Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

(Luận văn thạc sĩ) hoạt động bảo hiểm tiền gửi việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 118 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

NGUYỄN THỊ LỆ

HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM TIỀN GỬI
VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội - 2015


CAM KẾT
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố
trong bất kỳ cơng trình nào khác.


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện luận văn, tơi đã nhận đƣợc sự quan tâm sâu sắc, sự
chỉ bảo ân cần, sự giúp đỡ chân thành của ngƣời thân, bạn bè và đồng nghiệp. Tôi
xin cảm ơn sự giúp đỡ đó.
Đặc biệt, xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới sự hƣớng dẫn đầy nhiệt tâm của TS.
Nguyễn Thị Thƣ, Khoa Tài chính- Ngân hàng, Trƣờng đại học kinh tế, Đại học Quốc
gia Hà Nội là ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn tôi thực hiện đề tài nghiên cứu này.
Tơi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc vì sự giúp đỡ tận tình của ThS. Đỗ
Duy Cƣờng, phòng Nghiên cứu tổng hợp và Hợp tác quốc tế cùng các anh chị cơng
tác tại phịng Nghiệp vụ và phịng Kế tốn - Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam trong suốt
q trình hồn thành luận văn.


Hà nội, ngày 22 tháng 06 năm 2015.


MỤC LỤC
Danh mục viết tắt.................................................................................................................. i
Danh mục các bảng .............................................................................................................ii
Danh mục sơ đồ ..................................................................................................................iii
Danh mục biểu đồ...............................................................................................................iii
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ BẢO HIỂM TIỀN GỬI ............................................................................................... 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu .......................................................................5
1.1.1 Tình hình nghiên cứu ngồi nước ...............................................................5
1.1.2 Tình hình nghiên cứu trong nước ...............................................................6
1.2 Cơ sở lý luận về Bảo hiểm tiền gửi ...................................................................8
1.2.1 Khái niệm về Bảo hiểm tiền gửi ..................................................................8
1.2.2 Mơ hình tổ chức, đặc điểm và chức năng của Bảo hiểm tiền gửi ............10
1.2.3 Vai trò của Bảo hiểm tiền gửi ...................................................................21
1.2.4 Kinh nghiệm Bảo hiểm tiền gửi ở một số nước trên thế giới ...................27
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................... 36
2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài ......................................................................36
2.1.1. Phương pháp nghiên cứu tổng quát ........................................................36
2.1.2 Phương pháp nghiên cứu cụ thể ...............................................................40
2.2 Công cụ thực hiện luận văn .............................................................................41
2.2.1 Công cụ tra cứu trực tuyến .......................................................................41
2.2.2 Các nguồn tư liệu, cơ sở dữ liệu và nguồn số liệu ..................................41
2.3 Địa điểm, thời gian nghiên cứu .......................................................................42
2.3.1 Địa điểm nghiên cứu .................................................................................42
2.3.2 Thời gian nghiên cứu ................................................................................42
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA BẢO HIỂM TIỀN GỬI VIỆT

NAM TỪ NĂM 2010 – 2014 .......................................................................................... 43
3.1 Sự cần thiết khách quan hình thành Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam và Luật Bảo
hiểm tiền gửi. .........................................................................................................43


3.1.1 Sự cần thiết khách quan hình thành Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam ............43
3.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.......49
3.2 Hoạt động của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam từ năm 2010 -2014 ....................55
3.2.1 Thực trạng hoạt động của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam từ năm 2010-2014 ...55
3.2.2 Những thành tựu đạt được của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam trong giai
đoạn 2010 - 2014 ...............................................................................................71
3.2.3 Hạn chế và nguyên nhân của hoạt động của tổ chức BHTG Việt Nam ....76
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA BẢO HIỂM TIỀN GỬI VIỆT
NAM ……………………………………………………………………………….. ...86

4.1 Đánh giá vai trò của Bảo hiểm tiền gửi đối với sự phát triển và an toàn của hệ
thống ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam .............................................................86
4.1.1 Sứ mệnh của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam ................................................86
4.1.2 Vai trò của Bảo hiểm tiền gửi đối với sự phát triển lành mạnh của hệ
thống ngân hàng thương mại tại Việt Nam .......................................................90
4.2 Giải pháp nâng cao vai trò của Bảo hiểm tiền gửi đối với sự phát triển lành
mạnh của hệ thống ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam hiện nay .........................95
4.2.1 Xây dựng mức phí Bảo hiểm tiền gửi, tỷ lệ bồi thường tương ứng với mức
độ rủi ro .............................................................................................................95
4.2.2 Lựa chọn mơ hình tổ chức Bảo hiểm tiền gửi hiệu quả ............................99
4.2.3 Tăng mức chi trả Bảo hiểm tiền gửi và mở rộng loại tiền gửi được bảo
hiểm ..................................................................................................................101
4.2.4 Cải tiến, tăng cường hoạt động thanh tra và công khai thông tin và hoạt
động của các tổ chức tín dụng .........................................................................102
4.3. Những kiến nghị để thực hiện Luật Bảo hiểm tiền gửi ở Việt Nam………………...104

4.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ………………………………………………………….104
4.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước…………………………………………….105
4.3.3. Kiến nghị đối với tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi Việt Nam………………...107
KẾT LUẬN .................................................................................................................... 1088

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 1099


DANH MỤC VIẾT TẮT
Stt

Ký hiệu

Tiếng Anh

Nguyên nghĩa

1

BHTG

Bảo hiểm tiền gửi

2

BHTGVN

Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam

3


CHLB

4

DIF

5

DIV

6

FDIC

7

Cộng hòa Liên Bang
Deposit insurance Fund

Quỹ bảo hiểm tiền gửi

Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam
Federal Deposit Insurance

Tổ chức Bảo hiểm Tiền

Corporation

gửi Hoa Kỳ


FED

Federal Reserve

Cục dự trữ Liên Bang Mỹ

8

FFIEC

Federal Financial Institutions
Exammination Council

Ủy ban giám sát định chế tài
chính liên bang

9

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc dân

10

IADI

International Association of

Deposit Insurer

Hiệp hội Bảo hiểm tiền

11

NHNN

12

OCC

gửi quốc tế

Ngân hàng Nhà nƣớc
Office of the Comptroller of
Currency

Cơ quan giám sát tiền tệ
thuộc Bộ Tài chính
Cơ quan giám sát các tổ

13

OTS

Office of Thrift Supervision

chức nhận tiền gửi phi Ngân
hàng thuộc Bộ Tài chính


14

SAIF

15

TCTD

16

TMCP

17

WTO

Saving association insurance
fund

Quỹ bảo hiểm hiệp hội tiết
kiệm Liên bang Mỹ

Tổ chức tín dụng
Thuơng mại cổ phần
World Trade Organization

i

Tổ chức thƣơng mại thế giới



DANH MỤC CÁC BẢNG
Stt

Bảng

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

Nội dung
Huy động vốn của hệ thống ngân hàng Việt Nam
Tỷ lệ nợ khó đòi/tổng dƣ nợ của các ngân hàng thƣơng mại
Nhà nƣớc giai đoạn 2010 - 2014
Phí bảo hiểm tiền gửi từ 2010 - 2014

ii

Trang
44
46

60


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Stt

Sơ đồ

1

Sơ đồ 3.1

Nội dung
Cơ cấu tổ chức bộ máy của tổ chức BHTG Việt
Nam

Trang
53

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Stt

Biểu đồ

1

Biểu đồ 3.1

Nội dung
Số lƣợng tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi Việt

Nam từ 2010-2014

iii

Trang
58


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang thực hiện công cuộc đổi mới, đặc biệt là sau khi Việt Nam
gia nhập tổ chức Thƣơng mại thế giới, điều đó đặt ra nhiều cơ hội lớn nhƣng luôn
chứa đựng những yếu tố rủi ro tiềm ẩn, những thách thức đối với hệ thống tài chính
ngân hàng, đặc biệt là nền kinh tế đang phát triển nhƣ Việt Nam. Do đó, rất cần sự
phát triển cân bằng giữa hệ thống tài chính - ngân hàng và sự ổn định của xã hội.
Thật vậy, hệ thống tài chính - ngân hàng là xƣơng sống của nền kinh tế. Ngân hàng
thƣờng đƣợc coi là hệ thống tuần hoàn vốn của nền kinh tế từng quốc gia và tồn
cầu. Chính do vai trò quan trọng của ngân hàng đối với nền kinh tế, nhất là nền kinh
tế thị trƣờng mà ngân hàng ngày càng trở nên thiết yếu. Trong lĩnh vực kinh doanh
tiền tệ việc mất khả năng thanh toán dẫn đến phá sản tạo ra những phản ứng dây
truyền trong hệ thống các tổ chức tín dụng làm suy yếu hệ thống tài chính quốc gia
là rất có khả năng xảy ra. Với đặc thù của một tổ chức tài chính kinh doanh trong
lĩnh vực tiền tệ là đi vay để cho vay nên hoạt động ngân hàng chứa đựng nhiều yếu
tố rủi ro. Nguyên nhân xảy ra rủi ro có thể do từ phía khách hàng, từ chính ngân
hàng, thậm chí có thể do một tin đồn thất thiệt nào đó gây ra. Khi rủi ro xảy ra nó
khơng chỉ gây thiệt hại đối với chính ngân hàng đó, mà còn ảnh hƣởng đến các các
ngân hàng khác và có thể dẫn tới sự đổ vỡ dây chuyền mang tính hệ thống, làm mất
lịng tin đối với ngƣời gửi tiền, là nguyên nhân gây ra những cuộc khủng hoảng tài
chính khu vực và thế giới nhƣ rủi ro thanh khoản do sự cố rút tiền hàng loạt. Thực
tế đã cho thấy những cuộc khủng hoảng tài chính xảy ra đều bắt nguồn từ nguyên

nhân đổ vỡ của một hoặc một số ngân hàng nhƣ cuộc khủng hoảng tài chính Châu
Á năm 1997 - 1998, cuộc khủng hoảng tài chính thế giới xảy ra từ năm 2008 mà
đến nay vẫn chƣa kết thúc. Tại Việt Nam sự cố rút tiền hàng loạt do tin đồn hoặc
thơng tin khơng chính xác ở ngân hàng thƣơng mại cổ phần (TMCP) Á Châu (ACB)
năm 2003, ngân hàng thƣơng mại cổ phần (TMCP) Phƣơng Nam (Southern Bank),
ngân hàng thƣơng mại cổ phần Nông thôn Ninh Bình (năm 2005) cũng đã làm cho

1


các ngân hàng này điêu đứng nếu nhƣ khơng có sự can thiệp kịp thời của ngân hàng
Nhà nƣớc và các cơ quan liên quan.
Để phòng ngừa rủi ro, đảm bảo cho các tổ chức tài chính nói chung, các ngân
hàng nói riêng hoạt động an tồn, hiệu quả, bất kỳ một quốc gia nào cũng phải đề ra
một hệ thống chính sách và giải pháp nhằm phịng ngừa, giảm thiểu rủi ro, đảm bảo
quyền lợi của ngƣời gửi tiền và sự an toàn lành mạnh của mỗi ngân hàng cũng nhƣ
của cả hệ thống. Chính vì vậy, chính phủ đã sử dụng công cụ Bảo hiểm tiền gửi
(BHTG) để bảo vệ ngƣời gửi tiền và góp phần đảm bảo an tồn hệ thống ngân hàng
thơng qua các cơng cụ kiểm soát rủi ro mà Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam (BHTGVN)
thực hiện.
Đặc biệt ngày 18 tháng 6 năm 2012 luật Bảo hiểm tiền gửi ra đời và có hiệu
lực từ 01/01/2013 đã góp phần bảo vệ ngƣời gửi tiền, cũng nhƣ quyền lợi của ngƣời
tiêu dùng trong lĩnh vực dịch vụ tài chính, đồng thời góp phần duy trì sự ổn định
của các tổ chức tín dụng, bảo đảm sự phát triển an toàn, lành mạnh của hoạt động
ngân hàng, xây dựng và bảo vệ niềm tin của ngƣời dân với tổ chức tín dụng, góp
phần ổn định kinh tế vĩ mô.
Tổ chức Bảo hiểm tiền gửi đƣợc thành lập và đi vào hoạt động từ năm 2000,
Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam đã chứng minh đƣợc vị trí và vai trị vủa mình trong
việc bảo vệ ngƣời gửi tiền, góp phần ổn định hệ thống tài chính – ngân hàng và nền
kinh tế. Trƣớc tình hình đó tơi đã chọn đề tài "Hoạt động Bảo hiểm tiền gửi Việt

Nam" làm để tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
 Mục đích nghiên cứu
Với đề tài “Hoạt động Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam” mục đích của Luận văn là
Nghiên cứu về các hoạt động của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, mô hình tổ
chức của Bảo hiểm tiền gửi, trên cơ sở đánh giá khách quan đó và những kinh
nghiệm quốc tế từ Mỹ, CHLB Đức, để đƣa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng
cao vai trò của BHTG đối với sự phát triển lành mạnh của hệ thống ngân hàng
thƣơng mại ở Việt Nam.

2


 Nhiệm vụ nghiên cứu
-

Để làm rõ vấn đề nghiên cứu, trƣớc tiên, ngƣời viết tìm hiểu một cách tổng

quan về Bảo hiểm tiền gửi (khái niệm, đặc điểm, vai trò….)
-

Sau khi nắm bắt đƣợc các kiến thức nền tảng, ngƣời viết đi sâu tìm hiểu các

hoạt động chủ yếu của tổ chức Bảo hiểm tiền gửi Viêt Nam từ đó có những đánh giá
về thành cơng và hạn chế trong hoạt động của tổ chức từ năm 2010 đến năm 2014.
-

Trên cơ sở nghiên cứu các kinh nghiệm của Tổ chức Bảo hiểm Tiền gửi Hoa

Kỳ, CHLB Đức luận văn rút ra bài học cho Việt Nam cũng nhƣ đƣa ra một số giải

pháp nhằm nâng cao vai trò của Bảo hiểm tiền gửi đối với sự phát triển lành mạnh
của hệ thống ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam hiện nay.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu Mơ hình tổ chức và hoạt động của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
Nghiên cứu mối quan hệ của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam đối với các tổ chức tín
dụng khác
 Phạm vi nghiên cứu
Hoạt động của BHTG ở VN giai đoạn 2010-2014
4. Kết quả nghiên cứu đề tài dự kiến
Bằng những nghiên cứu của mình, Luận văn đã có một số đóng góp nhất
định nhƣ hệ thống hóa các kiến thức liên quan đến hoạt động BHTG cũng nhƣ
những khía cạnh hoạt động của Bảo hiểm tiền gửi hiện đại; tìm hiểu và nghiên cứu
các mơ hình hoạt động của Tổ chức Bảo hiểm tiền gửi. Từ các kinh nghiệm thực
tiễn của Hoa Kỳ, CHLB Đức luận văn chắt lọc ra đƣợc các bài học cho riêng Việt
Nam.
Sau khi phân tích làm rõ thực trạng hoạt động của tổ chức Bảo hiểm tiền gửi
Việt Nam tác giả đã đƣa ra đƣợc những đánh giá về thành cơng và hạn chế trong
suốt q trình hoạt động. Từ đó đề xuất đƣợc một số giải pháp để có thể nâng cao
vai trị của Bảo hiểm tiền gửi đối với sự phát triển lành mạnh của hệ thống ngân
hàng thƣơng mại ở Việt Nam hiện nay.

3


5. Cấu trúc luận văn
PHẦN GIỚI THIỆU
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về Bảo hiểm tiền gửi
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng hoạt động của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam từ năm 2010 2014

Chƣơng 4: Giải pháp nâng cao vai trò của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.
KẾT LUẬN

4


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ BẢO HIỂM TIỀN GỬI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1 Tình hình nghiên cứu ngồi nước
- Tác giả Robert A.Eisenbeis và George G.Kaufman thuộc Ngân hàng dự trữ liên
bang Atlanta có đề tài nghiên cứu: “Cross-Boder banking: Challenger for Deposit
insurance and financial stability in the European Union” – “Hoạt động ngân hàng
xuyên biên giới: những thách thức cho Bảo hiểm tiền gửi và ổn định tài chính thị
trƣờng chung châu Âu” đƣợc hoàn thành vào tháng 10 năm 2006. Trong đề tài này,
hai ông tập trung phân tích những tác động tích cực và tiêu cực của hoạt động ngân
hàng xuyên biên giới đối với sự ổn định tài chính quốc gia cũng nhƣ sự ổn định của
khu vực đồng tiền chung châu Âu. Qua đó, đề xuất các quy định đối với hoạt động
ngân hàng xuyên biên giới mà hệ thống Bảo hiểm tiền gửi châu Âu nên đƣa ra nhằm
không chỉ thúc đẩy sự cạnh tranh và hoạt động hiệu quả của thị trƣờng trong thời kỳ
kinh tế ổn định, mà cịn góp phần tối thiểu hóa chi phí khi xảy ra đổ vỡ. Bên cạnh đó,
đề tài cũng đặt ra vấn đề cụ thể đối với hệ thống BHTG trong việc giám sát các tổ
chức tài chính đa quốc gia.

Dựa trên những phân tích của A.Eisenbeis và

G.Kaufman, tác giả nghiên cứu kinh nghiệm giám sát và xử lý các hoạt động ngân
hàng xuyên biên giới của tổ chức BHTG, đề xuất áp dụng vào thực tiễn hệ thống Bảo
hiểm tiền gửi Việt Nam nhằm phát huy vai trò của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam trong
việc ngăn ngừa rủi ro đối với hệ thống tài chính do q trình hoạt động mang lại.

- Nhóm các tác giả của Ủy Ban ổn định tài chính (FSB) có bài báo cáo chuyên
đề “Báo cáo chuyên đề về các hệ thống Bảo hiểm tiền gửi” vào tháng 2, năm
2012. Trong báo cáo, nhóm tác giả đánh giá những kết quả đạt đƣợc từ cuộc cải
cách pháp lý của hệ thống BHTG các nƣớc trên thế giới trên cơ sở đối chiếu với
Bộ nguyên tắc cơ bản phát triển hệ thống BHTG hiệu quả do Hiệp hội BHTG
quốc tế - IADI phát hành, rút ra bài học từ những cuộc cải cách hiệu quả để đối
phó với khủng hoảng. Báo cáo là một tài liệu tham khảo quý báu đối với hệ thống

5


BHTG các nƣớc đi sau về những tiêu chuẩn quốc tế trong việc phát triển hệ thống
BHTG góp phần ngăn ngừa khủng hoảng. Nghiên cứu các kết luận Báo cáo đƣa
ra, căn cứ vào tình hình thực tiễnViệt Nam, tác giả đề xuất giải pháp thiết kế mơ
hình tổ chức BHTG tối ƣu để ngăn ngừa khủng hoảng, phù hợp với các tiêu chuẩn
quốc tế.
- Tại Ba Lan tác giả Konzad Szelag cũng có cơng trình nghiên cứu “Recent reforms
of Deposit Insurance System in the United states: reasons, results, and Recommendation
for the European Union” – “Những cải cách hiện hành của hệ thống BHTG Mỹ: Nguyên
nhân, kết quả và khuyến nghị cho thị trƣờng chung châu Âu” đƣợc hoàn thành vào tháng
5, năm 2009. Cơng trình này nghiên cứu ngun nhân và kết quả của cuộc cải cách toàn
diện hệ thống Bảo hiểm tiền gửi Mỹ qua hai lần khủng hoảng kinh tế Mỹ năm 2005 và
2008, qua đó đƣa ra các khuyến nghị đối với hệ thống Bảo hiểm tiền gửi Châu Âu. Từ
nghiên cứu kinh nghiệm chính sách của BHTG Mỹ trƣớc và trong khủng hoảng, tác giả
đề xuất áp dụng các chính sách phù hợp vào thực tiễn Việt Nam.
- Một nghiên cứu điển hình nữa là đề tài : “New Deposit Insurance system in East
Asia” – “Hệ thống BHTG mới tại Đông Á”, của tác giả David K.Walker, thuộc Trung
tâm nghiên cứu và đào tạo, ngân hàng trung ƣơng các nƣớc Đông Nam Á, năm 2006. Đề
tài nghiên cứu đặc điểm của các hệ thống BHTG đã đƣợc thành lập hoặc đang đƣợc xây
dựng tại các nƣớc châu Á nhƣ Nhật Bản, Phillipine, Việt Nam, Thái Lan, so sánh điểm

tƣơng đồng và khác biệt giữa các cơ chế BHTG, rút ra thông lệ tốt mà BHTG một số
nƣớc đã thực hiện, đồng thời đề xuất các khuyến nghị để xây dựng hệ thống BHTG hiệu
quả. Kế thừa những phân tích của đề tài về Việt Nam, cùng với việc tiếp thu các
khuyến nghị xây dựng hệ thống BHTG hiệu quả trong đề tài của K.Walker, tác giả
tiếp tục phân tích chuyên sâu về hệ thống Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam trong điều kiện mới,
từ đó đề xuất các giải pháp thích hợp nhằm nâng cao vai trò của tổ chức Bảo hiểm tiền gửi
đối với nền kinh tế nói chung và đối với sự phát triển của hệ thống ngân hàng nói riêng.
1.1.2 Tình hình nghiên cứu trong nước
Lĩnh vực Bảo hiểm tiền gửi là một lĩnh vực mới ở Việt Nam và nó chỉ xuất
hiện trong nền kinh tế thị trƣờng.

6


Hiện nay đã có một số nghiên cứu về Bảo Hiểm tiền gửi nhƣng chủ yếu tập
trung vào nghiệp vụ kiểm tra, giám sát, phí bảo hiểm tiền gửi, …. Dƣới hình thức
các luận văn thạc sỹ. Ngồi ra cũng có nhiều bài viết đăng trên các báo, tạp chí đề
cập đến vai trị, nhiệm vụ, mơ hình của Bảo hiểm tiền gửi. Tuy nhiên chƣa có tài
liệu chính thức nào nghiên cứu về vấn đề “Hoạt động Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam”
một cách toàn diện, tổng quát. Hơn nữa đây là một lĩnh vực mới ở Việt Nam nên tài
khảo không nhiều, đặc biệt là sách nghiên cứu về vấn đề này hầu nhƣ chƣa có. Một
số tài liệu tham khảo có thể tìm thấy nhƣ các bài viết của các chuyên gia kinh tế,
chuyên gia pháp lý đăng trên các tạp chí nghiên cứu của ngân hàng và tổ chức Bảo
hiểm tiền gửi. Có một số đề tài nghiên cứu tiêu biểu về cơ chế Bảo hiểm tiền gửi ở
Việt Nam nhƣ:
Luận văn thạc sỹ “Giải pháp hoàn thiện cơ chế bảo hiểm tiền gửi ở Việt
Nam” của tác giả Lê Thị Vân Anh tại Học viện Tài chính, năm 2010. Luận văn
nghiên cứu tổng quan và kinh nghiệm quốc tế về bảo hiểm tiền gửi; đánh giá các kết
quả đạt đƣợc cũng nhƣ hạn chế từ phân tích thực trạng hoạt động BHTG ở Việt
Nam. Trên cơ sở đó, luận văn phân tích ngun nhân của các hạn chế để đƣa ra các

giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế BHTG ở Việt Nam. Tuy nhiên, luận văn mới chỉ
đề cập tới nghiệp vụ BHTG nói chung, chƣa đi sâu phân tích mức độ tác động cũng
nhƣ những biện pháp mà BHTGVN cần thực hiện khi Luật Bảo hiểm tiền gửi ra
đời. Các hạn chế này đã đƣợc khắc phục trong đề tài “Hoạt động Bảo hiểm Tiền gửi
Việt Nam” của tác giả.
Tài liệu: “Bảo hiểm tiền gửi với Viện nghiên cứu lập pháp” của Trung tâm
thông tin khoa học, Viện nghiên cứu lập pháp, tháng 11 năm 2009 nghiên cứu kinh
nghiệm quốc tế về cơ chế BHTG hiệu quả, đồng thời khái quát các đặc điểm chính
của hệ thống BHTGVN. Tuy nhiên, tài liệu mới chỉ hệ thống hóa lại kinh nghiệm
quốc tế về cơ chế BHTG hiệu quả, chƣa đƣa ra giải pháp cụ thể đối với việc phát
triển hệ thống BHTG tại Việt Nam. Trên cơ sở thông tin cung cấp của đề tài, tác
giả nghiên cứu sâu hơn hệ thống BHTGVN và đƣa ra khuyến nghị để xây dựng một
hệ thống BHTGVN hiệu quả.

7


Đề tài nghiên cứu “Hệ thống BHTG trong tái cấu trúc hệ thống tài chính
sau khủng hoảng và ứng dụng đối với Việt Nam” do Th.s Phan Thị Thanh Bình và
cộng sự thực hiện năm 2010. Đề tài nghiên cứu thực tiễn hệ thống tài chính và hệ
thống BHTG trên thế giới qua cuộc khủng hoảng tài chính 2008, kinh nghiệm quốc
tế về tái cấu trúc hệ thống tài chính và BHTG sau khủng hoảng. Đây là một đề tài
mang tầm vĩ mô, nghiên cứu tổng quan hệ thống tài chính, mà trong đó BHTG là
một nhân tố quan trọng, từ đó khuyến nghị các giải pháp điều hành chính sách nói
chung nhằm ổn định hệ thống tài chính trong q trình tồn cầu hóa kinh tế, mà
khơng đi sâu vào lĩnh vực BHTG cụ thể với các nghiệp vụ hoạt động của nó.
Trong khn khổ luận văn của mình, tác giả tham khảo các đề tài trên để có cái nhìn
tổng quan về mối quan hệ, vai trị của BHTG trong hệ thống tài chính quốc gia, từ
đó nghiên cứu cụ thể định hƣớng BHTGVN và đề ra giải pháp nhằm nâng cao vai
trò của Bảo hiểm tiền gửi trong phát triển hệ thống ngân hàng trong tƣơng lai.

1.2 Cơ sở lý luận về Bảo hiểm tiền gửi
1.2.1 Khái niệm về Bảo hiểm tiền gửi
Vào những năm cuối thế kỷ 20, sự không ổn định của hệ thống ngân hàng đã
nổi lên nhƣ một vấn đề khó khăn đối với các quốc gia, đặc biệt là ở các quốc gia
đang phát triển và phát triển. Để đối phó với tình trạng này, Chính phủ nhiều quốc
gia đã thực hiện những biện pháp để đƣa hệ thống ngân hàng trở lại trạng thái hoat
động lành mạnh phát triển ổn định. Một trong những biện pháp đó là Luật Bảo hiểm
tiền gửi và hình thành tổ chức BHTG Việt Nam.
John Black định nghĩa Bảo hiểm tiền gửi trong từ điển kinh tế Oxford phát
hành năm 1997, New York nhƣ sau: “Bảo hiểm tiền gửi là dịch vụ bảo hiểm rủi ro
các ngân hàng hoặc các trung gian tài chính bị phá sản cho ngƣời có tiền gửi tại các
ngân hàng hoặc các trung gian tài chính đó”. Định nghĩa này đã phản ánh tƣơng đối
rõ ràng nội dung của Bảo hiểm tiền gửi. Thực tế bảo hiểm tiền gửi là bảo hiểm trách
nhiệm dân sự của tổ chức huy động tiền gửi đối với ngƣời gửi tiền.
Theo tài liệu “Xây dựng hệ thống Bảo hiểm tiền gửi hiệu quả” của diễn đàn
ổn định tài chính tháng 9 năm 2011 có đƣa ra “Bảo hiểm tiền gửi đƣợc hiểu là một

8


sự đảm bảo rằng số dƣ gốc và lãi cộng dồn của các tài khoản tiền gửi nhất định sẽ
đƣợc thanh toán đến một giới hạn nhất định”. Định nghĩa này của diễn đàn ổn định
tài chính có thể hiểu rằng có một giới hạn nhất định trong việc chi trả tiền bồi
thƣờng và chỉ những khoản tiền gửi nhất định mới đƣợc bồi thƣờng. Điều này cho
thấy sự khác biệt cơ bản giữa bảo hiểm tiền gửi và cơ chế bảo lãnh trọn gói. Trong
cơ chế bảo lãnh trọn gói, khi tổ chức huy động tiền gửi bị phá sản, Chính phủ đứng
ra thanh tốn tồn bộ số tiền gửi cho ngƣời nhận tiền gửi.
Để hiểu rõ thêm, chúng ta có thể tham khảo quy chế Bảo hiểm tiền gửi của cơng
ty Bảo hiểm tiền gửi Canada, trong đó quy định: “Bảo hiểm tiền gửi bảo vệ những khoản
tiền gửi quy định tại các tổ chức thành viên của hệ thống bảo hiểm tiền gửi trong trƣờng

hợp tổ chức thành viên bị phá sản. Nếu một tổ chức thành viên bị phá sản, công ty bảo
hiểm tiền gửi sẽ đứng ra bồi thƣờng cho những ngƣời gửi tiền tại tổ chức đó”.
Bảo hiểm tiền gửi là cam kết cơng khai của tổ chức bảo hiểm tiền gửi đối với tổ
chức tham gia bảo hiểm tiền gửi về việc tổ chức BHTG cam kết trả tiền gửi cho
ngƣời gửi tiền tại các tổ chức tham gia BHTG bao gồm phần gốc và lãi, trong
trƣờng hợp tổ chức tham gia BHTG bi chấm dứt hoạt động hoặc mất khả năng
thanh toán cho ngƣời gửi tiền (Nguyễn Thị Kim Oanh, 2004). Cam kết cơng khai
này đƣợc thể hiện dƣới hình thức một hợp đồng bảo hiểm gồm có ba đối tƣợng: tổ
chức BHTG, tổ chức tham gia BHTG (các định chế trung gian tài chính có huy
động tiền gửi) và ngƣời gửi tiền. Việc phát triển hoạt động BHTG về quy mô nhằm
nâng cao hiệu quả của hoạt động tài chính tiền tệ quốc gia trong nền kinh tế phát
triển và hội nhập là một khách quan.
Theo Luật số 06/2012/QH13 của Quốc hội về Luật Bảo hiểm tiền gửi thì định
nghĩa: Bảo hiểm tiền gửi là sự bảo đảm hoàn trả tiền gửi cho ngƣời đƣợc bảo hiểm tiền
gửi trong hạn mức trả tiền bảo hiểm khi tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi lâm vào tình
trạng mất khả năng chi trả tiền gửi cho ngƣời gửi tiền hoặc phá sản.
Khi các tổ chức tín dụng có huy động tiền gửi đề nghị tham gia BHTG và
đƣợc tổ chức BHTG chấp thuận, điều này sẽ hình thành một hợp đồng giữa ba đối
tác nói trên. Mỗi quốc gia có những chính sách khác nhau trong việc xác định loại

9


tiền gửi nào thuộc đối tƣợng đƣợc bảo hiểm. Trách nhiệm và quyền lợi tài chính của
ba tối tƣợng trên đƣợc thể hiện:
Tổ chức bảo hiểm tiền gửi: là tổ chức tài chính nhà nƣớc, hoạt động khơng vì
mục tiêu lợi nhuận, thực hiện chính sách bảo hiểm tiền gửi, góp phần duy trì sự ổn
định của hệ thống các tổ chức tín dụng, bảo đảm sự phát triển an toàn, lành mạnh
của hoạt động ngân hàng. Tổ chức Bảo hiểm tiền gửi có trách nhiệm thực hiện chi
trả tiền gửi đƣợc bảo hiểm đến ngƣời gửi tiền thuộc đối tƣợng đƣợc bảo hiểm tại tổ

chức tham gia Bảo hiểm tiền gửi khi tổ chức đó chấm dứt hoạt động và mất khả
năng thanh toán.
Tổ chức tham gia bảo hiểm gửi (Tổ chức huy động tiền gửi): là các ngân
hàng, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngồi thành lập và hoạt động
theo Luật các tổ chức tín dụng đƣợc nhận tiền gửi của cá nhân. Theo thông lệ quốc
tế, hiện nay trên thế giới có hai xu hƣớng tham gia Bảo hiểm tiền gửi, đó là các tổ
chức tham gia Bảo hiểm tiền gửi có thể tham gia Bảo hiểm tiền gửi một các bắt
buộc hoặc tham gia tự nguyện. Điều này tùy thuộc vào chính sách tài chính – ngân
hàng của mỗi quốc gia. Tuy nhiên, xu hƣớng phổ biến hiện nay là tham gia bảo
hiểm tiền gửi bắt buộc. Khi tham gia Bảo hiểm tiền gửi các tổ chức này có trách
nhiệm đóng góp tài chính cho tổ chức Bảo hiểm tiền gửi và đƣợc quyền yêu cầu tổ
chức Bảo hiểm tiền gửi chi trả tiền bảo hiểm cho ngƣời gửi tiền tại tổ chức đó trong
trƣờng hợp tổ chức này bị mất khả năng thanh tốn và bị cơ quan có thẩm quyền
chấm dứt hoạt động.
Ngƣời gửi tiền thuộc đối tƣợng đƣợc bảo hiểm: là cá nhân có tiền gửi đƣợc
bảo hiểm tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền, những ngƣời gửi tiền này khơng phải
đóng góp tài chính trực tiếp cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi họ đƣợc thanh toán tiền
gửi trong hạn mức chi trả theo quy định của luật Bảo hiểm tiền gửi.
1.2.2 Mơ hình tổ chức, đặc điểm và chức năng của Bảo hiểm tiền gửi
1.2.2.1 Mơ hình tổ chức của Bảo hiểm tiền gửi
Khơng có một mơ hình tổ chức và cơ chế quản lý duy nhất phù hợp áp dụng
cho tất cả các quốc gia có Bảo hiểm tiền gửi trên thế giới. Kết quả khảo sát và bộ

10


nguyên tắc cơ bản về tổ chức tiền gửi hiệu quả do Ủy ban Basel về giám về giám sát
ngân hàng và Hiệp hội Bảo hiểm tiền gửi quốc tế ban hành tháng 06/2009 đã chỉ ra
rằng tổ chức bảo hiểm tiền gửi hiệu quả cần đƣợc độc lập trong hoạt động, có trách
nhiệm giải trình, minh bạch và khơng bị tác động bởi hệ thống chính trị và khu vực

tài chính ngân hàng. Cần phân biệt rõ tính độc lập trong hoạt động và tính độc lập
về mục tiêu. Tính độc lập về mục tiêu có nghĩa là tổ chức đó đƣợc tự xác định mục
tiêu và nhiệm vụ của mình. Đối với một tổ chức có tính độc lập trong hoạt động,
những mục tiêu nhiệm vụ của tổ chức này đƣợc quy định bởi một cơ quan có thẩm
quyền cao hơn. Tuy nhiên, tổ chức đó đƣợc trao quyền và công cụ để thực hiện
nhiệm vụ đƣợc giao mà không bị ảnh hƣởng bởi các tổ chức khác. Tổ chức Bảo
hiểm tiền gửi và các tổ chức giám sát an tồn tài chính khác muốn hoạt động hiệu
quả nên đƣợc tạo điều kiện độc lập trong hoạt động.
Trên thế giới, hệ thống bảo hiểm tiền gửi đƣợc cấu trúc theo nhiều hình thức
khác nhau. Tổ chức bảo hiểm tiền gửi có thể là cơ quan thuộc Chính phủ hoặc
doanh nghiệp nhà nƣớc độc quyền, hoặc có thể là một tổ chức do các ngân hàng
thƣơng mại góp vốn thành lập và quản lý hoặc là một đơn vị thuộc ngân hàng Trung
ƣơng hoặc cơ quan giám sát. Theo khảo sát năm 2014 của Ủy ban Basel về giám
sát ngân hàng và Hiệp hội Bảo hiểm tiền gửi quốc tế tại 79 hệ thống Bảo hiểm tiền
gửi thì có 70 tổ chức là pháp nhân độc lập (trong đó có 53 tổ chức thuộc Chính phủ
hoặc doanh nghiệp nhà nƣớc, 17 tổ chức do các ngân hàng góp vốn thành lập) và
chỉ có 9 tổ chức là đơn vị thuộc ngân hàng trung ƣơng, cơ quan chính phủ hoặc cơ
quan có thẩm quyền khác.
Hầu hết các tổ chức Bảo hiểm tiền gửi đều đƣợc cấu trúc là thể chế độc lập
thuộc Chính phủ hoặc doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nƣớc. Nhiệm vụ của những
hệ thống này thƣờng đƣợc quy định trong luật. Mặc dù mơ hình tổ chức này địi hỏi
đƣợc đầu tƣ nhiều hơn các mơ hình khác nhƣng nó cho phép tổ chức bảo hiểm tiền
gửi thực hiệm nhiệm vụ đƣợc giao một cách hiệu quả, bảo vệ tốt nhất quyền lợi của
ngƣời gửi tiền. Một trong những hình thức ít đƣợc sử dụng nhất là mơ hình hệ thống
bảo hiểm tiền gửi trực thuộc bộ, cơ quan giám sát hoặc ngân hàng trung ƣơng đứng

11


đầu và lãnh đạo một vụ của cơ quan đó. Mặc dù hình thức này đơn giản, ít tốn kém

hơn các hình thức khác nhƣng tổ chức đƣợc cơ cấu theo hình thức này sẽ bị hạn chế
rất nhiều về hiệu quả hoạt động và phụ thuộc hoàn toàn vào nguồn lực của tổ chức
cấp trên. Hơn nữa, việc tập trung quá nhiều chức năng vào một cơ quan chủ quản
(bộ, cơ quan giám sát, hay ngân hàng trung ƣơng) sẽ dẫn đến tình trạng cơ quan đó
khơng hề tách bạch các nhiệm vụ quan trọng khác với chức năng Bảo hiểm tiền gửi
và do đó, quyền lợi của ngƣời gửi tiền sẽ không đƣợc coi trọng đúng mức.
Bảo hiểm tiền gửi là một hoạt động mang đầy rủi ro, do vậy, thông thƣờng
Nhà nƣớc phải đứng ra thành lập tổ chức Bảo hiểm tiền gửi để bảo vệ quyền lợi của
công chúng khi họ gặp rủi ro về tiền gửi. Tổ chức Bảo hiểm tiền gửi dù đƣợc tổ
chức và hoạt động dƣới bất kỳ hình thức nào: là tổ chức thuộc Chính phủ hay thuộc
Quốc hội; một định chế tài chính độc lập,… hoạt động của tổ chức Bảo hiểm tiền
gửi vẫn cơ bản dựa theo nguyên lý của hoạt động Bảo hiểm là bù đắp rủi ro theo cơ
chế lấy số đơng bù đắp cho số ít. Đây là một hoạt động bảo hiểm mang đầy rủi ro,
do vậy, thông thƣờng Nhà nƣớc phải đứng ra thành lập tổ chức Bảo hiểm tiền gửi
để bảo vệ quyền lợi của công chúng khi họ gặp rủi ro về tiền gửi.
Trong kinh tế hiện đại, Bảo hiểm tiền gửi có và phải thực hiện đƣợc vai trị
nhất định trong việc tham gia quản lý rủi ro của các ngân hàng thƣơng mại, các tổ
chức tham gia bảo hiểm khác, và hơn nữa là có vai trị trong giám sát và góp phần
đảm bảo an tồn của hệ thống tài chính - tiền tệ quốc gia.
Ở các nƣớc phát triển, tham gia giám sát và đảm bảo an toàn hệ thống tài
chính quốc gia thƣờng bao gồm 5 cơ quan là: bộ Tài chính; ngân hàng trung ƣơng;
cơ quan quản lý; giám sát thị trƣờng chứng khoán; tổ chức Bảo hiểm tiền gửi và cơ
quan giám sát quốc gia về tài chính – tiền tệ. Trong đó, tổ chức Bảo hiểm tiền gửi
có vai trị khơng thể thiếu trong việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ giám sát an
toàn, phối hợp hoạt động, chia sẻ thông tin và cùng chịu trách nhiệm với các cơ
quan khác về sự an toàn và phát triển lành mạnh của hệ thống tài chính – tiền tệ.
 Phân loại theo hình thức sở hữu.

12



Theo hình thức sở hữu, tổ chức bảo hiểm tiền gửi đƣợc chia thành ba mơ hình
sau: tổ chức bảo hiểm tiền gửi thuộc sở hữu Nhà nƣớc, sở hữu tƣ nhân, và đồng sở
hữu kết hợp giữa Nhà nƣớc và tƣ nhân
Tổ chức bảo hiểm tiền gửi thuộc sở hữu Nhà nƣớc.
Xuất phát từ bàn chất của hoạt động bảo hiềm tiền gửi là loại hoạt động cung
cấp dịch vụ hàng hóa cơng, mục đích chung nhất của hoạt động bảo hiểm tiền gửi là
góp phần kiểm sốt và duy trì tính ổn định và an tồn của hoạt động ngân hàng,
nhiều quốc gia xác định hoạt động bảo hiểm tiền gửi cần đƣợc tổ chức dƣới hình
thức là một cơ quan quản lý Nhà nƣớc. Theo đó, sự kết hợp giữa tổ chức bảo hiểm
tiền gửi với ngân hàng trung ƣơng, cơ quan điều hành và kiểm soát toàn bộ hệ thống
ngân hàng của quốc gia sẽ đƣợc thuận lợi. Hơn nữa, với cách thức tổ chức theo mơ
hình sở hữu Nhà nƣớc, vấn đề vốn của tổ chức bảo hiểm tiền gửi và khả năng tiếp
cận thông tin về tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi sẽ thuận lợi hơn. Theo một
nghiên cứu gần đây có ba yếu tố cơ bản quyết định tổ chức bảo hiểm tiền gửi nên tổ
chức theo hình thậc sở hữu Nhà nƣớc:
+ Nhà nƣớc có khả năng củng cố và duy tri niềm tin của công chúng vào hệ thống
ngân hàng
+ Khả năng đáp ứng nguồn tài chính khi có đổ bể ngân hàng hàng loạt phụ thuộc
vào Nhà nƣớc.
+ Khả năng tiếp cận thơng tin với độ chính xác cao và kịp thời về các tổ chức tham
gia bảo hiểm tiền gửi phụ thuộc vào các cơ quan Nhà nƣớc.
Theo báo cáo của Ngân hàng thế giới (12/2014), trong số 113 quốc gia đƣợc
nghiên cứu có hoạt động bảo hiểm tiền gửi, có 78 quốc gia tổ chức theo hình thức
sở hữu Nhà nƣớc
Thơng thƣờng, tổ chức bảo hiểm tiền gửi theo mơ hình sở hữu Nhà nƣớc
đƣợc thành lập dƣới hình thức là một cơ quan Chính phủ có sự tham gia của ngân
hàng trung ƣơng, bộ Tài chính, vốn thành lập ban đầu và hỗ trợ khi cần thiết sẽ
đƣợc Nhà nƣớc bảo đảm.
Tổ chức bảo hiểm tiền gửi thuộc sở hữu tƣ nhân.


13


Ở những quốc gia mà việc điều hành hệ thống ngân hàng không thuộc trách
nhiệm của ngân hàng trung ƣơng, hiệp hội ngân hàng của quốc gia đóng vai trị quan
trọng trong việc điều hành hệ thống ngân hàng; mỗi ngân hàng có tiềm lực tài chính
mạnh thì tổ chức bảo hiểm tiền gửi có thể đƣợc tổ chức theo hình thức sở hữu tƣ nhân.
Báo cáo của Ngân hàng thế giới (12/2014) cho biết trong 113 quốc gia có
hoạt động bảo hiểm tiền gửi, có 12 tổ chức hoạt động theo mơ hình sở hữu tƣ nhân.
Loại hình sở hữu tƣ nhân có một số đặc điểm phổ biến sau:
+ Vốn hoạt động là do đóng góp của thành viên dƣới hình thức thu phí thƣờng
xun và thu phí sau khi có đổ vỡ ngân hàng xảy ra cần có nguồn tài chính để bù
đắp cho khoản tiền đã thực hiện chi trả bảo hiểm tiền gửi.
+ Hạn chế trong khả năng thu thập thông tin từ các đơn vị thực hiện chức năng
thanh tra ngân hàng và từ ngân hàng Nhà nƣớc (do các tổ chức này độc lập với ngân
hàng Nhà nƣớc).
+ Hạn chế trong việc tìm nguồn vốn thực hiện chi trả tiền bảo hiểm kịp thời khi việc
đổ vỡ của các ngân hàng đƣợc bảo hiểm xảy ra hàng loạt.
Thông thƣờng, các tổ chức bảo hiểm tiền gửi tƣ nhân đƣợc thành lập dƣới
hình thức công ty cổ phần, do hiệp hội ngân hàng của quốc gia tổ chức, thành viên
tham gia và góp vốn là các ngân hàng và tố chức tài chính của quốc gia đó
Tổ chức bảo hiểm tiền gửi theo mơ hình kết hợp Nhà nƣớc và tƣ nhân
Tổ chức bảo hiểm tiền gửi hoạt động theo mơ hình kết hợp giữa Nhà nƣớc và
tƣ nhân có những ƣu thế và hạn chế đƣợc những nhƣợc điểm của các mơ hình sở
hữu đơn lẻ trên. Tổ chức bảo hiểm tiền gửi theo mơ hình này sẽ đƣợc Nhà nƣớc đầu
tƣ tài chính ban đầu theo một tỷ lệ nhất định và đƣợc Nhà nƣớc hỗ trợ khi cần thiết,
vừa huy động đƣợc các nguồn lực đóng góp của các nhà đầu tƣ ngoài Nhà nƣớc.
Theo báo cáo của Ngân hàng thế giới (12/2014), trong 113 quốc gia có hoạt động
bảo hiểm tiền gửi, có 23 quốc gia tổ chức theo hình thức sở hữu liên kết giữa Nhà

nƣớc và tƣ nhân.
 Phân loại theo hình thức hoạt động.
Trên thế giới hiện nay có 3 mơ hình hoạt động đối với các tổ chức Bảo hiểm
tiền gửi, đó là

14


Mơ hình chun chi trả: theo mơ hình này, tổ chức BHTG đƣợc thành lập chỉ
nhằm thực hiện một nhiệm vụ duy nhất đó là chi trả bảo hiểm cho ngƣời gửi tiền
khi tổ chức tham gia Bảo hiểm tiền gửi bị phá sản, mất khả năng thanh khoản. Mơ
hình này thƣờng tồn tại ở các nƣớc đang phát triển, tổ chức Bảo hiểm tiền gửi mới
đƣợc thành lập và cịn nhỏ bé cả về quy mơ tổ chức lẫn năng lực tài chính.
Mơ hình chi trả với quyền đƣợc mở rộng: theo đó, Bảo hiểm tiền gửi cịn
đƣợc trao thêm một số quyền hạn mở rộng nhƣ: hỗ trợ tài chính cho tổ chức tham
gia Bảo hiểm tiền gửi gặp khó khăn trong thanh tốn; theo dõi và khuyến nghị sự
cẩn trọng và phòng tránh rủi ro đối với các tổ chức tham gia Bảo hiểm tiền gửi;
tham gia xử lí nợ và thu hồi nợ của tổ chức tham gia Bảo hiểm tiền gửi bị phá
sản,… Qua đó cũng làm tăng thêm các mục tiêu cần đạt đƣợc của chính sách cơng
nhƣ hạn chế rủi ro, tránh đổ vỡ hệ thống hoặc khủng hoảng tài chính, gia tăng niềm
tin của công chúng,... Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam hiện nay về cơ bản đƣợc tổ chức
và hoạt động theo mơ hình này.
Mơ hình giảm thiểu rủi ro: đây là mơ hình tiên tiến và cũng khá phổ biến trên
thế giới. Ngoài nhiệm vụ bảo vệ quyền lợi của ngƣời gửi tiền, tổ chức Bảo hiểm tiền
gửi theo mô hình giảm thiểu rủi ro cịn tham gia cùng với các cơ quan Nhà nƣớc và
ngân hàng trung ƣơng vào hoạt động giám sát và đánh giá rủi ro của các ngân hàng và
các định chế tài chính khác, góp phần đảm bảo sự an toàn và hoạt động hoạt động bình
thƣờng của hệ thống tài chính – tiền tệ quốc gia; tính phí bảo hiểm dựa trên cơ sở định
mức tín nhiệm của tổ chức tài chính; tiếp nhận và xử lý nợ, thu hồi nợ đối với các tổ
chức tham gia Bảo hiểm tiền gửi bị phá sản; đƣợc trao các nghiệp vụ kinh doanh, đầu

tƣ nhằm bảo toàn phát triển vốn ban đầu cũng nhƣ tăng cƣờng sức mạnh tài chính,
giảm dần sự phụ thuộc vào ngân sách của Chính phủ.
Hiện nay, tùy vào điều kiện và quyết định chính sách của mỗi nƣớc mà quốc
gia đó lựa chọn một mơ hình hoạt động Bảo hiểm tiền gửi phù hợp với sự phát triển
của đất nƣớc trong 3 mơ hình trên đây là: mơ hình chun chi trả, Mơ hình chi trả
với quyền hạn mở rộng và mơ hình giảm thiểu rủi ro.

15


Ở Việt Nam hiện nay Luật Bảo hiểm tiền gửi đã lựa chọn mơ hình chi trả với
quyền hạn mở rộng, theo đó, ngồi việc chi trả tiền Bảo hiểm cho ngƣời gửi tiền khi
tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi (tổ chức tín dụng) mất khả năng chi trả thì tổ chức
Bảo hiểm tiền gửi cịn đƣợc tham gia giám sát hoạt động và thanh lý tài sản của tổ
chức tín dụng. Nhƣng mơ hình này sẽ khơng có nhiều lợi ích bằng mơ hình giảm
thiểu rủi ro. Việc tổ chức theo mơ hình giảm thiểu rủi ro sẽ giúp bổ sung tổ chức
giám sát hệ thống ngân hàng, định chế tài chính khác, góp phần bảo đảm sự an tồn
cho hệ thống tài chính, tiền tệ quốc gia; đƣợc trao các nghiệp vụ kinh doanh, đầu tƣ
nhằm bảo toàn phát triển vốn ban đầu; cũng nhƣ tiếp nhận xử lý nợ và thu hồi nợ đối
với các tổ chức tham gia bảo hiểm bị phá sản. Tổ chức theo mơ hình này giúp phịng
tránh những đổ vỡ dây chuyền hoặc khủng hoảng tài chính; khuyến khích tiết kiệm,
tăng trƣởng tín dụng, góp phần vào tăng trƣởng chung của nền kinh tế
Tuy nhiên, với những quy định đƣợc Luật Bảo hiểm tiền gửi thì tổ chức bảo
hiểm tiền gửi khơng khác gì quỹ bảo hiểm chun chi trả, vì thực chất mọi hoạt
động giám sát, xử lý tổ chức tín dụng vi phạm đều do ngân hàng Nhà nƣớc quyết
định, vai trò của tổ chức Bảo hiểm tiền gửi rất mờ nhạt.
Các quy định hiện hành chƣa tạo ra một cơ chế chính thức trong xử lý đổ vỡ
ngân hàng và thúc đẩy cạnh tranh trong khu vực tài chính, theo đó, tổ chức Bảo
hiểm tiền gửi đƣợc trao thêm một số quyền hạn, trong đó có quyền hạn về hỗ trợ tài
chính cho tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi gặp nhiều khó khăn trong thanh toán;

theo dõi và khuyến nghị sự cẩn trọng và tránh rủi ro đối với các tổ chức tham gia
Bảo hiểm tiền gửi; tham gia xử lý và thu hồi nợ của tổ chức tham gia Bảo hiểm tiền
gửi bị phá sản…
1.2.2.2 Đặc điểm của Bảo hiểm tiền gửi
Hầu hết bảo hiểm tiền gửi tại tất cả các nƣớc đều có chung một số đặc điểm:
Chỉ bảo hiểm các khoản tiền gửi, nhiều quốc gia loại trừ không bảo hiểm các khoản
tiền đầu tƣ, tiền gửi liên ngân hàng và các khoản tiền gửi của ban lãnh đạo, các cổ
đông lớn của các tổ chức huy động tiền gửi. Lý do loại trừ đó là các nhà đầu tƣ, các
nhà kinh doanh ngân hàng là những ngƣời nắm vững quy luật thị trƣờng, do vậy
trƣớc khi đầu tƣ họ đã cân nhắc mức độ rủi ro, ban lãnh đạo và các cổ đông lớn của

16


các tổ chức huy động tiền gửi là những ngƣời nắm vững và chịu trách nhiệm về tính
hình tài chính của tổ chức này, do vậy họ có thể bảo vệ quyền lợi của mình mà
khơng phải dựa vào bảo hiểm tiền gửi.
Ngƣời mua bảo hiểm tiền gửi là các ngân hàng, các tổ chức huy động tiền
gửi khác: Ngƣời hƣởng lợi từ bảo hiểm tiền gửi là những ngƣời gửi tiền tại tổ chức
đƣợc bảo hiểm. Ngƣời gửi tiền không phải làm thủ tục đăng ký mua bảo hiểm tiền
gửi. Bằng việc tham gia hệ thống BHTG của các tổ chức nhận tiền gửi, tất cả các
khoản tiền gửi trong giới hạn và pham vi bảo hiểm tại tổ chức tham gia bảo hiểm
tiền gửi đều tự động đƣợc bảo hiểm.
BHTG là loại dịch vụ (hàng hóa) mang tính xã hội cao, xuất phát từ một
trong các mục đích của hoạt động tiền gửi là góp phần đảm bảo tính ổn định này sử
dụng khơng ảnh hƣởng nhiều đến ngƣời khác sử dụng chúng.
Dù muốn hay không, ta cũng không thể loại trừ sự thụ hƣởng dịch vụ Bảo hiểm
tiền gửi một cách tuyệt đối. Mặc dù ngƣời hƣởng lợi trực tiếp từ Bảo hiểm tiền gửi là
ngƣời gửi tiền và các tổ chức tham gia Bảo hiểm tiền gửi thì những đối tác khác vẫn
đƣợc hƣởng lợi từ dịch vụ này một cách gián tiếp. Ngƣời gửi tiền có tiền gửi thuộc đối

tƣợng đƣợc bảo hiểm đƣợc hƣởng lợi trực tiếp khi có sự mất khả năng thanh toán của
ngân hàng hay sự đổ vỡ ngân hàng xảy ra. Khi có rủi ro ngân hàng , tổ chức nhận tiền
gửi mất khả năng thanh tốn, bị đóng cửa, ngƣời gửi tiền sẽ đƣợc tổ chức bảo hiểm tiền
gửi thanh tốn tiền bảo hiểm. Đây chính là số tiền mà tổ chức Bảo hiểm tiền gửi cam
kết với tổ chức tham gia Bảo hiểm tiền gửi khi thực hiện bảo hiểm.
Các tổ chức huy động tiền gửi cũng đƣợc hƣởng lợi. Hơn ai hết, ngƣời cung
cấp dịch vụ hiểu rõ hơn ngƣời tiêu dung về sản phẩm mà họ cung cấp. Các chủ ngân
hàng và giám đốc ngân hàng biết rõ về tình hình tài chính của họ hơn là khách hàng.
Do thiếu khả năng tiếp cận thông tin nên trong điều kiện vốn nhàn rỗi có hạn, khách
hàng đắn đo khi quyết định đem tiền gửi vào tổ chức huy động tiển gửi hay lựa
chọn một kênh đầu tƣ sinh lời khác và cũng đắn đo khi quyết định lựa chọn ngân
hàng để gửi tiền. Khi tiền gửi đƣợc bảo hiểm, khách hàng an tâm hơn khi lựa chọn
tổ chức nhận tiền gửi. Các tổ chức huy động tiền gửi nhờ vậy sẽ thu hút đƣợc nhiều

17


×