Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Hoạt động bảo hiểm tiền gửi việt nam thực trạng và giải pháp nhằm đáp ứng nhu cầu hội nhập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.83 KB, 20 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA KINH TẾ NGOẠI THƢƠNG
-------------------------------------

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:

HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM TIỀN GỬI VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM ĐÁP ỨNG
NHU CẦU HỘI NHẬP

Sinh viên thực hiện : Dƣơng Thị Hải Anh
Lớp
: Nhật 2 - K41 - KTNT
Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Hoàng Ánh

HÀ NỘI, 11/2006


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự
giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn. Các số liệu, kết quả nêu trong khóa luận là
trung thực, chính xác, được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy.

Tác giả khóa luận

Dƣơng Thị Hải Anh


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. 1


LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. 3
CHƢƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ BẢO HIỂM TIỀN GỬI
VÀTÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM TIỀN GỬI TRÊN THẾ GIỚI ................... 3

I. Tổng quan về bảo hiểm tiền gửi ............................................................... 3
1. Khái niệm bảo hiểm tiền gửi ..................................................................... 3
1.1. Định nghĩa ............................................................................................... 3
1.2. Đặc điểm của bảo hiểm tiền gửi .............................................................. 4
2. Vai trò của bảo hiểm tiền gửi đối với nền kinh tế quốc dân ..................... 5
2.1. Hoạt động bảo hiểm tiền gửi góp phần củng cố niềm tin của
quần chúng đối với hệ thống ngân hàng ................................................. 5
2.2. Bảo hiểm tiền gửi tạo điều kiện cho hệ thống ngân hàng quốc
gia phát triển .......................................................................................... 6
2.3. Bảo hiểm tiền gửi thúc đẩy huy động tiền tiết kiệm phục vụ
đầu tư phát triển bền vững ....................................................................... 7
3. Hợp đồng bảo hiểm tiền gửi .................................................................... 8
3.1. Các bên trong hợp đồng bảo hiểm tiền gửi ............................................. 9
3.2. Đối tượng được bảo hiểm (Subject – matter - insured) .......................... 11
3.3. Giá trị bảo hiểm (Insured Value) ........................................................... 11
3.4. Số tiền bảo hiểm (Amount Insured) ...................................................... 12
3.5. Phí bảo hiểm tiền gửi (Premium) ........................................................... 13
3.6. Quyền và nghĩa vụ các bên trong bảo hiểm tiền gửi ............................. 14
II. Lịch sử phát triển bảo hiểm tiền gửi tại một số nƣớc và bài
học kinh nghiệm cho Việt Nam ................................................................... 15
1. Lịch sử phát triển bảo hiểm tiền gửi thế giới .......................................... 15
2. Tình hình phát triển bảo hiểm tiền gửi tại Mỹ - Đức - Đài Loan ................ 17
2.1. Hệ thống bảo hiểm tiền gửi Mỹ ............................................................. 17
2.2. Hệ thống bảo toàn tiền gửi Đức ............................................................. 19



2.3. Hệ thống bảo hiểm tiền gửi Đài Loan .................................................... 22
3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ........................................................ 24
3.1. Công tác kiểm tra giám sát cần phải được quan tâm hàng đầu ............... 24
3.2. Cần đảm bảo qui mô vốn hoạt động của tổ chức bảo hiểm tiền gửi
....................................................................................................................... 25
3.3. Lựa chọn mô hình tổ chức phù hợp cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi ............. 25
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM TIỀN GỬI
TẠI VIỆT NAM ............................................................................................. 27

I. Quá trình phát triển hoạt động bảo hiểm tiền gửi Việt Nam ...................... 27
1. Sự ra đời của tổ chức bảo hiểm tiền gửi Việt Nam ................................. 27
2. Sự cần thiết phát triển hoạt động bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam ............... 28
2.1. Nhu cầu khách quan của nền kinh tế thị trường ..................................... 28
2.2. Thực trạng hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam....................... 30
2.3. Nhu cầu huy động vốn cho đầu tư phát triển.......................................... 32
2.4. Nhu cầu hội nhập của nền kinh tế .......................................................... 33
II. Thực trạng hoạt động của tổ chức bảo hiểm tiền gửi Việt Nam ................ 35
1. Tổ chức bảo hiểm tiền gửi Việt Nam ...................................................... 35
1.1. Quy định chung ..................................................................................... 35
1.2. Cơ cấu tổ chức ...................................................................................... 35
1.3. Quy tắc hoạt động của tổ chức .............................................................. 38
1.3.1. Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi Việt Nam................................ 38
1.3.2. Đối tượng được bảo hiểm .............................................................. 38
1.3.3. Hạn mức chi trả bảo hiểm .............................................................. 39
1.3.4. Phí bảo hiểm .................................................................................. 40
1.4. Nội dung hoạt động ............................................................................... 41
2. Tình hình hoạt động của Tổ chức bảo hiểm tiền gửi Việt Nam .................... 42
2.1. Công tác cấp chứng nhận bảo hiểm ...................................................... 42
2.2. Công tác giám sát từ xa ......................................................................... 45
2.3. Công tác kiểm tra tại chỗ ....................................................................... 45

2.4. Công tác thu phí bảo hiểm tiền gửi ....................................................... 47


2.5. Công tác chi trả tiền bảo hiểm và thanh lý các tổ chức tín dụng
bị giải thể ...................................................................................................... 50
2.5.1. Công tác chi trả tiền bảo hiểm ........................................................ 50
2.5.2. Công tác thanh lý các tổ chức tín dụng bị giải thể ........................... 52
2.6. Công tác hỗ trợ tài chính ....................................................................... 54
3. Đánh giá hoạt động của tổ chức bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
trong giai đoạn 2000-2005 ...................................................................... 55
3.1. Thành tựu của tổ chức bảo hiểm tiền gửi Việt Nam ............................... 55
3.1.1. Hoàn thiện công tác quản trị điều hành ........................................... 55
3.1.2. Hiệu quả trong hoạt động nghiệp vụ ............................................... 56
3.1.3. Phát triển nguồn nhân lực ............................................................... 58
3.2. Hạn chế trong hoạt động của tổ chức bảo hiểm tiền gửi Việt Nam................ 59
3.2.1. Cơ sở hạ tầng pháp lý chưa đồng bộ, chưa tương xứng với
nhiệm vụ của bảo hiểm tiền gửi Việt Nam và thông lệ
quốc tế ............................................................................................ 59
3.2.2. Đối tượng, phạm vi, nội dung hoạt động của bảo hiểm tiền
gửi còn hạn hẹp ..................................................................................... 60
3.2.3. Năng lực tài chính còn yếu ............................................................ 61
CHƢƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA BẢO HIỂM TIỀN GỬI VIỆT NAM ......................................................... 63

I. Chiến lƣợc phát triển của bảo hiểm tiền gửi Việt Nam tới
năm 2015 ..................................................................................................... 63
1. Xây dựng, củng cố cơ sở hạ tầng pháp lý................................................ 64
2. Củng cố, tăng cường năng lực tài chính và đảm bảo tính minh
bạch hệ thống ......................................................................................................... 64
3. Phát triển đa dạng hóa, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch

vụ và hội nhập quốc tế ............................................................................ 65
4. Tái cấu trúc bộ máy, phát triển nguồn nhân lực và nâng cao
năng lực quản lý...................................................................................... 66
5. Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin .................... 67


II. Giải pháp phát triển hoạt động bảo hiểm tiền gửi đáp ứng
nhu cầu hội nhập ........................................................................................ 68
1. Giải pháp vĩ mô ....................................................................................... 68
1.1. Hoàn thiện cơ sở pháp lý cho hoạt động bảo hiểm tiền gửi
Việt Nam ............................................................................................. 68
1.2. Nghiên cứu triển khai phí bảo hiểm tiền gửi không đồng hạng .............. 71
2 . Giải pháp vĩ mô ...................................................................................... 74
2.1. Cải tiến công tác kiểm tra, giám sát ....................................................... 74
2.2. Cải tiến công tác chi trả bảo hiểm tiền gửi ........................................... 76
2.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động hỗ trợ tài chính ........................................ 77
2.4. Phát triển nguồn nhân lực ...................................................................... 78
III. Kiến nghị .............................................................................................. 80
1. Kiến nghị đối với Chính phủ .................................................................... 80
2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước ................................................... 80
3. Kiến nghị đối với tổ chức bảo hiểm tiền gửi Việt Nam ............................ 82
4. Kiến nghị đối với tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi Việt Nam ............. 82
KẾT LUẬN.................................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 85


PHỤ LỤC

Bảng 1


: Huy động vốn của hệ thống ngân hàng Việt Nam ..........................

Bảng 2

: Tỷ lệ nợ khó đòi/ tổng dư nợ của các ngân hàng
thương mại Nhà nước giai đoạn 2000 - 2005 .................................

Bảng 3

: Kết quả thu phí bảo hiểm tiền gửi ..................................................

Biểu đồ 1 : Số lượng tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi Việt Nam .................
Biểu đồ 2 : Cơ cấu tổng phí bảo hiểm tiền gửi giai đoạn 20002005 ..............................................................................................
Biểu đồ 3 : Kết quả chi trả tiền gửi được bảo hiểm ..........................................
Biểu đồ 4 : Kết quả thanh lý các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền
gửi Việt Nam luỹ kế đến năm 2005 ...............................................


LỜI NÓI ĐẦU

Công cuộc đổi mới đất nước sau gần 20 năm đã mang lại cho Việt Nam
nhiều thành công về kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân, nhưng Việt Nam
vẫn chưa thực sự thoát khỏi ngưỡng một nước nghèo. Để đẩy mạnh hơn nữa
phát triển kinh tế, nước ta cần tiếp tục thực hiện công nghiệp hóa-hiện đại
hóa, phát huy cao độ nguồn nội lực trong nước và tranh thủ nguồn lực bên
ngoài, trong đó phát huy nguồn nội lực trong nước là yếu tố quyết định.
Để phát huy nguồn nội lực, Việt Nam cần thu hút tối đa nguồn vốn
nhàn rỗi trong dân cư để phục vụ đầu tư phát triển và trọng trách này được
giao chủ yếu cho ngành ngân hàng. Do vậy, việc nâng cao chất lượng sản
phẩm dịch vụ hệ thống ngân hàng là yêu cầu quan trọng, đặc biệt xu thế mở

cửa thị trường tài chính tiền tệ hiện nay đang tạo ra những áp lực cạnh tranh
lớn giữa các ngân hàng khiến hoạt động ngân hàng chứa đựng nhiều rủi ro
hơn. Trước nhu cầu đó, tổ chức Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam (DIV) ra đời
tháng 7 năm 2000 đã góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người
gửi tiền, kiểm soát và đảm bảo an toàn, lành mạnh hoạt động hệ thống ngân
hàng nên đã tạo điều kiện thu hút tối đa được tiền tiết kiệm trong dân. Sau 6
năm đi vào hoạt động, mặc dù đã đạt được nhiều kết quả ban đầu đáng khích
lệ nhưng tổ chức Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam vẫn còn rất non trẻ và còn bộc
lộ nhiều bất cập, chưa tương xứng với vai trò của một tổ chức bảo hiểm tiền
gửi. Với lý do như vậy, em lựa chọn đề tài: “Hoạt động bảo hiểm tiền gửi
Việt Nam - Thực trạng và giải pháp nhằm đáp ứng nhu cầu hội nhập” cho bài
khóa luận của mình.
Xây dựng một hệ thống bảo hiểm tiền gửi hiệu quả có vai trò rất quan
trọng đối với sự phát triển ổn định của hệ thống tài chính quốc gia. Tại Việt
Nam, hiệu quả hoạt động của tổ chức bảo hiểm tiền gửi Việt Nam luôn là vấn
đề được nhiều nhà khoa học, các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi và công

1


chúng quan tâm. Bài khóa luận muốn thông qua việc nghiên cứu các vấn đề
có tính chất nguyên lý, chuẩn mực về bảo hiểm tiền gửi, các mô hình hoạt
động bảo hiểm tiền gửi tiêu biểu trên thế giới và thực trạng hoạt động của tổ
chức bảo hiểm tiền gửi Việt Nam trong thời gian qua để từ đó đưa ra những
giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức bảo hiểm
tiền gửi Việt Nam phù hợp với định hướng chiến lược phát triển của tổ chức
và đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế. Bài khóa luận gồm 3 chương:
- Chương I:

Những vấn đề cơ bản về bảo hiểm tiền gửi và tình

hình hoạt động bảo hiểm tiền gửi trên thế giới.

- Chương II: Thực trạng hoạt động bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam.
- Chương III: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
của bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.
Hoạt động bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam còn rất mới mẻ, các vấn đề
lý luận và thực tiễn liên quan đến hoạt động bảo hiểm tiền gửi là vấn đề phức
tạp, chưa có nhiều thực tiễn ở nước ta. Bên cạnh đó, do những hạn chế nhất
định trong quá trình thu thập thông tin và hạn chế về mặt thời gian nghiên cứu
nên bài khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong sự thông
cảm và đóng góp ý kiến từ các thầy cô giáo.
Em xin gửi lời cám ơn chân thành và sâu sắc tới cô giáo - Tiến sĩ
Nguyễn Hoàng Ánh đã hướng dẫn và giúp đỡ em tận tình hoàn thành khóa
luận. Em xin cám ơn các thầy cô giáo trường Đại học Ngoại Thương đã trang
bị cho em những kiến thức quý báu trong quá trình học tập tại trường và sự
động viên của gia đình, bạn bè trong suốt quá trình tham gia viết khóa luận.

2


CHƢƠNG I

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ BẢO HIỂM
TIỀN GỬI VÀTÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM
TIỀN GỬI TRÊN THẾ GIỚI
I. Tổng quan về bảo hiểm tiền gửi

1. Khái niệm bảo hiểm tiền gửi
1.1. Định nghĩa
Khi gửi tiền vào các tổ chức huy động tiền gửi, người gửi tiền luôn phải

lo lắng cho số tiền gửi của mình vì nếu tổ chức nhận tiền gửi hoạt động không
hiệu quả khiến bị giải thể hay phá sản thì họ sẽ bị mất toàn bộ số tiền gửi đó.
Vì vậy, để làm an lòng người gửi tiền, các tổ chức huy động tiền gửi đã tham
gia vào một tổ chức chuyên trách về tiền gửi có tên gọi là Tổ chức bảo hiểm
tiền gửi để bảo hiểm cho số tiền gửi của người gửi tiền tại tổ chức của mình.
Vậy bảo hiểm tiền gửi (BHTG) thực chất là gì? Theo tác giả John
Black định nghĩa trong cuốn Từ điển kinh tế Oxford (1997): “BHTG (Deposit
Insurance) là dịch vụ bảo hiểm rủi ro các ngân hàng hay các trung gian tài
chính bị phá sản cho người gửi tiền tại các ngân hàng hay các tổ chức trung
gian tài chính đó”.
Như vậy theo John Black, BHTG là bảo hiểm trách nhiệm dân sự của
tổ chức huy động tiền gửi đối với người gửi tiền. Theo đó, khi rủi ro được bảo
hiểm xảy ra, tức là khi ngân hàng hay tổ chức huy động tiền gửi phá sản thì Tổ
chức BHTG sẽ đứng ra thanh toán số tiền gửi gồm cả gốc và lãi cho người gửi
tiền.
Theo tài liệu “Hướng dẫn xây dựng một hệ thống BHTG hiệu quả
(Guidance for developing effective deposit insurance system)” của Diễn đàn
ổn định tài chính (Financial Stability Forum): “BHTG là một sự đảm bảo rằng
số dư tiền gửi và lãi cộng dồn của các tài khoản tiền gửi nhất định sẽ được
thanh toán tới một giới hạn nhất định khi các ngân hàng có khoản tiền gửi đó
lâm vào tình trạng phá sản và mất khả năng thanh toán”. Theo định nghĩa

3


này, sẽ có một giới hạn nhất định trong việc chi trả tiền bồi thường và chỉ
những khoản tiền gửi nhất định mới được bảo hiểm.
Tại Việt Nam, nghị định số 89/1999/NĐ-CP của Chính phủ về bảo
hiểm tiền gửi không có định nghĩa cụ thể nào về BHTG nhưng đã nêu rõ ba
mục đích cơ bản của hoạt động BHTG tại Việt Nam:

“Hoạt động BHTG tại Việt Nam nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của người gửi tiền; góp phần duy trì sự ổn định của các tổ chức tín
dụng; bảo đảm sự phát triển an toàn lành mạnh hoạt động ngân hàng”.
Trên cơ sở những nội dung phân tích trên về BHTG chúng ta có thể
hiểu BHTG một cách khái quát như sau: “BHTG là loại nghiệp vụ bảo hiểm
cho trường hợp tổ chức nhận tiền gửi bị phá sản, theo đó tổ chức BHTG phải
tiến hành thanh toán các khoản tiền gửi thuộc phạm vi và giới hạn bảo hiểm
cho những người gửi tiền của một tổ chức huy động tiền gửi được bảo hiểm
khi tổ chức này bị phá sản”.
1.2. Đặc điểm của bảo hiểm tiền gửi
- BHTG là loại hình bảo hiểm trách nhiệm dân sự của tổ chức huy
động tiền gửi đối với người gửi tiền.”Trách nhiệm dân sự” trong trường hợp
này là trách nhiệm hoàn trả tiền gửi (gồm cả gốc và lãi) cho ngưòi gửi tiền khi
có rủi ro mất khả năng thanh toán xảy ra đối với tổ chức đó.
- BHTG là loại hình bảo hiểm bắt buộc và phi thương mại. Đây là loại
hình bảo hiểm bắt buộc bởi mọi tổ chức có hoạt động huy động tiền gửi đều
phải tham gia BHTG nhằm bảo vệ quyền lợi người gửi tiền và sự an toàn của
hệ thống ngân hàng và hầu hết tất cả các quốc gia trên thế giới đều có quy
định này trong Luật điều chỉnh hoạt động BHTG. BHTG là hoạt động phi
thương mại vì BHTG hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận mà với mục tiêu
lớn nhất là bảo vệ quyền lợi của ngưòi gửi tiền và giữ vững ổn định hệ thống
tài chính quốc gia.
- BHTG là hoạt động cung cấp dịch vụ BHTG. Dịch vụ BHTG thuộc
loại hàng hóa công không thuần tuý bởi loại hàng hóa này không loại trừ thụ

4


hưởng một cách tuyệt đối. Tính chất này của hàng hóa do BHTG cung cấp có
được là do xuất phát từ mục đích của hoạt dộng BHTG là góp phần đảm bảo

sự ổn định của hệ thống tài chính quốc gia. Người hưởng lợi trực tiếp của
dịch vụ BHTG là người gửi tiền tại các tổ chức huy động tiền gửi có tham gia
BHTG, còn người hưởng lợi gián tiếp từ dịch vụ này là người đi vay do tính
ổn định của hệ thống tài chính đem lại. Bên cạnh đó, sự ổn định của hệ thống
tài chính còn giúp các ngành kinh tế khác phát triển thuận lợi hơn. Như vậy,
người thụ hưởng từ dịch vụ BHTG là toàn xã hội.

2. Vai trò của bảo hiểm tiền gửi đối với nền kinh tế quốc dân
Mặc dù ra đời rất muộn so với lịch sử phát triển của hệ thống Ngân
hàng thế giới và chỉ mới thực sự được Chính phủ các nước quan tâm phát
triển từ những năm 80 của thế kỉ 20 nhưng BHTG đã và đang ngày càng thể
hiện được vai trò quan trọng không thể thiếu của mình đối với sự phát triển
của nền kinh tế toàn cầu nói chung và của thị trường tài chính thế giới nói
riêng. Vai trò của BHTG đối với nền kinh tế quốc dân được thể hiện qua các
mặt sau:
2.1. Hoạt động bảo hiểm tiền gửi góp phần củng cố niềm tin của quần
chúng đối với hệ thống ngân hàng
Trong quá trình hoạt động, công ty BHTG sẽ tiến hành việc giám sát và
kiểm tra việc chấp hành các qui định của pháp luật về BHTG và an toàn trong
hoạt động kinh doanh của các tổ chức huy động tiền gửi tham gia BHTG.
Công ty sẽ cung cấp cho công chúng những thông tin đầy đủ, đáng tin cậy về
các tổ chức tín dụng, ngăn chặn kịp thời những nguy cơ có thể làm ảnh hưởng
tới tính lành mạnh và an toàn trong hoạt động ngân hàng và có các biện pháp
hỗ trợ tài chính khẩn cấp, kịp thời cho các tổ chức tín dụng này khi nhận thấy
họ gặp khó khăn, giúp các họ tiếp tục hoạt động kinh doanh của mình. Nếu tổ
chức huy động tiền gửi tham gia BHTG bị phá sản và mất khả năng thanh
toán, BHTG sẽ đứng ra thanh toán tất cả tiền gửi cho người gửi tiền tại tổ

5



chức đó. Việc có một tổ chức sẵn sàng thay thế các ngân hàng đứng ra đảm
bảo thanh toán các khoản tiền gửi cho người gửi tiền khi ngân hàng bị phá sản
và mất khả năng thanh toán không chỉ giúp tạo dựng và củng cố niềm tin cho
người dân khi họ gửi tiền vào các ngân hàng mà còn có tác dụng lấy lại niềm
tin của họ vào hệ thống ngân hàng.
Như vậy, bằng các nghiệp vụ của mình BHTG giúp các tổ chức huy
động tiền gửi gặp khó khăn tiếp tục thực hiện các chức năng cơ bản, duy trì và
củng cố niềm tin của dân chúng vào hẹ thống ngân hàng.
2.2. Bảo hiểm tiền gửi tạo điều kiện cho hệ thống ngân hàng quốc gia
phát triển
Vai trò này của BHTG được thể hiện ở ba góc độ:
- BHTG tạo sự cạnh tranh bình đẳng giữa các tổ chức tín dụng. Trước
hết, hoạt động BHTG tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng mới ra đời và
các ngân hàng có qui mô hoạt động hạn chế có điều kiện phát triển tốt hơn.
Có thể nhận thấy tâm lý chung của người gửi tiền là luôn muốn gửi tiền vào
ngân hàng lớn, có uy tín lâu năm với hi vọng cho sự ổn định và an toàn cho
khoản tiền gửi của mình, vì thế sẽ là rất khó khăn cho các ngân hàng có qui
mô hoạt động hạn chế và các ngân hàng mới bước chân vào thị trường tài
chính. Nhưng khi có hoạt động BHTG với chính sách BHTG bắt buộc, tất cả
các ngân hàng đều được yêu cầu tham gia BHTG thì tiền gửi ở tất cả các ngân
hàng đều được bảo hiểm như nhau, và do đó người dân sẽ không còn phải băn
khoăn hay bắt buộc phải lựa chọn các ngân hàng lớn để gửi tiền như trước
nữa. Bên cạnh đó là những hỗ trợ tài chính cần thiết cho các ngân hàng khi
ngân hàng gặp khó khăn, đặc bịêt là trong giai đoạn đầu mới đi vào hoạt
động. Điều này đã tạo cơ hội cho các ngân hàng có qui mô nhỏ và ngân hàng
mới đi vào hoạt động phát triển và có thể cạnh tranh được với các ngân hàng
lớn.

6



- BHTG góp phần đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng. Thông qua
nghiệp vụ giám sát thường xuyên của mình, BHTG sẽ sớm nắm bắt được tình
hình hoạt động kinh doanh của các ngân hàng, biết được những yếu kém của
nó để có các biện pháp hỗ trợ tài chính kịp thời như cho vay vốn hoặc cho tiến
hành sáp nhập với các ngân hàng khác. Khi ngân hàng bị phá sản và mất khả
năng thanh toán, BHTG sẽ đứng ra chi trả tiền bảo hiểm cho người gửi tiền.
Như vậy, Hoạt động BHTG giúp các ngân hàng yếu kém, không thể tiếp tục
duy trì hoạt động có thể rút ra khỏi lĩnh vực kinh doanh một cách trật tự,
không ảnh hưởng đến các ngân hàng khác và tới hệ thống ngân hàng, do đó
đã giúp ổn định tâm lý cho người gửi tiền khi ngân hàng có dấu hiệu hoạt
động không tốt, tránh được tình trạng phản ứng lan truyền rút tiền ồ ạt ra khỏi
hệ thống ngân hàng.
- BHTG tạo điều kiện cho các ngân hàng nâng cao chất lượng hoạt động.
BHTG hoạt động trên nguyên tắc các thành viên cùng tương trợ, cùng giúp đỡ
nhau, khi một ngân hàng gặp khó khăn, BHTG sẽ hỗ trợ tài chính để giúp
ngân háng đó. Nguồn hỗ trợ tài chính này chính là khoản tài chính mà các
thanh viên đã đóng góp vào tổ chức BHTG. Vì vậy, để tránh hiện tượng các
ngân hàng khác ỷ lại vào mình, các ngân hàng sẽ thưòng xuyên giám sát hoạt
động của các tổ chức thành viên, giúp đỡ các thành viên khi cần thiết, từ đó
nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức thành viên. Và ngay bản thân
các ngân hàng cũng luôn tự nâng cao chất lượng hoạt động của mình để có thể
giảm thiểu phí đóng bảo hiểm hàng năm.
2.3. Bảo hiểm tiền gửi thúc đẩy huy động tiền tiết kiệm phục vụ đầu tư phát
triển bền vững
Để nền kinh tế của một quốc gia có thể phát triển ổn định, bền vững thì
trước hết chúng ta phải xây dựng được một cơ sở hạ tầng kĩ thuật tốt và vững
vàng. Muốn vậy thì cần phải có vốn và chắc chắn nguồn vốn cho đầu tư xây
dựng cơ bản không phải là nhỏ. Một quốc gia có rất nhiều kênh huy động vốn


7


khác nhau: huy động từ nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; huy động từ
các nguồn viện trợ của nước ngoài và các tổ chức phi Chính phủ…Thế nhưng
để nền kinh tế quốc gia thực sự có thể phát triển ổn định lâu dài thì nguồn vốn
đó phải là nguồn vốn trong nước, được huy động từ chính nội lực của quốc
gia. Chúng ta có thể huy động nguồn vốn này từ tiền gửi của các tổ chức
nhưng nguồn vốn từ các tổ chức thường không ổn định và có thời hạn ngắn.
Trong khi đó nếu chúng ta huy động được nguồn vốn tiết kiệm trong dân cư
thì nguồn vốn này không những lớn mà còn có tính ổn định cao, thời hạn dài
và đây thực sự mới là nguồn vốn ổn định cho đầu tư phát triển dài hạn. Nhưng
tiền gửi của dân cư lại phụ thuộc vào sự phát triển của hệ thống ngân hàng,
nếu ngân hàng hoạt động tốt, hiệu quả, đảm bảo an toàn cho các khoản tiền
gửi của người dân, đồng thời lại có thể trả lãi thỏa đáng, tạo các điều kiện
thuận lợi cho việc gửi tiền và rút tiền thì chắc chắn ngân hàng đó sẽ huy động
được tối đa tiền gửi từ dân cư.
Như đã phân tích ở trên, thông qua các nghiệp vụ của mình BHTG đã
góp phần tạo dựng và củng cố niêm tin của dân chúng vào ngân hàng đồng
thời thúc đẩy sự phát triển chung của hệ thống ngân hàng. Thực chất là BHTG
đã tạo môi trường thuận lợi, giúp các ngân hàng có được điều kiện thuận lợi
và thỏa đáng cho người gửi tiền, góp phần trực tiếp và gián tiếp giúp các ngân
hàng huy động được tối đa nguồn tiết kiệm trong dân cư và đó cũng chính là
góp phần thúc đẩy huy động tiền gửi cho đàu tư phát triển.
Thực tế tại nhiều quốc gia trên thế giới đã cho thấy nếu áp dụng cơ chế
BHTG theo loại tiền gửi thì tốc độ huy động tiền gửi thuộc đối tượng bảo
hiểm cao hơn rất nhiều so với tốc độ huy động các loại tiền gửi khác. Còn nếu
áp dụng cơ chế không phân biệt loại tiền gửi thuộc đối tượng bảo hiểm thì
tổng số tiền gửi tại các tổ chức được bảo hiểm sẽ có xu hướng tăng. Tại Việt

Nam, sau 5 năm Tổ chức BHTG chính thức đi vào hoạt động, tốc độ huy

8


động tiền gửi tại các tổ chức tín dụng tăng 20%/năm1, và dự tính mức tăng
này sẽ tiếp tục cao hơn nữa do BHTG VN đang có những cải cách lớn để giúp
các ngân hàng cũng như các tổ chức huy động tiền gửi hoạt động có hiệu quả
cao hơn.

3. Hợp đồng bảo hiểm tiền gửi
Khi tổ chức có hoạt động huy động tiền gửi đề nghị tham gia BHTG và
được tổ chức BHTG chấp nhận, hợp đồng BHTG được kí kết. Thực chất, hợp
đồng BHTG là một cam kết công khai của tổ chức BHTG đối với tổ chức
tham gia BHTG về việc tổ chức BHTG sẽ trả tiền (gồm cả tiền gốc và lãi tích
lũy) cho người gửi tiền khi tổ chức tham gia BHTG bị phá sản và mất khả
năng thanh toán. Một hợp đồng BHTG bao gồm những nội dung chính sau:
3.1. Các bên trong hợp đồng bảo hiểm tiền gửi
Người bảo hiểm trong bảo hiểm tiền gửi (Insurer)
Người bảo hiểm trong BHTG là tổ chức BHTG. Tổ chức BHTG là đối
tác nhận đóng góp tài chính từ các tổ chức tham gia BHTG và có trách nhiệm
thực hiện chi trả bảo hiểm cho người gửi tiền thuộc đối tượng được bảo hiểm
tại tổ chức tham gia BHTG khi tổ chức này chấm dứt hoạt động và mất khả
năng thanh toán.
Tại mỗi quốc gia khác nhau, tổ chức BHTG được thành lập theo các
hình thức khác nhau. Nếu xét về hình thức sở hữu, tổ chức BHTG được tổ
chức theo 3 loại hình sau:
- Tổ chức BHTG thuộc sở hữu Nhà nước: bản chất của hoạt động
BHTG là hoạt động cung cấp dịch vụ hàng hóa công nhằm bảo vệ quyền lợi
của người gửi tiền tại các ngân hàng. Nhưng mục đích chung nhất của BHTG

là góp phần kiểm soát và duy trì tính ổn định và an toàn của hoạt động ngân
hàng nên tại nhiều quốc gia đã xây dựng hệ thống BHTG dưới hình thức là

1

Bùi Khắc Sơn, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam – tầm nhìn và kỳ vọng, Tạp chí ngân hàng số 6/2005,tr.7

9


một cơ quan quản lý Nhà nước. Theo đó, tổ chức BHTG được thành lập dưới
hình thức là một cơ quan của Chính phủ, có sự tham gia của Ngân hàng Trung
ương, Bộ Tài chính.
Vì là cơ quan Nhà nước nên vốn thành lập ban đầu và hỗ trợ tài chính
khi cần thiết sẽ được Nhà nước đảm bảo, do đó có khả năng tạo được lòng tin
với công chúng, đồng thời cũng có khả năng đáp ứng được nguồn tài chính
khi có hiện tượng phá sản hàng loạt của các tổ chức tín dụng. Nhìn chung, tổ
chức BHTG theo hình thức sở hữu Nhà nước thường được áp dụng đặc biệt
đối với các nước mới xây dựng hệ thống BHTG.
- Tổ chức BHTG thuộc sở hữu tư nhân: Hình thức tổ chức này thông
thưòng được thành lập dưới hình thức là một công ty cổ phần do Hiệp hội
ngân hàng của quốc gia đó lập nên, thành viên tham gia và góp vốn là các
ngân hàng và tổ chức tài chính trong quốc gia đó. Hình thức này thường được
áp dụng tại những nước có Hiêp hội ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong
việc điều hành hệ thống ngân hàng và mỗi ngân hàng có tiềm lực tài chính
mạnh.
- Tổ chức BHTG theo hình thức liên doanh giữa Nhà nước và tư nhân.
Hình thức tổ chức này đã phát huy được những uu điểm, hạn chế được những
nhược điểm của các hình thức trước, và có ưu điểm đặc biệt là có khả năng
huy động vốn tối đa từ cả Chính phủ, các ngân hàng lớn và các tổ chức tín

dụng. Tổ chức BHTG được thành lập theo hình thức liên doanh sẽ được Nhà
nước đầu tư tài chính ban đầu theo một tỷ lệ nhất định và cũng được Nhà
nước hỗ trợ khi cần thiết.
Người mua bảo hiểm trong bảo hiểm tiền gửi (Assured)
Người mua BHTG là các tổ chức tham gia BHTG, bao gồm các ngân
hàng và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng có hoạt động huy động tiền gửi.
Các tổ chức này khi tham gia BHTG phải có trách nhiệm đóng góp tài chính
cho tổ chức BHTG và có quyền yêu cầu tổ chức BHTG chi trả tiền BHTG

10


cho người gửi tiền tại tổ chức tín dụng đó trong trường hợp tổ chức này mất
khả năng thanh toán và bị cơ quan có thẩm quyền chấm dứt hoạt động.
Về cơ chế tham gia BHTG, tại mỗi nước quy định là khác nhau. Có
nước qui định việc tham gia BHTG là bắt buộc đối với các tổ chức huy động
tiền gửi, nhưng cũng có nước việc tham gia BHTG là tự nguyện. Nhưng
thông thường chỉ tại quốc gia mới xây dựng hệ thống BHTG mới áp dụng cơ
chế tham gia tự nguyện, còn hầu hết các quốc gia trên thế giới đều áp dụng cơ
chế tham gia BHTG là bắt buộc.
Người hưởng lợi bảo hiểm trong bảo hiểm tiền gửi (Beneficiary)
Người được bảo hiểm trong BHTG là khách hàng có có tiền gửi thuộc
đối tượng được bảo hiểm tại tổ chức tham gia BHTG. Những người gửi tiền
này không phải đóng góp tài chính cho tổ chức BHTG nhưng có quyền yêu
cầu tổ chức BHTG thanh toán tiền gửi kể cả tiền lãi tích luỹ trên tiền gửi
trong hạn mức chi trả tiền BHTG (nếu chi trả tiền BHTG có xác định mức
hạn mức), hoặc thanh toán toàn bộ tiền gửi (nếu chi trả tiền BHTG không xác
định mức hạn mức).
3.2. Đối tượng được bảo hiểm (Subject – matter - insured)
Đối tưọng được bảo hiểm trong BHTG là các khoản tiền gửi tại tổ chức

tính dụng tham gia BHTG, nhưng các tổ chức BHTG cũng qui định rõ loại
tiền được bảo hiểm. Thông thường hệ thống BHTG các nước đều bảo hiểm
cho tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi không kỳ hạn bằng nội tệ của các cá nhân,
và không bảo hiểm cho các loại tiền gửi của các tổ chức, cá nhân nắm rõ hoạt
động của ngần hàng hoặc hiều rõ qui luật của thị trường như các khoản tiền
gửi của các ngân hàng, các cơ quan Chính phủ, các nhà đầu tư chuyên nghiệp
và của lãnh đạo các ngân hàng. BHTG cũng không bảo hiểm cho các khoản
tiền gửi có lãi suất cao hoặc có bảo hiểm nhưng việc bồi thưòng được qui
định trong phạm vi số tiền gốc với lãi suất thấp hơn.

11


BHTG chỉ bảo hiểm cho loại tiền gửi thuộc đối tượng được bảo hiểm
khi có rủi ro được bảo hiểm xảy ra. Rủi ro được bảo hiểm là rủi ro khi tổ chức
tham gia BHTG bị phá sản hoặc bị chấm dứt hoạt động và không có khả năng
thanh toán tiền gửi cho người gửi tiền. Như vậy, rủi ro của tổ chức tham gia
BHTG chỉ được coi là rủi ro được bảo hiểm khi thỏa mãn đồng thời cả hai
điều kiện sau:
- Rủi ro là rủi ro phá sản hoặc bị chấm dứt hoạt động.
- Tổ chức tham gia BHTG được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác
nhận là mất khả năng thanh toán.
3.3. Giá trị bảo hiểm (Insured Value)
Là số dư tiền gửi tại tổ chức tham gia BHTG, dùng làm cơ sở tính phí
bảo hiểm tại tổ chức đó. Giá trị bảo hiểm có thể là toàn bộ tiền gửi tại tổ chức
tham gia BHTG, hoặc làốtàn bộ tiền gửi thuộc đối tưọng bảo hiểm tại tổ chức
tham gia BHTG, hoặc là toàn bộ tiền gửi thuộc đối tượng bảo hiểm tại tổ chức
tham gia BHTG nhưng chỉ tính trong giới hạn chi trả bảo hiểm. Việc xác định
số dư tiền gửi nào làm cơ sở tính phí bảo hiểm tùy thuộc vào chính sách
BHTG tại mỗi quốc gia.

3.4. Số tiền bảo hiểm (Amount Insured)
Số tiền bảo hiểm là số tiền mà tổ chức BHTG phải trả cho người gửi
tiền tại tổ chức huy động tiền gửi tham gia BHTG khi có rủi ro được bảo hiểm
xảy ra đối với tiền gửi được bảo hiểm. Có hai hình thức chi trả BHTG được
áp dụng hiện nay trên thế giới:
- Chi trả không giới hạn: là hình thức thực hiện chi trả toàn bộ số tiền
gửi (gồm cả lãi) thuộc đối tượng được bảo hiểm.
- Chi trả có giới hạn: là hình thức thực hiện chi trả chỉ tới một giới hạn
nhất định (gọi là Hạn mức chi trả). Nếu số dư tiền gửi thuộc đối tượng bảo
hiểm thấp hơn hoặc bằng giới hạn đó thì người gửi tiền sẽ được hoàn trả toàn
bộ số tiền gửi (bao gồm cả lãi cộng dồn). Còn nếu số dư tiền gửi (gồm cả lãi)

12


lớn hơn mức chi trả BHTG đã được qui định thì người gửi tiền chỉ nhận được
khoản tiền bồi thường bằng hạn mức chi trả BHTG.
Như vậy, hạn mức chi trả BHTG là khoản tiền tối đa mà tổ chức BHTG
sẽ thanh toán cho người gửi tiền thuộc đối tượng được bảo hiểm khi có rủi ro
được bảo hiểm xảy ra. Hiện nay có hai phương thức xác định hạn mức chi trả:
- Xác định hạn mức chi trả theo người gửi tiền: là cách xác định mức
chi tiền bảo hiểm tối đa đối với một người gửi tiền tại một tổ chức tín dụng
không căn cứ vào số lượng tài khoản hoặc số tiết kiệm mà người đó có tại một
ngân hàng. Nếu người gửi tiền có nhiều tài khoản tại một ngân hàng nhưng
tổng số tài khoản đó vượt mức chi trả bảo hiểm tối đa đối với một người gửi tiền
thì người đó cũng chỉ được nhận tiền bảo hiểm tối đa bằng hạn mức chỉ trả
BHTG.
- Xác định hạn mức chi trả theo tài khoản: là việc định mức chi trả bảo
hiểm tối đa cho một tài khoản tiền gửi tại một tổ chức nhận tiền gửi. Một
người gửi tiền nếu có nhiều tài khoản tại một tổ chức tín dụng thì tiền gửi trên

mỗi tài khoản đều được bảo hiểm tối đa ở mức bằng hạn mức chi trả cho một
tài khoản.
3.5. Phí bảo hiểm tiền gửi (Premium)
Phí BHTG là khoản đóng góp tài chính của tổ chức tham gia bảo hiểm
tiền gửi cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi để được bảo hiểm cho tiền gửi tại tổ
chức mình. Công thức tổng quát tính mức phí bảo hiểm đối với từng tổ chức
tham gia BHTG như sau:
Pa = r.D
Trong đó: Pa: là mức phí BHTG hàng năm một tổ chức tham gia BHTG
đóng.
r: tỷ lệ phí BHTG áp dụng đối với tổ chức tham gia BHTG.
D: Số dư tiền gửi tại tổ chức tham gia BHTG.

13



×