Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

(Luận văn thạc sĩ) phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần rượu bia đà lạt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 103 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRƯƠNG THANH SƠN

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CƠNG TY CỔ PHẦN RƯỢU BIA ĐÀ LẠT

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Đà Lạt – Năm 2012


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRƯƠNG THANH SƠN

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CƠNG TY CỔ PHẦN RƯỢU BIA ĐÀ LẠT
Chuyên ngành : TC&NH
Mã số : 60 34 20

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
TIẾN SĨ TRẦN THỊ THANH TÚ

Đà Lạt – Năm 2012


MỤC LỤC


LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCHTÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm và sự cần thiết của việc phân tích tình hình tài chính
1.1.1Khái niệm
1.1.2 Sự cần thiết của sự phân tích tình hình tài chính
1.2 Các phương pháp phân tích
1.2.1 Phương pháp so sánh
1.2.2 Phương pháp liệt kê cân đối
1.2.3 Phương pháp thay thế liên hồn
1.3 Nội dung phân tích tình hình tài chính
1.3.3 Khả năng thanh tốn
1.3.4 Hiệu quả hoạt động
1.3.5 Khả năng cân đối vốn
1.3.6 KHả năng sinh lời
CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TYCỔ
PHẦN RƯỢU BIA ĐÀ LẠT
2.1 Khái qt về cơng ty
2.1.1 Q trình hình thành phát triển
2.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Công ty CP Rượu bia Đà Lạt
2.1.3 Đặc điểm hoạt động của Công ty CP Rượu bia Đà Lạt
2.2 Phân tích tình hình tài chính tại Cơng ty CP Rượu bia Đà Lạt
2.2.1 Phân tích khả năng thanh tốn
2.2.2 Phân tích hiệu quả hoạt động
2.2.3 Phân tích khả năng cân đối vốn
2.2.4 Phân tích khả năng sinh lời
CHƯƠNG 3 NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO
KHẢ NĂNG TÀI CHÍNH CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN RƯỢU BIA ĐÀ
LẠT
3. 1 Đánh giá về tình hình tài chính của cơng ty CP Rượu bia Đà Lạt

3.2 Những giải pháp đề xuất nhằm nâng cao khả năng tài chính kinh
doanh đối với công ty CP Rượu bia Đà Lạt
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT

KÝ HIỆU VIẾT TẮT

NGUYÊN NGHĨA

01

DTL

Đòn cân tổng hợp

02

LNST

Lợi nhuận sau thuế

03

LNTT

Lợi nhuận trước thuế


04

SXKD

Sản xuất kinh doanh

05

TSCĐ

Tài sản cố định

06

TSDH

Tài sản dài hạn

07

TSLĐ

Tài sản lưu động

08

TSNH

Tài sản ngắn hạn


09

EPS

Thu nhập mỗi cổ phần

10

P/E

Tỷ số giá thị trường/cổ phiếu

11

VCSH

12

Dalat Beco

Vốn chủ sở hữu
Công ty CP Rượu Bia Đà Lạt

i


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT


NỘI DUNG

1

BẢNG 2.1

Tình hình tài sản của Cơng ty

2

BẢNG 2.2

Phân tích tính hình biến động tài sản

3

BẢNG 2.3

Bảng tổng hợp chi phí, doanh thu, lợi nhuận

4

BẢNG 2.4

Địn bẩy tài chính

5

BẢNG 2.5


Tình hình biến động tài sản

6

BẢNG 2.6

Tình hình biến động nguồn vốn

7

BẢNG 2.7

So sánh các chỉ số tài chính giữa Cơng ty
CP Rượu Bia Đà Lạt với Công ty CP Thực Phẩm
Lâm Đồng


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
STT

NỘI DUNG

1

Biểu đồ 2.1

Biểu diễn doanh thu – Chi phí – Lợi nhuận

2


Biểu đồ 2.2

Vịng quay các khoản phải thu

3

Biểu đồ 2.3

Vòng quay các khoản phải trả

4

Biểu đồ 2.4

Khả năng thanh toán nhanh bằng tiền

5

Biểu đồ 2.5

Vòng quay hàng tồn kho

6

Biểu đồ 2.6

Vòng quay tổng tài sản bình quân

7


Biểu đồ 2.7

Thể hiện sự tăng trưởng lợi nhuận/ doanh thu

8

Biểu đồ 2.8

Thể hiện sự tăng trưởng lợi nhuận/ vốn chủ sở hữu

9

Biểu đồ 2.9

Thể hiện sự tăng trưởng tỷ số nợ / vốn chủ sở hữu

10

Biểu đồ 2.10

Thể hiện tỷ số tăng trưởng bền vững

11

Biểu đồ 2.11

Thể hiện tỷ số lợi nhuận giữ lại

12


Biểu đồ 2.12

Thể hiện sự tăng trưởng tỷ số lợi nhuận cổ phiếu

13

Biểu đồ 2.13

Thể hiện sự tăng trưởng thu nhập trên cổ phần

14

Biểu đồ 2.14

Thể hiện sự tăng trưởng tỷ số giá thị trường

Biểu đồ 2.15

Thể hiện sự tăng trưởng lợi nhuận cổ phiếu so giá thị

15

trường


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trước tình hình kinh tế trên thế giới có nhiều biến động cả về kinh tế lẫn
chính trị như hiện nay. Điều này làm ảnh hưởng và có tác động khơng nhỏ đến các
nước ở khu vực xung quanh. Việt Nam cũng không ngoại lệ, những năm qua nền

kinh tế Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn với việc lãi suất ngân hàng liên tục tăng
cao, lạm phát ở mức trên hai con số, chỉ số giá tiêu dùng tăng cao điều này làm cho
các doanh nghiệp Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn dẫn đến tình trạng nhiều doanh
nghiệp kinh doanh thua lỗ, mất khả năng trả nợ ngân hàng dẫn đến tình trạng phá
sản hàng loạt. Theo thống kê trong năm 2011, số lượng doanh nghiệp Việt Nam bị
phá sản khoảng 60.000 doanh nghiệp chiếm tỷ lệ gần 10% tổng số doanh nghiệp
đang hoạt động.
Vậy để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
phải có lãi và để đạt được mục tiêu này nhà quản trị phải lựa chọn và đưa ra các
quyết định tài chính, tổ chức thực hiện những quyết định đó nhằm đặt mục tiêu là
tối đa hoá lợi nhuận. Trong hoạt động sản xuất cũng như kinh doanh, có rất nhiều
vấn đề nảy sinh mà phần lớn những vấn đề về tài chính đóng vai trị rất quan trọng
trong doanh nghiệp. Vì vậy đa số các quyết định đều dựa trên những kết luận rút ra
từ những đánh giá về tình hình tài chính trong hoạt động của doanh nghiệp.
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là cơ sở quan trọng giúp nhà quản trị
thực hiện tốt chức năng của mình. Việc thường xun tiến hành phân tích tình hình
tài chính sẽ giúp cho các doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ
thực trạng hoạt động tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh
nghiệp cũng như xác định một cách đầy đủ, đúng đắn nguyên nhân và mức độảnh
hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính. Qua đó, giúp người sử dụng thơng
tin có thể đánh giá được tiềm năng, hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như rủi ro
tiềm ẩn và triển vọng trong tương lai của doanh nghiệp, để họ có thể đưa ra các giải
pháp hữu hiệu, những quyết định chính xác nhằm nâng cao chất lượng công tác
quản lý kinh tế, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

1


Mặc dù việc phân tích tình hình tài chính thơng qua các báo cáo tài chính có
vai trị rất quan trọng. Tuy nhiên nhiều doanh nghiệp Việt Nam trong đó có Cơng ty

Cổ phần Rượu bia Đà Lạt chưa thật sự chú trọng và quan tâm đúng mức mà chủ yếu
vẫn dừng ở lại những mức phân tích đơn giản và việc phân tích báo cáo tài chính
cũng chưa được thực hiện thường xuyên và đầy đủ nên chưa thể hiện được vai trị là
một cơng cụ quan trọng và khơng thể thiếu trong việc quản lý doanh nghiệp nói
chung và quản lý tài chính nói riêng.
Xuất phát từ nhận thức về tầm quan trọng của cơng tác phân tích báo cáo tài
chính trong các doanh nghiệp và thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại Cơng ty
Cổ phần Rượu Bia Đà Lạt, tác giả đã lựa chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính
tại Cơng ty Cổ phần Rượu Bia Đà Lạt”.
2. Tình hình nghiên cứu:
Với việc các doanh nghiệp Việt Nam đang gặp rất nhiều khó khăn do ảnh
hưởng của tình hình kinh tế nói chung dẫn đến việc tốc độ phá sản của các doanh
nghiệp ngày càng tăng cao. Vì vậy để doanh nghiệp có thể đứng vững trong nền
kinh tế hiện nay và có thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp nước ngoài thì nhà
quản lý phải hiểu thật rõ doanh nghiệp mình đang đứng ở vị trí nào và vấn đề sức
khỏe của doanh nghiệp ra sao điều này được thể hiện qua tình hình tài chính của
Cơng ty.
Qua nghiên cứu, trước đây hầu hết các đề tài nghiên cứu tại Công ty Cổ phần
Rượu bia Đà Lạt đều nói về việc tình hình kế tốn và bán hàng của Cơng ty, hiện
nay chưa có đề tài nghiên cứu về tình hình tài chính của Cơng ty. Vì vậy việc đánh
giá tình hình tài chính Cơng ty là rất cần thiết khơng chỉ riêng doanh nghiệp quan
tâm đến tình hình tài chính công ty mà các đối tượng khác cũng rất quan tâm như
các tổ chức, cá nhân, các cổ đông, ngân hàng…. Bởi thơng qua việc phân tích tình
hình tài chính sẽ giúp họ đưa ra các quy định đúng đắn.
Theo tác giả được biết, hiện nay đã có một số tài liệu, đề tài ở Việt Nam và
nước ngoài hay một vài cơng trình, bài viết đề cập đến vấn đề phân tích tình hình
tài chính doanh nghiệp như:
- PGS.TS Lưu Thị Hương - Tài chính Doanh nghiệp - NXB Đại học Kinh tế
quốc dân năm 2009/2010/



- Nguyễn Hải Sản - Quản trị tài chính doanh nghiệp - NXB Lao động
- TS. Nguyễn Minh Kiều - Tài chính doanh nghiệp căn bản – NXB Thống kê
năm 2009.
- TS. Vũ Duy Hào - Quản trị tài chính doanh nghiệp - NXB Tài Chính 1998.
- Nguyễn Tấn Bình – Phân tích hoạt động doanh nghiệp – Phân tích kinh doanh
– Phân tích báo cáo tài chính – Phân tích hiệu quả các dự án – NXB Thống kê
năm 2009.
- PGS.TS Võ Văn Nhị - Báo cáo tài chính và báo cáo quản trị - Áp dụng cho
doanh nghiệp Việt Nam – NXB Giao thông vận tải năm 2007.
- PGS. PTS. Nguyễn Đình Kiệm, PTS. Nguyễn Đăng Nam, “ Quản trị tài chính
doanh nghiệp ”, Nhà xuất bản tài chính – 1999.
- Trần Ngọc Thơ, “Tài chính doanh nghiệp hiện đại”, Nhà Xuất bản Thống Kê,
2003
- Nguyễn Thị Diễm Châu, “Tài chính doanh nghiệp”, Trường Đại Học Kinh Tế
TP Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Tài Chính, 1999.
- Higgins – Phân tích quản trị tài chính ( Nguyễn Tấn Bình dịch) – NXB ĐHQG
TP.Hồ Chí Minh năm 2008.
Và Luận văn thạc sĩ:
- Nguyễn Thị Thu Thủy, “Phân tích tình hình tài chính tại cơng ty CP Thực Phẩm
Lâm Đồng”, Luận văn thạc sĩ 2008.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Báo cáo tập trung nghiên cứu một số vấn đề sau:
- Đánh giá khả năng thanh toán,
- Đánh giá khả năng cân đối vốn,
- Đánh giá hiệu quả hoạt động,
- Đánh giá khả năng sinh lời và các tỷ số tài chính
…..
Sau khi đánh giá những vấn đề này, sẽ đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn, hiệu quả quản lý tài chính của Cơng ty, qua đó có thể biết được

điểm mạnh, điểm yếu và các biện pháp khắc phục.


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Để phân tích tình hình tài chính của Cơng ty thì cần phải dựa vào các số liệu trên
các Bảng báo cáo tài chính của Cơng ty.Vì vậy, đối tượng nghiên cứu chính là các
báo cáo tài chính của Cơng ty qua các năm 2009, 2010 và 2011.
- Đề tài được thực hiện tại Công ty Cổ phần Rượu Bia Đà Lạt.
- Việc phân tích dựa vào số liệu của các Bảng báo cáo tài chính của Cơng ty và các
Cơng ty trong cùng ngành trong các năm 2009, 2010 và 2011.
- Đề tài tập trung nghiên cứu về tình hình tài chính của Cơng ty thơng qua việc phân
tích và đánh giá khả năng thanh toán, khả năng cân đối vốn, hiệu quả hoạt động,
khả năng sinh lời và các tỷ số tài chính, dựa trên các báo cáo tài chính.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài tập trung nghiên cứu về tình hình tài chính của Cơng ty thơng qua việc phân
tích và đánh giá khả năng thanh tốn, khả năng cân đối vốn, hiệu quả hoạt động,
khả năng sinh lời và các tỷ số tài chính dưa trên các báo cáo tài chính.
5.1

Thu thập số liệu:

Số liệu trong đề tài được thu thập từ phịng kế tốn của Cơng ty.
Số liệu sơ cấp: các số liệu có liên quan đến việc phân tích tỷ số tài chính trên:
- Bảng Cân đối kế toán.
- Bảng Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh.
- Bảng thuyết minh báo cáo tài chính.
- Bảng lưu chuyển tiền tệ.
- Sổ cái.
- Sổ chi tiết các tài khoản.
Số liệu thứ cấp: Tham khảo các tài liệu, sách báo…….

5.2

Phương pháp phân tích:

- Phỏng vấn lãnh đạo Cơng ty và những người làm cơng tác kế tốn.
- Đề tài còn được nghiên cứu theo phương pháp thống kê, đánh giá, phân tích số
liệu các năm 2009, 2010,2011.
- Sau đó sử dụng phương pháp so sánh, thay thế liên hoàn để so sánh giữa năm này
với năm trước, so sánh với các công ty cùng ngành. …


6. Những đóng góp mới của Luận văn
Ngồi một số các tài liệu nêu trên thì hiện nay các nghiên cứu về tình hình tài
chính của Cơng ty khơng nhiều mà chủ yếu là các phân tích báo cáo tài chính.
Trong các phân tích này, một số vấn đề như chi phí vốn của cơng ty, giá trị thị
trường gia tăng, và tốc độ tăng trưởng bền vững hầu như chưa được nhắc đến. Đồng
thời, các phân tích trên đều đứng trên quan điểm thực tiễn phục vụ cho các nhà đầu
tư chứng khoán nên lý luận chưa được khai thác. Mặt khác, tính so sánh chưa có
nên chưa thấy hết những tồn tại của doanh nghiệp. Do đó khi chọn nghiên cứu đề
tài này nhằm mục đích bổ sung thêm về mặt lý thuyết từ đó nhằm đánh giá, đưa ra
được những ưu điểm và hạn chế trong hoạt động tài chính của cơng ty.
Sau khi luận văn được hồn thiện nó sẽ giúp cho Ban Giám đốc Cơng ty và
các nhà đầu tư có cái nhìn tổng quan hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp
cũng như giúp Ban Giám đốc Công ty nắm rõ hơn về các điểm mạnh, điểm yếu của
Công ty và của các Công ty cùng ngành điều này giúp cho Doanh nghiệp có những
định hướng phát triển đúng đắn trong tương lai.
7. Bố cục của luận văn
Đề tài ngoài phần đặt vấn đề và tài liệu tham khảo thì cịn có 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính Doanh nghiệp
- Chương 2: Phân tích tình hình tài chính tại Cơng Ty Cổ Phần Rượu Bia Đà Lạt

- Chương 3: Những Giải Pháp và Đề Xuất Nhằm Nâng Cao Khả Năng Tài Chính
Của Cơng ty CP Rượu Bia Đà Lạt


Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP

1.1 Khái niệm và sự cần thiết của việc phân tích tình hình tài chính
1.1.1. Khái niệm
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là q trình xem xét, kiểm tra, đối
chiếu và so sánh số liệu về tài chính hiện hành với q khứ. Qua đó người sử dụng
thơng tin có thể đánh giá đúng thực trạng tài chính của doanh nghiệp, nắm vững
tiềm năng, xác định chính xác hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ra trong
tương lai và triển vọng của doanh nghiệp.
1.1.2. Sự cần thiết của việc phân tích tình hình tài chính
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản thuộc hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh tế phát sinh
trong quá trình kinh doanh được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ. Nói cách khác, tài
chính doanh nghiệp là những quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức, huy
động, phân phối , sử dụng và quản lý vốn trong q trình kinh doanh.
Thơng tin về tình hình tài chính rất hữu ích đối với việc quản trị doanh
nghịêp và cũng là nguồn thông tin quan trọng đối với người ngồi doanh nghiệp.
Mục đích của phân tích tình hình tài chính là giúp người sử dụng thơng tin đánh giá
chính xác sức mạnh tài chính, khả năng sinh lãi và triển vọng của doanh nghiệp.
Đây cũng là sự quan tâm của nhiều nhóm người khác nhau như Ban giám đốc, các
nhà đầu tư, các cô đông, các chủ nợ, các khách hàng chính, những người cho vay,
ngân hàng, các nhà bảo hiểm.. và bản thân người lao động.
1.2 Các phương pháp phân tích

1.2.1 Phương pháp so sánh
Là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so
sánh với một chỉ tiêu cơ sở. Đây là phương pháp đơn giản và được sử dụng chủ yếu
trong phân tích tài chính.
Phương pháp số tuyệt đối:


Là hiệu số của hai chỉ tiêu: chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu cơ sở. Ví dụ so sánh
giữa kết quả thực hiện và kế hoạch, hoặc giữa kết quả thực hiện kỳ này và kết quả
thực hiện kỳ trước.
Phương pháp đối số:
Là tỷ lệ phần trăm (%) của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc, thể hiện mức độ
hoàn thành hoặc tỷ lệ của số chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc
độ tăng trưởng.
Nội dung so sánh:
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này và số thực hiện kỳ trước để xem xét xu hướng
biến động qua thời gian về tài chính doanh nghiệp.
- Có thể so sánh năm này với năm trước, hoặc theo dõi sự biến động qua nhiều
năm.
- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch.
- So sánh số thực hiện của doanh nghiệp với số trung bình ngành hoặc của các
doanh nghiệp cùng ngành.
- So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng của từng loại trong tổng số ở mỗi
bảng báo cáo. So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến đổi cả về số tương đối
và số tuyệt đối của một khoản mục nào đó qua nhiều niên độ kế toán liên tiếp.
1.2.2 Phương pháp liên hệ cân đối
Đây là phương pháp dùng để phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
mà giữa chúng sẵn có mối liên hệ cân đối và chúng là những nhân tố độc lập. Một
lượng thay đổi trong mỗi nhân tố sẽ làm thay đổi trong chỉ tiêu phân tích đúng bằng
một lượng tương ứng.

Những liên hệ cân đối thường gặp trong phân tích như: tài sản và nguồn vốn,
cân đối hàng tồn kho, đẳng thức quá trình kinh doanh, nhu cầu vốn và sử dụng vốn.
Ví dụ các liên hệ cân đối:
Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu.
Tồn kho đầu kỳ + Nhập kho trong kỳ = Xuất trong kỳ + Tồn kho cuối kỳ.
1.2.3 Phương pháp thay thế liên hoàn


Là phương pháp mà ở đó các nhân tố lần lượt được thay thế theo một trình tự nhất
định để xác định chính xác mức độ ảnh hưởng của chúng đến chỉ tiêu cần phân tích
(đối tượng phân tích) bằng cách cố định các nhân tố khác trong mỗi lần thay thế.
1.3 Nội dung phân tích tình hình tài chính
1.3.1 Khả năng thanh toán
1.3.1.1 Đánh giá các khoản phải thu
Trong quá trình kinh doanh, tiêu thụ và cung cấp hàng hố thì các doanh nghiệp đều
thực hiện chính sách bán chịu để đẩy mạnh quá trình tiêu thụ. Tuy nhiên doanh
nghiệp cũng phải có kế hoạch thu hồi các khoản phải thu càng nhanh càng tốt để
tránh tình trạng doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn.
Doanh thu
Vòng quay khoản phải thu =
Các khoản phải thu bình qn
Vịng quay khoản phải thu (Account receivables turnover ratio) càng lớn thì thể
hiện tốc độ thu nợ càng nhanh, và việc sử dụng vốn càng tốt.
1.3.1.2 Đánh giá khoản phải trả.
Doanh nghiệp cần mua hàng hoá, nguyên liệu từ các nhà cung cấp để phục vụ cho
quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Vậy khả năng doanh nghiệp có thể trả tiền
nhanh hay chậm là vấn đề các nhà cung cấp luôn quan tâm khi quyết định hợp tác
với doanh nghiệp.

Doanh số mua chịu

Vòng quay khoản phải trả =
Các khoản phải trả bình quân
Doanh số mua chịu = Giá vốn hàng bán + Tồn kho cuối kỳ - Tồn kho đầu kỳ.
Vòng quay khoản phải trả càng lớn thì tốc độ trả nợ của doanh nghiệp càng nhanh,
chứng tỏ doanh nghiệp là một con nợ tốt.
1.3.2 Hiệu quả hoạt động
1.3.2.1

Đánh giá hàng tồn kho


Tỷ trọng hàng tồn kho lớn luôn là mối lo ngại ít nhiều với nhà quản trị cũng như các
nhà đầu tư do tính chất tồn lâu, chơn vốn, và chi phí phát sinh thêm của nó. Do vậy
qua việc đánh giá hàng tồn kho ta có thể biết được hiệu quả sản xuất kinh doanh,
hiệu quả của công tác bán hàng tại doanh nghiệp. Số vòng quay hàng tồn kho càng
lớn cho biết tốc độ lưu thông của hàng hố càng lớn. Do đó hiệu quả kinh doanh và
tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp càng cao.
Giá vốn hàng bán
Vịng quay tồn kho =
Tồn kho bình qn
1.3.2.2

Vịng quay tài sản cố định

Tỷ số vòng quay tài sản cố định đo lường mức độ hiệu quả trong việc doanh nghiệp
sử dụng nhà xưởng và thiết bị như thế nào. Đo lường mức vốn cần thiết phải đầu tư
vào tài sản cố định để tạo ra được một đồng doanh thu.

Doanh thu thuần
Vịng quay TSCĐ =

TSCĐ bình qn

Tỷ số này nói lên một đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
Qua đó đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại cơng ty.Vịng quay tài sản cố
định càng lớn thì hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng cao.
1.3.2.3

Vòng quay tổng tài sản

Tỷ số này nhằm đo lường số luân chuyển của tất cả các tài sản của doanh nghiệp.
Đồng thời thể hiện một đồng vốn đầu tư đã đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
Doanh thu thuần
Vòng quay tài sản =
Tài sản bình qn
Vịng quay càng lớn thì hiệu quả sử dụng tài sản càng cao.
1.3.2.4

Tỷ số lợi nhuận/ Doanh thu (ROS)


Doanh lợi tiêu thụ
Chỉ tiêu này đo lường một đồng doanh thu bán hàng sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng
lợi nhuận ròng. Đây là con số quyết định hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, thể
hiện khả năng sinh lời so với doanh thu đạt được.
Lợi nhuận ròng
Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu =
Doanh thu thuần

1.3.2.5


Tỷ số lợi nhuận trước thuế và lãi vay/Tổng tài sản

Tỷ số này nhằm đánh giá khả năng khả năng sinh lời căn bản của Công ty, chưa kể
đến ảnh hưởng của thuế và địn bẩy tài chính cơng ty. Tỷ số này cho biết bình qn
cứ 100 đồng tài sản của Cơng ty được tạo ra bao nhiều đồng lợi nhuận trước thuế và
lãi vay.
Tỷ số EBIT

Lợi nhuận trước lãi vay và thuế ( EBIT )
=

So với tài sản

Bình quân tổng tài sản

Hệ số thanh toán lãi vay (TIE - Times Interest Earned).
Lãi vay hàng năm là chi phí tài chính cố định và chúng ta muốn biết công ty sẵn
sàng trả lãi đến mức nào. Tỷ số này dùng để đo mức độ lợi nhuận phát sinh do sử
dụng vốn để đảm bảo trả lãi vay hàng năm như thế nào.
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Hệ số thanh toán lãi vay =
Lãi vay
1.3.2.6

Tỷ số lợi nhuận ròng/ Tài sản

Doanh lợi vốn đầu tư (ROA - Return On total Assets).
Hệ số suất sinh lời của tài sản (ROA) mang ý nghĩa: một đồng tài sản tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Hệ số càng cao càng thể hiện sự sắp xếp, phân bổ và
quản lý tài sản càng hợp lý và hiệu quả.



Lợi nhuận ròng
Suất sinh lời của tài sản =

Tổng tài sản

(ROA)

1.3.2.7

Tỷ số lợi nhuận ròng / Vốn chủ sở hữu

Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE - Return On Equity).
Để biết được đồng vốn mình bỏ ra đầu tư vào cơng ty có mang lại nhiều lợi nhuận
hay khơng, các cổ đơng, các nhà đầu tư có thể sử dụng hệ số suất sinh lời của vốn
chủ sở hữu để đánh giá một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu lợi nhuận ròng
cho chủ sở hữu.
Lợi nhuận ròng
Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu

1.3.3 Khả năng cân đối vốn
1.3.3.1

Cơ cấu tài chính và chi phí sử dụng vốn

 Cơ cấu tài chính
Cơ cấu tài chính được chia thành số lượng dịng tiền của công ty cho các chủ nợ và
số tiền cho các cổ đơng. Mỗi doanh nghiệp sẽ có một hỗn hợp khác nhau tùy thuộc

vào nhu cầu và chi phí của mình. Vì vậy, mỗi cơng ty sẽ có đặc biệt riêng của nó tỷ
lệ nợ trên vốn chủ sở hữu
Ví dụ một cơng ty có thể phát hành trái phiếu và sử dụng số tiền thu được để mua
cổ phiếu hoặc Cơng ty có thể phát hành cổ phiếu và sử dụng số tiền thu được để trả
nợ.
 Chi phí sử dụng vốn
Nguồn hình thành lên tài sản một doanh nghiệp gồm có: nợ phải trả và vốn chủ sở
hữu. Đối với nợ vay, doanh nghiệp phải trả một lãi suất ấn định cho nhà tài trợ vốn;
đối với chủ sở hữu hoặc các cổ đông, khi bỏ vốn kinh doanh hoặc mua cổ phần
công ty, người ta kỳ vọng vào suất sinh lời tức tỷ lệ sinh lãi của vốn chủ sở hữu.
Lãi suất của vốn vay hay suất sinh lời của vốn chủ sở hữu được gọi chung là “chi


phí sử dụng vốn”. Nói cách khác, chi phí sử dụng vốn là cái giá mà doanh nghiệp
phải trả cho việc sử dụng nguồn tài trợ, đó là nợ vay, cổ phần ưu đãi, thu nhập giữ
lại, cổ phần thường và doanh nghiệp sử dụng những nguồn tài trợ này để tài trợ cho
các dự án đầu tư mới.
1.3.3.2

Cấu trúc vốn

Nhìn vào bảng cân đối tài sản doanh nghiệp thì bên tay trái là tài sản có, bên
tay phải là nguồn gốc tạo ra tài sản có: gồm nợ (các loại) và vốn chủ sỡ hữu cùng
với lợi nhuận được giữ lại của chủ sỡ hữu. Tỷ lệ giữa nợ và vốn chủ sỡ hữu gọi là
cấu trúc vốn.Cấu trúc vốn là một phần của cấu trúc tài chính. Nói cách khác, cấu
trúc vốn được định nghĩa là sự kết hợp số lượng nợ ngắn hạn thường xuyên, nợ dài
hạn, cổ phần ưu đãi và vốn cổ phần thường được dùng để tài trợ cho quyết định đầu
tư ở một doanh nghiệp.
Trong Công ty cổ phần, cấu trúc vốn phản ánh vị thế, quy mơ, uy tín của
Cơng ty cổ phần trên thị trường. Một cấu trúc vốn mềm dẻo, linh hoạt sẽ đáp ứng

được các nhu cầu khác nhau của các nhà đầu tư, đáp ứng được các hoạt động kinh
doanh của Công ty cổ phần. Vốn của Công ty cổ phần bao gồm: vốn do cổ đơng
góp dưới dạng mua cổ phần được xác định là vốn điều lệ và vốn vay dưới dạng các
hợp đồng tín dụng, hoặc phát hành trái phiếu. Mỗi bộ phận nằm trong cấu trúc vốn
của Cơng ty cổ phần có những đặc điểm, vai trị và tính chất riêng, thể hiện đúng
bản chất của nó, đồng thời có mối quan hệ chặt chẽ và bổ sung cho nhau.
Nợ: Gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Nợ ngắn hạn bao gồm các khoản phải trả
người bán, tiền lương, lãi vay, thuế, vay ngắn hạn, chi phí phải trả… Nợ dài hạn
như các khoản phải trả người bán, phải trả nội bộ, các khoản vay… có thời hạn
thanh tốn trên một năm hoặc trên một chu kỳ kinh doanh.
Vốn: Thành phần cơ bản của vốn là vốn góp của các cổ đơng, vốn góp của các
thành viên liên doanh, lợi nhuận chưa phân phối, ngồi ra cịn có các khoản khác
như chênh lệch đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá hối đoái, các quỹ thuộc vốn
chủ sở hữu…
Cấu trúc vốn tối ưu:


Cơng ty có thể kết hợp cả nợ vay và cả vốn cổ phần.Nhưng vấn đề đặt ra là phải tìm
ra được tỷ lệ của mỗi loại là bao nhiêu để có được cấu trúc vốn tối ưu nhất.
Cấu trúc vốn tối ưu là một hỗn hợp nợ dài hạn, vốn cổ phần ưu đãi và vốn cổ phần
thường cho phép tối thiểu hố chi phí sử dụng vốn bình quân (WACC – Weighted
Average Cost of Capital) của doanh nghiệp. Cấu trúc vốn tối ưu được hiểu như một
tỷ lệ lý tưởng giữa nợ dài hạn và tổng vốn dài hạn mà tại đó doanh nghiệp có thể tối
đa hóa được giá trị thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS - Earnings Per Share) với mức
chi phí sử dụng vốn là thấp nhất.
Khơng thể tìm thấy một cấu trúc vốn tối ưu chung cho tất cả các doanh nghiệp. Đặc
điểm ngành, chu kỳ tăng trưởng của doanh nghiệp là những yếu tố có tác động rất
mạnh đến nhà quản trị trong việc quyết định một cấu trúc vốn như thế nào là tối ưu
trong từng giai đoạn, với đặc điểm ngành mà doanh nghiệp đang hoạt động.
1.3.3.3


Tỷ số thanh toán

Các nhà cung cấp, người cho vay (như ngân hàng, các tổ chức tín dụng,…) ln đặt
ra câu hỏi cơng ty có khả năng thanh tốn các khoản nợ tới hạn hay khơng? Bởi lẽ
tỷ số thanh tốn đo lường khả năng thanh tốn của cơng ty, tình hình tài chính của
cơng ty có lành mạnh hay khơng trước hết thể hiện ở khả năng thanh tốn.
Tỷ số thanh tốn nói lên mối quan hệ của số tiền mặt và các tài sản lưu động khác
của công ty đối với các khoản nợ ngắn hạn.
 Tỷ số thanh toán hiện hành(Current ratio): Rc
Một trong những thước đo khả năng thanh toán của một công ty được sử
dụng rộng rãi nhất là khả năng thanh toán hiện hành. Chỉ tiêu này là thước đo khả
năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Số liệu để tính chỉ tiêu này được
lấy trong Bảng cân đối kế toán.
Tài sản ngắn hạn
Tỷ số thanh toán hiện hành =
Nợ ngắn hạn
Tỷ số thanh toán này cho biết cứ một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo thanh toán
bằng bao nhiêu đồng tài sản lưu động.
 Tỷ số thanh toán nhanh


Muốn thanh toán các khoản nợ, doanh nghiệp phải chuyển đổi các tài sản lưu động
thành tiền mặt.Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp nếu hàng tồn kho là các loại hàng
khó bán, cơng ty sẽ khó chuyển đổi chúng thành tiền mặt để trả nợ.Vì vậy, tỷ số
thanh tốn nhanh thể hiện khả năng thanh toán thực sự của doanh nghiệp sau khi
loại trừ hàng tồn kho, hoặc những tài sản có tính thanh khoản thấp.
Tài sản ngắn hạn – hàng tồn kho
Tỷ số thanh tốn nhanh =


Nợ ngắn hạn

Thích hợp nhất là tỷ số thanh toán nhanh = 1. Vì nếu tỷ số thanh tốn nhanh cao thì
thể hiện mức độ an tồn cho khả năng thanh tốn các khoản nợ tới hạn của doanh
nghiệp; nhưng điều này có nghĩa là doanh nghiệp đang ở trong tình trạng tồn đọng
vốn, thể hiện khả năng quản trị doanh nghiệp kém.
1.3.3.4

Các tỷ số đòn bẩy

 Tác động của đòn bẩy kinh doanh, địn bẩy tài chính và địn bẩy tổng hợp
đến doanh lợi của doanh nghiệp:
 Đòn bẩy kinh doanh(DOL):
Là sự đánh giá phạm vi mà các định phí và biến phí sử dụng trong một
doanh nghiệp. Nếu trong một doanh nghiệp sử dụng định phí với tỉ lệ lớn hơn so
với biến phí, địn bẩy kinh doanh sẽ lớn hơn và nhỏ hơn ở các doanh nghiệp có kết
cấu chi phí ngược lại.
Trong quản trị doanh nghiệp, địn bẩy kinh doanh được hiểu là một doanh
nghiệp có thể đạt được một sự tăng trưởng về lợi nhuận ( nói về phương diện số
tương đối) với chỉ một sự tăng trưởng nhỏ về doanh thu và khối lượng sản phẩm.
Trong việc xem xét một dự án sản xuất kinh doanh cần đầu tư, các nhà quản trị
thường có nhu cầu cần biết rằng, nếu tăng thêm 1% doanh thu thì lợi nhuận của dự
án sẽ tăng lên tương ứng bao nhiêu.
Một cơng cụ của địn bẩy kinh doanh cho phép ta tính tốn ngay được số lợi
nhuận tương ứng, đó là độ nghiêng đòn bẩy kinh doanh.
Độ nghiêng đòn cân định phí hay độ bẩy hoạt động ( DOL) được xác định
theo công thức như sau:


Trong đó :

- DOLs : là độ bẩy hoạt động ở mức doanh thu S
- EBIT : là lợi nhuận trước thuế
- F : là tổng chi phí cố định
Nếu DOL cao thì rủi ro kinh doanh cũng sẽ cao.
Địn bẩy kinh doanh đặt trọng tâm vào định phí và tỉ lệ thuận với định phí.Ở
doanh nghiệp trang bị tài sản cố định hiện đại, định phí rất cao, biến phí nhỏ sẽ
dẫn đến sản lượng hịa vốn rất lớn. Nhưng khi đã vượt qua điểm hịa vốn thì lại có
độ bẩy rất lớn. Do đó chỉ cần một sự thay đổi rất nhỏ của sản lượng cũng làm lợi
nhuận gia tăng rất lớn. Chính vì vậy địn bẩy kinh doanh như con dao hai lưỡi, nó
phụ thuộc vào định phí, khi chưa vượt qua điểm hỏa vốn, ở cùng một mức sản
lượng, doanh nghiệp nào có định phí càng cao lỗ càng lớn. D o đ ó tốt nhất là
doanh nghiệp nên l ự a chọn DOL vừa phải.
 Địn bẩy tài chính (DFL):
Địn bẩy tài chính là mối quan hệ tỉ lệ giữa vốn mắc nợ và tổng số vốn hiện
có hay cịn gọi là hệ số nợ, nó là sự đánh giá chính sách vay nợ được sử dụng
trong việc điều hành doanh nghiệp.
Quá trình tài trợ bằng nợ vay tạo ra địn bẩy tài chính và việc trả lãi tiền vay
cố định làm thay đổi tỷ suất doanh lợi đầu tư.
Địn bẩy tài chính có tác động đến thu nhập và tiền lời mà chủ sở hữu nhận
được. Địn bẩy tài chính được tạo ra do cách thức huy động nợ, và chính cách
thức huy động nợ sẽ dẫn đến chi phí tài chính cố định.
Tỷ lệ nợ hoặc động hiêng đòn cân nợ càng cao thì tác động của địn bẩy tài
chính càng lớn. Các doanh nghiệp ít gặp rủi ro trong kinh doanh thì sẽ có khuynh
hướng sử dụng địn bẩy tài chính và ngược lại, doanh nghiệp gặp nhiều rủi ro
trong kinh doanh họ sẽ ít sử dụng địn bẩy tài chính.


Địn bẩy tài chính sẽ rất lớn trong các doanh nghiệp có hệ số nợ cao, sẽ rất
nhỏ trong các doanh nghiệp có hệ số nợ thấp. Những doanh nghiệp ko mặc nợ sẽ
khơng có địn bẩy tài chính, như vậy địn bẩy tài chính đặt trọng tâm vào hệ số nợ.

Cơng thức tính độ nghiêng địn bẩy tài chính khi cấu trúc vốn gồm nợ, cổ phần
thường và cổ phần ưu đãi.
Để xác định độ nghiêng của đòn bẩy tài chính, ta áp dụng cơng thức sau :

Trong đó:
- DFL : Độ bẩy tài chính ở mức EBIT
- EBIT : lợi nhuận trước thuế
- I : lãi vay phải trả
- PD : cổ tức hàng năm phải trả
- t : thuế suất thuế thu nhập công ty
Nếu DFL cao thì rủi ro tài chính sẽ rất lớn.
Khi độ nghiêng địn bẩy tài chính cao thì chỉ cần một sự thay đổi nhỏ về lợi
nhuận trước thuế và lãi vay cũng có thể làm tăng một tỉ lệ cao hơn về doanh lợi
vốn chủ sở hữu, nghĩa là doanh lợi vốn chủ sở hữu rất nhạy cảm khi lợi nhuận
trước thuế và lãi vay biến đổi.
 Đòn cân tổng hợp : ( DTL)
Tác động tổng hợp cả đòn cân định phí và địn cân nợ chính là độ nghiêng
địn cân tổng hợp.
DTL = DFL X DOL

Từ DTL có thể xác định sự thay đổi sản lượng hay doanh thu trên doanh lợi
vốn tự có, đồng thời cho thấy tương quan giữa địn cân nợ và địn cân định phí,
nếu doanh nghiệp quyết định vay nợ để đầu tư vào tài sản cố định sẽ đem đến


tình trạng rủi ro kinh doanh rất cao. Thể hiện ở chỗ sự giảm sút chút ít doanh thu
sẽ gây ra sự giảm sút rất lớn về doanh lợi vốn tự có. Qua đó, doanh nghiệp có
quyết định tỷ lệ sử dụng nợ ở mức độ sản xuất nào là phù hợp nhất.
 Tỷ số nợ
Tỷ số này cho thấy bao nhiêu phần trăm tài sản của công ty được tài trợ bằng

vốn vay, đo lường phần trăm vốn do các chủ nợ cung cấp.
Tổng nợ
Tỷ số nợ =
Tổng tài sản
Tỷ số này thể hiện sự độc lập về vốn.Tỷ số lý tưởng là 50%, tuy nhiên doanh
nghiệp rất ít khi có thể đạt được mức lý tưởng này.Và tỷ số tối đa là 70%, nếu tỷ
số nợ lớn hơn 70% thì doanh nghiệp khơng độc lập về vốn.Nhưng nếu vay nợ ít,
dưới 30% cũng khơng tốt vì doanh nghiệp chưa tận dụng triệt để được hiệu quả
của tấm chắn thuế từ lãi vay.
 Tỷ số nợ/ Vốn chủ sở hữu (Debt equity ratio).
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu =

Tổng nợ
Vốn chủ sở hữu

Tỷ số này cho thấy rằng ứng với một đồng vốn chủ sở hữu có bao nhiêu
đồng nợ.
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu lý tưởng là bằng 1. Tỷ số này không nên <1/2,
vì cơng ty sẽ khơng sử dụng hiệu quả địn cân nợ. Và >2 cũng khơng tốt, vì tình
hình tài chính như vậy là khơng lành mạnh.
 Tỷ số nợ/ Doanh thu
Tổng nợ
Tỷ số nợ trên doanh thu =

Tổng Doanh thu

Tỷ số này ứng với việc trong tổng số doanh thu đạt được thì có bao nhiêu
đồng mà doanh nghiệp chưa thu được do chính sách kính doanh bán nợ cho khách
hàng/



1.3.3.5

Hệ số thanh toán lãi vay (TIE - Times Interest Earned).

Lãi vay hàng năm là chi phí tài chính cố định và chúng ta muốn biết công ty
sẵn sàng trả lãi đến mức nào. Tỷ số này dùng để đo mức độ lợi nhuận phát sinh do
sử dụng vốn để đảm bảo trả lãi vay hàng năm như thế nào.
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay ( EBIT)
Hệ số thanh tốn lãi vay =
Lãi vay

1.3.3.6

Chi phí sử dụng vốn vay

Chi phí vốn vay là số tiền mà doanh nghiệp phải trả định kỳ cho các tổ chức
tín dụng hay các nhà đầu tư cho vay vốn để có quyền giữ và sử dụng số vốn vay
đó.
Vì lãi vay là chi phí làm giảm thuế (lá chắn thuế) do đó thuế thu nhập cơng
ty sẽ giảm khi chi phí lãi vay của cơng ty tăng lên.
Chi phí sử dụng vốn vay trước thuế (Kd): chính là lãi suất khi vay nợ (i).
Kd = i
Chi phí sử dụng vốn vay sau thuế (Kd*):
Do lãi vay được khấu trừ trước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp nên chi
phí sử dụng vốn vay cần được tính sau thuế:
Kd* = Kd(1-t)
Trong đó, t là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.3.3.7


Chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi (Kp)

Chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi là chi phí mà cơng ty trả cho việc huy
động vốn cổ phần ưu đãi. Do cổ tức trả cho cổ phiếu ưu đãi là cố định vĩnh viễn
nên ta có cơng thức tính chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi như sau:

Trong đó:


- Pnet = Po – Chi phí phát hành ( F)
- Po = Dp / Rp
- P0 Giá bán cổ phiếu ưu đãi
- Dp: Cổ tức cổ phiếu ưu đãi.
- Rp : Suất sinh lời của nhà đầu tư
Lợi nhuận trả cho cổ đông ưu đãi không được xem là một loại chi phí được
hạch tốn để giảm thu nhập chịu thuế, và từ đó khơng làm giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp, vì cổ tức cổ phần ưu đãi được chi trả trên số lợi nhuận sau
thuế của doanh nghiệp, và về bản chất chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi là chi
phí thực sau thuế.
1.3.3.8

Chi phí sử dụng vốn cổ phần phổ thơng

Chi phí sử dụng vốn cổ phần phổ thông phát hành mới (Re):
Khi nhu cầu vốn đầu tư đã vượt quá nguồn tài trợ của nội bộ doanh nghiệp
thì doanh nghiệp có thể huy động từ các nguồn tài trợ bên ngồi thơng qua việc
phát hành cổ phiếu phổ thông mới.

Re =


D0 (1+g )
+

g

P
Trong đó:
Re : Chi phí sử dụng vốn cổ phần phổ thơng phát hành mới
f: tỷ lệ chi phí phát hành.
G : Tỷ lệ tăng trưởng cổ tức
D0 : Cổ tức năm vừa qua
P: giá bán của cổ phần phổ thơng mới.
1.3.3.9

Chi phí sử dụng vốn bình qn gia quyền(WACC)


×