Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại ngân hàng chính sách xã hội tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 129 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT .................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................ ii
DANH MỤC HÌNH VẼ............................................................................... iii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG NGÂN
HÀNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO .................................................................... 5
1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐĨI NGHÈO ....................................................... 5
1.1.1. Khái niệm về đói nghèo ........................................................................ 5
1.1.2. Tiêu chí về đói nghèo ........................................................................... 6
1.1.3. Nguyên nhân đói nghèo ........................................................................ 8
1.1.4. Sự cần thiết phải xóa đói, giảm nghèo và hỗ trợ ngƣời nghèo ............. 15
1.2. TÍN DỤNG VÀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ
NGHÈO………………………………………………………………..…17
1.2.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng đối với hộ nghèo ............................ 17
1.2.2. Hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo .................................................... 23
1.3. KINH NGHIỆM MỘT SỐ NƢỚC VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO ....................................................... 33
1.3.1. Kinh nghiệm của một số nƣớc ............................................................ 33
1.3.2. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam............................................... 36
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH NINH BÌNH (2007 - 2011)
..................................................................................................................... 39
2.1. TÌNH HÌNH ĐĨI NGHÈO TẠI NINH BÌNH ................................ 39
2.1.1. Tổng quan về kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Bình ..................................... 39
2.1.2. Thực trạng đói nghèo tại tỉnh Ninh Bình ............................................ 43


2.2. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH
NINH BÌNH............................................................................................. 46
2.2.1. Q trình hình thành và phát triển....................................................... 46


2.2.2. Mơ hình tổ chức và hoạt động ............................................................ 47
2.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI
NHCSXH TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2007-2011 ........................ 53
2.3.1 Thực trạng cho vay hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Ninh Bình giai đoạn
2007-2011 .................................................................................................... 53
2.3.2. Đánh giá hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo của NHCSXH Ninh Bình
giai đoạn 2007-2011 ..................................................................................... 58
2.4. NHỮNG MẶT ĐƢỢC VÀ CHƢA ĐƢỢC CỦA TÍN DỤNG HỘ
NGHÈO TẠI NHCSXH TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2007-2011 . 71
2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc ...................................................................... 71
2.4.2. Tồn tại và nguyên nhân ...................................................................... 74
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI
VỚI HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH
NINH BÌNH ................................................................................................ 79
3.1. MỤC TIÊU CHƢƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO TỈNH NINH
BÌNH GIAI ĐOẠN 2010 - 2015 .............................................................. 79
3.1.1. Mục tiêu tổng quát .............................................................................. 79
3.1.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................... 79
3.2. MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG CỦA NHCSXH TỈNH NINH BÌNH
GIAI ĐOẠN 2010 - 2015......................................................................... 80
3.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ
NGHÈO TẠI NHCSXH TỈNH NINH BÌNH ......................................... 80
3.3.1. Củng cố mạng lƣới hoạt động ............................................................. 80
3.3.2. Hồn thiện chính sách cho vay đối với hộ nghèo ................................ 84


3.3.3. Thực hiện cơng khai hóa chính sách tín dụng của NHCSXH .............. 87
3.3.4. Tăng cƣờng sự tham gia của chính quyền và các ban, ngành, đồn thể
tại địa phƣơng .............................................................................................. 88
3.3.5. Nâng cao chất lƣợng hoạt động ủy thác qua các tổ chức chính trị - xã

hội ................................................................................................................ 91
3.3.6. Nâng mức cho vay hộ nghèo .............................................................. 94
3.3.7. Đa dạng hóa các ngành nghề đầu tƣ .................................................... 95
3.3.8. Tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát.............................................. 96
3.3.9. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dƣỡng ............................................. 100
3.4. NHỮNG ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN GIẢI PHÁP…………….....102
3.5 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ .................................................................... 103
3.5.1. Đối với Chính phủ ............................................................................ 103
3.5.2. Đối với NHCSXH Việt Nam ............................................................ 104
3.5.3. Đối với cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp tại tỉnh Ninh Bình .......... 105
3.5.4. Đối với Ban đại diện HĐQT-NHCSXH các cấp ............................... 106
3.5.5. Đối với các tổ chức nhận ủy thác ...................................................... 106
3.5.6. Đối với NHCSXH tỉnh Ninh Bình .................................................... 107
KẾT LUẬN ............................................................................................... 109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................. 111
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

Ký hiệu

STT

Nguyên nghĩa

1

BAAC


Ngân hàng nơng nghiệp và hợp tác xã tín dụng

2

Bộ LĐ-TB&XH

Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội

3

ĐTN

Đoàn thanh niên

4

GB

Ngân hàng Grameen

5

HCCB

Hội Cựu Chiến Binh

6

HĐND


Hội đồng nhân dân

7

HĐQT

Hội đồng quản trị

8

HND

Hội Nơng Dân

9

HPN

Hội Phụ Nữ

10

NHCSXH

Ngân hàng chính sách xã hội

11

KHKT


Khoa học kỹ thuật

12

SXKD

Sản xuất kinh doanh

13

TK&VV

Tổ tiết kiệm và vay vốn

14

TW

Trung ƣơng

15

UBND

Ủy ban nhân dân

16

XĐGN


Xóa đói giảm nghèo

i


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Số hiệu

Nội dung

Trang

1

Bảng 2.1

Tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo trong tổng số hộ năm 2011

44

2

Bảng 2.2

Tỷ trọng các nguồn vốn của NHCSXH Ninh Bình

49


3

Bảng 2.3

Tình hình hoạt động tín dụng của NHCSXH Ninh Bình

50

4

Bảng 2.4

5

Bảng 2.5

Một số chỉ tiêu chủ yếu trong cho vay hộ nghèo tại
NHCSXH Ninh Bình

55

6

Bảng 2.6

Dƣ nợ cho vay hộ nghèo tại NHSXH Ninh Bình
phân theo địa bàn đến 31/12/2011

56


Cơ cấu nguồn vốn cho vay hộ nghèo của NHCSXH
Ninh Bình

53

Tình hình ủy thác qua các hội đoàn thể tại
7

Bảng 2.7

8

Bảng 2.8

9

Bảng 2.9

10

Bảng 2.10

11

Bảng 2.11 Tỷ lệ thu lãi cho vay hộ nghèo tại NHCSXH Ninh Bình

12

Bảng 2.12


Cơng tác xử lý nợ đối với cho vay hộ nghèo tại
NHCSXH Ninh Bình giai đoạn 2007-2011

64

13

Bảng 2.13

Hiệu quả xã hội của chƣơng trình cho vay hộ nghèo
tại NHCSXH Ninh Bình giai đoạn 2007-2011

67

14

Bảng 2.14

NHCSXH Ninh Bình đối với chƣơng trình cho vay
hộ nghèo đến 31/12/2011
Tăng trƣởng doanh số cho vay hộ nghèo tại
NHCSXH Ninh Bình giai đoạn 2007-2011
Tăng trƣởng dƣ nợ cho vay hộ nghèo tại NHCSXH
Ninh Bình giai đoạn 2007-2011
Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu của chƣơng trình cho vay hộ
nghèo tại NHCSXH Ninh Bình giai đoạn 2007-2011

Hiệu quả tín dụng đối với bản thân hộ nghèo tỉnh
Ninh Bình giai đoạn 2007-2011
ii


57

58
60
62
63

69


DANH MỤC HÌNH VẼ
STT

Số hiệu

Nội dung

Trang

1

Hình 1.1

Quy trình cho vay hộ nghèo tại NHCSXH Việt Nam

19

iii



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đói nghèo là một vấn đề xã hội mang tính tồn cầu. Sau 25 năm đổi
mới, nền kinh tế nƣớc ta tăng trƣởng nhanh, đời sống nhân dân ngày càng
đƣợc cải thiện, an ninh, chính trị ổn định và đƣợc giữ vững. Lĩnh vực xóa đói
giảm nghèo (XĐGN) cũng đạt đƣợc nhiều thành tích, nổi bật là Việt Nam đã
hồn thành Mục tiêu Thiên niên kỷ về XĐGN trƣớc thời hạn và đƣợc Liên
hợp quốc đánh giá cao. Tuy vậy, mặt trái của sự phát triển bộc lộ ngày càng
rõ nét, khoảng cách giàu nghèo ngày càng tăng, một bộ phận không nhỏ dân
cƣ, đặc biệt dân cƣ ở vùng sâu, vùng xa vẫn đang chịu cảnh nghèo đói, chƣa
đảm bảo đƣợc những điều kiện tối thiểu của cuộc sống. Những hạn chế trên là
nguyên nhân gây mất ổn định, là vật cản của một xã hội đang phấn đấu vì lý
tƣởng dân giàu, nƣớc mạnh xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
Trƣớc thực trạng đó, Đảng và Nhà nƣớc ta luôn giành sự quan tâm đặc
biệt đến công tác XĐGN; các văn kiện của Đảng và Nhà nƣớc đều đã xác
định rõ XĐGN là một trong những chƣơng trình phát triển kinh tế - xã hội
vừa cấp bách trƣớc mắt, vừa cơ bản lâu dài. Chính phủ đã phê duyệt và triển
khai Chƣơng trình, mục tiêu quốc gia XĐGN giai đoạn 2001 - 2010, giai đoạn
2011 - 2015 với nhiều giải pháp hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng các xã nghèo;
hỗ trợ đồng bào dân tộc định canh, định cƣ; hƣớng dẫn ngƣời nghèo cách làm
ăn, đẩy mạnh khuyến nông - khuyến lâm - khuyến ngƣ; hỗ trợ tín dụng cho hộ
nghèo; hỗ trợ ngƣời nghèo về y tế, giáo dục…
Có nhiều nguyên nhân dẫn tới đói nghèo, trong đó có một nguyên nhân
quan trọng là: thiếu vốn sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, Đảng và Nhà
nƣớc ta đã xác định tín dụng Ngân hàng là một mắt xích khơng thể thiếu trong
hệ thống các chính sách phát triển kinh tế - xã hội, XĐGN của Việt Nam.

1



Xuất phát từ những yêu cầu trên, từ năm 1996 Chính phủ đã thành lập Ngân
hàng phục vụ ngƣời nghèo và đến năm 2003 đƣợc tách ra thành Ngân hàng
chính sách xã hội (NHCSXH), với mục tiêu chủ yếu là cho vay ƣu đãi hộ
nghèo. Sau 9 năm hoạt động, NHCSXH Việt Nam đã cho vay hơn 100.000 tỷ
đồng với trên 11 triệu lƣợt hộ nghèo và các đối tƣợng chính sách khác đƣợc
vay vốn, góp phần to lớn trong công cuộc XĐGN.
Bên cạnh những kết quả đã đạt đƣợc, chƣơng trình cho vay hộ nghèo
thời gian qua trên phạm vi cả nƣớc nói chung và tỉnh Ninh Bình nói riêng cịn
khơng ít hạn chế nhƣ: vẫn xảy ra tình trạng cho vay không đúng đối tƣợng;
mức vốn vay, thời hạn cho vay chƣa phù hợp với từng đối tƣợng, từng mục
đích; quy mơ tín dụng cịn thấp; mơ hình hoạt động của các tổ tiết kiệm và
vay vốn bộc lộ nhiều hạn chế… dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn vay thấp.
Vì vậy, làm thế nào để ngƣời nghèo nhận đƣợc và sử dụng có hiệu quả
vốn vay vừa bảo đảm cho sự phát triển bền vững của nguồn vốn tín dụng, vừa
giúp ngƣời nghèo thốt khỏi cảnh nghèo đói là một vấn đề đƣợc cả xã hội
quan tâm. Với những lý do nêu trên, tác giả đã chọn đề tài “Nâng cao hiệu
quả tín dụng đối với hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Ninh
Bình” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu
Vấn đề XĐGN và tín dụng phục vụ cơng tác XĐGN đã đƣợc nghiên
cứu trên phạm vi cả nƣớc, cũng nhƣ ở một số địa phƣơng. Cụ thể nhƣ Đề tài
“Giải pháp tín dụng ngân hàng đối với hộ nghèo của Ngân hàng Chính sách
xã hội Việt Nam” của tác giả Ngơ Thị Huyền (2008) nghiên cứu về vai trị
nguồn vốn tín dụng ƣu đãi của Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam đối với
cơng tác XĐGN. Luận giải tính tất yếu của việc tồn tại một bộ phận ngƣời
dân sống trong cảnh nghèo đói, cần có chính sách hỗ trợ mà trong đó tín dụng
là một giải pháp quan trọng. Ở tỉnh Ninh Bình cũng đã có đề tài cấp tỉnh
2



“Những giải pháp về quản lý nhằm xóa đói, giảm nghèo tại vùng nơng thơn
Ninh Bình giai đoạn hiện nay” của tác giả Lê Hữu Báu (2005) đề cập đến
thực trạng, phân tích những khó khăn, tồn tại trong cơng tác XĐGN ở Ninh
Bình, từ đó đề ra các giải pháp về quản lý nhằm giải quyết vấn đề đói nghèo ở
khu vực nơng thơn của tỉnh. Ngồi ra cịn có một số đề tài khác, nghiên cứu
về tác động của các cơng cụ về chính sách đối với cơng tác giảm nghèo ở tỉnh
hoặc một huyện cụ thể mà chƣa phân tích riêng lẻ tác động của nguồn vốn ƣu
đãi và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng ƣu đãi đối với các hộ nghèo
trên địa bàn tỉnh.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Nhằm hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về đói nghèo, tín
dụng đối với hộ nghèo.
- Phân tích, đánh giá thực trạng và hiệu quả cho vay hộ nghèo tại
NHCSXH tỉnh Ninh Bình.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ
nghèo tại NHCSXH tỉnh Ninh Bình.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Chƣơng trình tín dụng cho vay hộ nghèo.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu cho vay hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh
Ninh Bình từ năm 2007 đến 2011.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phƣơng pháp phân tích tài liệu, phƣơng pháp
quan sát khoa học, phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi, phƣơng pháp tổng
hợp, thống kê, chứng minh, diễn giải, sơ đồ, biểu mẫu trong trình bày luận
văn.

3



6. Những đóng góp mới của luận văn
Đề tài làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về đói nghèo, tín dụng đối
với hộ nghèo, sự cần thiết phải xóa đói giảm nghèo, các chỉ tiêu tính tốn hiệu
quả tín dụng và rút ra sự cần thiết khách quan phải nâng cao hiệu quả tín dụng
đối với hộ nghèo. Tiến hành phân tích, đánh giá bằng phƣơng pháp định tính
và định lƣợng về thực trạng hiệu quả chƣơng trình cho vay hộ nghèo tại
NHCSXH tỉnh Ninh Bình trên cả hai mặt hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
Từ phân tích, đánh giá, rút ra những mặt đƣợc và chƣa đƣợc đối với công tác
cho vay hộ nghèo tại tỉnh Ninh Bình trong thời gian từ năm 2007 đến năm
2011, nhất là đã chỉ rõ nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế cần khắc phục.
Trên cơ sở đó, đề xuất các nhóm giải pháp và một số kiến nghị với Chính
phủ, NHCSXH Việt Nam, với cấp ủy Đảng và chính quyền các cấp tại tỉnh
Ninh Bình, NHCSXH tỉnh Ninh Bình, góp phần nâng cao hiệu quả tín dụng
đối với hộ nghèo.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
đƣợc kết cấu gồm 3 chƣơng:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với hộ nghèo.
- Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách
xã hội tỉnh Ninh Bình.
- Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại Ngân
hàng Chính sách xã hội tỉnh Ninh Bình.

4


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO
1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐÓI NGHÈO

1.1.1. Khái niệm về đói nghèo
Đói nghèo là một hiện tƣợng tồn tại ở tất cả các quốc gia dân tộc. Nó là
một khái niệm rộng, ln thay đổi theo khơng gian và thời gian. Ngƣời nghèo
của quốc gia này có thể có mức sống cao hơn mức sống trung bình của quốc
gia khác. Tuy nhiên, chung nhất có thể hiểu nghèo đói là tình trạng thiếu thốn
về nhiều phƣơng diện nhƣ: thu nhập thiếu do bị thiếu cơ hội tạo thu nhập,
thiếu những nhu cầu cơ bản hàng ngày của cuộc sống, thiếu tài sản để tiêu
dùng lúc bất trắc xảy ra và dễ bị tổn thƣơng trƣớc những mất mát. Việt Nam
thừa nhận định nghĩa chung về đói nghèo tại Hội nghị chống đói nghèo khu
vực Châu Á - Thái Bình Dƣơng do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc - Thái Lan
tháng 9/1993:
“Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cƣ không đƣợc hƣởng và thỏa
mãn các nhu cầu cơ bản của con ngƣời, mà những nhu cầu này đƣợc xã hội
thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục, tập quán
của địa phƣơng’’[30].
Bản thân khái niệm nghèo đói cũng bao hàm những mức độ nghèo khác
nhau vì trong các nhóm dân cƣ có ngƣời thuộc nhóm nghèo nhƣng chƣa phải
nghèo nhất trong xã hội mà bị rơi vào tình trạng đói kém, do đó, với cách tiếp
cận khác nhau về tình trạng thiếu thốn sẽ phân biệt ngƣỡng nghèo khác nhau.
Tuy nhiên, biểu hiện rõ nhất của ngƣời nghèo là không thể vƣơn tới các nhu
cầu về văn hoá, tinh thần, hoặc những nhu cầu này phải cắt giảm tới mức tối

5


thiểu nhất bởi lẽ thu nhập thực tế của họ hầu nhƣ chỉ dành chi tồn bộ cho ăn;
thậm chí khơng đủ chi ăn, phần tích luỹ hầu nhƣ khơng có. Để đánh giá đúng
mức độ nghèo, ngƣời ta chia nghèo thành hai loại: nghèo tuyệt đối và nghèo
tƣơng đối.
Nghèo tuyệt đối: là tình trạng một bộ phận dân cƣ không đƣợc hƣởng

và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản, tối thiểu để duy trì cuộc sống nhƣ nhu cầu
về ăn, mặc, nhà ở, chăm sóc y tế,…
Nghèo tƣơng đối: là tình trạng một bộ phận dân cƣ có mức sống dƣới
mức trung bình của địa phƣơng, ở một thời kì nhất định.
Nhƣ vậy, những quan điểm trên về đói nghèo phản ánh ba khía cạnh chủ
yếu của ngƣời nghèo là: không đƣợc thụ hƣởng những nhu cầu cơ bản ở mức
tối thiểu dành cho con ngƣời, có mức sống thấp hơn mức sống cộng đồng và
thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển của cộng đồng.
1.1.2. Tiêu chí về đói nghèo
Theo Ngân hàng Thế giới, biện pháp thơng dụng nhất để đo lƣờng đói
nghèo là dựa trên mức thu nhập hoặc mức chi tiêu. Một ngƣời đƣợc coi là
nghèo, nếu mức độ chi tiêu hoặc thu nhập của anh ta xuống dƣới mức tối
thiểu cần thiết để đáp ứng cho các nhu cầu căn bản. Mức tối thiếu này đƣợc
gọi là “ngƣỡng đói nghèo”. Các yếu tố đáp ứng nhu cầu căn bản thay đổi theo
thời gian và xã hội, do đó, “ngƣỡng đói nghèo” khác nhau theo thời gian, địa
điểm và mỗi quốc gia sử dụng các ngƣỡng thích hợp với mức độ phát triển,
chuẩn mực và giá trị xã hội của mình. Để tổng hợp và so sánh toàn cầu, Ngân
hàng thế giới sử dụng ngƣỡng tham chiếu $1 và $2/ngày trong thuật ngữ “sức
mua tƣơng đƣơng” (PPP) (PPP đo lƣờng sức mua tƣơng đối của đồng tiền các
quốc gia). Trong quá trình nghiên cứu đói nghèo và thực hiện chƣơng trình
XĐGN ở Việt Nam, Ngân hàng thế giới đã đƣa ra hai mức chuẩn nghèo đối
với Việt Nam:
6


Thứ nhất, là số tiền cần thiết để mua một số lƣơng thực, thực phẩm
đáp ứng nhu cầu dinh dƣỡng với lƣợng 2.100 calo/ngƣời/ngày, gọi là chuẩn
nghèo về lƣơng thực, thực phẩm.
Thứ hai, là số tiền cần thiết bao gồm cả chi tiêu cho lƣơng thực, thực
phẩm và chi tiêu cho các nhu cầu cần thiết khác, gọi là chuẩn nghèo chung.

Ở Việt Nam hiện nay đang sử dụng một loạt các chỉ tiêu đánh giá về
nghèo đói do Bộ Lao động, Thƣơng binh và Xã hội (LĐ-TB&XH) cơ quan
thƣờng trực của Chính phủ trong tổ chức, triển khai, thực hiện XĐGN đƣa ra
nhƣ mức thu nhập, nhà ở, tiện nghi sinh hoạt, chi tiêu gia đình, hƣởng thụ,
văn hố, y tế... Trong đó, mức thu nhập là chỉ tiêu quan trọng nhất. Các hộ
đƣợc xếp vào diện nghèo, nếu thu nhập đầu ngƣời của họ ở dƣới mức chuẩn
đƣợc xác định. Mức này khác nhau giữa thành thị, nông thôn và miền núi. Tỷ
lệ nghèo đƣợc xác định bằng tỷ lệ giữa dân số có thu nhập dƣới ngƣỡng
nghèo so với tổng dân số trong cùng một thời điểm.
Theo quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2011 của
Thủ tƣớng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp
dụng cho giai đoạn 2011 - 2015 nhƣ sau:
+ Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình qn từ 400.000
đồng/ngƣời/tháng (từ 4.800.000 đồng/ngƣời/năm) trở xuống.
+ Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình qn từ 500.000
đồng/ngƣời/tháng (từ 6.000.000 đồng/ngƣời/năm) trở xuống.
+ Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình qn từ
401.000 đồng đến 520.000 đồng/ngƣời/tháng.
+ Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình qn từ
501.000 đồng đến 650.000 đồng/ngƣời/tháng.
Theo tiêu chí đánh giá này, tổng số hộ nghèo của cả nƣớc là khoảng
trên 3,3 triệu hộ nghèo (chiếm tỷ lệ 15,25%); tổng số hộ cận nghèo là khoảng

7


trên 1,8 triệu hộ (chiếm tỷ lệ 8,58%). Ngƣời nghèo tập trung phần lớn ở khu
vực nông thôn (90%) và một số địa bàn khó khăn nhƣ vùng núi phía Bắc, Tây
Nguyên, miền núi Duyên hải miền Trung, Tây Nam Bộ.
Tổng cục Thống kê thì dựa vào cả thu nhập và chi tiêu theo đầu ngƣời

để tính tỷ lệ hộ nghèo. Theo đó, ngƣỡng nghèo đƣợc xác định dựa trên chi phí
cho một giỏ tiêu dùng, bao gồm lƣơng thực và phi lƣơng thực, chi tiêu cho
lƣơng thực phải đủ đảm bảo 2.100 calo mỗi ngày cho 1 ngƣời. Các hộ đƣợc
coi là thuộc diện nghèo, nếu mức thu nhập và chi tiêu không đảm bảo giỏ tiêu
dùng này. Phƣơng pháp đo lƣờng đói nghèo bằng chi tiêu tỏ ra là một phƣơng
pháp tốt. Tuy nhiên, một trong những hạn chế của phƣơng pháp này là nó địi
hỏi rất nhiều số liệu, chi phí điều tra cao, thời gian dài.
1.1.3. Nguyên nhân đói nghèo
Có rất nhiều nguyên nhân gây nên đến nghèo đói, nó khơng chỉ đơn
thuần là nhân tố về kinh tế hoặc thiên tai, địch hoạ gây ra. Tình trạng đói
nghèo ở nƣớc ta có sự đan xen của nhiều nguyên nhân từ khách quan đến chủ
quan. Nhóm nguyên nhân khách quan, do môi trƣờng tự nhiên (vị trí, khí hậu,
đất đai); kinh tế - xã hội (trình độ dân trí thấp, yếu tố tập quán của từng dân
tộc, từng vùng miền, chính sách của Nhà nƣớc) và nhóm nguyên nhân do bản
thân hộ nghèo.
1.1.3.1. Nhóm nguyên nhân do môi trƣờng tự nhiên; kinh tế - xã hội
a. Điều kiện tự nhiên:
Đói nghèo tập trung khu vực nơng thơn: tình trạng nghèo đói có đặc thù
rõ rệt về mặt địa lý. Ở Việt Nam, với 70% dân số và đa số ngƣời nghèo sống
ở nông thôn, đối với các dân tộc thiểu số, thì mức độ đói nghèo cao và
nghiêm trọng hơn so với đa số ngƣời Kinh. Năm 2010, tỷ lệ nghèo đói về
lƣơng thực và thực phẩm ở nơng thơn là 11,98%, trình độ tay nghề thấp, ít
khả năng tiếp cận nguồn lực trong sản xuất (vốn, kỹ thuật, công nghệ…), thị
8


trƣờng tiêu thụ sản phẩm gặp nhiều khó khăn do điều kiện địa lý và chất
lƣợng sản phẩm kém, chủng loại sản phẩm nghèo nàn [5]. Bên cạnh đó,
những ngƣời nơng dân nghèo thƣờng khơng có điều kiện tiếp cận với thơng
tin thị trƣờng và khơng có khả năng tự chuyển đổi việc làm sang các ngành

phi nông nghiệp. Phụ nữ ở vùng sâu, vùng xa, nhất là phụ nữ chủ hộ độc thân,
phụ nữ cao tuổi là những nhóm nghèo dễ bị tổn thƣơng nhất, khó khăn về
kinh tế lại có vị thế thấp trong gia đình và cộng đồng, ít có cơ hội tiếp cận các
nguồn lực và lợi ích do chính sách mang lại.
Vị trí địa lý không thuận lợi ở những nơi xa xôi hẻo lánh, địa hình phức
tạp ảnh hƣởng nhiều đến sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và sinh hoạt của các hộ
gia đình. Ngƣời nghèo tập trung chủ yếu ở các vùng có điều kiện sống khó
khăn tại khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng nơng thơn thuộc khu vực
núi phía Bắc, Tây Nguyên, miền núi Duyên hải miền Trung, Tây Nam Bộ. Ở
các vùng này, bên cạnh sự kém phát triển về cơ sở hạ tầng còn thƣờng xuyên
xảy ra thiên tai nhƣ bão, lụt, hạn hán… khiến cho các điều kiện sinh sống và
sản xuất của ngƣời dân càng thêm khó khăn. Cũng chính do thƣờng sống ở
những nơi hẻo lánh, giao thơng đi lại khó khăn mà hàng hoá của họ sản xuất
ra thƣờng bị bán rẻ (do chi phí giao thơng) hoặc khơng bán đƣợc, chất lƣợng
hàng hố giảm sút do lƣu thơng khơng kịp thời.
Đói nghèo trong khu vực thành thị: Đa số ngƣời nghèo ở thành thị tập
trung vào những ngƣời khơng có nghề nghiệp ổn định nhƣ bán hàng rong, tiểu
thủ công nhƣng không có đăng ký kinh doanh và lao động làm việc khơng có
bảo hiểm. Bên cạnh đó, khu vực thành thị cịn có một nhóm dân cƣ bị “nghèo
hóa” do q trình đơ thị hóa, di cƣ vì đất nơng nghiệp bị thu hẹp, nhƣ ngƣời
nhập cƣ làm xe ôm, phụ hồ, xích lơ, hàng rong, ngƣời lao động nghèo làm
cơng nhân trong các khu công nghiệp và cả những ngƣời thất nghiệp. Nhóm

9


ngƣời nghèo này ít đƣợc tiếp cận các dịch vụ văn hóa, trẻ em khó tiếp cận với
cơ sở học đƣờng, y tế…
b. Điều kiện kinh tế - xã hội:
Ngƣời nghèo, đồng bào dân tộc ít ngƣời và các đối tƣợng có hồn cảnh

khó khăn thƣờng có trình độ học vấn thấp, ít có cơ hội kiếm đƣợc việc làm
tốt, ổn định. Mức thu nhập của họ hầu nhƣ chỉ đảm bảo nhu cầu dinh dƣỡng
tối thiểu, vì vậy, khơng có điều kiện nâng cao trình độ của mình trong tƣơng
lai, để thốt khỏi cảnh đói nghèo. Bên cạnh đó, trình độ học vấn thấp ảnh
hƣởng đến các quyết định có liên quan đến giáo dục, sinh đẻ, ni dƣỡng con
cái… tác động không tốt đến cả thế hệ hiện tại, và các thế hệ tƣơng lai. Suy
sinh dƣỡng ở trẻ em là nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng đến trƣờng của con
em các gia đình nghèo nhất và sẽ làm cho việc thốt nghèo thơng qua giáo
dục, trở nên khó khăn hơn. Số liệu thống kê về trình độ học vấn của ngƣời
nghèo năm 2010 cho thấy, tỷ lệ khơng có bằng cấp hoặc chƣa bao giờ đến
trƣờng của dân số từ 15 tuổi trở lên của nhóm hộ nghèo nhất là 38,1%, đa số
ngƣời nghèo chỉ có trình độ phổ thơng cơ sở hoặc thấp hơn [5]. Trình độ học
vấn thấp, ngƣời nghèo gặp khó khăn trong tìm kiếm việc làm ở các ngành phi
nơng nghiệp và những công việc mang lại thu nhập cao và ổn định hơn.
Do trình độ dân trí thấp, lại nghèo đói nên tình trạng bất bình đẳng giới
thƣờng xảy ra. Ngƣời phụ nữ có đặc điểm là khơng làm đƣợc những cơng
việc nặng nhọc mà nam giới có thể làm, thêm vào đó, họ cịn phải chịu nhiều
định kiến, sự bất bình đẳng xã hội nên với cùng một cơng việc họ thƣờng
nhận đƣợc một khoản tiền cơng ít hơn so với ngƣời nam giới. Công việc của
ngƣời phụ nữ thƣờng khơng ổn định và họ khó kiếm việc hơn nam giới nên
thu nhập làm ra tƣơng đối thấp. Bên cạnh đó, ngƣời phụ nữ cịn phải lo toan
cơng việc gia đình nên khơng thể dành hết thời gian và cơng sức cho việc tạo
thêm thu nhập. Đó là những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng các hộ

10


nghèo có ngƣời phụ nữ làm chủ thƣờng có cuộc sống khốn cùng hơn những
hộ nghèo có ngƣời đàn ơng làm chủ. Bất bình đẳng giới cịn là yếu tố làm gia
tăng tỷ lệ sinh và tăng tỷ lệ lây truyền HIV do phụ nữ thiếu tiếng nói và khả

năng tự bảo vệ trong quan hệ tình dục. Ngồi yếu tố dân trí ra thì phong tục,
tập qn lạc hậu và các tệ nạn xã hội cũng là nguyên nhân dẫn đến đói nghèo.
Một số vùng đồng bào dân tộc hiện nay vẫn còn những hủ tục lạc hậu, nhƣ
ngƣời ốm không đƣa đến các trạm y tế để chữa bệnh mà mời thầy cúng đến
trừ tà. Làm lễ cúng nhƣ thế, bệnh của ngƣời ốm ngày càng nặng cộng thêm
tốn kém về kinh tế, dẫn đến gia đình nghèo lại càng nghèo.
- Chính sách nhà nƣớc: Tốc độ tăng trƣởng kinh tế cao và ổn định trong
thời gian qua là một trong những nhân tố ảnh hƣởng lớn đến mức giảm nghèo.
Trong những năm qua, Việt Nam đã đạt đƣợc những thành tự to lớn trong
XĐGN đƣợc cộng đồng quốc tế đánh giá cao. Tuy nhiên, quá trình phát triển
và mở cửa nền kinh tế cũng có những tác động tiêu cực đến ngƣời nghèo, tiêu
biểu là:
+ Cơ cấu đầu tƣ chƣa hợp lý, tỷ lệ đầu tƣ cho nơng nghiệp và nơng thơn
cịn thấp, chủ yếu mới tập trung cho thuỷ lợi, các trục cơng nghiệp chính, chú
trọng nhiều vào đầu tƣ thay thế nhập khẩu, nhiều chính sách trợ cấp nhƣ lãi
suất tín dụng, trợ giá, trợ cƣớc… không đúng đối tƣợng, làm ảnh hƣởng xấu
đến sự hình thành thị trƣờng nơng thơn, thị trƣờng ở những vùng sâu, vùng
xa. Các chính sách hỗ trợ ngƣời nghèo thuộc các chƣơng trình giảm nghèo
trong thời gian qua đa phần là thuộc hệ thống chính sách an sinh xã hội, chƣa
chú trọng chính sách đa dạng hóa sinh kế cho ngƣời nghèo.
+ Q trình đơ thị hóa mạnh mẽ cùng với việc nở rộ các khu, cụm công
nghiệp dẫn đến đất đai sản xuất nông nghiệp bị thu hẹp đáng kể. Một bộ phận
nơng dân khơng cịn tƣ liệu sản xuất, nhiều ngƣời gặp khó khăn trong tìm việc

11


làm mới và bị rơi vào cảnh nghèo đói. Phần lớn số ngƣời này là phụ nữ, ngƣời
có trình độ học vấn thấp và ngƣời lớn tuổi.
+ Chính sách cải cách nền kinh tế, tự do hoá thƣơng mại tạo ra những

động lực tốt cho nền kinh tế, khuyến khích các doanh nghiệp phát triển. Tuy
nhiên, phần lớn các doanh nghiệp của nƣớc ta thuộc loại vừa và nhỏ, trang
thiết bị sản xuất lạc hậu, khả năng cạnh tranh của sản phẩm thấp và năng lực
sản xuất hạn chế, do tác động của khủng hoảng kinh tế đã làm không ít các
doanh nghiệp nhỏ và vừa bị phá sản đẩy công nhân vào cảnh thất nghiệp,
buộc họ phải gia nhập vào đội ngũ ngƣời nghèo.
+ Tăng trƣởng kinh tế giúp XĐGN trên diện rộng, song việc cải thiện
tình trạng của ngƣời nghèo về thu nhập, khả năng tiếp cận, phát triển các
nguồn lực lại phụ thuộc vào loại hình tăng trƣởng kinh tế. Việc phân phối lợi
ích tăng trƣởng trong các nhóm dân cƣ bao gồm cả các nhóm thu nhập phụ
thuộc vào đặc tính của tăng trƣởng. Phân tích tình hình biển đổi về thu nhập
của nhóm dân cƣ cho thấy, ngƣời giàu hƣởng lợi từ tăng trƣởng kinh tế nhiều
hơn và kết quả đã làm tăng thêm khoảng cách giàu nghèo.
+ Kết cấu hạ tầng giao thông đến các vùng sâu, vùng xa còn thiếu và
yếu kém. Việc tiếp cận đến các vùng này cịn hết sức khó khăn, đầu tƣ của
Nhà nƣớc chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu, đóng góp nguồn lực của nhân dân cịn
hạn chế, chủ yếu bằng lao động. Hệ thống pháp luật kinh tế vẫn chƣa đầy đủ
và đồng bộ, nhiều văn bản pháp quy dƣới luật chƣa đƣợc ban hành kịp thời và
thiếu nhất qn đã gây khơng ít cản trở trong quá trình thực hiện.
+ Việc mở các lớp dạy nghề, chuyển khoa học kỹ thuật mới cho hộ
nghèo tại nhiều địa phƣơng mang nặng tính phong trào, chạy theo số lƣợng đa
số khơng duy trì đƣợc, hiệu quả đào tạo rất thấp. Công tác định hƣớng cụ thể
cho ngƣời dân nên trồng cây gì, ni con gì cịn yếu chƣa phù hợp với điều
kiện từng vùng, từng thời kỳ. Rủi ro trong sản xuất kinh doanh (SXKD) của

12


hộ nghèo chƣa đƣợc hỗ trợ kịp thời giúp họ nhanh chóng tái sản xuất vƣơn
lên trong cuộc sống.

1.1.3.2. Nhóm nguyên nhân do bản thân hộ nghèo
Hộ nghèo thƣờng thiếu nhiều thứ nhƣ: Tri thức, học vấn, kỹ năng lao
động, khả năng tiếp cận thị trƣờng, sức khỏe.
Ngƣời nghèo thƣờng thiếu nhiều nguồn lực (vốn SXKD, kiến thức và
kỹ năng làm ăn, tƣ liệu sản xuất nhƣ đất sản xuất, cơng cụ lao động, sức
kéo…); trong đó, thiếu khả năng tiếp cận các nguồn tín dụng để SXKD là một
lực cản lớn nhất trong việc thốt khỏi đói nghèo. Ngƣời nghèo thƣờng không
đủ điều kiện để vay vốn, trong khi nguồn vốn tự có khiêm tốn hoặc khơng có.
Thiếu vốn là một trong những ngun nhân trì hỗn khả năng đổi mới sản
xuất, áp dụng khoa học công nghệ, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi…
Mặc dù trong khuôn khổ của dự án tín dụng cho ngƣời nghèo thuộc chƣơng
trình XĐGN quốc gia, khả năng tiếp cận tín dụng đã tăng lên rất nhiều. Song
vẫn còn khá nhiều ngƣời nghèo, đặc biệt là ngƣời rất nghèo khơng có khả
năng tiếp cận với các nguồn tín dụng. Sở dĩ hộ nghèo tiếp cận vốn cịn khó
khăn là do cách sản xuất của hộ nghèo cịn giản đơn, khơng biết thâm canh,
thiếu kinh nghiệm sản xuất, do lãi suất vay vốn cao và thủ tục vay cịn rƣờm
rà hoặc cũng có thể do họ ngại rủi ro vay về không biết đầu tƣ vào đâu, có
hồn đƣợc vốn khơng. Ngƣời nghèo thƣờng có tâm lý sợ đầu tƣ vào những cái
mới vì khơng biết nó thế nào nên vẫn cứ làm theo cách truyền thống, khơng
có khoa học. Trong nơng nghiệp thì do khơng biết cách đầu tƣ, cải tạo đất cho
tốt, không đƣa các loại giống mới vào canh tác, cộng với thiếu kiến thức vè
KHTK dẫn đến năng suất cây trồng thấp. Hiện nay, rất nhiều hộ nghèo đã
nhận thức đƣợc tầm quan trọng và tính bức xúc của vốn, nhƣng không phải ai
muốn vay cũng đƣợc cho vay. Có một nghịch lý là: vốn ngân hàng cho hộ
nghèo vay còn nhiều, nhu cầu vay vốn của các hộ nghèo đói lại lớn, mà các

13


hộ nghèo vẫn phải đi vay mƣợn tƣ nhân, chịu cảnh vay nặng lãi. Nguyên nhân

chính là do nhu cầu vay vốn của hộ nghèo thƣờng có tính chất đột xuất và
nhiều khi phục vụ nhu cầu phi sản xuất nên không phù hợp với cơ chế vay
vốn của ngân hàng. Khơng ít hộ đã phải bán lúa non để lo cho các khoản chi
tiêu không thể chối từ trong gia đình dẫn đến đã nghèo lại càng nghèo thêm.
Đại đa số hộ nghèo thiếu kiến thức và kỹ năng về sản xuất yếu, phƣơng
pháp canh tác cổ truyền đã ăn sâu vào tiềm thức. Sản xuất tự cung, tự cấp là
chính, chƣa có khái niệm về sản xuất hàng hố. Kiến thức về marketting
khơng có; bán các sản phẩm làm ra, nhƣng chƣa qua chế biến, nên giá trị
thấp; sản phẩm làm ra chƣa xuất phát từ nhu cầu của thị trƣờng (bán sản phẩm
của mình có, chứ khơng bán cái mà thị trƣờng cần). Bên cạnh đó, ngƣời
nghèo thƣờng sống ở những vùng xa xôi hẻo lánh, giao thơng đi lại khó khăn,
thiếu phƣơng tiện thơng tin liên lạc, con cái thất học… Ngồi ra, sinh con
nhiều, đơng con vừa là nguyên nhân, vừa là hệ quả của đói nghèo. Do số
ngƣời trong gia đình tƣơng đối nhiều nên chi tiêu cho những nhu cầu thiết yếu
hàng ngày là khá cao (chẳng hạn chi tiêu cho lƣơng thực, quần áo, thuốc
men...) trong khi đó, tổng thu nhập của một hộ nghèo thƣờng khơng tăng
nhiều hoặc có tăng nhƣng cũng không đủ để trang trải các khoản chi tiêu hàng
ngày, khơng thể có đƣợc các khoản tích luỹ, do vậy việc thốt khỏi nghèo đói
trở nên bế tắc. Bệnh tật và sức khỏe kém cũng là yếu tố đẩy con ngƣời vào
tình trạng đói nghèo. Khi bị bệnh tật, hộ nghèo phải gánh chịu mất đi thu nhập
từ lao động và chi phí cao cho việc khám chữa bệnh họ buộc phải vay mƣợn,
cầm cố tài sản để trang trải chi phí. Tình trạng sức khoẻ kém cũng là một
nguyên nhân quan trọng dẫn đến nghèo đói, thu nhập thấp → ăn uống không
đầy đủ → sức khoẻ kém → năng suất lao động thấp → làm không đủ ăn →
thiếu đói → vay mƣợn nợ nần nhiều → thu nhập thấp... đó chính là vịng luẩn
quẩn mà ngƣời nghèo rất dễ mắc phải.

14



1.1.4. Sự cần thiết phải xóa đói, giảm nghèo và hỗ trợ ngƣời nghèo
Đói nghèo là vấn đề mang tính chất toàn cầu, tất cả các quốc gia trên
thế giới đều phải quan tâm đến vấn đề XĐGN trong quá trình phát triển kinh
tế - xã hội. Chính vì vậy, XĐGN là một bộ phận trong kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của tất cả các quốc gia trên thế giới, đó cũng là một trong
những mục tiêu hàng đầu trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của Việt
Nam. Chính vì lẽ đó, XĐGN và các vấn đề trong đời sống xã hội có quan hệ
mật thiết với nhau. Cụ thể trong quá trình phát triển kinh tế, XĐGN có mối
quan hệ với tăng trƣởng kinh tế, xây dựng đời sống văn hoá, củng cố an ninh
chính trị, trật tự an tồn xã hội.
1.1.4.1. Xố đói giảm nghèo đối với sự phát triển kinh tế.
Nghèo đói đi liền với lạc hậu và là trở ngại lớn đối với sự phát triển.
Nói cách khác, xố đói giảm nghèo sẽ tạo tiền đề cho sự phát triển, ngƣợc lại
tăng trƣởng kinh tế với công bằng xã hội là nhân tố đảm bảo thành công trong
công tác XĐGN. Nét chung, phổ biến là tình trạng nghèo, đói thƣờng gắn với
sự phát triển chậm của lực lƣợng sản xuất, sự lạc hậu của kỹ thuật, trình độ
thấp kém của phân công lao động xã hội, dẫn tới năng xuất lao động thấp.
Thất nghiệp gia tăng, thu nhập không đủ cho chi dùng vật phẩm tối thiểu, do
đó càng khơng thể có điều kiện chi dùng cho những nhu cầu văn hoá tinh thần
để vƣợt qua ngƣỡng tồn tại sinh học, vƣơn tới việc thoả mãn nhu cầu phát
triển chất lƣợng con ngƣời.
Bên cạnh đó, XĐGN sẽ tạo cơ hội cho sự phát triển đồng đều giữa các
vùng, miền, giảm khoảng cách và sự chênh lệch về mức sống giữa nơng thơn
và thành thị, các nhóm dân cƣ thơng qua việc điều chỉnh cơ cấu đầu tƣ hợp lý
hơn, từng bƣớc thực hiện sự phân phối công bằng cả trong khâu phân phối tƣ
liệu sản xuất lẫn khâu phân phối kết quả sản xuất cho mỗi ngƣời, nhất là
nhóm ngƣời nghèo. XĐGN không đơn thuần là sự trợ giúp một chiều của tăng
15



trƣởng kinh tế đối với các đối tƣợng có nhiều khó khăn mà cịn là nhân tố
quan trọng tạo ra một mặt bằng tƣơng đối đồng đều cho phát triển, tạo thêm
một lực lƣợng sản xuất dồi dào và bảo đảm sự ổn định cho giai đoạn “cất
cánh” của mỗi quốc gia, dân tộc. Do vậy, các chính sách thực hiện chƣơng
trình XĐGN giữ vai trị rất quan trọng, góp phần tích cực hồn thành mục tiêu
tăng trƣởng nhanh và bền vững của nền kinh tế trên diện rộng với chất lƣợng
cao, giúp ngƣời nghèo và cộng đồng nghèo tiếp cận đƣợc các cơ hội SXKD
và hƣởng thụ đƣợc từ thành quả của sự tăng trƣởng, tạo điều kiện thu hẹp dần
khoảng cách chênh lệch giữa các vùng trong cả nƣớc.
1.1.4.2. Xóa đói giảm nghèo đối với vấn đề chính trị - xã hội.
Đói, nghèo thƣờng là nguyên nhân xảy ra bất ổn định xã hội, xung đột
giai cấp, xung đột chính trị. Cụ thể đói, nghèo thƣờng làm phát sinh các tệ nạn
xã hội nhƣ trộm cắp, cƣớp giật, ma t, mại dâm... đi đơi với nó là sự gia tăng
dân số, suy giảm thể lực, trí lực. Bên cạnh đó, tại thành phố sự chênh lệch
giàu nghèo rõ nét, thiếu việc làm, khơng có đất để sản xuất dẫn đến một số
ngƣời làm ăn phi pháp, tệ nghiện hút ở thanh niên ngày càng gia tăng, an ninh
xã hội không đƣợc đảm bảo đến một mức nhất định có thể dẫn đến rối loạn xã
hội. Nếu nghèo đói không đƣợc chú ý giải quyết, tỷ lệ và cấp độ của nghèo
đói vƣợt q giới hạn an tồn sẽ dẫn đến hậu quả về mặt chính trị, ở mức cao
hơn là khủng hoảng chính trị, là mơi trƣờng thuận lợi cho âm mƣu “diễn biến
hồ bình” và “chiến tranh biên giới mềm” của các thế lực thù địch. Đối với
nƣớc ta trong giai đoạn bƣớc ngoặc của sự phát triển hiện nay, nếu không tập
trung mọi nỗ lực, khả năng và điều kiện xố đói, giảm nghèo sẽ khơng thể tạo
đƣợc tiền đề khai thác phát triển nguồn lực con ngƣời phục vụ sự nghiệp cơng
nghiệp hố, hiện đại hoá đất nƣớc, nhằm đƣa đất nƣớc thoát khỏi nguy cơ tụt
hậu, đạt tới trình độ phát triển tƣơng xứng với khu vực và quốc tế. Tăng
trƣởng kinh tế phải đi đôi với tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trƣờng,

16



nhằm tạo thêm việc làm, cải thiện sức khoẻ cộng đồng, XĐGN và ngăn chặn
kịp thời và có hiệu quả các tệ nạn xã hội. XĐGN còn là một trong những
chính sách xã hội hƣớng phát triển con ngƣời, nhất là đối với nhóm ngƣời
nghèo, tạo cơ hội cho họ tham gia vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của
đất nƣớc.
1.2. TÍN DỤNG VÀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO
1.2.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng đối với hộ nghèo
1.2.1.1. Khái niệm tín dụng
Về bản chất, tín dụng là quan hệ vay mƣợn lẫn nhau và hoàn trả cả gốc
và lãi trong một khoảng thời gian nhất định đã đƣợc thoả thuận giữa ngƣời đi
vay và ngƣời cho vay. Hay nói một cách khác, tín dụng là một phạm trù kinh
tế, trong đó mỗi cá nhân hay tổ chức nhƣờng quyền sử dụng một khối lƣợng
giá trị hay hiện vật cho một cá nhân hay tổ chức khác với thời hạn hoàn trả
cùng với lãi suất, cách thức vay mƣợn và thu hồi món vay... Tín dụng ra đời,
tồn tại và phát triển cùng với nền sản xuất hàng hoá. Trong điều kiện nền kinh
tế cịn tồn tại song song hàng hóa và quan hệ hàng hóa tiền tệ thì sự tồn tại
của tín dụng là một tất yếu khách quan.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín
dụng khác với các tổ chức và cá nhân trong xã hội. Trong mối quan hệ này
ngân hàng vừa là ngƣời cho vay, vừa là ngƣời đi vay. Tuy trong kinh tế thị
trƣờng có nhiều hình thức tín dụng, nhƣng tín dụng ngân hàng là hình thức
chủ yếu và phổ biến nhất. Các ngân hàng thực tế là một trung gian tài chính
quan trọng hàng đầu trong bất kỳ một quốc gia nào.
Tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá)
giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá
nhân doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó, bên cho vay chuyển giao

17



tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận,
bên đi vay có trách nhiệm hồn trả vơ điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho
vay khi đến hạn thanh toán [10, tr.19-21].
1.2.1.2. Tín dụng đối với hộ nghèo
a. Khái niệm tín dụng đối với ngƣời nghèo
Tín dụng đối với hộ nghèo là những khoản tín dụng chỉ dành riêng cho
những hộ nghèo, có sức lao động, nhƣng thiếu vốn để phát triển sản xuất
trong một thời gian nhất định phải hoàn trả số tiền gốc và lãi; tuỳ theo từng
nguồn có thể hƣởng theo lãi suất ƣu đãi khác nhau nhằm giúp ngƣời nghèo
mau chóng vƣợt qua nghèo đói vƣơn lên hịa nhập cùng cộng đồng [8]. Tín
dụng đối với ngƣời nghèo hoạt động theo những mục tiêu, nguyên tắc, điều
kiện riêng, khác với các loại hình tín dụng của các Ngân hàng Thƣơng mại.
b. Mục tiêu tín dụng đối với hộ nghèo
Tín dụng đối với hộ nghèo nhằm vào việc giúp những hộ nghèo có vốn
phát triển sản xuất kinh doanh nâng cao đời sống. Vì vậy, hoạt động tín dụng
đối với các hộ nghèo chủ yếu vì mục tiêu XĐGN, đảm bảo an sinh xã hội chứ
khơng vì mục đích lợi nhuận.
c. Nguyên tắc cho vay
Cho vay hộ nghèo có sức lao động nhƣng thiếu vốn sản xuất kinh
doanh. Hộ nghèo vay vốn phải là những hộ đƣợc xác định theo chuẩn nghèo
do Bộ LĐ-TB&XH hoặc do địa phƣơng cơng bố trong từng thời kỳ. Hoạt
động tín dụng đối với hộ nghèo thực hiện cho vay có hồn trả (gốc và lãi)
theo kỳ hạn đã thoả thuận.
d. Điều kiện cho vay
Có một số điều kiện, tuỳ theo từng nguồn vốn, thời kỳ khác nhau, từng
địa phƣơng khác nhau có thể quy định các điều kiện cho phù hợp với thực tế.
Tuy nhiên, một trong những điều kiện cơ bản nhất của tín dụng đối với hộ

18



nghèo đó là: khi đƣợc vay vốn khơng phải thế chấp tài sản, ngoài ra ngƣời vay
vốn phải thỏa mãn 3 điều kiện sau:
- Phải có hộ khẩu thƣờng trú hoặc có đăng ký tạm trú dài hạn tại địa
phƣơng nơi cho vay.
- Có tên trong danh sách hộ nghèo tại xã, phƣờng, thị trấn theo chuẩn
nghèo do Bộ LĐ-TB&XH hoặc do địa phƣơng công bố trong từng thời kỳ.
- Phải là thành viên của các tổ Tiết kiệm và vay vốn.
e. Quy trình cho vay
Hiện nay, quy trình cho vay ƣu đãi hộ nghèo tại Ngân hàng chính sách
xã hội Việt Nam đƣợc thực hiện theo 8 bƣớc nhƣ sơ đồ sau:
6

1

Hộ nghèo

Tổ tiết kiệm và
vay vốn
7

Tổ chức chính
trị-xã hội

2

8

4


Ngân hàng
chính sách xã
hội

3

Ban Xóa đói
giảm nghèo xã,
UBND xã

5

Hình 1.1: Quy trình cho vay hộ nghèo tại NHCSXH Việt Nam
(Nguồn: Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam)
1. Hộ nghèo viết Giấy đề nghị vay vốn gửi tổ Tiết kiệm và vay vốn
(TK&VV)
2. Tổ TK&VV bình xét hộ nghèo đƣợc vay và gửi danh sách hộ nghèo
đề nghị vay vốn lên Ban Xố đói giảm nghèo và Ủy ban nhân dân (UBND) xã.

19


×