1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong các năm vừa qua, hoạt động kinh tế đối ngoại của Việt Nam đã và
đang phát triển mạnh mẽ. Cùng với sự phát triển của q trình giao lưu thương
mại, hoạt động xuất nhập khẩu cũng có những bước tiến đáng kể. Song song với
q trình xuất nhập khẩu, hiệu quả của hoạt động Thanh tốn Quốc tế của các
Ngân hàng thương mại đã ảnh hưởng một cách trực tiếp đến lợi ích của các bên
tham gia hoạt động này.
Tuy nhiên, hoạt động Thanh tốn Quốc tế bằng phương thức Nhờ thu và
Chuyển tiền vẫn còn một số vấn đề khiến các doanh nghiệp còn thấy e ngại khi
áp dụng. Chính vì vậy, việc kiện tồn và nâng cao hiệu qủa sử dụng của hai
phương thức này đang là u cầu thường xun và cấp bách đối với mỗi Ngân
hàng thương mại.
Vì vậy, sau một thời gian học tập và nghiên cứu, em chọn đề tài “ Hồn
thiện và phát triển hoạt động thanh tốn xuất nhập khẩu bằng phương thức
Nhờ thu và Chuyển tiền tại Sở giao dịch I – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
Bản luận văn ngồi phần mở đầu và kết luận nội dung chính gồm 61
trang, được chia thành ba chương:
Chương 1: Phương thức Nhờ thu và phương thức Chuyển tiền trong
Thanh tốn Quốc tế của Ngân hàng Thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động Thanh tốn Quốc tế bằng phương
thức Nhờ thu và phương thức Chuyển tiền tại Sở giao dịch I – Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Chương 3: Các giải pháp góp phần hồn thiện và phát triển hoạt động
Thanh tốn Quốc tế bằng phương thức Nhờ thu và Chuyển tiền tại Sở giao
dịch I – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
2
CHƯƠNG I
PHƯƠNG THỨC NHỜ THU VÀ PHƯƠNG THỨC CHUYỂN TIỀN
TRONG THANH TỐN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
I. NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG THANH TỐN
QUỐC TẾ
1.Vài nét về Ngân hàng thương mại
Các nước nền kinh tế thị trường vận hành theo cơ chế thị trường , mơ hình
ngân hàng phổ biến là hệ thống ngân hàng hai cấp: Ngân hàng Trung Ương (
Ngân hàng Nhà Nước) làm chức năng phát hành tiền tệ , quản lý Nhà nước về
mọi hoạt động tiền tệ , tín dụng ngân hàng và các Ngân hàng thương mại, các tổ
chức trung gian tài chính khác.
Có thể hiểu một cách chung nhất, Ngân hàng thương mại ( NHTM ) là
doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ mà nhiệm vụ chủ yếu và thường xun là nhận
tiền gửi, sử dụng số tiền này để cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh tốn.
Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại thường rất đa dạng và
phong phú. Trong đó quan trọng nhất là hoạt động tín dụng. Hoạt động này có ý
nghĩa trọng yếu đối với hoạt động Ngân hàng nói riêng và hoạt động của nền
kinh tế nói chung. Nếu tín dụng ngân hàng khơng tạo được tiền để mở ra những
điều kiện thuận lợi cho q trình sản xuất và những hoạt động của nó thì trong
nhiều trường hợp sản xuất khơng thực hiện được. Hơn thế nữa, các đơn vị sản
xuất có thể gánh chịu tình trạng ứ đọng vốn ln chuyển trong thời kỳ nhàn rỗi,
nhưng lại khơng đủ vốn để thúc đẩy nhu cầu sản xuất kinh doanh trong những
kỳ cao điểm mang tính thời vụ.
Ngồi ra các ngân hàng thương mại còn đóng vai trò rất quan trọng trong
việc thực hiện chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung Ương, chúng phục vụ
như một kênh dẫn để thơng qua đó , tiền cung ứng sẽ được tăng lên hoặc giảm
xuống nhằm đạt được những mục tiêu quan trọng của chính sách là đưa ra một
khối lượng tiền cung ứng phù hợp để ổn định giá cả, tăng trưởng kinh tế lành
mạnh và tạo được nhiều việc làm.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
3
Q trình hình thành và phát triển của các Ngân hàng Thương mại ln
gắn liền với hoạt động thu hút vốn nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức thơng
qua chức năng trung gian tài chính, sau đó dùng vốn này để thực hiện cho vay:
cho vay thương mại , cho vay tiêu dùng, cho vay đầu tư… hoặc để mua chứng
khốn của chính phủ, trái khốn của chính quyền địa phương… Tức là nó đóng
vai trò điều hồ vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu.
Theo cách này , những trung gian tài chính có thể giúp thúc đẩy nền kinh
tế năng động và hiệu quả hơn. Ngân hàng Thương mại là một trung gian tài
chính được mọi người thường xun giao dịch nhất vì đây là nơi có sẵn tiền và
chi phí giao dịch nhỏ nhất.
Trong nền kinh tế thị trường, các NHTM thường thực hiện những hoạt
động kinh doanh chủ yếu:
Để có thể tồn tại và phát triển trong bối cảnh các NHTM cạnh tranh gay
gắt với nhau, đòi hỏi tất yếu các Ngân hàng phải mở rộng dịch vụ của mình như
tín dụng th mua, dịch vụ thẻ tín dụng, tham gia vào thị trường đơla châu
Âu…Tuy nhiên xét một cách khái qt hoạt động kinh doanh của NHTM bao
gồm:
Hoạt động tín dụng:
NHTM một mặt thu hút các khoản tiền nhàn rỗi trong xã hội, bao gồm
tiền của các doanh nghiệp, các hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan Nhà nước.
Mặt khác, nó dùng chính số tiền đã huy động được để cho vay đối với các thành
phần kinh tế trong xã hội, khi chúng có nhu cầu bổ sung vốn.
Trong nền kinh tế thị trường, NHTM là một trung gian tài chính quan
trọng để điều chuyển vốn từ người thừa sang người thiếu.
Thơng qua sự điều khiển này, NHTM có vai trò quan trọng trong việc
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng thêm việc làm, cải thiện mức sống của dân cư,
ổn định thu chi Chính phủ.
Chính hoạt động này đã làm cho NHTM có thể góp phần quan trọng vào
việc điều hồ lưu thơng tiền tệ, ổn định sức mua đồng tiền, kiềm chế lạm phát.
Nhờ thực hiện việc đi vay và cho vay, NHTM có được nguồn thu chủ lực,
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
4
khơng những đủ sức duy trì bộ máy hoạt động, đóng thuế cho Nhà nước mà còn
có lãi, đảm bảo sự phát triển khơng ngừng của bản thân Ngân hàng.
Từ đó có thể kết luận, đây chính là hoạt động cơ bản nhất của Ngân hàng.
Hoạt động thanh tốn:
Nếu như mọi khoản chi trả của xã hội được thực hiện bên ngồi ngân
hàng thì chi phí để thực hiện chúng sẽ rất lớn, bao gồm: chi phí in, đúc, bảo
quản, vận chuyển tiền của Ngân hàng, chi phí tiếp nhận, bảo quản, vận chuyển
tiền của người trả và người nhận.
Với sự ra đời của NHTM, phần lớn các khoản chi trả về hàng hố và dịch
vụ của xã hộ đều được thực hiện qua Ngân hàng với những hình thức thanh tốn
thích hợp, thủ tục đơn giản và kỹ thuật ngày càng tiên tiến.
Nhờ tập trung cơng việc thanh tốn của xã hội vào Ngân hàng, nên việc
giao lưu hàng hố, dịch vụ trở nên thuận tiện, nhanh chóng, an tồn và tiết kiệm
hơn.
Khơng những vậy, do việc thực hiện chức năng thanh tốn, NHTM có
điều kiện huy động tiền gửi của xã hội, trước hết là của các doanh nghiệp tới
mức tối đa, tạo nguồn vốn cho vay và đầu tư, đẩy mạnh hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng.
Trong những năm gần đây, đã có những đổi mới quan trọng do các Ngân
hàng đã và đang trang bị máy vi tính và các phương tiện kỹ thuật để đưa vào sử
dụng những hình thức chuyển tiền mới như chuyển tiền điện tử, mạng SWIFT
và mạng hố hệ thống máy tính trong ngân hàng… do đó thẻ tín dụng có thể
được sử dụng để rút tiền ở nhiều nơi.
Đầu tư:
Hoạt động đầu tư hay còn gọi là hoạt động chứng khốn giúp NHTM sử
dụng và khai thác tối đa các nguồn vốn đã huy động. Đồng thời, nó cũng đem lại
nguồn thu nhập quan trọng cho NHTM.
NHTM có thể đầu tư vốn mua chứng khốn ngắn hạn của Chính phủ.
Những chứng khốn này vừa mang lại thu nhập cho NHTM vừa góp phần vào
việc cân bằng thu chi Ngân sách thường xun, đồng thời góp phần điều hồ lưu
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
5
thơng tiền tệ trong nền kinh tế quốc dân.
NHTM có thể còn được phép đầu tư vốn mua cổ phiếu và trái phiếu của
các doanh nghiệp, qua đây những NHTM lớn tham gia vào việc thành lập và
quản lý các doanh nghiệp.
Tuy nhiên, NHTM chỉ được đầu tư chứng khốn ở một giới hạn nhất định,
khơng được để hoạt động này lấn át hoạt động cho vay.
Các hoạt động khác:
Ngồi ra, hiện nay các NHTM còn thực hiện các hoạt động khác như:
giao dịch hối đối, kinh doanh vàng bạc, kim loại đá q, dịch vụ uỷ thác, dịch
vụ bảo quản an tồn vật có giá, dịch vụ tư vấn, dịch vụ bảo lãnh.
2.Hoạt động thanh tốn quốc tế của NHTM
Thanh tốn là q trình chu chuyển tiền tệ phục vụ cho chu chuyển kinh
tế. Trong thanh tốn có hai hình thức là thanh tốn khơng dùng tiền mặt còn gọi
là thanh tốn chuyển khoản và thanh tốn tiền mặt.
Trong nền kinh tế hiện nay, các hoạt động thanh tốn của NHTM ngày
càng đóng vai trò khơng thể thiếu, đặc biệt là hoạt động Thanh tốn Quốc tế.
Thanh tốn Quốc tế trong ngoại thương là chỉ việc chi trả tiền hàng hố
dịch vụ đối với nước ngồi phát sinh từ các hoạt động trao đổi hàng hố dịch vụ
theo hệ thống giá cả quốc tế, được thực hiện theo những quy định nhất định,
hoặc theo tập qn thương mại quốc tế.
Cụ thể hơn đó chính là sự dịch chuyển các luồng tiền giữa các quốc gia
ngược chiều với các luồng hàng hố dịch vụ.
Thanh tốn Quốc tế có những vai trò chủ yếu là :
Thứ nhất, đối với sự phát triển kinh tế đối ngoại:
Những mối quan hệ kinh tế thường xun giữa các nước đã làm phát sinh
những quyền lợi và nghĩa vụ trong quan hệ thương mại và tiền tệ của nước này
với nước khác, do đó tất yếu phải dẫn tới sự xuất hiện của Thanh tốn Quốc tế.
Trong quan hệ thanh tốn giữa các nước, các vấn đề có liên quan đến quyền lợi
và nghĩa vụ đơi bên được qui định lại thành những điều kiện gọi là điều kiện
Thanh tốn Quốc tế như:
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
6
Điều kiện về thời gian.
Điều kiện về địa điểm.
Điều kiện về tiền tệ.
Điều kiện về phương thức thanh tốn.
Nghiệp vụ Thanh tốn Quốc tế là sự vận dụng tổng hợp các điều kiện
Thanh tốn Quốc tế. Những điều kiện này được thể hiện trong điều kiện
thanh tốn của các hiệp định trả tiền ký kết giưã người mua và người bán. Trong
các điều kiện kể trên, phương thức Thanh tốn Quốc tế là điều kiện quan trọng
nhất. Phương thức thanh tốn tức là chỉ người bán dùng bằng cách nào để thu
tiền về, người mua dùng cách nào để trả tiền. Trong bn bán , người ta có thể
lựa chọn những phương thức thanh tốn khác nhau để thu tiền về hoặc để trả
tiền. Nhưng xét cho cùng, việc lựa chọn phương thức thanh tốn nào cũng phải
xuất phát từ u cầu của người bán là thu tiền nhanh, đầy đủ và từ u cầu của
người mua là nhập hàng đúng số lượng, chất lượng, chủng loại và đúng hạn.
Thanh tốn Quốc tế là khâu cuối cùng của q trình lưu thơng hàng hố
và dịch vụ. Nó phản ánh sự vận động có tính độc lập tương đối của giá trị trong
q trình chu chuyển tư bản và hàng hố giữa các quốc gia do sự khơng cơng
bằng, đồng thời giữa sản xuất, tiêu thụ, đầu tư vốn, vay nợ, viên trợ dưới hình
thức chuyển tiền hoặc thanh tốn bù trừ.
Thanh tốn Quốc tế đóng vai trò hết sức quan trọng bởi lẽ thơng qua
Thanh tốn Quốc tế, giá trị hàng hố xuất nhập khẩu mới được thực hiện và nhờ
có hoạt động Thanh tốn Quốc tế mà các khoản về tín dụng , đầu tư hay mọi
giao dịch đối ngoại mới có thể thực hiện được. Thanh tốn nội bộ một quốc gia
đã phức tạp, Thanh tốn Quốc tế còn phức tạp và khó khăn hơn nhiều do sự ảnh
hưởng của các yếu tố tiền tệ, tín dụng, Ngân hàng và sự khác biệt ngơn ngữ tập
qn, cũng như khả năng kiểm sốt tồn bộ q trình từ sản xuất, lưu thơng đến
thanh tốn. Nếu nghiệp vụ thanh tốn khơng theo kịp với nhu cầu kinh tế thì nó
sẽ là nhân tố kìm hãm sự phát triển của tồn bộ nền kinh tế.
Trong điều kiện mở cửa của nền kinh tế với thế giới bên ngồi, mỗi quốc
gia có vai trò như một chủ thể kinh tế thị trường và họ cạnh tranh với nhau để
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
7
phát triển. Tự bản thân q trình cạnh tranh này đã làm nảy sinh ra các nhu cầu
về hợp tác và phân cơng lao động để nhằm giải quyết các nhu cầu về tiền vốn,
cơng nghệ , nhân lực , tài ngun, thị trường tiêu thụ… Tham gia vào q trình
hợp tác và phân cơng lao động Quốc tế, các quốc gia có điều kiện tốt nhất để
phát triển kinh tế do chủ thể tận dụng được những thành qủa khoa học , kỹ thuật
cơng nghệ của thế giới, giải quyết những khó khăn về tiền vốn, nhân lực, tài
ngun, và thị trường tiêu thụ hàng hố. Thực tế cho thấy các quốc gia phát triển
đều là những nước tham gia mạnh mẽ vào phân cơng lao động quốc tế.
Việt Nam trên con đường đổi mới và mở cửa nền kinh tế, với tinh thần
Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước dựa trên ngun tắc hợp tác cùng có
lợi, đang nỗ lực tạo lập một mơi trường thuận lợi cho q trình hợp tác và phân
cơng lao động Quốc tế, trong đó tập trung vào cơ sở hạ tầng, dịch vụ thơng tin,
dịch vụ ngân hàng….Chính sách kinh tế hướng ngoại này đòi hỏi chúng ta phải
tổ chức hoạt động ngân hàng đối ngoại , đặc biệt là khâu Thanh tốn Quốc tế,
đảm bảo mọi điều kiện thuận lợi cho các hoạt động đối ngoại của Việt Nam.
Thứ hai, đối với hoạt động kinh doanh của NHTM:
Đối với hoạt động Ngân hàng, việc hồn thiện và phát triển hoạt động
Thanh tốn Quốc tế có vị trí và vai trò hết sức quan trọng, nó khơng chỉ là một
dịch vụ thuần t mà còn được coi là một mặt khơng thể thiếu được trong hoạt
động kinh doanh của NHTM, nó bổ sung và hỗ trợ cho các mặt hoạt động khác
của Ngân hàng.
Hoạt động Thanh tốn Quốc tế giúp cho Ngân hàng mở rộng ra nhiều dịch
vụ như kinh doanh ngoại tệ, nghiệp vụ bảo lãnh và các dịch vụ khác nhằm để
đáp ứng tốt các nhu cầu của khách hàng trên cơ sở đó để nâng cao uy tín và tạo
niềm tin cho khách hàng.
Việc mở ra các quan hệ ngoại thương ngày càng rộng rãi đòi hỏi phải mở
rộng và hồn thiện khơng ngừng các quan hệ Tiền tệ- Tín dụng- Thanh tốn và
Ngân hàng nhằm đóng vai trò như là người mở đầu, người điều chỉnh, người
tham gia các quan hệ kinh tế nói trên, tạo điều kiện để Ngân hàng hồ nhập vào
nền kinh tế rộng lớn của Thế giới đang diễn ra một cách năng động, đa dạng và
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
8
sâu sắc.
Trong Thanh tốn Quốc tế, rất nhiều phương tiện và phương thức Thanh
tốn Quốc tế đã được áp dụng nhằm mục đích đạt được chất lượng thanh tốn
cao nhất.
Hiện nay để thực hiện các hoạt động chi trả thường xun giữa cac quốc
gia thường sử dụng các loaị ngoại tệ, nhất là các loại ngoại tệ mạnh . Để thực
hiện việc thanh tốn này thường phải sử dụng các phương tiện thanh tốn khác
nhau như: Hối phiếu, Lệnh phiếu, Séc và các loại thẻ tín dụng, trong đó phương
tiện dùng chủ yếu trong thanh tốn Quốc tế đó là : Hối phiếu và Séc.
-Sec (Cheque): Séc là một tờ mệnh lệnh trả tiền vơ điều kiện cho một
khách hàng của ngân hàng trích một số tiền nhất định từ các tài khoản của mình
mở ở ngân hàng đó để trả cho người cầm, hoặc trả theo lệnh của người ấy, bằng
tiền mặt hay chuyển khoản.
Séc là phương tiện thanh tốn thanh tốn được hình thành trên cơ sở tín
dụng ngân hàng. Séc ra đời từ chức năng làm phương tiện thanh tốn của tiền tệ
và được sử dụng rộng rãi trong nhuững nước có hệ thống Ngân hàng phát triển
cao. Hiện nay séc là phương tiện chi trả được dùng hầu như phổ biến trong giao
lưu thanh tốn nội địa của tất cả các nước.Séc cũng được sử dụng rộng rãi trong
thanh tốn Quốc tế về hàng hố, cung ứng lao vụ, du lịch và về các chi trả mậu
dịch khác. Tuy nhiên. do séc được sử dụng phổ biến trên tồn thế giới đòi hỏi
phải có một bộ luật quốc tế thống nhất về sử dụng séc. Năm 1930, nhiều nước
như Đức, Pháp, Ý , Đan Mạch, Hà Lan,Thụy Điển, Áo, Bồ Đào Nha, đã họp tại
Giơ-ne-vơ để kí một cơng ước Quốc tế về séc. Cơng ước này cho đến nay vẫn
xem là luật điều chỉnh các quan hệ liên quan dến việc phát hành và sử dụng séc.
Các bên liên quan đến séc
Người phát ra séc để trả nợ gọi là người phát hành séc.
Ngân hàng thanh tốn là người trả tiền
Người nhận tiền là người hưởng lợi tờ séc
Sơ đồ lưu thơng qua hai ngân hàng :
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
9
S 1.1: S lu thụng Sộc qua hai Ngõn hng:
Chỳ thớch:
Giao hng
Phỏt hnh sộc thanh toỏn
Nh ngõn hng thu h tin ghi trờn t sộc
Ngõn hng bờn bỏn gi sộc ti ngõn hng bờn mua thu h tin trờn sộc
Ngõn hng tr tin cho ngi hng
Quyt toỏn sộc gia ngõn hng v ngi mua
c im ca sộc l cú tớnh thi hn, sộc ch cú giỏ tr thanh toỏn khi nú
cũn thi hn hiu lc
-Hi phiu ( Bill of Exchange )
Cng ging nh sộc, hi phiu ó v ang thanh toỏn t xa xa, s dng
nh mt phng tin trong tớn dng. Hi phiu v sộc cú nhng chc nng khỏc
nhau. Ai ký sộc ngi ú cú tin, cũn ai ký hi phiu thỡ li l ngi cn tin.
Hi phiu l mt t lnh tr tin vụ iu kin c lp bng vn bn do
mt ngi ký phỏt cho ngỡ khỏc, yờu cu ngi ny khi nhỡn thy hi phiu,
hay n mt ngy c th nht nh hoc n mt ngy cú th xỏc nh trong
tng lai phi tr mt s tin nht nh cho mt ngi no ú hoc theo lnh ca
ngi ny tr cho ngi khỏc hoc tr cho ngi cm phiu.
Hi phiu l phng tin thanh toỏn c s dng rng rói trong Thanh
toỏn Quc t, nht l trong lnh vc thng mi. m bo tớnh thng nht
trong vic s dng hi phiu, trờn th gii cú 3 ngun lut iu chnh lu thụng
Ngõn hng phc
v bờn bỏn
Ngõn hng phc
v bờn mua
Ngi bỏn
Ngi mua
(5)
(1)
(4)
(2)
(6) (3) (5)
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
10
hi phiu:
+ Cụng c Ginev 1931 ban hnh: Lut thng nht v hi phiu ULB (
Uniform Law for Bill of Exchange )
+ Lut hi phiu ca Anh nm 1882 ( Bill of Exchange Act of 1882 )
+ Lut thng mi thng nht ca M nm 1962 :UCC ( Uniform
Commercial Code of 1962 )
Ba ngun lut ỏp dng tng khu vc khỏc nhau nhng u ly chung khỏi
nim hi phiu ca BEA 1882 vỡ tớnh cht ch ca nú, theo ú cỏc ni dung hi
phiu gm :
+ Lnh tr tin vụ iu kin : Khụng quy nh phi thc hin mt iu
khon no trc khi thanh toỏn .
+ Hi phiu c lp thnh vn bn, lut khụng n nh s vn bn c
lp. Thc t ngi ta thng lp 2 hoc 3 bn phũng tht lc, ngi tr
tin s thanh toỏn cho t hi phiu n u tiờn m khụng l thuc s th t cỏc
bn .
+ Ngy kớ hi phiu : õy l thi im xỏc nh nhiu vn quan trng
nh : Ti thi im ú ngi kớ phi cú nng lc phỏp lớ khụng ? Thi
im tớnh thi hn tr tin i vi hi phiu kỡ hn, thi im kim tra tớnh
thng nht v thi gian b chng t hng hoỏ
- Cỏc bờn liờn quan vic lp v thanh toỏn hi phiu :
+ Ngi kớ phỏt : L ngũi bỏn hng, ch n. Ngi kớ phỏt cú
trỏch nhim phỏp lớ chớnh i vi hi phiờỳ cho ti khi nú c chp nhn, cú
trỏch nhim thanh toỏn cho ngi gi hi phiu, hoc n bự cho ngũi kớ hu
nu hi phiu b tr chi thanh toỏn
+ Ngi kớ hu : hi phiu c chuyn nhng lu thụng trờn th
trng theo th tc kớ hu . Khi chuyn nhng cho ngi khỏc, ngi ang gi
hi phiu phi kớ hu coi nh l mt li m bo thanh toỏn.
+ Ngũi nm gi c phiu : L ngi th hng hoc ngi c kớ hu
hi phiu v quyn s hu nú, hoc l ngi cm hi phiu. Ngi gi hi phiu
l ngi cú v trớ cao nht lm cho t hi phiu cú hiu lc.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
11
+ Ngi tr tin hi phiu: L ngi mua hay ngi th ba c s ch
nh ca ngi mua ( thng l ngõn hng )
Hi phiu cú 3 c trng quan trng:
+ Tớnh tru tng ca hi phiu : Trờn hi phiu khụng cn phi ghi ni
dung quan h tớn dng, nguyờn nhõn sinh ra vic lp hi phiu, m cn phi ghi
rừ s tin phi tr l nhng ni dung cú liờn quan n vic tr tin . Hiu lc
phỏp lý ca hi phiu cng khụng b rng buc do nguyờn nhõn gỡ sinh ra hi
phiu.
+ Tớnh bt buc tr tin ca hi phiu: Ngi tr tin hi phiu phi tr
tin theo ỳng ni dung ghi trờn t hi phiu. Ngi tr tin khụng th vin
nhng lý do riờng ca mỡnh i vi ngi phỏt phiu, ngi ký hu m t chi
tr tin , tr trng hp hi phiu c lp trỏi vi o lut chi phi nú.
+ Tớnh lu thụng ca hi phiu: Hi phiu cú th c chuyn nhng
mt hay nhiu ln trong thi hn ca nú, thụng qua th tc ký chuyn nhng
mt sau ca t hi phiu (Ký hu hi phiu- Endorsement ).
-K phiu ( Promissory Note ) : L loi vn bn cam kt tr tin vụ iu
kin do ngi lp phiu phỏt ra ha tr mt s tin nht nh cho ngi hng
li theo lnh ca ngi ny tr cho ngi khỏc qui nh trong k phiu ú.
im khỏc c bn gia hi phiu v k phiu , k phiu do ngi nhn n
phỏt hnh. Do c im th ng ny m trong Thanh toỏn Quc t ngi ta ớt
dựng n hỡnh thc ny.
Cỏc iu lut dựng iu chnh k phiu cng ỏp dng tng t nh hi
phiu, tuy nhiờn k phiu cú mt s c im sau:
+ K hn thanh toỏn c ghi rừ trờn k phiu.
+ Mi k phiu cú th do nhiu ngi ký phỏt cam kt thanh toỏn.
+ Ngi ký phỏt l ngi nhn n, nờn k phiu thng phi cú s m
bo kh nng thanh toỏn ca cỏc ngõn hng co uy tớn.
+ K phiu ch lp mt bn.
- Th tớn dng:
õy l mt phng tin thanh toỏn hin i c hỡnh thnh trờn c s xu
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
12
thế hiện đại hố cơng nghệ ngân hàng.
Thẻ tín dụng là phương tiện phục vụ thanh tốn cá nhân trong việc
nắm giữ tiền mặt, hoặc thay thế cho việc ln chuyển một lượng tiền mặt
nơi này sang nơi khác .
Ở các nước phát triển hiện nay đã sử dụng phổ biến các loại thẻ tín dụng,
thẻ thanh tốn… để rút tiền mặt tại các máy rút tự động( DAB, ATM ) hoặc có
thể sử dụng thẻ để thanh tốn tiền hàng hố dịch vụ. Các loại thẻ này sử dụng
trên cơ sở hệ thống thanh tốn tự động bằng máy tính điện tử khi khách hàng
tiến hành rút tiền mặt, máy tính tự động hạch tốn làm tăng giảm số dư tài khoản
tiền gửi mở tại ngân hàng.
Trong Thanh tốn Quốc tế, các NHTM thường sử dụng các phương thức
sau:
Phương thức thanh tốn là tồn bộ q trình, cách thức nhận tiền trong
các giao dịch mua bán hàng hố, cung ứng lao vụ… giữa người xuất khẩu và
nhập khẩu. Trong quan hệ thương mại quốc tế nói riêng và kinh tế đối ngoại nói
chung, người ta có thể lựa chọn giữa nhiều phương thức thanh tốn khác nhau.
Mỗi phương thức đều có những ưu nhược điểm của nó, mà từ đó làm xuất hiện
mâu thuẫn về quyền lợi giữa người mua và người bán trong các vấn đề như :
Điều kiện đảm bảo việc thanh tốn, thời gian thanh tốn. Vì vậy trong qúa trình
bảo đảm việc thanh tốn, thời gian thanh tốn. Vì vậy trong q trình ký kết hợp
đồng, việc lựa chọn phương thức thanh tốn thích hợp cũng là một vấn đề được
hai bên bàn bạc kỹ lưỡng để đi tới thống nhất.
Trên thế giới hiện nay, phổ biến sử dụng các phương thức thanh tốn sau:
- Phương thức chuyển tiền: Phương thức chuyển tiền là phương thức
thanh tốn trong đó người chuyển tiền u cầu Ngân hàng phục vụ mình thơng
qua Ngân hàng đại lý hoặc chi nhánh ở nước ngồi của trả một số tiền nhất định
cho người thụ hưởng.
- Phương thức nhờ thu: Là phương thức thanh tốn mà qua đó tổ chức
xuất khẩu sau khi đã hồn thành nghĩa vụ gửi hàng giao chứng từ hàng hố sẽ uỷ
thác cho Ngân hàng phục vụ mình thu hộ số tiền trên cơ sở hối phiếu do mình
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
13
lập ra ở người nhập khẩu thơng qua Ngân hàng phục vụ người nhập khẩu. Người
nhập khẩu sau khi nhận được giấy báo nhờ thu của Ngân hàng phải tiến hành
ngay việc chi trả tiền để nhận lại chứng từ hàng hố và đi lấy hàng.
- Phương thức tín dụng chứng từ ( L/C ): Là một sự thoả thuận mà trong
đó một Ngân hàng ( Ngân hàng phát hành L/C) đáp ứng những u cầu của
khách hàng ( Người u cầu mở L/C) cam kết hoặc cho phép nhờ thu khác (
Ngân hàng ở nước xuất khẩu ) chi trả hoặc chấp nhận những u cầu của nhà
xuất khẩu ( Người hưởng lợi ) theo đúng những điều kiện và chứng từ thanh
tốn phù hợp với nội dung thư tín dụng.
Sau đây sẽ đi vào phân tích sâu hơn phương thức Chuyển tiền và Nhờ thu.
II. PHƯƠNG THỨC THANH TỐN NHỜ THU VÀ PHƯƠNG
THỨC CHUYỂN TIỀN TRONG THANH TỐN QUỐC TẾ CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1. Phương thức Chuyển tiền
Chuyển tiền ( Remittance ) là phương thức mà trong đó một khách hàng (
Người nhập khẩu, người trả tiền, người mắc nợ…) uỷ nhiệm cho ngân hàng
phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định trả cho một người khác ( Có thể là
người xuất khẩu, chủ nợ…)
Đây là phương thức đơn giản nhất, việc thanh tốn dựa trên những giao
dịch trực tiếp giữa hai bên chuyển và nhận tiền, ngân hàng chỉ đóng vai trò trung
gian. Q trình thanh tốn được xem là hồn tất khi ngân hàng đã chuyển tiền
tới tay người hưởng lợi. Trước thời điểm này số tiền vẫn thuộc sở hữu người
chuyển tiền.
Phương thức chuyển tiền diễn ra nhanh chóng, tuy nhiên việc trả tiền phụ
thuộc rất nhiều vào thiện chí của người mua, quyền lợi người bán khơng được
đảm bảo. Vì vậy trong quan hệ thương mại quốc tế, phương thức này chỉ áp
dụng đối với những nhà kinh doanh xuất nhập khẩu có quan hệ lâu dài, thân
thiết và tin cậy, những khoản tiền nhỏ: hoa hồng, chi phí lao vụ.
Các loại thanh tốn Chuyển tiền: Gồm hai loại:
* Chuyển tiền bằng thư M/T ( Mail Transfer ) : Chuyển tiền bằng thư chi
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
14
phí thấp hơn chuyển tiền bằng điện nhưng tốc độ chậm hơn.
* Chuyển tiền bằng điện báo T/T ( Telegraphic Transfer ): Chuyển tiền
bằng điện tốc độ nhanh nhưng chi phí cao. Ngày nay khi tham gia mạng SWIFT
thì hầu hết các chuyển tiền được thực hiện trên mạng SWIFT.
Các bên liên quan trong phương thức chuyển tiền:
* Người chuyển tiền: Là người phát hành lệnh cho ngân hàng phục vụ
mình chuyển tiền thanh tốn ra nước ngồi.
* Ngân hàng chuyển tiền: Là ngân hàng phục vụ và thực hiện lệnh của
người chuyển tiền.
* Ngân hàng nhận tiền: Có nhiệm vụ nhận số tiền được chuyển và trả số
tiền đó cho người hưởng lợi , ngân hàng nhận tiền có thể là ngân hàng đại lý của
ngân hàng chuyển tiền, hoặc là ngân hàng phục vụ cho người hưởng lợi.
* Người nhận tiền, người hưởng lợi.
Q trình thực hiện thơng qua 4 bước theo sơ đồ khái qt sau đây:
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ quy trình nghiệp vụ Chuyển tiền:
Chú thích:
Giao dịch thương mại: Sau khi ký kết hợp đồng ngoại thương , nhà xuất
khẩu tiến hành cung ứng hàng hố , dịch vụ cho bên dịch vụ.
Bên nhập khẩu sau khi kiểm tra hàng hố, chứng từ , viết lệnh u cầu
ngân hàng phục vụ chuyển tiền cho người hưởng lợi theo nội dung đã thoả
thuận.
Ngân hàng chuyển tiền viết thư hoặc điện báo u cầu ngân hàng đại lý
chuyển tiền cho người hưởng lợi . Nếu ngân hàng chuyển tiền và ngân hàng
Người chuyển
tiền
Người hưởng
lợi
Ngân hàng
chuyển tiền
Ngân hàng đại
lý
(4)
(2)
(1)
(3)
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
15
nhận tiền là khác nhau thì phải có quan hệ tài khoản thanh tốn bù trừ với nhau
Thanh tốn cho người hưởng lợi.
Hoạt động này có những ưu nhược điểm sau:
Ưu điểm của phương thức Chuyển tiền:
Phương thức này có nhiều ưu điểm như đơn giản, nhanh chóng. Việc
chuyển tiền khơng phải thơng qua các thủ tục rườm rà, chứng từ phức tạp.
Ngân hàng khi thực hiện phương thức này khơng bị ràng buộc bất kỳ
trách nhiệm nào đối với cả bên mua và bên bán nên rất ít khi bị rủi ro.
Nhược điểm:
Bên cạnh những ưu điểm trên , phương thức này lại có những nhược điểm
sau:
- Độ an tồn trong thanh tốn mậu dịch khơng cao, tuỳ từng trường hợp
mà việc thanh tốn ảnh hưởng xấu tới hiệu quả kinh doanh của cả bên mua lẫn
bên bán:
- Nếu người mua chuyển tiền trước khi nhận hàng thì khơng những bị ứ
đọng vỗn mà còn đứng trước những rủi ro về hàng hố.
-Trường hợp chuyển tiền sau khi nhận hàng: Người mua có lợi và người
bán chịu thiệt thòi. Việc chuyển tiền phụ thuộc thiện chí người mua, còn người
bán ở tình thế bị động vì khơng có gì đảm bảo là sẽ nhận được tiền thanh tốn
Hiện nay, phương thức này thường được áp dụng trong các trường hợp:
Phương thức chuyển tiền ngày nay rất ít được sử dụng trong thanh tốn
xuất nhập khẩu do những nhược điểm cố hữu của nó. Mà phương thức này
thường được sử dụng trong quan hệ trả nợ, tiền đặt cọc. Nếu được sử dụng để
thanh tốn xuất nhập khẩu thì hai bên mua và bán có quan hệ tín nhiệm nhau rất
cao.
2. Phương thức thanh tốn Nhờ thu ( Collection of payment )
Nhờ thu là phương thức thanh tốn trong đó người bán sau khi hồn thành
nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ cho khách hàng uỷ thác cho ngân
hàng phục vụ mình thu hộ số tiền ở người mua trên cơ sở hối phiếu do mình lập
ra.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
16
Nghiệp vụ này được thực hiện theo quy trình như sau:
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ quy trình nghiệp vụ Nhờ thu.
Chú thích:
Bước 1: Bên bán tiến hành chuyển hàng, tập hợp chứng từ, ký phát hối
phiếu nhờ ngân hàng phục vụ mình thu hộ.
Bước 2: Ngân hàng phục vụ bên bán gửi nhờ thu tới ngân hàng bên mua.
Bước 3: Ngân hàng bên mua thơng báo cho người mua về chứng từ hàng
hố và điều kiện của nó. Người mua có trách nhiệm trả tiền hoặc chấp nhận hối
phiếu để nhận chứng từ đi tiếp nhận hàng hố.
Bước 4: Ngân hàng bên mua chuyển tiền đã thu được cho ngân hàng bên
bán để tiến hành trả tiền cho người bán.
Các loại Nhờ thu:
Căn cứ vào nội dung bộ chứng từ thanh tốn và điều kiện nhận hàng mà
người xuất khẩu gửi đến ngân hàng, có thể chia phương thức Nhờ thu thành hai
loại:
- Nhờ thu trơn ( Clean Collection ) : Nhờ thu phiếu trơn là phương thức
thanh tốn trong đó người bán uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người mua
căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra, còn chứng từ hàng hố thì gửi thẳng cho
người mua khơng qua ngân hàng.
Như vậy, với loại nhờ thu này, việc nhận hàng của người mua hồn tồn
tách rời khâu thanh tốn. Ngân hàng lúc này chỉ có trách nhiệm thu hộ tiền hàng
cho người bán mà khong phải khống chế bộ chứng từ cũng như kiểm tra nó.
Nhờ thu trơn có ưu điểm là:
Ngân hàng bên
bán
Ngân hàng bên
mua
Người bán
Người mua
Giao hàng
(1)
(2)
(4)
(4)
(4)
(3)
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
17
Phương thức này rất đơn giản đối với người xuất khẩu tuy nhiên lại có
thể bị người nhập khẩu chiếm dụng vốn, kéo dài thời gian trả tiền, thậm chí còn
có thể bị người nhập khẩu khơng trả tiền.
Còn đối với người nhập khẩu thì có thể kéo dài thời gian trả tiền, chiếm
dụng vốn của người xuất khẩu. Khi gặp những bất lợi trong vụ mua bán, người
nhập khẩu thậm chí có thể từ bỏ hợp đồng. Tuy nhiên nếu hối phiếu của người
xuất khẩu đến trước bộ chứng từ thì phải thanh tốn ngay nên có thể gặp trường
hợp người xuất khẩu thu tiền mà khơng chuyển hàng hoặc có chuyển như ng
hàng khơng đủ qui cách phẩm chất.
- Phương thức nhờ thu kèm chứng từ ( Documentary Collection ) :
Nhờ thu kèm chứng từ là phương thức nhờ thu trong đó người bán uỷ thác
cho ngân hàng thu hộ tiền ở người mua khơng những căn cứ vào hối phiếu mà
còn căn cứ vào bộ chứng từ hàng hố gửi kèm theo với điều kiện là nếu người
mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu thì ngân hàng mới trao bộ chứng
từ cho người mua để nhận hàng.
Như vậy khác với nhờ thu phiếu trơn, trong nhờ thu kèm chứng từ, người
bán uỷ thác cho ngân hàng ngồi việc thu hộ tiền còn có việc nhờ ngân hàng
khống chế chứng từ hàng hố đối với người mua. Với cách khống chế này,
quyền lợi của người bán có thể được đảm bảo hơn. Khác biệt nổi bật của
phương thức này đối với nhờ thu hối phiếu trơn là ở chỗ: Đã có sự gắn liền ( kết
hợp) giữa việc thanh tốn và chứng từ hàng hố. Trong khi bên mua chưa đồng ý
chấp nhận trả tiền, ngân hàng sẽ khơng giao bộ chứng từ hàng hố. Như vậy,
ngồi việc thu hộ tiền hàng ngân hàng còn thay mặt người bán khống chế hàng
hố, dịch vụ cung ứng.
+Tuỳ theo cách thức trả tiền của người nhập khẩu mà uỷ thác thu kèm
chứng từ có thể chấp nhận trả tiền theo chứng từ (Documents against
Acceptance- Viết tắt là D/A ) hoặc là trả tiền trao chứng từ ( Documents against
Payment – Viết tắt là D/P ).
Nếu là D/A thì người nhập khẩu phải ký tên chấp nhận trả tiền trên hối
phiếu do người xuất khẩu ký phát thì mới được ngân hàng trao bộ chứng từ hàng
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
18
hoỏ i nhn hng.
Nu l D/P thỡ nh nhp khu phi tr ngay s tin theo t hi phiu tr
tin ngay do ngi xut khu lp thỡ mi c quyn ly b chng t hng hoỏ
t ngõn hng. Lỳc ny hng hoỏ ó thuc quyn s hu ca nh nhp khu.
Nh thu kốm chng t cú cỏc u nhc im sau:
* Vi phng thc ny, ngi xut khu cú th khng ch c quyn
nh ot ca ngi nhp khu thụng qua ngõn hng cu mỡnh. Nh ú quyn
li ca ngi bỏn c m bo hn.. Tuy nhiờn khi dựng phng thc nay,
ngi bỏn phi thụng qua ngõn hng mi khng ch c quyn nh ot hng
hoỏ ca ngi mua ch cha khng ch c vic tr tin ca h. Thờm vo ú,
vic tr tin cũn quỏ chm, t lỳc giao hng n lỳc giao hng n lỳc nhn tin
cú khi kộo di vi thỏng hoc na nm.
* i vi ngi nhp khu vi hỡnh thc ny cú th kộo di vic tr tin
bng cỏch cha nhn chng t hoc khụng tr tin khi cú bt li. Tuy nhiờn
ngi nhp khu li khụng cú quyn nh ot hng hoỏ khi cha thanh toỏn
hoc chp nhn thanh toỏn.
Phng thc Nh thu hin nay thng c ỏp dng trong cỏc trng
hp:
Hỡnh thc Nh thu c ỏp dng ph bin trong thanh toỏn xut nhp
khu hng hoỏ hoc thanh toỏn v cỏc dch v liờn quan ti xut nhp khu nh
cc phớ vn ti, bo him tin bi thng
Cng cú th ỏp dng hỡnh thc ny khi hng c thanh toỏn theo phng
thc tớn dng chng t nhng chng t khụng phự hp vi iu khon th tớn
dng nờn cú th chuyn sang phng thc Nh thu
Núi chung hỡnh thc thanh toỏn Nh thu ch nờn ỏp dng trong trng
hp ngi mua v ngi bỏn cú quan h quen thuc hoc gia cụng ty m v
cụng ty con, gia chi nhỏnh vi chi nhỏnh.
Nh vy, hỡnh thc Nh thu v Chuyn tin trong Thanh toỏn Quc t ca
Ngõn hng Thng mi mc dự cú mt s nhc im nhng nú vn úng mt
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
19
vai trũ quan trng cú th c ỏp dng trong mt s trng hp nht nh. Vỡ
th cỏc Ngõn hng thng mi cn quan tõm hn na n cỏc phng thc ny
cú th cú nhng s la chn ti u trong cỏc giao dch c th. Thc t ca
cỏc phng thc thanh toỏn ny s c kho sỏt Chng 2 sau õy.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
20
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TỐN QUỐC TẾ BẰNG
PHƯƠNG THỨC NHỜ THU VÀ PHƯƠNG THỨC CHUYỂN TIỀN CỦA
SỞ GIAO DỊCH – NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
I. VÀI NÉT VỀ SỞ GIAO DỊCH I- NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ( SGD I- NHĐT&PTVN)
1. Sơ lược về q trình hình thành và phát triển của SGD1-
NHĐT&PTVN
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam ( NHĐT&PTVN ) là một trong
bốn ngân hàng quốc doanh lớn nhất Việt Nam với 100 chi nhánh tại các tỉnh
thành phố, gần 5000 cán bộ, quan hệ đại lý với hơn 500 ngân hàng trong và
ngồi nước, cùng với 45 năm hình thành và phát triển, Ngân hàng Đầu tư và
phát triển Việt Nam đã góp phần khơng nhỏ vào sự phát triển kinh tế nói chung
và sự lớn mạnh của hệ thống ngân hàng VN nói riêng.
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam với tư cách là một NHTM của
Nhà nước được thành lập để thực hiện chức năng nhiệm vụ Nhà nước giao. Vì
vậy cùng với sự phát triển của nền kinh tế, Ngân hàng đã có những bước thay
đổi có tính chất lịch sử nhằm đáp ứng được những nhiệm vụ mới đề ra. Ngày
26/4/1957, theo quyết định số 177- TTg của Thủ tướng Chính phủ, Ngân hàng
Kiến thiết Việt Nam trực thuộc Bộ Tài Chính được thành lập với nhiệm vụ chính
là cấp phát vốn xây dựng đầu tư cơ bản theo kế hoạch Nhà nước.
Năm 1981, với mục đích nâng cao hiệu quả kinh tế trong quản lý vốn xây
dựng đầu tư cơ bản, Chính phủ ra quyết định 259- CP chuyển Ngân hàng Kiến
thiết trực thuộc Bộ Tài Chính sang trực thuộc Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng
Đầu tư và Xây dựng Việt Nam được thành lập. Nhiệm vụ của Ngân hàng là cho
vay vốn đầu tư cho các cơng trình XDCB khơng do NSNN cấp và cho vay vốn
lưu động đối với các tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực XDCB, bên cạnh hoạt
động cho vay từ nguồn vốn do Ngân sách cấp.
Năm 1990 cùng với q trình đổi mới của nền kinh tế đất nước, Ngân
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
21
hàng đổi mới theo mơ hình đa năn và chính thức lấy tên là Ngân hàng Đầu tư và
phát triển Việt Nam ( NHĐT&PTVN ) với chức năng nhiệm vụ sau:
- Huy động vốn trung dài hạn để cho vay dự án đầu tư phát triển.
- Nhận vốn ngân sách cấp để cho vay các dự án thuộc chỉ tiêu kế hoạch
Nhà nước.
- Kinh doanh lĩnh vực tiền tệ tín dụng, dịch vụ ngân hàng chủ yếu trong
lĩnh vực xây lắp phục vụ đầu tư phát triển.
Từ năm 1995 hoạt động cấp phát vốn đầu tư xây dựng được giao hồn
tồn cho Tổng Cục đầu tư và phát triển của NHTM bên cạnh nghiệp vụ cho vay
đầu tư XDCB theo kế hoạch Nhà Nước.
Ngày 28/3/1996 theo quyết định 186- TTg cho phép Ngân hàng hoạt
động như một doanh nghiệp Nhà nước kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ.
Quyết định này chính thức đưa NHĐT&PT chính thức trở thành một bộ phận
trong hệ thống NHTM, tạo điều kiện cho Ngân hàng đa dạng hố sản phẩm, dịch
vụ cũng như các hình thức huy động vốn để đa dạng hố sản phẩm, dịch vụ cũng
như các hình thức huy động vốn để tăng khả năng cạnh tranh, củng cố vị thế của
mình trên thị trường góp phần tăng trưởng kinh tế và ổn định kinh tế vĩ mơ.
Đến nay, sau 45 năm xây dựng và trưởng thành gắn liền với các giai đoạn
lịch sử của đất nước, NHĐT&PTVN trở thành Ngân hàng có uy tín lớn trong
nước và quốc tế, ngày càng khẳng định vị thế một trong bố NHTM chủ chốt của
nền kinh tế, góp phần thúc đẩy sự phát triển chung của nền kinh tế cũng như sự
phát triển và thành đạt của các doanh nghiệp VN nói riêng.
SGD I là đại diện pháp nhân của NHĐT&PTVN , hạch tốn nội bộ trong
hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, trụ sở đặt tại tầng 1 và tầng 2 tồ nhà
số 53 phố Quang Trung, Hà Nội.
Sở giao dịch I được thành lập theo thơng báo 572 TCBB/ĐT ngày
26/12/1990 của vụ tổ chức cán bộ Ngân hàng Nhà nước về tổ chức bộ máy Ngân
hàng ĐT & PT và theo quyết định349 QĐ/NH5 ngày 16/10/1997 của thống đốc
Ngân hàng Nhà nước về điều lệ phê chuẩn tổ chức hoạt động của
NHĐT&PTVN.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
22
Các chức năng chủ yếu của Sở giao dịch I:
SGD I được huy động vốn trung và dài hạn , ngắn hạn bằng VNĐ và
ngoại tệ từ nguồn trong và ngồi nước dưới các hình thức chủ yếu sau:
Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi khơng kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh
tốn của tất cả các tổ chức, dân cư.
- Phát hành các chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu dưới
tên Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và các loại giấy tờ có giá khác.
Vay vốn của các Tổ chức tín dụng trên các thị trường.
Các nghiệp vụ tín dụng và các nghiệp vụ ngân hàng chủ yếu Sở giao dịch
I thực hiện là:
Cho vay ngắn trung dài hạn theo cơ chế tín dụng hiện hành.
Chiết khấu các hình thức có giá.
Các nghiệp vụ bảo lãnh.
- Trực tiếp thực hiện hoặc làm đại lý cho th tài chính theo sự uỷ
nhiệm của Tổng giám đốc hoặc Cơng ty cho th Tài chính Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam.
Mua bán, chuyển đổi ngoại tệ và các dịch vụ ngoại hối.
Dịch vụ thanh tốn trong và ngồi nước.
Tham gia đấu thầu mua trái phiếu, tín phiếu chính phủ, trái phiếu Ngân
hàng Nhà nước tổ chức khi được Giám đốc cho phép.
Dịch vụ tư vấn cho khách hàng.
SGD I là nơi thử nghiệm đầu tiên cho những cơ chế chính sách, dịch vụ
mới của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam. Từ khi thành lập SGD khơng
ngừng phát triển góp phần khơng nhỏ vào sự thành cơng cũng như mở rộng uy
tín về hệ thống ngân hàng.
2. Tình hình hoạt động của SGD I trong năm
Năm 2002 là một năm có nhiều biến động đối với nền kinh tế tồn cầu nói
chung và nền kinh tế đất nước nói riêng.Trước tình hình đó, NHĐT&PTVN đã
có định hướng hoạt động phát triển cho tồn ngành như tích cực cơ cấu lại tài
sản Nợ – Có theo hướng bền vững, xử lý nợ q hạn tồn đọng, chú trọng phát
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
23
trin dch v Ngõn hng v huy ng vn
Vi tinh thn n lc phn u theo nh hng ca ngnh , nm 2002,
SGD ó t c nhng kt qu chớnh sau:
Cụng tỏc ngun vn- huy ng vn:
Tớnh n ngy 31/12/2002, tng ti sn t 9.512.447 triu VN, tng so
vi 31/12/2001 l 1.684.118 triu VN( tng 21.5%), th phn huy ng vn
vn gi vng c mc 7% trong iu kin cnh tranh ngy cng gay gt gia
cỏc Ngõn hng trờn a bn, vi 3 vn phũng giao dch v 8 qu tit kim. Kt
qu huy ng vn nh sau:
+Tng ngun vn huy ng t cỏc loi tin gi t 7.626.796 triu ng,
tng 975.940 triu so vi nm 2001( tng 14,6%)
Cụng tỏc tớn dng:
+Tng d n tớn dng t 5.660.368 triu ng, tng 436.542 triu ng
so vi cui nm 2001.
+ Tớn dng trung hn trung, di hn Thng mi t 2.265.679 triu ng,
tng 452.570 triu ng so vi nm 2001.
+ Tớn dng ngn hn 830.339 triu ng, gim 480.090 triu ng so vi
cui nm 2001.
+ Cho vay u thỏc, ODA trong nm 2002 t 432.392 triu ng, tng
44.437 triu ng so vi 2001 ( tc l tng 11,5%)
Cụng tỏc khỏch hng:
Tỡm kim khỏch hng mi, c bit l cỏc khỏch hng tin gi. Duy trỡ v
cng c quan h, cp nht thụng tin khỏch hng, nm bt c yờu cu ca
khỏch hng. Tuyờn truyn a tin v hot ng ca SGD trờn cỏc phng tin
thụng tin i chỳng. Nghiờn cu thc hin phõn loi doanh nghip khỏch hng
a ra cỏc chớnh sỏch hp lý.
Hot ng dch v:
Thu rũng t hot ng dch v trong cỏc nm tng lờn nhanh chúng. Nm
2000, doanh thu t hot ng ny l 13.511 triu ng. n nm 2001ó tng
lờn n 18.755 triu ng. Cỏc dch v nh: bo lónh, thanh toỏn trong nc, chi
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
24
tr kiu hi , kinh doanh ngoi t ó cú tng trng v phỏt trin mnh.
Cụng tỏc qun tr iu hnh:
+ Tuõn th ỳng, y cỏc quy nh ca phỏp lut cng nh cỏc quy
nh ca ngnh, ca h thng.
+ Chp hnh y ch thụng tin bỏo cỏo kp thi, chớnh xỏc.
+ Thc hin ỳng ch phõn cp u quyn.
+ Hng thỏng cú s kt, ra mc tiờu gii phỏp cho thỏng, quý sau, phỏt
ng phong tro thi ua, khen thng..
Cụng tỏc o to, phỏt trin ngun nhõn lc:
+ To iu kin cho cỏn b hc hi, nõng cao trỡnh . Hin nay S ó
cú nhiu thc s cng nh cỏc cỏn b theo hc cao hc v nghiờn cu
sinh.
+ C cỏn b i hc tp cỏc khoỏ nghip v phc v yờu cu cụng tỏc
nh: Cỏc chun mc k toỏn Quc t, vn th lu tr
+ Cỏc cỏn b c thi tuyn mt cỏch nghiờm tỳc cht ch v ó tuyn
chn c ngy cng nhiu cỏn b nam, nõng ngy cng ln t l nam n.
3.Khỏi quỏt v tỡnh hỡnh hot ng Thanh toỏn Quc T ca SGD I-
NHT&PTVN
Cựng xu th phỏt trin mnh hot ng xut nhp khu ca cỏc doanh
nghip, u nm 1999 phũng Thanh toỏn Quc t trc õy trc thuc Trung
ng ó tỏch ra thnh trc thuc SGD I. Bc u phũng ó gp rt nhiu khú
khn do trỡnh v kinh nghim cũn hn ch, mỏy múc thit b lc hu, thờm
vo ú, bn thõn cỏc doanh nghip hot ng xut nhp khu cng cha cú
nhng cỏn b am hiu v Thanh toỏn Quc t cng nh u nhc im ca tng
phng thc thanh toỏn nay. Tuy nhiờn, trong quỏ trỡnh hot ng, c s ch
o sỏt sao ca ban lónh o Ngõn hng cng vi ý thc phn u , hc hi ca
cỏc cỏn b trong phũng, nghip v Thanh toỏn Quc t khụng ngng c m
rng.
Vi s n lc ú , mt mt khụng ngng nõng cao cht lng phc v
khỏch hng nh t vn min phớ cho khỏch hng khi m L/C, gim thiu cỏc th
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
25
tục khơng cần thiết gây phiền hà cho khách hàng khi thực hiện các dịch vụ
Thanh tốn Quốc tế, mặt khác Ngân hàng còn khơng ngừng nâng cao trình độ
cho cán bộ thơng qua các lớp bồi dưỡng ngắn, dài hạn về ngoại ngữ, nghiệp vụ
Thanh tốn Quốc tế, tăng số lượng cán bộ của phòng lên 10 người để xử lý cơng
việc được nhanh hơn, khơng ngừng đầu tư phát triển hệ thống Thanh tốn Điện
tử, củng cố và mở rộng các quan hệ đại lý với các Ngân hàng nước ngoại trong
khu vực và trên Thế giới.
Nội dung thực hiện chính của phòng là thực hiện các hoạt động thanh tốn
Quốc tế và thực hiện Bảo lãnh nước ngồi. Trong đó hoạt động thanh tốn theo
phương thức Tín dụng chứng từ vẫn chiếm ưu thế do những ưu điểm của
phương thức này như an tồn hơn cho cả người mua và người bán do có sự đảm
bảo của ngân hàng…. nên được một số lượng khách hàng đơng đảo u cầu. Sau
đây là một số số liệu về doanh số của hoạt động Thanh tốn Quốc tế và doanh số
của thanh tốn theo phương thức Tín dụng chứng từ mà phòng đã đạt được:
Bảng 2.1: Doanh số Thanh tốn xuất nhập khẩu của SGDI:
Nội dung
Số phát sinh tăng
Năm2000
Năm 2001 Năm 2002
Sốmó
n
Doanh
số
( 1000
USD)
Số
món
Doanh
số
( 1000
USD)
Số món
Doanh
số
(1000U
SD)
I. L/Cnhập
khẩu
570 150,000 850 165,000 1,200 290,000
II. L/C xuất
khẩu
385 16,000 550 35,000 800 75,000
Doanh số
TTQT
470,000 555,000 680,000
Doanh số
XNK
260,000 360,000 400,000
Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2000,2001,2002 của SGDI – NHĐT&PTVN
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN