Môi trường tâm lý-xã hội
* Môi trường thiên nhiên
* Môi trường vật chất
Trong đó, môi trường tâm lý-xã hội là quan trọng và mang yếu
tố quyết định.
1. Môi trường tâm lý –xã hội:
Bao gồm hệ thống các mối quan hệ có liên quan và hỗ trợ cho nhau,
tạo bầu không khí ấm cúng thoải mái cho các thành viên, đặc biệt là trẻ. Môi
trường tâm lý- xã hội lành manh là động lực thúc đẩy mọi hoạt động
tích cực ở trẻ. Các mối quan hệ đó là:
GV- trẻ , Trẻ-Trẻ, GV- GV, Cha Me - GV , CBQL – GV -CNV.
1.1 Xây dựng mối quan hệ tình cảm, thân thiện giữa GV-Trẻ từ
đó tạo ra mối quan hệ lành mạnh giữa trẻ với nhau:
- Vai trò quyết định thuộc về GV
- Mọi trẻ đều cảm thấy được cô yêu thương và được đối xử công
bằng. Công bằng là nền tảng cho việc tạo ra mối quan hệ tố, tránh sự thiên
vị.
- Tạo tâm lý tin cậy, mong muốn chia sẻ, gần gũi giữa GV- Trẻ : cô
là người mẹ thứ 2, l

- Luôn cư xử với thái độ ân cần niềm nở, biết cách lắng nghe trẻ,
luôn gọi tên trẻ khi giao tiếp.
- Tạo mối quan hệ thân thiện giữa trẻ với nhau thông qua tổ chức các
hoạt động tập thể: trò chuyện, thảo luận, vui chơi theo đội, chia sẻ cảm xúc
kinh nghiệm, trưng bày sản phẩm- chia sẻ ý tưởng, sinh nhật bạn...
2
- Chú trọng phát triển các kỹ năng xã hội trong các hoạt động nhóm
(chờ đến lượt, phân công, hợp tác chia sẻ, tôn trọng bạn, giải quyết xung đột,
kiềm chế…)
- Khuyến khích trẻ bộc lộ cảm xúc, ý nghĩ và tự tin diễn đạt chúng
bằng lời nói
- Dạy trẻ thoải mái tự tin trước đám đông (trình diễn trên sân khấu,
trước các bạn, người lạ…)
- Tôn trọng sự phát triển tự nhiên, đăc điểm tâm lý lứa tuổi, đặc
điểm cá nhân (năng lực, khó khăn: trong giao tiếp, ngôn ngữ….).Chấp nhận
trẻ học bằng cách Thử- Sai, cho phép trẻ được làm sai trước khi làm đúng,
không cần thiết chỉnh sửa quá nhiều
- Động viện sự lạc quan, tự tin vào bản thân “ không sao đâu”, “ làm
lại đi nào”, “từ từ thôi”, “ con sắp làm được rồi”…khi trẻ gặp thất bại.
- Kiên nhẫn với trẻ,tránh thúc ép, căng thẳng khi luyện tập các kỹ
năng cho trẻ, biết chờ đợi.
- Chấp nhận sự khác biệt (sự khác biệt đem lại tính phong phú).Tôn
trọng ý kiến cá nhân (dạy trẻ phát biểu ý kiến). Tránh áp đặt- Từ đó hình
thành thói quen suy nghĩ 1 cách độc lập
- Không định kiến với trẻ.
- Chỉ cấm đoán những việc không an toàn.
- Hạn chế mệnh lệnh, tăng cường khích lệ
- Không nên nói “không được làm thế này” mà nói “ con nên làm
thế này”.VD: “ Nói nhẹ nhàng” thay vì “ không được la hét” hoặc “ đi từ
từ” thay cho “ không được xô đẩy”.

- Rất cẩn trọng trong việc đánh giá trẻ .Nên đánh giá sự tiến bộ của
mỗi trẻ so với bản thân và đối chiếu với yêu cầu chung của lứa tuổi. Đánh
giá với mục đích giúp đỡ trẻ phát triển tốt hơn.Tránh việc so sánh trẻ với
nhau. Luôn nhìn nhận, khen ngợi bất cứ sự tiên bộ nào, dù là nhỏ nhất, và
của những trẻ khó dạy nhất.
- Tạo cơ hội ( trong mọi thời điểm của chế độ SH ) cho trẻ tự phục
vụ và giúp đỡ nhau những gì phù hợp với khả năng. Dạy trẻ quan tâm giúp
đỡ trẻ khuyết tật học hòa nhập trong lớp.
- “ Lấy người học làm trung tâm” thực sự là phương pháp dạy học
“thân thiện” với người học, mà ở đó GV là người : quan sát  xây dựng nội
dung giáo dục phù hợp  Tổ chức  Quan sát điều chỉnh…
3
- Không cần can thiệp quá nhiều vào quá trình trẻ chơi, nếu không
cần thiết (thiên về quan sát, khơi gợi, giải quyết xung đột giữa trẻ..)
- Tăng cường lấy ý tưởng dạy học từ trẻ.Tổ chức cho trẻ tự làm đồ
chơi, thậm chí đồ dùng dạy học và tích cực tham dự vào việc tạo dưng môi
trường lớp học
- Cân bằng giữa HĐ tự do và HĐGD có chủ đích
- Không bắt trẻ xếp hàng nếu không cần thiết (ra sân chơi, biểu
diễn..)
- Tránh gây đột ngột (đón trẻ mới, chuyển HĐ…).Tổ chức đón trả
linh hoạt
- Không hù dọa, chê bai, trách mắng (thậm chí nhắc nhở quá nhiều).
Không được đánh trẻ.
- Không được cấm trẻ đi cầu trong lớp (hoặc dặn trẻ đi cầu ở nhà)
1.2 Tạo mối quan hệ đồng nghiệp thân thiện giữa GV - GV
- Tạo bầu không khí tâm lý thân ái giữa các GV trong lớp có tác
dụng thuận lợi cho việc CS&GD trẻ
- Tôn trọng nhau
- Công bằng với mọi thành viên

- Hỗ trợ, hợp tác, phân công trách nhiệm hợp lý rõ ràng
- Quan tâm đến nhau. Là bạn tốt nếu có thể.
- Cư sử lịch sự trước mặt trẻ (nói chuyện, xưng hô…)
- Giải quyết mâu thuẫn ngay khi mới xuất hiện.
- Nên thẳng thắn 1 cách lịch sự, tránh nói xấu nhau.
- Thường xuyên trao đổi ý kiến khi có thể (không nhất thiết vào các
buổi họp)
1.3 Tạo dựng mối quan hệ thân thiện với cha mẹ trẻ:
- Thông tin thường xuyên, kịp thời cho cha me. Phối hợp để tạo sự
thống nhất trong CS&GD
- Kỹ thuật thông tin 2 chiều (Họp phụ huynh, thông báo,..), giải
thích. thuyết phục cha mẹ thay cho ra lệnh
- Tìm hiểu thông tin về trẻ. Tạo mối quan hệ thân tình giữa GV và
cha mẹ.Tạo sự an tâm cho cha mẹ.Vai trò dẫn dắt là GV
4
- Tổ chức các HĐ chung với phụ huynh trong lớp để tăng thêm hiểu
biết
- Thu hút, mở rộng sự tham dự của PH vào quá trình GD, khai thác
tiềm năng đóng góp của họ.
- Thường xuyên tổ chức cho cha mẹ thăm quan các hoạt động GD ở
lớp
- Không nhận xét tiêu cực về trẻ với cha mẹ.Thông báo tình hình
nên có giải pháp, lời khuyên tích cực.
1.4 Tạo mối quan hệ tốt giữa cấp trên và cấp dưới( quản lý-thừa
hành)
- Là mối quan hệ nhạy cảm nhất.
- Vai trò quyết định thuộc về cấp trên: Tạo ra hay phá vỡ sự đoàn kết
trong nhà trường, nâng cao hay hạ thấp tinh thần, sự nhiệt tình cộng tác của
mọi thành viên
- Cấp trên cần tạo ra uy tín thực, tránh việc dùng uy quyền để tạo ra

sự sợ hãi, áp lực cho cấp dưới, đồng thời phải gương mẫu, biết nhận trách
nhiệm và luôn cầu tiến. Công bằng, không thiên vị, định kiến sẽ góp phần
tạo nên bầu không khí yên tâm, tin tưởng nhau
- Thực hiện bình đẳng trong thu nhập, cơ hội thăng tiến, khen
thưởng, kỷ luật
- Thực hiện dân chủ trường học.
- Ảnh hưởng gián tiếp đến việc giáo dục trẻ qua việc tạo điều kiện
thuận lợi về chế độ chính sách cho GV, cơ sở vật chất cho việc thực hiện
chương trình….
2. Môi trường thiên nhiên:
- Việc tạo không gian sống thân thiện, tiếp xúc gần gũi, trực tiếp với
thiên nhiên có ý nghĩa quan trọng. Cảm giác được sống trong MT thế nào sẽ
tác động mạnh đến cảm xúc, nhận thức, sau đó là hành vi hàng ngày của trẻ.
- Sử dụng tối đa nguyên vật liệu thiên nhiên (cây, gỗ, lá ,tre..) trong
việc xây dựng, trang bị cơ sở vật chất, đồ dùng để tạo sự ấm cúng, an tâm
- Giảm tiếng ồn
- Cần chú trọng các yêu cầu về môi trường sống cho trẻ như:
 Đủ lượng ánh sáng: tự nhiên-nhân tạo
5

×