BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THẢO
KẾ TOÁN DOANH THU TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN VẬT TƯ VÀ THIẾT BỊ TOÀN BỘ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI, NĂM 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THẢO
KẾ TOÁN DOANH THU TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN VẬT TƯ VÀ THIẾT BỊ TOÀN BỘ
CHUYÊN NGÀNH
MÃ SỐ
: KẾ TOÁN
: 60 34 03 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS,TS. LÊ THỊ THANH HẢI
HÀ NỘI, NĂM 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là
: Nguyễn Thị Phương Thảo
Sinh ngày
: 08/03/1982
Nơi sinh
: Vĩnh Phúc
Lớp cao học
: CH22B KT
Mã HV
: 16B M0301 073
Khóa 2017 – 2018 Trường Đại học Thương Mại
Tôi xin cam đoan:
1.Đề tài Luận văn Thạc sĩ kinh tế: “Kế toán doanh thu tại Công ty Cổ
phần Vật tư và Thiết bị toàn bộ”, do chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn
của PGS,TS. Lê Thị Thanh Hải.
2.Các số liệu, dẫn chứng được sử dụng trong luận văn này là trung thực
và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2018
Học viên
Nguyễn Thị Phương Thảo
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và bản luận văn này, bên cạnh
những nỗ lực của bản thân, tác giả đã nhận được sự quan tâm, động viên, giúp
đỡ tận tình của thầy cô, gia đình và bạn bè đồng nghiệp trong suốt quá trình
học tập, công tác.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới:
- Cô giáo hướng dẫn luận văn: PGS,TS. Lê Thị Thanh Hải
- Quý thầy/cô Khoa Sau đại học và Khoa Kế toán - Kiểm toán Trường
Đại học Thương mại Hà Nội.
- Ban lãnh đạo cùng các cán bộ kế toán đang công tác tại Công ty Cổ
phần Vật tư và Thiết bị toàn bộ mà tác giả đã tiến hành khảo sát; đồng nghiệp,
bạn bè đã giúp đỡ và cung cấp tài liệu cho tác giả trong quá trình học tập,
công tác và thực hiện Luận văn Thạc sĩ.
Mặc dù đã cố gắng để hoàn thành Luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình và
năng lực của bản thân, tuy nhiên Luận văn không tránh khỏi những thiếu sót.
Tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp quý báu từ các thầy, cô và bạn
đọc để bản Luận văn không chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận và còn có ý nghĩa
trong thực tiễn.
Trân trọng cảm ơn!
Tác giả Luận văn
Nguyễn Thị Phương Thảo
iii
MỤC LỤC
iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu
Diễn giải
Chuẩn mực kế toán Việt Nam
Báo cáo tài chính
Giá trị gia tăng
Tiêu thụ đặc biệt
Xuất khẩu
Bảo vệ môi trường
Bộ Tài chính
Thông tư
Kế toán quản trị
Tài khoản
Cơ khí luyện kim
Xã hội chủ nghĩa
Chính phủ
Công nghiệp
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Tài sản cố định
Hợp đồng kinh tế
Letter of Credit (thư tín dụng)
Matexim
Nhà xuất bản
VAS
BCTC
GTGT
TTĐB
XK
BVMT
BTC
TT
KTQT
TK
CKLK
XHCN
CP
CN
ĐHĐCĐ
HĐQT
TSCĐ
HĐKT
L/C
MTX
NXB
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Sổ Nhật ký bán hàng theo hình thức kế toán Nhật ký chung.............24
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán quản trị trong doanh nghiệp.......................................28
Bảng 1.2: Sổ chi tiết tiêu thụ, kết quả................................................................33
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty Matexim.....................................46
v
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty Matexim....................................51
Bảng 2.1 : Bảng tổng hợp doanh thu hoạt động sản xuất,..................................58
kinh doanh dịch vụ Năm 2017.........................................................................58
Sơ đồ 2.3: Quy trình lập chứng từ của hoạt động xuất kho gửi hàng đi bán.......58
Sơ đồ 2.4: Quy trình lập chứng từ của hoạt động bán hàng trực tiếp.................61
Sơ đồ 2.5: Quy trình lập chứng từ của hoạt động bán hàng ký gửi, đại lý..........62
Bảng 2.2: Mẫu Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.....................................67
Bảng 2.3: Dự toán doanh thu năm 2017 của Phòng Kinh doanh Kim khí..........71
DỰ TOÁN DOANH THU NĂM 2017.............................................................71
Bảng 2.4: Doanh thu kế hoạch năm 2017.........................................................72
DOANH THU KẾ HOẠCH.............................................................................72
Bảng 2.5: Doanh thu kế hoạch 4 phòng kinh doanh Công ty.............................73
Quý I năm 2017................................................................................................73
Sơ đồ 2.6: Quy trình nhập dữ liệu báo cáo của kế toán quản trị.........................76
Bảng 3.1 Bảng tổng hợp chi tiết doanh thu.......................................................89
Bảng 3.2: Bảng Báo cáo bán hàng....................................................................89
Bảng 3.3: Báo cáo quản trị doanh thu, chi phí, lợi nhuận theo mặt hàng...........94
Bảng 3.4: Báo cáo kết quả kinh doanh (Dạng lãi trên biến phí).........................95
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
1.1 Về mặt lý luận
Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới WTO đánh dấu sự
chuyển biến mang tính bước ngoặt đối với nền kinh tế, đồng thời cũng là một
thách thức lớn đối với tất cả các doanh nghiệp trên mọi lĩnh vực kinh doanh.
Trong cuộc chạy đua về kinh tế hiện nay, để tồn tại thì doanh nghiệp cần có
chiến lược kinh doanh, quản lý kinh doanh phù hợp. Xét về mặt tổng thể, các
doanh nghiệp không những chịu tác động của quy luật giá trị mà còn chịu tác
động của quy luật cung cầu và quy luật cạnh tranh, khi sản phẩm của doanh
nghiệp được thị trường chấp nhận có nghĩa là giá trị của sản phẩm được thực
hiện, lúc này doanh nghiệp sẽ thu về một khoản tiền được gọi là doanh thu.
Chính vì vậy, sự quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp trong cơ chế thị
trường là làm sao để sản phẩm hàng hóa của mình có thể bán ra trên thị
trường và được thị trường chấp nhận, đảm bảo nhanh chóng thu hồi vốn, bù
đắp một phần chi phí đã bỏ ra trong kỳ kinh doanh.
Công tác kế toán có vai trò lớn trong việc quản lý và điều hành doanh
nghiệp. Qua các thông tin kế toán về hạch toán doanh thu, doanh nghiệp sẽ
biết được thị trường nào, mặt hàng nào mà đơn vị mình kinh doanh có hiệu
quả nhất thông qua chỉ tiêu tổng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và tỷ suất
của nó. Qua đó, giúp các nhà quản trị có cái nhìn đúng đắn về tình hình hoạt
động của doanh nghiệp, từ đó đưa ra quyết định phù hợp nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2 Về mặt thực tiễn
Tròn 10 năm Việt Nam gia nhập WTO, để nâng cao khả năng cạnh tranh
với các doanh nghiệp trong và ngoài nước, các doanh nghiệp Việt Nam không
2
ngừng vươn lên. Trong điều kiện nền kinh tế nước ta đang trên đà phục hồi
sau suy thoái, các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Công ty Cổ phần Vật
tư và Thiết bị toàn bộ nói riêng đã và đang cố gắng từng bước khắc phục khó
khăn, ổn định sản xuất kinh doanh để nâng cao hiệu quả kinh tế. Yêu cầu
được đặt ra là làm sao để doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công
ty đạt được một tỷ trọng lớn, năm sau luôn cao hơn năm trước và phát triển
bền vững? Để trả lời cho câu hỏi đó, và nhìn chung từ thực trạng kế toán
doanh thu trong doanh nghiệp, Công ty Cổ phần Vật tư và Thiết bị toàn bộ
đang từng bước hoàn thiện kế toán doanh thu trên phương diện kế toán tài
chính và kế toán quản trị. Tuy nhiên công tác này vẫn chưa thực sự hoàn thiện
và còn những hạn chế nhất định. Xuất phát từ mặt lý luận và thực tiễn, qua
trình tìm hiểu, tác giả đã chọn đề tài “Kế toán doanh thu tại Công ty Cổ phần
Vật tư và Thiết bị toàn bộ” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu các công trình đã công bố liên
quan đến đề tài
Trong thời gian qua ở Việt Nam đã có rất nhiều công trình khoa học,
Luận án tiến sĩ, Luận văn thạc sĩ hay các bài viết trên tạp chí chuyên ngành
của các tác giả nghiên cứu về kế toán doanh thu tại các doanh nghiệp. Tuy
nhiên, các công trình này chủ yếu đề cập đến kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh trên phương diện kế toán tài chính hoặc phương
diện kế toán quản trị, mà không đi sâu nghiên cứu kế toán doanh thu trên cả
hai phương diện đó. Gần đây có thể kể đến một số công trình nghiên cứu liên
quan đến đề tài của tác giả, như:
Ngô Thị Thu Liên (2016), Kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh
doanh tại Công ty Cổ phần Cơ khí gang thép, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Đại
học Thương mại, Hà Nội.
Luận văn của tác giả Ngô Thị Thu Liên vận dụng chế độ kế toán theo
Thông tư 200/2014/TT-BTC và các chuẩn mực kế toán số 01, 14, 17, 02 để
3
làm rõ cơ sở lý luận về công tác kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết
quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Cơ khí gang thép, đồng thời đề xuất được
những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh trên phương diện kế toán tài chính. Tuy nhiên do tính
chất phức tạp trong mô hình quản lý, sự phong phú đa dạng của các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh trong điều kiện hội nhập kinh tế nên những giải pháp nêu ra
chưa thực sự khả thi, còn mang tính chủ quan.
Lê Thu Hạnh (2015), Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Truyền thông Vietnamnet ICOM,
Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Học viện Tài chính, Hà Nội.
Luận văn đã tiếp cận và vận dụng chuẩn mực kế toán số 01, 14, 17 và
chế độ kế toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC để hệ thống hóa những lý
luận về hiệu quả kinh doanh và phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ thông tin, truyền thông, đồng thời cũng làm rõ thực
trạng hoạt động và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Luận văn của tác
giả Lê Thu Hạnh chỉ phát triển đề tài theo hướng nghiên cứu trên phương diện
kế toán tài chính, hướng giải pháp đưa ra còn chung chung, chưa đi sâu vào
giải quyết những tồn tại mang tính hoạt động của ngành.
Phạm Ngọc Tuyền (2016), Kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh
doanh tại Tổng Công ty đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước (SCIC), Đại học
Thương Mại, Hà Nội.
Tác giả Phạm Ngọc Tuyền đã hệ thống hóa, phân tích làm sáng tỏ những
cơ sở lý luận khoa học về kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại
Tổng Công ty đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước (SCIC) trên cơ sở vận
dụng chuẩn mực kế toán số 14, 17 và chế độ kế toán tại Thông tư
200/2014/TT-BTC. Tổng Công ty đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước
(SCIC) là đơn vị có vốn nhà nước, kinh doanh đặc thù, với chức năng nhiệm
4
vụ tiếp nhận quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp. Tuy nhiên,
tác giả không nêu rõ phương thức lập dự phòng nợ phải thu khó đòi. Ngoài ra,
phần Khảo sát thực trạng chưa làm rõ được đặc thù hoạt động, tổ chức hoạt
động kinh doanh có ảnh hưởng tới kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh.
Phạm Thị Hoàng Yến (2014), Kế toán quản trị chi phí, doanh thu, kết
quả kinh doanh tại các Công ty phát hành tạp chí trên địa bàn tỉnh Hà Nội,
Đại học Thương Mại, Hà Nội.
Tác giả vận dụng chế độ kế toán tại Thông tư 53/2006/TT-BTC về
“Hướng dẫn áp dụng KTQT doanh nghiệp” làm cơ sở để nghiên cứu về chi
phí, doanh thu, kết quả kinh doanh tại các Công ty phát hành tạp chí trên địa
bàn Hà Nội. Tác giả đã nêu rõ những vấn đề tồn tại trong công tác kế toán chi
phí, doanh thu, kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp này. Những bất cập
thuộc về nhận diện và phân loại chi phí, doanh thu; xây dựng định mức và lập
dự toán sản xuất, phân tích thông tin để kiểm soát và cung cấp thông tin phục
vụ ra quyết định trên phương diện kế toán quản trị.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục tiêu và nhiệm vụ tổng quát
Mục tiêu chung từ việc đánh giá thực trạng kế toán doanh thu trên
phương diện kế toán tài chính và kế toán quản trị là nêu lên những ưu, nhược
điểm và những tồn tại cần được giải quyết để từ đó đề ra các giải pháp hoàn
thiện công tác kế toán doanh thu tại doanh nghiệp.
3.2 Mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận chung về công tác kế toán doanh thu bán
hàng hóa, thành phẩm và cung cấp dịch vụ tại Công ty Cổ phần Vật tư và
Thiết bị toàn bộ trên phương diện kế toán tài chính và kế toán quản trị.
5
- Khảo sát và đánh giá thực trạng công tác kế toán doanh thu bán hàng
hóa, thành phẩm và cung cấp dịch vụ tại Công ty Cổ phần Vật tư và Thiết bị
toàn bộ trên phương diện kế toán tài chính và kế toán quản trị.
- Đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu bán
hàng hóa, thành phẩm và cung cấp dịch vụ tại Công ty Cổ phần Vật tư và
Thiết bị toàn bộ trên phương diện kế toán tài chính và kế toán quản trị.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu: Kế toán doanh thu
4.2 Phạm vi nghiên cứu:
4.2.1 Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu khảo sát kế toán doanh thu
năm 2017 trên phương diện kế toán tài chính và kế toán quản trị.
4.2.2 Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Phòng Tài chính
kế toán thuộc Công ty Cổ phần Vật tư và Thiết bị toàn bộ.
* Phạm vi nghiên cứu: Do thời gian nghiên cứu có hạn nên Luận văn chỉ
tập trung nghiên cứu kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, không
bao gồm doanh thu tài chính và thu nhập khác trên phương diện kế toán tài
chính. Kế toán doanh thu trên phương diện kế toán quản trị bao gồm việc lập
dự toán doanh thu, thu thập thông tin, phân tích thông tin doanh thu và lập
báo cáo kế toán quản trị doanh thu.
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài:
5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
5.1.1 Dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp bao gồm:
- Dữ liệu thứ cấp bên ngoài: là các tài liệu liên quan đến các công trình
nghiên cứu trong nước được thu thập thông qua các nguồn tài liệu tại các thư
viện; các thông tư, nghị định, chế độ kế toán, các ấn bản phẩm đã được xuất
bản và truy cập vào các trang web của các trường đại học, các trang web
chuyên cung cấp các bài báo nghiên cứu liên quan đến đề tài.
6
- Dữ liệu thứ cấp bên trong: là các bảng số liệu kế toán, sổ sách kế toán,
Báo cáo tài chính, Hợp đồng kinh tế, Phương án kinh doanh...
5.1.2 Dữ liệu sơ cấp
* Mục tiêu thu thập dữ liệu sơ cấp:
Nhằm thu thập các dữ liệu chuyên sâu để làm rõ thực trạng công tác kế
toán doanh thu tại Công ty Cổ phần Vật tư và Thiết bị toàn bộ, từ đó tạo dựng
cơ sở để đưa ra các điều chỉnh phù hợp hơn cho thời gian tới.
* Các loại dữ liệu sơ cấp cần thu thập
Đánh giá của nhân viên kế toán về kế toán doanh thu trên phương diện
kế toán tài chính và kế toán quản trị.
Đánh giá về thực trạng kế toán doanh thu đang tồn tại tại đơn vị.
Các đánh giá và dự báo của nhà quản lý về kế toán doanh thu.
* Phương pháp tiến hành thu thập dữ liệu
+ Đối tượng mẫu: Trưởng, phó phòng nghiệp vụ Tài chính – kế toán, các
nhân viên kế toán trong đơn vị.
+ Kích thước mẫu: 12 cán bộ, nhân viên tại phòng Tài chính – kế toán
của Công ty Cổ phần Vật tư và Thiết bị toàn bộ.
+ Cách thức tiến hành: Phiếu điều tra được tác giả thiết kế theo mẫu trình
bày trong Phụ lục 01 và được gửi đến 12 cán bộ, nhân viên tại phòng Tài
chính – kế toán của Công ty Cổ phần Vật tư và Thiết bị toàn bộ. Phiếu điều
tra được thu thập do gặp mặt trực tiếp nên có thể thuyết phục đối tượng trả
lời, có thể giải thích rõ cho đối tượng về các câu hỏi, có thể dùng hình ảnh kết
hợp với lời nói để giải thích, có thể kiểm tra dữ liệu tại chỗ trước khi ghi vào
phiếu điều tra.
+ Thời gian tiến hành: Từ tháng 1 đến tháng 3 năm 2018
5.2 Phương pháp phân tích số liệu:
Đề tài sử dụng phương pháp thống kê mô tả, lập bảng, xác định tỷ lệ %
và so sánh giữa các đối tượng khác nhau, xử lý số liệu bằng phần mềm Excel.
7
6. Kết cấu đề tài nghiên cứu
Ngoài Lời mở đầu, Mục lục, Danh mục bảng biểu sơ đồ, nội dung chính
của đề tài được kết cấu như sau :
Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán doanh thu trong các
doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán doanh thu tại Công ty Cổ phần
Vật tư và Thiết bị toàn bộ.
Chương III: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu tại Công ty Cổ phần
Vật tư và Thiết bị toàn bộ.
8
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1Doanh thu, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán doanh thu
trong doanh nghiệp
1.1.1Doanh thu và phân loại doanh thu
Khái niệm Doanh thu:
Trong quá trình kinh doanh, sản xuất, tài sản của doanh nghiệp được
chuyển đổi từ hình thái hàng hóa sang hình thái tiền tệ, chính là lúc doanh
nghiệp thực hiện việc bán hàng và doanh thu được tạo ra. Vậy doanh thu được
hiểu như thế nào?
Khái niệm doanh thu theo Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS 18), “Doanh
thu là luồng gộp các lợi ích kinh tế trong kỳ, phát sinh trong quá trình hoạt
động thông thường, làm tăng vốn chủ sở hữu, chứ không phải phần đóng góp
của những người tham gia góp vốn cổ phần, doanh thu không bao gồm những
khoản thu cho bên thứ ba”.
Chuẩn mực kế toán số 01 của Việt Nam – chuẩn mực chung (VAS 01)
nêu “Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông
thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ
sở hữu, không bao gồm khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu”.
VAS 01 đã giải thích: “Doanh thu phát sinh trong quá trình hoạt động
kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và thường bao gồm: Doanh thu
bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi
nhuận được chia...”
Cụ thể hơn, tại Chuẩn mực kế toán VAS 14 – Doanh thu và thu nhập
khác, Doanh thu được chi tiết như sau: “Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị
9
của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được. Các
khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng
vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu. (Ví dụ: Khi
người nhận đại lý thu hộ tiền bán hàng cho đơn vị chủ hàng, thì doanh thu của
người nhận đại lý chỉ là tiền hoa hồng được hưởng). Các khoản góp vốn của
cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không là doanh thu”.
So sánh để thấy sự giống nhau và khác nhau giữa Chuẩn mực kế toán
quốc tế và Chuẩn mực kế toán Việt Nam: Chuẩn mực kế toán quốc tế đưa ra
khái niệm rộng hơn về doanh thu, đó là luồng gộp lợi ích kinh tế làm tăng vốn
chủ sở hữu. Trong khi đó, theo Chuẩn mực kế toán của Việt Nam, các khoản
phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường là doanh thu,
còn các khoản phát sinh từ hoạt động khác của doanh nghiệp là thu nhập
khác. Tuy có sự khác biệt nhưng về bản chất, doanh thu vẫn đảm bảo tính
thống nhất. Đó là, doanh thu chỉ bao gồm giá trị các lợi ích kinh tế đã nhận
được và có thể nhận được của riêng doanh nghiệp, các khoản thu hộ của bên
thứ ba mà không phải là nguồn lợi ích kinh tế của doanh nghiệp và không làm
tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp thì không phải là doanh thu. Ngoài ra,
các khoản làm tăng vốn chủ sở hữu như vốn góp của các cổ đông hoặc vốn
chủ sở hữu cũng không phải là doanh thu vì không phải là lợi ích phát sinh từ
hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp.
Ngoài ra, khi nghiên cứu về doanh thu, cần quan tâm tới các khái niệm sau:
Doanh thu thuần: Là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và các
khoản giảm trừ doanh thu. Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.
-Chiết khấu thương mại: là khoản tiền chênh lệch khi giá bán nhỏ hơn
giá niêm yết, doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua, có thể là do mua theo
số lượng lớn đã thỏa thuận, cam kết trên hợp đồng kinh tế.
10
-Giảm giá hàng bán: là khoản tiền doanh nghiệp giảm trừ cho khách
hàng trong trường hợp đặc biệt vì lý do sản phẩm không theo đúng các nội
dung đã ghi trong hợp đồng.
-Hàng bán bị trả lại: là số hàng doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ, đã ghi
nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện cam kết
trong hợp đồng kinh tế.
- Chiết khấu thanh toán: là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua
do người mua thanh toán tiền hàng trước thời hạn ghi trong hợp đồng.
* Công thức tính doanh thu trong kinh tế học:
Doanh thu được xác định bằng giá bán nhân với sản lượng.
Phân loại doanh thu:
Dựa vào các tiêu thức khác nhau mà doanh thu có thể được phân loại
như sau:
-Theo lĩnh vực hoạt động, doanh thu bao gồm:
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng là doanh thu bán sản phẩm mà DN sản xuất ra, bán
hàng hóa mua vào và bán bất động sản đầu tư.
Doanh thu cung cấp dịch vụ là doanh thu thực hiện công việc đã thỏa
thuận theo hợp đồng trong một hay nhiều kỳ kế toán như cung cấp dịch vụ
vận tải, du lịch, cho thuê TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động…
+ Doanh thu tiêu thụ nội bộ
Doanh thu tiêu thụ nội bộ là doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ tiêu thụ trong nội bộ DN, là lợi ích kinh tế thu được từ việc bán hàng hóa,
sản phẩm, cung cấp dịch vụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ
thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty tính theo giá bán nội bộ.
+ Doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính là doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ
tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của DN.
11
-Theo tiêu thức thời gian, doanh thu bao gồm:
+ Doanh thu thực hiện;
+ Doanh thu chưa thực hiện.
Phân loại doanh thu theo lĩnh vực hoạt động là cách phân loại chính xác
và phổ biến nhất.
1.1.2Yêu cầu quản lý doanh thu
Trong nền kinh tế thị trường hay nền kinh tế hàng hóa, việc tiêu thụ hàng
hóa là một vấn đề quan trọng, quyết định định hướng sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, nó liên quan đến lợi ích sát sườn của doanh nghiệp bởi có
thông qua tiêu thụ thì giá trị sử dụng của hàng hóa mới được xã hội công nhận
và mới có khả năng bù đắp những chi phí bỏ ra. Mặt khác, quá trình tiêu thụ
diễn ra nhanh là tăng nhanh vòng quay của VLĐ, đồng thời đảm bảo thực
hiện tái sản xuất mở rộng. Đây là tiền đề vật chất để tăng tài sản cho doanh
nghiệp, góp phần nâng cao đời sống cho CB – CNV. Ngoài ra, để tạo mối
quan hệ tốt với các doanh nghiệp đối tác, việc cung cấp sản phẩm kịp thời,
đúng quy cách phẩm chất, đúng số lượng yêu cầu sẽ giúp doanh nghiệp đối
tác hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh, góp phần tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp đối tác, dẫn đến tăng uy tín cho doanh nghiệp mình.
Từ những dẫn chứng trên cho thấy việc thực hiện tốt bán hàng có ý nghĩa
rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Do đó trong công tác quản lý nghiệp vụ
bán hàng phải thỏa mãn được các yêu cầu sau:
+ Nắm bắt, theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng;
+ Nắm bắt, theo dõi chặt chẽ từng hàng hóa bán ra;
+ Có biện pháp đôn đốc, kịp thời thu hồi đầy đủ vốn cho DN, tăng vòng
quay VLĐ, góp phần tăng hiệu quả sử dụng vốn và tăng phần thu cho NSNN,
thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
12
1.1.3Nhiệm vụ của kế toán doanh thu
Để quản lý tốt nhất hoạt động sản xuất kinh doanh, các DN thường có
những công cụ quản lý khác nhau, trong đó kế toán được coi là một công cụ
hữu hiệu nhất. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường, kế toán được coi là một
công cụ không thể thiếu và hoạt động đắc lực đối với mỗi DN. Nếu kế toán
mua hàng và sản xuất là quản lý chi phí đầu vào thì kế toán bán hàng là quản
lý đầu ra của doanh nghiệp. Các số liệu của kế toán bán hàng ảnh hưởng trực
tiếp đến doanh thu, lợi nhuận của DN, là kết quả hoạt động kinh doanh của
DN trong kỳ kế toàn. Nhiệm vụ của kế toán doanh thu bao gồm:
-Ghi chép, phản ánh kịp thời, chính xác, đầy đủ toàn bộ tình hình bán
hàng của DN trong kỳ kế toán
-Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá trị thanh toán của hàng hóa,
dịch vụ bán ra, gồm cả doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, thuế GTGT
đầu ra của từng nhóm mặt hàng khác nhau, từng hóa đơn bán hàng hay từng
khách hàng….
-Xác định chính xác giá mua thực tế của lượng hàng hóa đã được tiêu
thụ; Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản chi phí bán hàng thực tế đã
phát sinh trong kỳ, kết chuyển (hay phân bổ) chi phí bán hàng cho hàng tiêu
thụ, làm căn cứ để xác định kết quả kinh doanh.
-Kiểm tra chặt chẽ, đôn đốc tình hình thu hồi và quản lý tiền hàng, công
nợ khách hàng.
-Cung cấp thông tin trung thực, cần thiết về tình hình bán hàng hóa, dịch
vụ phục vụ cho việc chỉ đạo và điều hành hoạt động kinh doanh của DN.
- Tham mưu cho các lãnh đạo, cấp trên về các giải pháp nhằm thúc đẩy
quá trình bán hàng, sản lượng hàng bán.
13
1.2Kế toán doanh thu trên phương diện kế toán tài chính
1.2.1Nguyên tắc kế toán doanh thu
Nguyên tắc kế toán doanh thu trong hệ thống chuẩn mực kế toán Việt
Nam phải tuân thủ theo “Chuẩn mực chung” VAS 01 và các chuẩn mực khác
như: VAS 14 “Chuẩn mực về doanh thu và thu nhập khác”, VAS 02 “Hàng
tồn kho”, VAS 15 “Hợp đồng xây dựng”. Nguyên tắc kế toán doanh thu thể
hiện trong các chuẩn mực, cụ thể như sau:
Chuẩn mực số 01 “Chuẩn mực chung”
-Cơ sở dồn tích
Nguyên tắc này thể hiện bằng việc khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh
liên quan đến doanh thu thì phải được ghi sổ tại thời điểm phát sinh, không
căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền.
Nội dung doanh thu thể hiện trên Báo cáo tài chính được lập trên cơ sở dồn
tích phản ánh tình hình doanh thu của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và
tương lai.
-Hoạt động liên tục
“Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp
đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường
trong tương lai”. Đồng nghĩa với việc doanh nghiệp tiếp tục duy trì hoạt động
kinh doanh cũng như phát sinh doanh thu, chi phí để tồn tại và phát triển.
-Giá gốc
Tài sản của doanh nghiệp phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá trị các
chỉ tiêu về tài sản, công nợ, chi phí,… được phản ánh theo giá ở thời điểm
mua tài sản đó, không phải giá trị tại thời điểm xác định giá tài sản tính theo
giá thị trường.
14
-Phù hợp
“Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi
nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có
liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm
chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải
trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó”. Quy định hạch toán phù hợp
giữa doanh thu và chi phí nhằm xác định và đánh giá đúng kết quả kinh doanh
của từng thời kỳ kế toán giúp cho các nhà quản trị có những quyết định kinh
doanh đúng đắn và hiệu quả.
-Nhất quán
“Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải
được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm”. Nguyên tắc nhất
quán đảm bảo cho thông tin mang tính ổn định và có thể so sánh được giữa
các kỳ kế toán với nhau và giữa kế hoạch dự toán với thực hiện. Ví dụ như có
nhiều phương pháp tính khấu hao TSCĐ, tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ, …
mỗi phương pháp sẽ mang lại một con số khác nhau về chi phí và lợi nhuận,
tuy nhiên theo nguyên tắc này, kế toán đã lựa chọn áp dụng phương pháp nào
thì phải áp dụng nhất quán trong các kỳ kế toán.
-Thận trọng
Doanh nghiệp phải lập các khoản dự phòng đúng nguyên tắc quy định
(lập dự phòng không phản ánh cao hơn giá trị tài sản thực tế có thể thực hiện).
Do thực tế các khoản tổn thất đã phát sinh nên cần phải lập dự phòng trích
vào chi phí để đảm bảo tính phù hợp giữa doanh thu và chi phí thực tế.
-Trọng yếu
Nguyên tắc trọng yếu liên quan đến việc trình bày thông tin trên Báo cáo
tài chính. Kế toán xem xét tất cả sự kiện và nghiệp vụ kinh tế, quyết định xem
có nên trình bày thông tin đó hay không. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình
15
phán xét mức trọng yếu phân loại thành nhân tố tài chính (gồm cả định tính và
định lượng). Các nhân tố này bao gồm quy mô xác định hoặc tỷ lệ %, bản
chất của thông tin, ảnh hưởng về yêu cầu kế toán và lập báo cáo, ảnh hưởng
đến trình bày Báo cáo tài chính. Ví dụ: từ 0,5% đến 2% tổng doanh thu chỉ ra
rằng nếu quy mô của thông tin sai phạm vượt quá 2% doanh thu là trọng yếu,
nếu quy mô sai phạm dưới 0,5% doanh thu là không trọng yếu, nếu quy mô
sai phạm trong khoảng từ 0,5% đến 2% thì cần xem xét thêm và khi đó có thể
xem xét them cơ sở xác định mức trọng yếu khác.
Chuẩn mực số 02 “Hàng tồn kho”
Hàng tồn kho được xác định theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có
thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực
hiện được (là giá trị thuần mà một doanh nghiệp kỳ vọng có thể thu được từ
việc bán hàng tồn kho trong kỳ kinh doanh thông thường). Khi bán hàng tồn
kho, việc xác định giá gốc là hết sức quan trọng (giá gốc hàng tồn kho bao
gồm: chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác
phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại), giá gốc
của hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong
kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng được ghi nhận.
Chuẩn mực số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”
Theo chuẩn mực này, doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm phát triển vốn chủ sở hữu.
Vì doanh thu là khoản mục rất quan trọng nên nguyên tắc để xác định
doanh thu trong doanh nghiệp cũng được quy định rất rõ ràng.
-“Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc
sẽ thu được”: Doanh thu được ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh, khi
chắc chắn thu được lợi ích kinh tế, được xác định theo giá trị hợp lý của các
khoản được quyền nhận, không phân biệt đã thu tiền hay sẽ thu được tiền.
16
-“Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa
doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng
giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các
khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và
giá trị hàng bán bị trả lại”: Chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán là
biện pháp để tiêu thụ nhanh khối lượng sản phẩm, kích thích thu hồi vốn
nhanh chóng. Song chiết khấu càng lớn thì càng làm cho tổng mức lợi nhuận
của doanh nghiệp giảm. Bởi vậy, DN phải có những biện pháp nhằm kết hợp
hài hòa vừa khuyến khích tiêu thụ nhưng vẫn đảm bảo tổng mức lợi nhuận.
DN cần chú trọng việc bán hàng theo đúng yêu cầu của khách hàng, đảm bảo
đúng tiêu chuẩn chất lượng để tránh việc hàng bán bị trả lại.
-“Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay
thì doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các
khoản sẽ thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận
doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận
doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai”.
-“Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch
vụ tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một
giao dịch tạo ra doanh thu
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
khác không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là giao dịch tạo ra doanh
thu. Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng
hóa hoặc dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương
đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý
của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị
hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản
tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm”: Khi trao đổi hàng hóa,
17
dịch vụ có phát sinh chênh lệch do không tương đương về giá trị thì ghi nhận
doanh thu bằng phần chênh lệch giá trị giữa hàng hóa, dịch vụ trao đổi đó.
Trường hợp hai bên thỏa thuận không có chênh lệch về giá trị của hàng hóa,
dịch vụ đem trao đổi thì không được ghi nhận là doanh thu vì bản chất kế toán
chỉ là nghiệp vụ ghi tăng/giảm hàng hóa, dịch vụ.
Chuẩn mực số 15 “Hợp đồng xây dựng”
Doanh thu của hợp đồng xây dựng bao gồm:
a) Doanh thu ban đầu được ghi trong hợp đồng
b) Các khoản doanh thu tăng, giảm khi thực hiện hợp đồng, các khoản
tiền thưởng và các khoản thanh toán khác nếu các khoản này có khả năng làm
thay đổi doanh thu và có thể xác định được một cách đáng tin cậy.
Nguyên tắc kế toán doanh thu tại chuẩn mực “hợp đồng xây dựng” được
ghi nhận theo 2 trường hợp sau:
-Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo
tiến độ kế hoạch, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được ước tính một
cách đáng tin cậy, thì doanh thu liên quan đến hợp đồng được ghi nhận tương
ứng với phần công việc đã hoàn thành do nhà thầu tự xác định vào ngày lập
BCTC mà không phụ thuộc vào hóa đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch đã
lập hay chưa và số tiền ghi trên hóa đơn là bao nhiêu.
-Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo
giá trị khối lượng thực hiện, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được
xác định một cách đáng tin cậy và được khách hàng xác nhận thì doanh thu
liên quan đến hợp đồng được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn
thành được khách hàng xác nhận trong kỳ được phản ánh trên hóa đơn đã lập.
Ngoài ra, doanh thu của hợp đồng có thể thay đổi trong các trường
hợp sau:
-Doanh thu hợp đồng tăng, giảm ở từng thời kỳ, ví dụ:
18
+ Nhà thầu và khách hàng có thể đồng ý với nhau về các thay đổi và các
yêu cầu làm tăng, giảm doanh thu của hợp đồng trong kỳ tiếp theo so với hợp
đồng được chấp nhận lần đầu tiên;
+ Doanh thu đã được thỏa thuận trong hợp đồng với giá cố định có thể
tăng vì lý do giá cả tăng lên;
+ Doanh thu theo hợp đồng có thể bị giảm do nhà thầu không thực hiện
đúng theo tiến độ hoặc không đảm bảo chất lượng xây dựng theo thỏa thuận
hợp đồng;
+ Khi hợp đồng với giá cố định quy định mức giá cố định cho một đơn
vị sản phẩm hoàn thành thì doanh thu theo hợp đồng sẽ tăng hoặc giảm khi
khối lượng sản phẩm tăng hoặc giảm.
-Khi nhà thầu thực hiện hợp đồng đạt hay vượt mức yêu cầu, sẽ có khoản
tiền thưởng được tính vào doanh thu hợp đồng xây dựng.
-Các khoản thanh toán khác mà nhà thầu thu được từ khách hàng hay
một bên khác (sự chậm trễ do khách hàng gây nên, sai sót trong thiết kế hay
chỉ tiêu kỹ thuật, tranh chấp về các điều khoản trong thực hiện hợp đồng…)
1.2.2Phương pháp kế toán doanh thu
1.2.2.1Chứng từ kế toán
Kế toán doanh thu sử dụng các chứng từ kế toán sau:
-Hóa đơn GTGT (mẫu 01-GTGT-3LL)
-Hóa đơn bán hàng (mẫu 02-GTTT-3LL)
-Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi
-Phiếu xuất kho
-Các chứng từ thanh toán (hợp đồng kinh tế, phiếu thu, séc, ủy nhiệm
thu, giấy báo Có, sổ phụ Ngân hàng…)
1.2.2.2 Vận dụng tài khoản kế toán