Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

(Luận văn thạc sĩ) năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp việt nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 88 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
----------------------

Nguyễn Xuân Sinh

NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Hà Nội - Năm 2005


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
----------------------

Nguyễn Xuân Sinh

NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

Chuyên ngành: Kinh tế thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế
Mã số: 5.02.12

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HOÀNG THỊ THANH NHÀN



Hà Nội - Năm 2005


1

MỤC LỤC
Danh mục chữ viết tắt.....................................................................................3
Danh mục bảng biểu .......................................................................................4
Lời mở đầu......................................................................................................5
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp .............................................................................................................9
1.1 Khái niệm và phân loại về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh ......................9
1.1.1 Khái niệm và phân loại cạnh tranh ............................................................9
1.1.2 Khái niệm năng lực cạnh tranh và các cấp độ của năng lực cạnh tranh ......13
1.1.3 Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ....................................19
1.2 Các phương pháp phân tích năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ........20
1.3 Các yếu tố cấu thành và các tiêu chí chủ yếu đánh giá năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp .................................................................................22
1.3.1 Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp .....................22
1.3.2 Các tiêu chí chủ yếu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ........25
Chƣơng 2. Thực trạng về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt
Nam trong q trình hội nhập ......................................................................29
2.1 Thực trạng mơi trường kinh doanh, cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt
Nam ...............................................................................................................29
2.2 Thực trạng về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam........35
2.2.1 Quy mô doanh nghiệp ............................................................................35
2.2.2 Năng lực quản lý và chiến lược cạnh tranh ..............................................38
2.2.3 Thực trạng các yếu tố nguồn lực cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp Việt Nam ............................................................................................40



2

2.2.3.1 Vốn và hiệu quả sử dụng vốn ...............................................................40
2.2.3.2 Khoa học và công nghệ........................................................................42
2.2.3.3 Lao động .............................................................................................45
2.2.3.4 Đầu tư cho nghiên cứu, triển khai, thương hiệu kiểu dáng công nghiệp..47
2.2.3.5 Sản phẩm và phân phối sản phẩm ........................................................49
2.3 Đánh giá chung .......................................................................................51
Chƣơng 3. Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập...................................................55
3.1 Những cơ hội và thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam trong tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế ........................................................................55
3.1.1 Bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam ......................................55
3.1.2 Cơ hội....................................................................................................61
3.1.3 Thách thức .............................................................................................61
3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập .....................................................62
3.2.1 Các giải pháp vĩ mô ................................................................................62
3.2.2 Các giải pháp vi mô ................................................................................68
Kết luận ........................................................................................................79
Danh mục tài liệu tham khảo ........................................................................81


3

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AFTA


Khu vực mậu dịch tự do ASEAN

APEC

Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đơng Nam Á

ASEM

Hội nghị thượng đỉnh Á - Âu

CCI

Chỉ số năng lực cạnh tranh hiện tại

CIEM

Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương

GCI

Chỉ số năng lực cạnh tranh tăng trưởng

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội


IMF

Quỹ tiền tệ quốc tế

R&D

Nghiên cứu và phát triển

UNDP

Chương trình phát triển liên hợp quốc

USD

Đô la Mỹ

WB

Ngân hàng thế giới

WEF

Diễn đàn kinh tế thế giới

WTO

Tổ chức thương mại thế giới


4


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Chi phí dịch vụ hạ tầng ở một số thành phố của Châu Á....................32
Bảng 2.2: Thứ hạng năng lực cạnh tranh tăng trưởng của Việt Nam và một số
nước trong khu vực .........................................................................................35
Bảng 2.3: Số doanh nghiệp phân theo quy mô nguồn vốn .................................36
Bảng 2.4: Số doanh nghiệp phân theo quy mô lao động ....................................37
Bảng 2.5: Cơ cấu phân bổ tín dụng của Việt Nam ............................................41
Bảng 2.6: Trình độ cơ khí hóa, tự động hóa của các doanh nghiệp Việt Nam .....43
Bảng 2.7: So sánh chi phí tiền lương ở Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh với một số
thành phố ở Đông Nam Á ...............................................................................46
Bảng 2.8: Số doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có lãi hoặc lỗ ..........................52


5

LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Trong những năm qua, thực hiện đường lối đổi mới, nền kinh tế nước ta đã
đạt được sự tăng trưởng khá, các nhân tố tạo thành năng lực cạnh tranh của nền
kinh tế ngày càng được khai thác, một số ngành, doanh nghiệp đã bắt đầu vươn
lên cạnh tranh với hàng nhập ngoại và thị trường xuất khẩu, nhờ đó thị trường
trong nước và thị trường xuất khẩu ngày càng được mở rộng, người tiêu dùng
được tiếp cận các hàng hoá và dịch vụ với chủng loại đa dạng và chất lượng tốt
hơn. Để có được những biến đổi tích cực này thì năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp nước ta trong thời gian qua đã có bước phát triển đáng kể. Tuy
nhiên, năng lực cạnh tranh của nền kinh tế và của các doanh nghiệp ở nước ta
hiện nay so với thế giới còn thấp kém và chậm được cải thiện. Chi phí đầu vào
quá cao; lao động phổ biến là tay nghề thấp; năng suất lao động thấp; năng lực
của đội ngũ doanh nhân chưa đủ để điều hành và quản lý doanh nghiệp theo

chuẩn mực quốc tế. Mặt khác các doanh nghiệp Việt Nam cũng đang gặp phải
những khó khăn rất lớn về vốn, cơng nghệ, định hướng thị trường tiêu thụ…Bên
cạnh đó sức ép của q trình hội nhập đối với các doanh nghiệp Việt Nam ngày
càng lớn khi một loạt cam kết quốc tế đã có hiệu lực và một số các cam kết quan
trọng khác đang trong giai đoạn đàm phán.
Trước tình hình đó việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp Việt Nam trở thành vấn đề hết sức bức xúc, khi quá trình hội nhập của
nước ta đang bước vào giai đoạn có tính bước ngoặt. Chính vì vậy hơn bao giờ


6

hết vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp phải là quan tâm
số một của Chính phủ cũng như doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay.
Nhận thức được tính cấp thiết và tầm quan trọng của việc nâng cao năng
lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện hội nhập, tôi đã
lựa chọn đề tài này làm luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong thời gian qua, đặc biệt là từ khi nước ta mở cửa hội nhập với nền
kinh tế thế giới, đã có một số cơng trình nghiên cứu năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp Việt Nam, làm cơ sở cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế để hội
nhập hiệu quả như: "Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia" (Viện Nghiên cứu
Quản lý Kinh tế Trung ương, 2003); "Doanh nghiệp Việt Nam: khả năng cạnh
tranh và mối lo hội nhập" (Nguyễn Thị Hoài Lê). Kết quả các nghiên cứu phần
nào đánh giá được năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam, đưa ra
một số giải pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong
bối cảnh hội nhập. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu đó mới là bước đầu,
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp mới chỉ được nghiên cứu trong trạng
thái tĩnh, chủ yếu là đánh giá hiện trạng mà chưa đặt trong bối cảnh vận động
của nền kinh tế trong nước và thế giới, chưa gắn kết với lộ trình cam kết hội

nhập của Việt Nam vào các tổ chức, hiệp định thương mại quốc tế. Vì lẽ đó, cho
tới nay chúng ta chưa có các giải pháp chắc chắn, cụ thể nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của các doanh nghiệp để hội nhập thành cơng. Vì vậy, nâng cao năng
lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam trong tiến trình hội nhập với nền
kinh tế thế giới là một vấn đề cần tiếp tục được nghiên cứu.
3. Mục đích nghiên cứu


7

Mục đích nghiên cứu của luận văn là nhằm phân tích, đánh giá thực trạng
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam, trên cơ sở đó đề xuất các
chính sách, giải pháp, khuyến nghị cụ thể cho Nhà nước và các doanh nghiệp
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp để phát triển nền kinh
tế một cách bền vững và hội nhập kinh tế quốc tế thành công.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp Việt Nam.
- Thời gian: Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam được
xem xét trong thời gian từ 1990 đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được xây dựng dựa trên sự kết hợp của các phương pháp nghiên
cứu:
- Phương pháp phân tích hệ thống
- Phương pháp so sánh và tổng hợp dữ liệu
- Phương pháp duy vật lịch sử
6. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn
Với việc nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt
Nam trong tiến trình hội nhập, dự kiến luận văn sẽ có những đóng góp mới sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh

làm căn cứ định hướng chính sách và các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp nhằm phát triển kinh tế đất nước.
- Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam,
cùng với việc phân tích các tác động của q trình hội nhập kinh tế quốc tế, từ đó


8

đề xuất các chính sách, giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp.
7. Bố cục của luận văn
Để đạt được những mục đích và đóng góp trên, ngoài phần mở đầu và kết
luận, kết cấu luận văn gồm 3 chương sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp
Chương 2. Thực trạng về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt
Nam trong quá trình hội nhập
Chương 3. Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập


9

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm và phân loại về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh
1.1.1 Khái niệm và phân loại cạnh tranh
Khái niệm cạnh tranh
Trong kinh tế, ở mỗi thời kỳ lịch sử khác nhau thì quan niệm và nhận thức

về vấn đề cạnh tranh, phạm vi và các cấp độ áp dụng cũng khác nhau. Tuy nhiên,
xét theo quan điểm tổng hợp, cạnh tranh là quá trình kinh tế mà trong đó các chủ
thể kinh tế ganh đua nhau, tìm mọi biện pháp (cả nghệ thuật kinh doanh lẫn thủ
đoạn) để đạt mục tiêu kinh tế chủ yếu của mình như chiếm lĩnh thị trường, giành
lấy khách hàng cũng như đảm bảo tiêu thụ có lợi nhất nhằm nâng cao vị thế của
mình. Mục đích cuối cùng của các chủ thể kinh tế trong quá trình cạnh tranh là
tối đa hố lợi ích: đối với người kinh doanh là lợi nhuận, còn đối với người tiêu
dùng là lợi ích tiêu dùng.
Cạnh tranh cũng như các quy luật, hiện tượng kinh tế - xã hội khác chỉ
xuất hiện, tồn tại và phát triển trong những điều kiện nhất định. Nhiều quan điểm
đồng thuận cho rằng, mục đích cuối cùng của các bên tham gia cạnh tranh là


10

nhằm thoả mãn tối đa lợi ích kinh tế, tức lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình. Cạnh tranh là biểu hiện có tính bề nổi thơng qua hoạt động kinh
tế của con người; còn lợi nhuận là mục đích, động lực, là tác nhân kích thích các
hoạt động ấy. Trong hầu hết trường hợp, cạnh tranh sẽ không xuất hiện khi lợi
nhuận không phải là mục đích cuối cùng. Để thoả mãn các nhu cầu, đạt được các
mục đích tối đa hố lợi nhuận có nhiều con đường mà cạnh tranh là con đường
phổ biến hơn cả. Như vậy, trong cuộc sống kinh tế, cạnh tranh là một trong
những phương pháp để con người đạt được lợi ích kinh tế.
Tóm lại, cạnh tranh được sản sinh từ nhu cầu tối đa hoá lợi nhuận, thoả
mãn lợi ích kinh tế của con người. Tuy vậy, mặc dù động lực cạnh tranh xuất
hiện, song cạnh tranh chỉ vận hành khi có mơi trường cạnh tranh, mơi trường
cạnh tranh được hình thành trong nền kinh tế thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường, luật pháp cho phép tồn tại nhiều dạng sở
hữu, thành phần kinh tế khác nhau cùng hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong
điều kiện như vậy điều không tránh khỏi là quyền lợi kinh tế bị xung đột; để tối

đa hố lợi nhuận, khơng bị đào thải các chủ thể kinh tế chỉ có cách duy nhất là
cạnh tranh. Trong nền kinh tế thị trường, các chủ thể kinh tế thuộc các dạng sở
hữu khác nhau với khả năng về vốn, công nghệ, quản lý, các yếu tố đầu vào sản
xuất cũng khác nhau; trong điều kiện nguồn lực khan hiếm, mọi chủ thể kinh tế
đều tiến tới tối đa hố lợi ích và lợi nhuận thì cạnh tranh là điều tất yếu. Mặt
khác, các quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật giá cả
là 4 quy luật kinh tế cơ bản của kinh tế thị trường. Các quy luật này đều tạo mơi
trường tốt cho cạnh tranh hình thành, vận hành và phát triển.
Nói tóm lại, nền kinh tế thị trường với sự tồn tại đa hình thức sở hữu,
thành phần kinh tế là tiền đề cơ bản cho cạnh tranh xuất hiện, tồn tại và phát


11

triển. Tuy nhiên, cơ chế cạnh tranh trong những điều kiện như vậy trong nhiều
trường hợp chưa thực sự vận hành hiệu quả, thậm chí có thể bị tắc nghẽn do
những thất bại của chính thị trường, địi hỏi sự can thiệp của nhà nước.
Khi cơ chế cạnh tranh không thể vận hành một cách suôn sẻ do thất bại
của thị trường thì sự điều tiết hợp lý của nhà nước trong chính sách cạnh tranh để
cơ chế cạnh tranh vận hành hiệu quả là điều cần thiết. Tuy vậy, điều cốt lõi là
nhà nước phải thực hiện, xây dựng chính sách cạnh tranh hiệu quả, mơi trường
cạnh tranh thơng thống, bình đẳng, lành mạnh nhằm tránh thất bại của thị
trường gây tổn hại đến năng lực cạnh tranh doanh nghiệp nói riêng và nền kinh
tế nói chung.
Tóm lại, nhu cầu, động lực cạnh tranh được hấp dẫn bởi lợi nhuận là điều
kiện khởi đầu để các chủ thể kinh tế cạnh tranh với nhau. Song chỉ có nền kinh tế
thị trường là tiền đề cơ bản, tạo điều kiện cho cạnh tranh có thể vận hành được.
Việc can thiệp thích hợp của nhà nước nhằm điều tiết cạnh tranh, giúp cơ chế
cạnh tranh được vận hành thông suốt trong trường hợp thất bại của thị trường là
cần thiết trong nền kinh tế thị trường hiện đại.

Phân loại cạnh tranh
- Xét theo chủ thể cạnh tranh: Dưới góc độ các chủ thể kinh tế tham gia thị
trường, có cạnh tranh giữa những người sản xuất (người bán), cạnh tranh giữa
những người mua, cạnh tranh giữa những người bán và người mua. Ở đây cạnh
tranh xoay quanh vấn đề: chất lượng hàng hóa, giá cả và điều kiện dịch vụ.
- Xét theo tính chất của phương thức cạnh tranh: Trong cạnh tranh, các
chủ thể kinh tế sẽ dùng tất cả các biện pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt
được mục tiêu kinh tế của mình. Có những biện pháp cạnh tranh hợp pháp hay


12

lành mạnh. Ngược lại, có những thủ đoạn phi pháp nhằm tiêu diệt đối phương
chứ không phải bằng nỗ lực vươn lên của mình, gọi là cạnh tranh bất hợp pháp
hay cạnh tranh khơng lành mạnh.
- Xét theo hình thái cạnh tranh: thì có cạnh tranh hồn hảo và cạnh tranh
khơng hồn hảo.
+ Cạnh tranh hồn hảo hay cịn gọi là cạnh tranh thuần túy là tình trạng
cạnh tranh trong đó giá cả của một loại hàng hóa là khơng thay đổi trong toàn bộ
các nơi của thị trường, do có nhiều người bán và người mua, họ có đủ thông tin
về các điều kiện của thị trường. Trong điều kiện đó khơng có cơng ty nào có đủ
sức mạnh có thể ảnh hưởng đến giá cả sản phẩm của mình trên thị trường.
+ Cạnh tranh khơng hồn hảo là hình thái chiếm ưu thế trong các ngành
sản xuất kinh doanh mà ở đó các nhà sản xuất có đủ sức mạnh và thế lực có thể
chi phối được giá cả sản phẩm của mình trên thị trường. Trong cạnh tranh khơng
hồn hảo lại phân ra hai loại là: độc quyền nhóm và cạnh tranh mang tính độc
quyền.
Độc quyền nhóm tồn tại trong các ngành sản xuất mà ở đó chỉ có một ít
người sản xuất, mỗi người đều nhận thức được rằng giá cả các sản phẩm của
mình khơng chỉ phụ thuộc vào sản lượng của mình mà cịn phụ thuộc vào hoạt

động cạnh tranh của những đối thủ quan trọng trong ngành đó.
Cạnh tranh mang tính độc quyền là một hình thức cạnh tranh mà ở đó
người bán có thể ảnh hưởng đến người mua bằng sự khác nhau của các sản phẩm
của mình về hình dáng, kích thước, chất lượng, nhãn mác. Trong rất nhiều
trường hợp người bán có thể buộc người mua chấp nhận giá.


13

- Xét theo mục tiêu kinh tế của các chủ thể: thì có cạnh tranh trong nội bộ
ngành và cạnh tranh giữa các ngành mà các nhà kinh tế học chia thành hai hình
thức là cạnh tranh dọc và cạnh tranh ngang.
Cạnh tranh dọc: là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp có mức chi phí bình
qn thấp nhất khác nhau. Cạnh tranh dọc chỉ ra rằng sự thay đổi giá bán và
lượng bán của các doanh nghiệp sẽ có điểm dừng. Sau một thời gian nhất định,
hình thành một giá thị trường thống nhất. Cạnh tranh dọc sẽ làm cho các doanh
nghiệp có chi phí bình qn cao bị phá sản, cịn các doanh nghiệp có chi phí bình
qn thấp nhất sẽ thu được lợi nhuận cao và phát triển.
Cạnh tranh ngang: là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp có mức chi phí
bình qn thấp nhất như nhau. Do đặc điểm này nên trong cạnh tranh ngang sẽ
khơng có doanh nghiệp nào bị loại khỏi thị trường, song giá cả ở mức thấp tối
đa, lợi nhuận giảm dần. Để hạn chế bất lợi đó trong cạnh tranh ngang dẫn đến
hai khuynh hướng: hoặc liên minh với nhau thống nhất giá bán cao, giảm lượng
bán trên thị trường; hoặc là các doanh nghiệp tìm mọi cách giảm chi phí, tức là
chuyển từ cạnh tranh ngang sang cạnh tranh dọc nhằm trụ lại được trên thị
trường và thu lợi nhuận cao.
1.1.2 Khái niệm năng lực cạnh tranh và các cấp độ của năng lực cạnh
tranh
Khái niệm năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh là khả năng giành được thị phần lớn trước các đối thủ

cạnh tranh trên thị trường, kể cả khả năng giành lại một phần hay toàn bộ thị
phần của đồng nghiệp.
Các cấp độ của năng lực cạnh tranh


14

Năng lực cạnh tranh có thể được phân biệt thành bốn cấp độ sau:
- Năng lực cạnh tranh cấp độ quốc gia
- Năng lực cạnh tranh cấp độ ngành
- Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
- Năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá
Bốn cấp độ năng lực cạnh tranh trên có mối tương quan mật thiết với
nhau, phụ thuộc lẫn nhau. Do đó, khi xem xét, đánh giá và đề ra giải pháp nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cần thiết phải đặt nó trong mối
tương quan chung giữa các cấp độ năng lực cạnh tranh. Một mặt, tổng số năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp của một nước tạo thành năng lực cạnh tranh của
nền kinh tế quốc gia đó. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bị hạn chế khi
năng lực cạnh tranh cấp quốc gia và của sản phẩm doanh nghiệp đó đều thấp.
Mặt khác, năng lực cạnh tranh quốc gia thể hiện qua môi trường kinh doanh,
cạnh tranh quốc tế và trong nước (đặc biệt trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc
tế). Trong đó, các cam kết về hợp tác kinh tế quốc tế, các chính sách kinh tế vĩ
mơ và hệ thống luật pháp có ảnh hưởng rất lớn đến năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp, của ngành và của sản phẩm hàng hố trong quốc gia đó. Vì vậy,
trước khi đề cập đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, xin được sơ lược về
năng lực cạnh tranh cấp độ quốc gia và của sản phẩm. Còn năng lực cạnh tranh
cấp độ ngành có mối quan hệ và chịu ảnh hưởng của năng lực cạnh tranh quốc
gia và của sản phẩm tương tự như năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nên
không đề cập đến.
Năng lực cạnh tranh cấp độ quốc gia:



15

Theo Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF) năm 1997 thì năng lực cạnh tranh
quốc gia là “khả năng của nền kinh tế quốc dân đạt được và duy trì mức tăng
trưởng cao trên cơ sở các chính sách, thể chế và các đặc trưng kinh tế khác tương
đối vững chắc".
Như vậy, năng lực cạnh tranh quốc gia có thể được hiểu là việc xây dựng
một môi trường cạnh tranh kinh tế chung, đảm bảo phân bố có hiệu quả các
nguồn lực, để đạt và duy trì mức tăng trưởng cao, bền vững. Mơi trường cạnh
tranh kinh tế chung có ý nghĩa rất lớn đối với việc thúc đẩy quá trình đầu tư, tự
điều chỉnh, lựa chọn của các nhà kinh doanh, các doanh nghiệp theo các tín hiệu
thị trường được thông tin đầy đủ. Mặt khác, môi trường cạnh tranh thuận lợi sẽ
tạo khả năng cho chính phủ hoạch định chính sách phát triển, cải thiện đầu tư,
tăng cường hợp tác quốc tế và hội nhập ngày càng có hiệu quả, sẽ ảnh hưởng
quyết định đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Để đánh giá năng lực cạnh tranh quốc gia, hiện nay, các nước đang áp
dụng các chỉ số theo cách tiếp cận của WEF được sử dụng từ năm 1997 đến 1999
cũng như chỉ số cạnh tranh tăng trưởng (Growth Competitiveness Index – GCI)
và chỉ số cạnh tranh hiện tại (Current Competitiveness Index – CCI) được sử
dụng từ năm 2000.
Theo WEF (1997), có 8 nhóm nhân tố xác định năng lực cạnh tranh quốc
gia, bao gồm:
- Độ mở kinh tế: mức độ hội nhập của một nước vào nền kinh tế thế giới
xét về mức độ tự do hoá thương mại quốc tế và chế độ đầu tư, bao gồm các
chính sách về xuất nhập khẩu, thu hút đầu tư nước ngồi, chính sách tỷ giá, các
dịch vụ trợ giúp xuất khẩu, khả năng chuyển đổi của đồng tiền đối với các giao
dịch vãng lai...



16

- Chính phủ: vai trị của Nhà nước trong việc điều hành nền kinh tế bao
gồm các chính sách về tài khố, mức độ can thiệp của Chính phủ vào hoạt động
của doanh nghiệp, tính minh bạch và cơng khai trong chính sách, hiệu quả hoạt
động của bộ máy Nhà nước.
- Thể chế: Hiệu lực của pháp luật và thể chế xã hội đặt nền móng cho nền
kinh tế hiện đại mang tính cạnh tranh, bao gồm các yếu tố về thể chế, hệ thống
pháp luật và thực thi pháp luật, sự phù hợp của pháp luật với cơ chế thị trường.
Sự khách quan và hiệu lực của các cơ quan bảo vệ pháp luật, hiệu lực của hợp
đồng thương mại, vai trò, hiệu lực của cơ quan trọng tài cũng được xem xét.
- Tài chính: vai trị của thị trường tài chính trong việc điều chỉnh tương
quan tối ưu giữa tiêu dùng, tiết kiệm và hiệu quả của các cơ quan trung gian tài
chính bao gồm các chính sách tiền tệ, tỷ giá, sự đa dạng của các loại hình dịch vụ
tài chính, tiền tệ, chất lượng và trình độ phát triển của hệ thống tài chính, tiền tệ,
khả năng ngăn ngừa các rủi ro tài chính.
- Cơng nghệ: là hệ thống các chỉ tiêu phản ánh trình độ khoa học và công
nghệ so với thế giới bao gồm mức độ đầu tư cho nghiên cứu và triển khai; trình
độ cơng nghệ và tích luỹ kiến thức cơng nghệ; khả năng tiếp thu công nghệ mới,
sự phát triển của thị trường công nghệ.
- Lao động: được đánh giá về số lượng lao động, chất lượng về đào tạo,
sức khoẻ, kỷ luật lao động, tần số đình cơng trong nền kinh tế, mức độ thay đổi
chỗ làm việc.
- Kết cấu hạ tầng: số lượng và chất lượng của hệ thống giao thông, mạng
viễn thông, cung cấp điện, nước, kho tàng và các phương tiện khác của cơ sở hạ
tầng nâng cao hiệu quả đầu tư. Một trong những tiêu chí cũng được xem xét là


17


mức độ độc quyền trong các dịch vụ kết cấu hạ tầng, khả năng thu hút khu vực
tư nhân trong nước và ngoài nước để xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng, vì
các yếu tố này góp phần nâng cao hiệu quả và giảm chi phí.
- Quản trị: chất lượng quản lý nói chung bao gồm chiến lược cạnh tranh,
chiến lược chất lượng sản phẩm, khoa học và cơng nghệ, nguồn nhân lực, chiến
lược về tài chính, khả năng tiếp thị, phân tích các đối thủ cạnh tranh, đề xuất một
chiến lược phát triển hợp lý.
Đến năm 2000, chỉ số cạnh tranh quốc gia của WEF được sử dụng từ năm
1997 kết hợp với hai chỉ số mới: chỉ số năng lực cạnh tranh tăng trưởng (GCI) và
chỉ số năng lực cạnh tranh hiện tại (CCI). Các chỉ số này được xây dựng chủ yếu
dựa trên quan điểm về khả năng cạnh tranh quốc gia của M. Porter, J. Sachs, A.
Warner và các kinh tế gia của WEF.
Chỉ số năng lực cạnh tranh tăng trưởng được điều chỉnh từ chỉ số khả năng
cạnh tranh quốc gia từ những năm trước, xác định các nhân tố đóng góp cho tăng
trưởng kinh tế tương lai, đo lường độ tăng trưởng GDP trên đầu người. Các nhân
tố này lý giải tại sao một quốc gia cải thiện mức sống hay sự thịnh vượng nhanh
hơn các quốc gia khác. Có 3 chỉ số có tác động lớn tới năng lực cạnh tranh tăng
trưởng, đó là: 1. chỉ số sáng tạo kinh tế, bao gồm đổi mới, chuyển giao, lan tỏa
công nghệ và các thể chế hỗ trợ; 2. chỉ số tài chính đo lường tính hiệu quả của hệ
thống tài chính thơng qua tỷ lệ tiết kiệm và đầu tư; 3. chỉ số quốc tế đo mức độ
hội nhập kinh tế của quốc gia với phần còn lại của thế giới. Chỉ số năng lực cạnh
tranh tăng trưởng được tính bằng cách lấy bình quân giản đơn từ 3 chỉ số này.
Chỉ số năng lực cạnh tranh hiện tại xác định các nhân tố đảm bảo mức
năng suất hiện tại cũng như GDP trên đầu người của một nước, qua đó phản ánh
thành tựu kinh tế hiện tại của nước đó. Các nhân tố này lý giải tại sao một số


18


quốc gia lại có thể duy trì mức sống hay sự thịnh vượng cao hơn các quốc gia
khác. Chỉ số năng lực cạnh tranh hiện tại được xây dựng trên nền tảng kinh tế vi
mơ và gồm hai nhóm chỉ số cấu thành là: chỉ số trình độ chiến lược và hoạt động
của doanh nghiệp, được đánh giá qua trình độ công nghệ sản xuất, mức độ hoạt
động tiếp thị, tính đặc thù của sản phẩm và tiếp cận thị trường quốc tế; và chỉ số
chất lượng môi trường kinh doanh của quốc gia, được hình thành từ 4 nhóm
nhân tố: 1. các điều kiện đầu vào sản xuất; 2. các điều kiện nhu cầu; 3. các ngành
công nghiệp hỗ trợ và liên quan; 4. chiến lược, cấu trúc doanh nghiệp và cạnh
tranh.
Theo phân tích và đánh giá của Diễn đàn Kinh tế Thế giới thì sức vươn lên
trong hội nhập, cạnh tranh của nền kinh tế nước ta chưa mạnh, trong khi xu thế
hội nhập kinh tế quốc tế đang đặt ra yêu cầu rất cao tới năng lực cạnh tranh của
các quốc gia và năng lực cạnh tranh của cấp quốc gia ảnh hưởng rất lớn đến năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá:
Một sản phẩm hàng hoá được coi là có năng lực cạnh tranh khi nó đáp ứng
được nhu cầu của khách hàng về chất lượng, giá cả, tính năng, kiểu dáng, tính
độc đáo hay sự khác biệt, thương hiệu, bao bì… hơn hẳn so với những sản phẩm
hàng hoá cùng loại. Nhưng năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá lại được
định đoạt bởi năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Sẽ khơng có những sản
phẩm hàng hố có năng lực cạnh tranh cao khi năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh sản phẩm đó thấp. Khả năng cạnh tranh của hàng
hố và dịch vụ là cơ sở tạo nên sức cạnh tranh của doanh nghiệp, của ngành và
tổng thể của nó tạo nên sức cạnh tranh của một quốc gia và thể hiện tập trung ở 4
yếu tố là giá cả, chất lượng, tổ chức tiêu thụ và uy tín của doanh nghiệp.


19

Cùng với quá trình tăng trưởng và phát triển của mỗi nền kinh tế, các quan

hệ thương mại cũng phát triển, theo đó diễn ra sự mở rộng thị trường trao đổi
hàng hóa. Sự mở rộng trao đổi thương mại tác động ngược trở lại sản xuất của
mỗi nước theo hai chiều: kích thích gia tăng khối lượng sản phẩm một số hàng
hóa được thị trường chấp nhận và hạn chế sản xuất những hàng hóa mà thị
trường khơng chấp nhận. Như vậy, mỗi sản phẩm do từng nhà sản xuất đưa ra thị
trường sẽ được người tiêu dùng phản ứng với các mức độ cao thấp khác nhau. Sự
phản ứng của người tiêu dùng thể hiện qua việc mua hay khơng mua sản phẩm
đó, đây là biểu hiện tổng quát cuối cùng về sức cạnh tranh của sản phẩm. Nói
cách khác, cạnh tranh giữa các sản phẩm trên một thị trường là quá trình thể hiện
khả năng hấp dẫn tiêu dùng của các sản phẩm đối với khách hàng trên một thị
trường cụ thể và trong một thời gian nhất định.
Ở đây cũng cần phân biệt năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá và
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là hai phạm trù khác nhau nhưng có quan
hệ hữu cơ với nhau. Năng lực cạnh tranh của hàng hố có được do năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp tạo ra; nhưng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
không chỉ do năng lực cạnh tranh của hàng hố mà có, năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp cịn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nữa. Tuy nhiên, năng lực
cạnh tranh của sản phẩm hàng hố có ảnh hưởng lớn và thể hiện năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp.
1.1.3 Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Một doanh nghiệp được coi là có năng lực cạnh tranh và được đánh giá là
có thể đứng vững cùng các nhà sản xuất khác, khi các sản phẩm cung ứng ra thị
trường có chất lượng cao và có mức giá thấp hơn so với các đối thủ cạnh tranh.
Theo cách đơn giản nhất chúng ta có thể hiểu năng lực cạnh tranh của doanh


20

nghiệp là khả năng nắm giữ thị phần nhất định với mức độ hiệu quả chấp nhận
được, vì vậy khi thị phần tăng lên cho thấy năng lực cạnh tranh được nâng cao.

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng hãng đó bán được hàng
nhanh, nhiều hơn so với đối thủ cạnh tranh trên một thị trường cụ thể về một loại
hàng cụ thể.
Trong quản trị chiến lược, năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp là
khả năng doanh nghiệp đó đạt được tỷ suất lợi nhuận cao hơn tỷ suất lợi nhuận
bình quân của ngành. Khái niệm này chỉ rõ bản chất của lợi thế cạnh tranh là
hướng tới mục tiêu lợi nhuận nhưng lại không giúp nhiều cho việc phân tích các
yếu tố tạo nên năng lực cạnh tranh, đặc biệt là trong bối cảnh cạnh tranh quốc tế.
Tổng hợp các quan điểm trên, chúng ta có thể đưa ra khái niệm về năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp như sau: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
là năng lực tồn tại, duy trì hay gia tăng lợi nhuận, thị phần trên thị trường cạnh
tranh của các sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp.
1.2 Các phương pháp phân tích năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Phương pháp phân tích theo cấu trúc thị trường:
Theo phương pháp này, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được xem
xét theo 5 nhân tố sau:
- Sự tham gia của các công ty mới vào lĩnh vực kinh doanh
- Các sản phẩm hay dịch vụ thay thế
- Sức mạnh của doanh nghiệp cung ứng sản phẩm dịch vụ trên thị trường
- Sức mạnh của người mua trong việc lựa chọn người cung ứng trên thị
trường sản phẩm và dịch vụ
- Mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp


21

Phương pháp phân tích theo cấu trúc thị trường có ưu thế trong nghiên cứu
tình huống và trong nhận thức động thái phát triển. Tuy nhiên, khó có đủ thơng
tin cần thiết về mặt thống kê và khó dự báo về những tác động của chính sách
Chính phủ lên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

Phương pháp phân tích lợi thế cạnh tranh trên cơ sở đánh giá lợi thế so
sánh về chi phí hay khả năng sinh lợi trên một đơn vị sản phẩm:
Các chỉ số chi phí cho phép xác định được mức độ đóng góp của doanh
nghiệp vào nền kinh tế. Các chỉ số đó cho biết khả năng cạnh tranh, duy t rì sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong môi trường mà giá cả đã được xác
định.
Phân tích truyền thống theo lợi thế so sánh là phân tích tĩnh, trong khi
năng lực cạnh tranh là một khái niệm động. Hiện nay phương pháp phân tích
theo lợi thế so sánh (tĩnh) đã được bổ sung bằng phương pháp phân tích theo khả
năng cạnh tranh động. Khi phân tích khả năng cạnh tranh động cần tính đến
những dự báo về:
- Biến động chu kỳ của sản phẩm
- Mức độ phổ biến cơng nghệ và tích luỹ kinh nghiệm
- Chi phí đầu vào
- Những thay đổi về các đặc trưng dân số và khuynh hướng nhu cầu
- Vai trò của các sản phẩm thay thế và bổ sung
- Những thay đổi trong chính sách của Chính phủ
Chi phí thấp chỉ là bước khởi đầu để có thể cạnh tranh. Sự phát triển kinh
doanh năng động mới tận dụng được lợi thế so sánh về chi phí để từ đó nâng cao
khả năng cạnh tranh về chất. Tất cả các kỹ năng tổ chức, quản lý của các nhà


22

kinh doanh trong suốt chu trình sản xuất kinh doanh từ giai đoạn trước sản xuất
(dự báo, thiết kế sản xuất, mua cơng nghệ...) đến bản thân q trình sản xuất (số
lượng lao động có kỹ thuật, đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng...) và sau sản xuất
(đóng gói, giao nhận, liên kết thương mại...) đều là những nhân tố quan trọng
góp phần cải thiện và nâng cao thêm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Phương pháp phân tích theo quan điểm tổng hợp:

Theo phương pháp này, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được xác
định qua 2 chỉ số đo cơ bản: lợi nhuận và thị phần.
Từ 2 chỉ số chung, người ta lại đưa vào các chỉ số (lượng và chất) để đánh
giá cụ thể hơn:
- Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
- Năng suất lao động, năng suất sản xuất.
- Khoa học – cơng nghệ: chi phí cho cho nghiên cứu và triển khai (R&D),
trình độ cơng nghệ, khả năng đổi mới công nghệ và ứng dụng khoa học công
nghệ mới.
- Sản phẩm: chất lượng, sự khác biệt của sản phẩm.
- Đầu vào và chi phí: giá cả đầu vào chủ yếu, hệ số chi phí các nguồn lực
(vật tư, nguyên liệu, nhân công...).
Xét một cách tổng thể, phương pháp phân tích tổng hợp đạt yêu cầu giải
đáp 3 vấn đề cơ bản khi nghiên cứu năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp:
 Doanh nghiệp đó có năng lực cạnh tranh như thế nào?
 Những nhân tố nào thúc đẩy hay đóng góp tích cực, những nhân tố nào
hạn chế hay đóng góp tiêu cực, gây cản trở việc nâng cao năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp?


23

 Những tiêu chí gì cần đặt ra để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp? Những chính sách, chương trình, cơng cụ nào của Chính phủ và doanh
nghiệp sẽ đáp ứng được các tiêu chí đó?
1.3 Các yếu tố cấu thành và các tiêu chí chủ yếu đánh giá năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.3.1 Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng bù đắp chi phí, duy trì
lợi nhuận và được đo bằng thị phần của sản phẩm và dịch vụ trên thị trường. Nó

được xác định trên cơ sở 4 nhóm yếu tố chủ yếu sau:
(1) Chất lượng, khả năng cung ứng, mức độ chun mơn hố các đầu vào
(2) Các ngành sản xuất và dịch vụ trợ giúp cho doanh nghiệp
(3) Nhu cầu đối với sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp, đến yêu cầu
của khách hàng về chất lượng của sản phẩm, dịch vụ
(4) Mức độ cạnh tranh trên lĩnh vực mà doanh nghiệp kinh doanh, vị thế
của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh
Nhóm yếu tố thứ nhất bao gồm các yếu tố liên quan đến chất lượng, khả
năng cung ứng, mức độ chuyên môn hoá các đầu vào của doanh nghiệp như:
- Nguồn nhân lực
- Nguồn vốn (hệ thống ngân hàng, thị trường chứng khoán)
- Kết cấu hạ tầng kỹ thuật
- Hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước
- Kết cấu hạ tầng về thông tin
- Các yếu tố về khoa học và công nghệ


×