Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

(Luận văn thạc sĩ) thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn học phần hóa học đại cương theo môđun tại trường cao đẳng công nghiệp cẩm phả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 124 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
------------ o0o -------------

VŨ TIẾN DŨNG

THIẾT KẾ TÀI LIỆU TỰ HỌC CÓ HƯỚNG DẪN HỌC
PHẦN HĨA HỌC ĐẠI CƯƠNG THEO MƠĐUN TẠI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP CẨM PHẢ

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM HÓA HỌC

Hà Nội – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
------------ o0o -------------

VŨ TIẾN DŨNG

THIẾT KẾ TÀI LIỆU TỰ HỌC CÓ HƯỚNG DẪN HỌC
PHẦN HĨA HỌC ĐẠI CƯƠNG THEO MƠĐUN TẠI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP CẨM PHẢ

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM HÓA HỌC
Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MƠN HĨA HỌC)
Mã số: 60 14 01 11

N



: TS. Vũ V ệt C

Hà Nội – 2015

ng


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phịng Sau đại học và các thầy
giáo, cơ giáo trong trường Đại học Giáo Dục – Đại học Quốc Gia Hà Nội đã
quan tâm, tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện
luận văn.
Luận văn được hoàn thành tại trường Đại học Giáo Dục dưới sự hướng dẫn
khoa học của TS Vũ Việt Cường. Tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và lời biết ơn sâu sắc
tới TS Vũ Việt Cường về sự hướng dẫn tận tình và đầy tâm huyết trong suốt q trình
tơi thực hiện và hồn thành luận văn.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, đồng nghiệp, bạn bè,
học viên đã động viên, giúp đỡ, chia sẻ khó khăn trong suốt thời gian thực hiện
luận văn.
Mặc dù đã cố gắng nhưng chắc chắn nội dung luận văn cịn nhiều thiếu sót.
Tơi rất mong tiếp tục nhận được sự đóng góp qúy báu của các thầy cô, của các bạn
bè đồng nghiệp để đề tài được hồn thiện hơn và hy vọng rằng đề tài có thể được ứng
dụng vào thực tiễn giảng dạy sau này.

Hà Nội, tháng 11 năm 2015
Tác giả

Vũ T ế Dũ


i


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

AO

:

Orbital nguyên tử



:

Cao đẳng

CĐCN

:

Cao đẳng Công nghiệp

CNKT

:

Công nghệ kỹ thuật


ĐC

:

Đối chứng

ĐH

:

Đại học

ĐHQGHN

:

Đại học quốc gia Hà Nội

ĐHSP

:

Đại học Sư phạm

e

:

Electron


GV

:

Giảng viên

HĐC

:

Hóa đại cương

HS

:

Học sinh

HTTH

:

Hệ thống tuần hoàn

MO

:

Orbital phân tử


ND

:

Nội dung

Nxb

:

Nhà xuất bản

PP

:

Phương pháp

PPDH

:

Phương pháp dạy học

SV

:

Sinh viên


TH

:

Tự học

THPT

:

Trung học phổ thông

TN

:

Thực nghiệm

TNSP

:

Thực nghiệm sư phạm

ii


MỤC LỤC
Lời cảm ơn .................................................................................................................... i
Danh mục các kí hiệu, các chữ viết tắt ......................................................................... ii

Mục lục.......................................................................................................................... iii
Danh mục bảng ............................................................................................................ vi
Danh mục hình ............................................................................................................ vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA PHƯƠNG PHÁP TỰ
HỌC CĨ HƯỚNG DẪN THEO MƠĐUN ................................................................4
1.1. Đổi mới nền giáo dục đại học .................................................................................4
1.1.1. Xu hướng đổi mới nền giáo dục đại học ở nước ta ..............................................4
1.1.2. Một số chủ trương đổi mới PPDH đại học ..........................................................4
1.2. Cơ sở lý luận của quá trình tự học ..........................................................................5
1.2.1. Các hệ thống dạy học ...........................................................................................5
1.2.2. Các hình thức tổ chức dạy học ở bậc đại học .....................................................6
1.2.3. Công nghệ dạy học hiện đại ................................................................................7
1.2.4. Cơ sở lý luận của hệ dạy học ‘‘tự học – cá thể hố – có hướng dẫn’’.................7
1.3. Cơ sở lý luận về năng lực và năng lực tự học .......................................................10
1.3.1. Khái niệm năng lực và năng lực tự học .............................................................10
1.3.2.Những biểu hiện và các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực tự học .........................10
1.4. Môđun dạy học và phương pháp tự học có hướng dẫn theo mơđun .....................12
1.4.1. Mơđun dạy học...................................................................................................12
1.4.2. Phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun ................................................14
1.5. Thực trạng tự học của SV Cao đẳng về mơn Hố học ..........................................17
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................................18
CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC BIÊN SOẠN TÀI LIỆU VÀ DẠY HỌC HỌC PHẦN
HOÁ ĐẠI CƯƠNG ....................................................................................................19
2.1. Thiết kế nội dung học phần Hố học đại cương theo mơđun ...............................19
2.1.1. Thiết kế tổng quát nội dung học phần Hoá học đại cương theo môđun ............19
2.1.2. Thiết kế một môđun của học phần Hoá học đại cương .....................................21
2.1.3. Cấu trúc của một tiểu môđun .............................................................................22
2.1.4. Môđun phụ đạo ..................................................................................................23


iii


2.1.5. Bộ tài liệu dạy học học phần Hoá học đại cương theo môđun ..........................23
2.1.6. Bảng đánh giá tài liệu biên soạn theo mơđun ....................................................23
2.1.7. Quy trình thiết kế và biên soạn mơđun học phần Hố học đại cương ...............25
2.1.8. So sánh tài liệu học phần Hoá học đại cương biên soạn theo môđun với tài liệu
truyền thống .................................................................................................................26
2.2. Thiết kế PPDH học phần Hố học đại cương theo mơđun ...................................27
2.2.1. Những yêu cầu sư phạm đối với PPDH học phần Hố học đại cương theo
phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun ........................................................27
2.2.2. Các bước tổ chức dạy học bằng phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun ....28
2.2.3. Hướng dẫn cách tự học theo môđun .................................................................29
2.3. Những điều kiện cần thiết để dạy học phần Hoá học đại cương bằng phương pháp
tự học có hướng dẫn theo môđun .................................................................................30
2.3.1. Điều kiện về sinh viên ........................................................................................30
2.3.2. Điều kiện về giảng viên .....................................................................................31
2.3.3 . Điều kiện về vật chất và thời gian .....................................................................31
2.4. Biên soạn tài liệu học phần Hoá học đại cương bằng phương pháp tự học có
hướng dẫn theo mơđun và biên soạn mơđun phụ đạo ..................................................31
2.4.1. Tầm quan trọng của bộ mơn Hố học đại cương trong công tác đào tạo SV ở
trường Cao đẳng Công nghiệp Cẩm Phả .....................................................................31
2.4.2. Mục tiêu và nội dung của học phần Hoá học đại cương ...................................32
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................................65
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................................66
3.1. Mục đích thực nghiệm ..........................................................................................66
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm ..........................................................................................66
3.3. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm ........................................................................66
3.4. Tiến hành thực nghiệm .........................................................................................67
3.4.1. Thực nghiệm đánh giá kết quả của PP tự học có hướng dẫn ............................67

3.4.2. Thực nghiệm đánh giá năng lực tự học của SV .................................................67
3.5. Kết quả thực nghiệm. Xử lý và đánh giá số liệu thực nghiệm ..............................68
3.5.1. Xử lý, đánh giá kết quả TNSP qua bài kiểm tra ................................................68
3.5.2. Xử lý, đánh giá kết quả TNSP theo bảng kiểm quan sát ...................................76
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................................79

iv


KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................................80
1. Kết luận ....................................................................................................................80
2. Khuyến nghị .............................................................................................................81
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................82
PHỤ LỤC ...................................................................................................................84

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Mẫu đánh giá tài liệu ................................................................................... 24
Bảng 3.1: Bảng thống kê điểm bài kiểm tra số 1 ......................................................... 69
Bảng 3.2: Phân loại kết quả học tập của SV(%) bài kiểm tra số 1 .............................. 70
Bảng 3.3: Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra số 1 lớp
CNKT Điện ................................................................................................. 71
Bảng 3.4: Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra số 1 lớp
CNKT Ô tô .................................................................................................. 71
Bảng 3.5: Bảng thống kê điểm bài kiểm tra số 2 ......................................................... 72
Bảng 3.6: Phân loại kết quả học tập của SV(%) bài kiểm tra số 2 .............................. 72
Bảng 3.7: Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra số 2 lớp
CNKT Điện ................................................................................................. 73

Bảng 3.8: Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra số 2 lớp
CNKT Ơ tơ .................................................................................................. 74
Bảng 3.9: Thơng số xem sự khác biệt giá trị trung bình của hai nhóm khác nhau
(nhóm TN – ĐC) lớp CNKT Điện .............................................................. 75
Bảng 3.10: Thông số xem sự khác biệt giá trị trung bình của hai nhóm khác nhau
(nhóm TN – ĐC) lớp CNKT Ơ tơ ............................................................... 75
Bảng 3.11: Kết quả đánh giá năng lực tự học của SV lớp CNKT Điện thông qua bảng
kiểm quan sát ............................................................................................... 76
Bảng 3.12: Kết quả đánh giá năng lực tự học của SV lớp CNKT Ô tô thông qua bảng
kiểm quan sát ............................................................................................... 77
Bảng 3.13: Kết quả đánh giá tài liệu tự học có hướng dẫn (theo phiếu hỏi SV) ......... 78

vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Chu trình tự học ............................................................................................. 8
Hình 1.2: Phương pháp tự học có hướng dẫn theo mơđun .......................................... 15
Hình 3.1: Đồ thị cột biểu diễn kết quả kiểm tra bài số 1 lớp CNKT Điện ................. 70
Hình 3.2: Đồ thị cột biểu diễn kết quả kiểm tra bài số 1 lớp CNKT Ơ tơ .................. 70
Hình 3.3: Đường lũy tích biểu diễn kết quả kiểm tra bài số 1 lớp CNKT Điện .......... 72
Hình 3.4: Đường lũy tích biểu diễn kết quả kiểm tra bài số 1 lớp CNKT Ơ tơ ........... 72
Hình 3.5: Đồ thị cột biểu diễn kết quả kiểm tra bài số 2 lớp CNKT Điện ................. 73
Hình 3.6: Đồ thị cột biểu diễn kết quả kiểm tra bài số 2 lớp CNKT Ô tơ .................. 73
Hình 3.7: Đường lũy tích biểu diễn kết quả kiểm tra bài số 2 lớp CNKT Điện .......... 74
Hình 3.8: Đường lũy tích biểu diễn kết quả kiểm tra bài số 2 lớp CNKT Ơ tơ ........... 74

vii



MỞ ĐẦU
1. Lí

đề tà
Nghị Quyết Trung ương 2 khố VIII đã chỉ ra rằng: “Giáo dục và đào tạo là
quốc sách hàng đầu, là động cơ thúc đẩy, là điều kiện cơ bản để thực hiện các mục
tiêu kinh tế, xã hội, xây dựng và bảo vệ đất nước . Để đạt được như vậy đ i hỏi
ngành Giáo dục phải đổi mới toàn diện về mục tiêu, nội dung, phương pháp và các
hình thức tổ chức thực hiện. Đặc biệt để nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo thì
đổi mới phương pháp dạy học đang là vấn đề đặt ra hàng đầu đối với hoạt động
dạy và học trong giai đoạn hiện nay, được thể hiện rõ trong Nghị Quyết Đại hội
Đảng X.
Một trong những vấn đề đổi mới PPDH ở cao đẳng, đại học là nâng cao tính tự
học, tự nghiên cứu cho sinh viên. Đây là một quá trình được thể hiện trong t ng bài
giảng, t ng học phần, t ng bộ môn và cả trong cả khoá học của sinh viên.
Ở trường Cao đẳng Cơng nghiệp Cẩm Phả, học phần Hố học đại cương gồm
các nội dung: cấu tạo chất (chương 1, chương 2, chương 3) và cơ sở lí thuyết các q
trình hóa học (chương 4, chương 5, chương 6) với thời lượng 30 tiết đ i hỏi sinh viên
phải nỗ lực tự học rất nhiều. Tuy nhiên, việc tự học của sinh viên thường gặp nhiều
khó khăn vì khơng có tài liệu hướng dẫn.
Vậy làm thế nào nâng cao năng lực tự học, tự nghiên cứu học phần Hoá học
đại cương cho sinh viên trường Cao đẳng Công nghiệp Cẩm Phả?
Để tăng cường khả năng nâng cao chất lượng học tập học phần này và tăng cường
khả năng tự học, tự nghiên cứu của sinh viên, chúng tôi đã lựa chọn và tiến hành nghiên
cứu đề tài "Thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn học phần Hóa học đại cương theo
môđun tại trường Cao đẳng Công nghiệp Cẩm Phả ”.
2. Lị sử vấ đề
ê ứu
Đi theo hướng này đã có một số cơng trình nghiên cứu là các luận văn thạc s ,
các khóa luận tốt nghiệp nghiên cứu theo hướng vận dụng tiếp cận môđun trong việc

xây dựng tài liệu tự học có hướng dẫn cho sinh viên các khối trường sư phạm, các
khối trường không chuyên sư phạm, HS các trường phổ thông. Cụ thể là:
H à T ị Bắ . Nâng cao chất lượng thực hành thí nghiệm phương pháp dạy
học hoá học ở trường ĐHSP bằng phương pháp tự học có hướng dẫn theo mơđun.
Luận văn Thạc s Khoa học Giáo dục, 2002;
H à
K ều Tr
. Tăng cường năng lực tự học học phần hố vơ cơ I
(chuyên môn I) cho sinh viên trường cao đẳng sư phạm bằng phương pháp tự học có
hướng dẫn theo môđun. Luận văn Thạc s Khoa học giáo dục, 2004.
1


Trần Thị Thanh Hà. Thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn theo mơđun nhằm
tăng cường năng lực tự học cho học sinh giỏi hóa học lớp 12 trung học phổ thông.
Luận văn Thạc s Khoa học Giáo dục, 2010;
N uyễ H ơ T ả . Thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn theo mơđun tăng
cường năng lực tự học, tự nghiên cứu cho học viên ở trường Sĩ quan Lục qn 1 mơn
học hố đại cương phần nhiệt động hóa học và dung dịch. Luận văn Thạc s Khoa
học Giáo dục, 2011
Trầ T ị M
Huệ. Thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn theo mơđun nhằm
tăng cường năng lực tự học, tự nghiên cứu cho sinh viên ở trường Cao đẳng Nông
Lâm. Luận văn Thạc s Khoa học Giáo dục, 2010
Tuy nhiên, đây là những tài liệu nội bộ của t ng trường, không được cơng bố.
Ngồi ra, mỗi trường lại có những đặc điểm khác nhau về mặt lịch sử, chương trình đào
tạo, trình độ người học... Vì vậy tơi đã chọn đề tài này áp dụng cho khối trường không
chuyên sư phạm: Cao đẳng Cơng nghiệp Cẩm Phả.
3. Mụ đí
ê ứu.

Góp phần tăng cường năng lực tự học học phần Hoá học đại cương nói riêng và
năng lực tự học bộ mơn hố học nói chung ở Trường Cao đẳng Cơng nghiệp Cẩm Phả.
4. N ệm vụ
ê ứu
* Áp dụng phương pháp tự học có hướng dẫn theo mơđun đối với l nh vực hoá
học đại cương.
* Thiết kế nội dung và PPDH theo mơđun học phần Hố học đại cương ở
trường Cao đẳng Công nghiệp Cẩm Phả.
* Hướng dẫn sinh viên tự học theo tài liệu đã được xây dựng.
* Thực nghiệm sư phạm.
- Tổ chức thực nghiệm sư phạm.
- Xử lý thống kê các số liệu và rút ra kết luận.
5. K á t ể và đố t ợ
ê ứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Mối quan hệ giữa phương pháp tự học có hướng dẫn theo mơđun với chất lượng
giảng dạy học phần Hố học đại cương ở trường Cao đẳng Cơng nghiệp Cẩm Phả.
5.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy và học học phần Hoá hoc đại cương ở trường Cao đẳng Cơng
nghiệp Cẩm Phả.
6. P ạm v
ê ứu
Q trình dạy học hố học ở trường Cao đẳng Cơng nghiệp Cẩm Phả –Học phần
Hoá học đại cương

2


7. G ả t uyết
Nếu thiết kế được bộ tài liệu và tổ chức được phương pháp tự học có hướng

dẫn theo môđun cho sinh viên trường Cao đẳng Công nghiệp Cẩm Phả học tập qua
học phần Hoá học đại cương thì s nâng cao được chất lượng dạy học và tăng cường
năng lực tự học, tự nghiên cứu của sinh viên, đồng thời cung cấp kiến thức cho hoạt
động nghề nghiệp của sinh viên sau này.
8. P

ơ p áp
ê ứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: áp dụng lý luận dạy học vào việc thiết kế tài

liệu theo môđun cho sự tự học của sinh viên.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: đánh giá khả năng tự học của sinh viên
trước và sau khi áp dụng phương pháp tự học có hướng dẫn theo mơđun trên cùng một
đối tượng SV.
- Phương pháp xử lý thống kê toán học kết quả thực nghiệm, đưa ra những kết
quả phân tích định tính, định lượng t đó rút ra kết luận cho đề tài.
9. N ữ đó
óp ủ đề tà
Với mong muốn đổi mới PPDH nhằm phát huy tính tích cực, chủ động cho
sinh viên trường Cao đẳng Công nghiệp Cẩm Phả trong q trình học tập học
phần Hóa học đại cương, luận văn đã thể hiện được một số điểm sau:
- Luận văn đã vận dụng tiếp cận môđun trong việc biên soạn tài liệu dạy và học
3 chương (Chương 1: Cấu tạo nguyên tử, Chương 2: HTTH các nguyên tố hoá học và
Chương 3: Liên kết hoá học) của học phần Hóa học đại cương cho sinh viên trường
Cao đẳng Cơng nghiệp Cẩm Phả, góp phần tăng cường năng lực tự học tự nghiên cứu
của sinh viên.
- Thiết kế môđun phụ đạo bổ trợ cho mơđun chính.
- Biên soạn các câu hỏi kiểm tra.
- Tổ chức cho SV tham gia vào quá trình tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau.
10. Cấu trú ủ luậ vă

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luậ và t ự t ễ ủ p
t e môđu .
Chương 2: Tổ ứ b ê s ạ tà l ệu và ạy
Chương 3: T ự nghiệm s p ạm.

3

ơ

p áp tự

p ầ H á đạ

ó
ơ


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA PHƯƠNG PHÁP TỰ HỌC
CĨ HƯỚNG DẪN THEO MƠĐUN
1.1. Đổi m i nền giáo dụ đại h c
1.1.1. Xu hướng đổi mới nền giáo dục đại học ở nước ta
Theo chiến lược phát triển giáo dục "Tự học, tự đào tạo là một con đường phát
triển suốt đời của mỗi con người trong điều kiện kinh tế, x ã hội nước ta hiện nay và
cả mai sau ; đó cũng là giáo dục được nâng cao khi tạo ra được năng lực sáng tạo của
người học, khi biến được quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục. Ngày nay,
giáo dục đại học đang có bước phát triển vượt bậc cả về chất lượng và số lượng. Để
đảm bảo chất lượng đào tạo, giáo dục đại học đang đổi mới theo xu hướng:

- Hiện đại hố nội dung, chương trình và phương pháp giảng dạy để nâng cao
chất lượng và hiệu quả đào tạo, chú trọng nâng cao năng lực thực hành cho sinh viên
để họ thích ứng nhanh chóng với thị trường lao động.
- Hệ thống đại học với hai chức năng đào tạo quan trọng như nhau là đào tạo ban
đầu và đào tạo thường xuyên nhằm đảm bảo cho người lao động sau khi có học vấn đại
học ban đầu ln có nhu cầu và điều kiện cập nhật được với sự tiến bộ của khoa học và
công nghệ, t đó đứng vững và phát triển được trong nền sản xuất hiện đại.
- Thực hiện cuộc cách mạng về PPDH, chuyển hoá những thành tựu mới nhất
của khoa học và công nghệ vào thực tiễn dạy học. Trong đó có sử dụng cơng nghệ
mơđun hố nội dung dạy học, sử dụng những phương tiện kỹ thuật dạy học và tài liệu
giáo khoa biên soạn theo môđun, chuyển sang hệ thống dạy học mới, hệ dạy học " tự
học - cá thể hố - có hướng dẫn”
Như vậy khi thực hiện đổi mới đào tạo đại học chúng ta chuyển sang đào tạo
với những nội dung, phương pháp, phương tiện mà nền kinh tế thị trường đ i hỏi.
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta c n kém phát triển, nguồn lực đầu tư cho giáo
dục nói chung, cho giáo dục đại học nói riêng c n rất hạn hẹp muốn đáp ứng được
yêu cầu của đất nước trong giai đoạn trước mắt và những năm tiếp theo cần có những
chủ trương đúng đắn ở cấp quản lý v mô, đồng thời phải tổ chức và thực hiện các
nhiệm vụ và biện pháp tương ứng ở các trường một cách sâu sắc và cụ thể.
1.1.2. Một số chủ trương đổi mới PPDH đại học
* Đổi mới PPDH thực chất là một quá trình nâng cao hiệu quả của cơng việc dạy
học, làm cho cơng tác này gắn bó, phục vụ tốt hơn và ngày càng cao hơn cho việc hình
thành và phát triển các phẩm chất nhân cách của con người Việt Nam hiện đại và tương lai.
T năm 1988 đến nay, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đề ra và tổ chức thực hiện
một loạt chủ trương về đổi mới PPDH đại học.

4


Tập trung xây dựng hệ thống sách giáo khoa cho các trường đại học nhằm hiện

đại hoá nội dung và phương pháp đào tạo. Làm sao cho sách giáo khoa là "người
thầy" giúp đỡ SV tự học, tự nghiên cứu để chiếm l nh nội dung dạy học.
Cải tiến PPDH, dùng các phương pháp sư phạm tích cực để tăng tính tích cực,
chủ động của SV. Đây là nét nhân cách rất cần thiết của SV khi đang học tập ở trường
đại học cũng như khi họ bước vào đời sống sản xuất.
* Các chủ trương trên đây đã được nhiều trường đại học hưởng ứng và thực
hiện. Nhiều trường đã xây dựng lại chương trình đào tạo theo hướng mơđun hố
kiến thức và đã viết được một số tài liệu giáo khoa mới phục vụ đào tạo. Nhưng đó
mới chỉ là những chuyển biến bước đầu, thực hiện đổi mới PPDH ở đại học trong
những năm gần đây cho thấy: nếu thiết kế được những mơ hình tốt về phương pháp
và tổ chức huấn luyện chu đáo cho đội ngũ giảng viên, đảm bảo những điều kiện vật
chất cần thiết thì những PPDH mới theo tiếp cận hướng vào người học (Leamer
Centered Approach) s sớm trở thành phổ biến.
Hoà nhập với hệ thống đại học, cao đẳng cả nước. Trường CĐCNCP cũng đang
tiến hành những cải cách về nội dung và phương pháp đào tạo SV. Phương hướng đổi mới
là: Khuyến khích và tạo điều kiện phát triển tư duy độc lập, sáng tạo của người học.
Luận văn với nội dung ứng dụng tiếp cận môđun để thiết kế lại nội dung dạy
học học phần HĐC và tổ chức dạy học học phần này theo phương pháp tự học có
hướng dẫn theo mơđun cho SV trường CĐCN Cẩm Phả là góp phần thực hiện các chủ
trương và biện pháp đổi mới PPDH đã nêu trên đây ở một l nh vực cụ thể.
1.2. Cơ sở lý luậ ủ quá trì tự
1.2.1. Các hệ thống dạy học
Ngày nay với sự phát triển của khoa học và công nghệ, sự tăng trưởng mạnh
m về kinh tế, sự biến đổi nhanh chóng của nền kinh tế thị trường, sự giao lưu quốc tế
rộng rãi đ i hỏi phải thiết kế được một hệ dạy học mềm dẻo, linh hoạt cho phép người
học dễ thích nghi với cơ chế thị trường và có tính hiệu quả cao.
Bản chất của hệ dạy học này là "tự học - cá thể hố - có hướng dẫn". Vai trị
hướng dẫn chính ở đây là do tài liệu giáo khoa biên soạn theo môđun, các loại tài liệu
tham khảo khác và các phương tiện kỹ thuật dạy học đảm nhiệm. Việc kiểm tra đánh
giá kết quả học tập được tiến hành cuối mỗi học phần. Mỗi SV s học theo tốc độ và

nhịp độ riêng của cá nhân mình. GV là người tổ chức chính q trình học tập của SV
thông qua hoạt động thiết kế nội dung học tập, biên soạn tài liệu, kiểm tra đánh giá
khi cần thiết.
Hệ dạy học cá thể hoá này tương ứng với nền giáo dục có qui mơ lớn và có trình
độ phát triển rất cao, với hệ thống ngành, chuyên ngành đào tạo phong phú, đa dạng và

5


ln biến động, với những hình thức tổ chức đào tạo đa dạng và linh hoạt đáp ứng nhu
cầu học tập của số đông người trong đào tạo ban đầu và đào tạo thường xuyên.
Các phương tiện dạy học được sử dụng trong hệ thống dạy học này rất phong
phú và hiện đại. Chúng tiếp nhận được những tiến bộ của khoa học và công nghệ
thời đại. Nhưng điểm khác biệt căn bản giữa hai hệ thống dạy học cá thể hoá là ở
chỗ: trong hệ thống cũ người học tập cá thể hoá theo nhịp độ riêng dưới sự dạy dỗ
trực tiếp của thầy giáo, c n trong hệ thống dạy học mới người học tự học, theo
chương trình riêng, với nhịp độ cá nhân phù hợp dưới sự giúp đỡ hướng dẫn trực
tiếp của tài liệu là chủ yếu và của hệ thống người hướng dẫn khi cần thiết. Cũng
chính nhờ áp dụng phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun mà chất lượng và
hiệu quả dạy học học phần HĐC được nâng cao.
1.2.2. Các hình thức tổ chức dạy học ở bậc đại học
Việc dạy học ở bậc đại học khác căn bản với dạy học ở trường phổ thông. Sự
khác nhau này thể hiện ở cả mục tiêu, nội dung, phương pháp và phương tiện dạy
học. Nội dung trí dục ở phổ thơng là những kiến thức chung nhất cần thiết của người
lao động. Nội dung dạy học ở đại học là những kiến thức và kỹ năng tương ứng với
những thành tựu hiện đại của khoa học và công nghệ. PPDH ở đại học khác căn bản
và ở trình độ cao hơn nhiều so với PPDH ở phổ thông. Ở đại học SV phải lấy tự học,
tự nghiên cứu là chính để đạt được mục tiêu đào tạo. Vì thế mọi ý đồ sử dụng những
PPDH sẵn có ở trường phổ thơng cho trường đại học nói chung là khơng hợp lý.
Những năm qua ở nước ta, người ta đã xây dựng và sử dụng một số hình thức

tổ chức dạy học ở đại học như sau:
- Bài giảng
- Xêmina
- Bài thực hành, bài tập lớn, luận văn tốt nghiệp
- Tự học và phụ đạo.
Ngày nay, chúng ta đã bước đầu triển khai đào tạo đại học theo hình thức tự học có
hướng dẫn. Ở đây quá trình đào tạo được tiến hành rất mềm dẻo, linh hoạt. SV lấy tự học
là chính, với sự hướng dẫn của GV và tài liệu họ có thể chiếm l nh được nội dung dạy học.
Với hình thức tự học có hướng dẫn thì phương pháp xêmina (c n gọi là thảo luận tổ) là
phương pháp phù hợp và hiệu quả. Xêmina có một số đặc trưng cơ bản sau:
- Phải có chủ đề khoa học nhất định để SV căn cứ vào đó mà trình bày báo cáo,
thảo luận, tranh luận.
- Phải có thầy hướng dẫn, điều khiển.
Các nghiên cứu về tâm lí nhận thức đã phát hiện ra rằng trí nhớ bị tác động bởi
việc chúng ta xử lí kiến thức mới đến mức độ nào. Nếu đơn giản chỉ là nghe hoặc nhắc

6


lại một điều gì đó thì khó có thể nhớ lại những thơng tin đó khi chúng ta cần sử dụng.
Nếu chúng ta chuẩn bị kỹ lưỡng việc học tập bằng cách suy ngh về quan hệ giữa học
tập với những cái mà chúng ta biết hoặc bằng cách nói về nó: giải thích, tóm tắt hoặc
đặt câu hỏi thì chúng ta s khắc sâu hơn và có thể nhớ ra khi cần sử dụng sau này.
Phương pháp xêmina đặc biệt thích hợp khi GV muốn làm những việc sau:
- Giúp SV học cách suy ngh về những vấn đề của môn học bằng cách cho họ
thực hành suy ngh .
- Giúp SV đánh giá tính logic và quan điểm của người khác và của chính mình.
- Tạo cơ hội cho SV đưa ra những phương pháp áp dụng các nguyên tắc
- Giúp SV nhận thức và phát biểu vấn đề, sử dụng thông tin t các bài đọc và
bài giảng của GV.

- Tạo động cơ để SV học lên cao hơn nữa.
- Đưa ra phản hồi nhanh về sự hiểu hoặc hiểu sai của SV.
Việc học tập s rất hiệu quả nếu được hướng dẫn đầy đủ để đảm bảo sự thành
công. Các nghiên cứu đã chứng minh rằng việc hướng dẫn là rất hữu ích ở giai đoạn
đầu của quá trình học tập và vì vậy, vai tr của người GV trong giai đoạn đầu quan
trọng hơn là ở giai đoạn cuối.
1.2.3. Công nghệ dạy học hiện đại
Công nghệ dạy học hiện đại ngày càng được áp dụng rộng rãi và là một trong
các hình thức tổ chức dạy học trong các trường đại học và cao đẳng.
Vấn đề của công nghệ dạy học hiện đại thể hiện ở 3 đặc điểm cơ bản sau:
- Chuyển hoá vào thực tiễn dạy học những thành tựu mới nhất của khoa học,
công nghệ và nghệ thuật. Thông qua sử lý sư phạm người ta chuyển hoá những thành
tựu này vào mục tiêu, nội dung, PPDH.
- Sử dụng tối đa và tối ưu những hệ thống phương tiện kỹ thuật dạy học hiện
đại, đa kênh, đa trình vào quá trình dạy học.
- Mục đích của cơng nghệ dạy học hiện đại là thiết kế được những hệ dạy học
mới. Đó là những hệ dạy học "tự học - cá thể hoá - có hướng dẫn" thích hợp với điều
kiện xã hội.
1.2.4. Cơ sở lý luận của hệ dạy học ‘‘tự học – cá thể hố – có hướng dẫn’’
1.2.4.1. Khái niệm tự học
Theo t điển giáo dục học – NXB T điển Bách khoa 2001: Tự học là quá
trình tự mình hoạt động l nh hội tri thức khoa học và rèn luyện k năng thực hành...
Như vậy, tự học là một bộ phận của học, nó cũng được hình thành bởi những
thao tác, cử chỉ, ngôn ngữ, hành động của người học trong hệ thống tương tác của
hoạt động dạy học. Tự học phản ánh rõ nhất nhu cầu bức xúc về học tập của người

7


học, phản ánh tính tự giác và nỗ lực của người học, phản ánh năng lực tổ chức và tự

điều khiển của người học nhằm đạt kết quả nhất định trong hoàn cảnh nhất định với
nội dung học tập nhất định .
Tự học thể hiện bằng cách tự đọc tài liệu giáo khoa, sách báo các loại, nghe
radio, truyền hình, nghe nói chuyện, báo cáo, tham quan bảo tàng, triển lãm, xem
phim, kịch, giao tiếp với người có học, với các chuyên gia và những người hoạt
động thực tiễn trong các l nh vực khác nhau. Người tự học phải biết cách lựa chọn
tài liệu, tìm ra những điểm chính, điểm quan trọng trong các tài liệu đã đọc, đã nghe,
phải biết cách ghi chép những điều cần thiết, biết viết tóm tắt và làm đề cương, biết
cách tra cứu t điển và sách tham khảo, biết cách làm việc trong các thư viện.
* Các hình thức tự học: Tự học có ba hình thức chính:
- Tự học khơng có hướng dẫn: Người học tự tìm lấy tài liệu để đọc, hiểu, vận
dụng các kiến thức trong đó.
- Tự học có hướng dẫn: Có GV ở xa hướng dẫn người học bằng tài liệu hoặc
bằng các phương tiện thông tin khác.
- Tự học có hướng dẫn trực tiếp: Có tài liệu và giáp mặt với GV một số tiết
trong ngày, trong tuần, được thầy hướng dẫn giảng giải sau đó về nhà tự học.
* Chu trình tự học của sinh viên: Gồm 3 giai đoạn:
Tự thể hiện
(2)

Tự nghiên
cứu (1)

Tự kiểm tra
tự điều
chỉnh (3)
Hình 1.1. Chu trình tự học
Giai đoạn 1: Tự nghiên cứu
Người học tự tìm t i, quan sát, mơ tả, giải thích, phát hiện vấn đề, định
hướng, giải quyết vấn đề, tự tìm ra kiến thức mới (chỉ đối với người học) và tạo ra

sản phẩm thơ có tính chất cá nhân.
Giai đoạn 2: Tự thể hiện
Người học tự thể hiện mình bằng văn bản, bằng lời nói, tự sắm vai trong
các tình huống, vấn đề, tự trình bày, bảo vệ kiến thức hay sản phẩm cá nhân ban đầu

8


của mình, tự thể hiện qua sự hợp tác, trao đổi, đối thoại, giao tiếp với các bạn và
thầy, tạo ra sản phẩm có tính xã hội của cộng đồng lớp học.
Giai đoạn 3: Tự kiểm tra, tự điều chỉnh
Sau khi tự thể hiện mình qua sự hợp tác, trao đổi với các bạn và thầy, sau khi
thầy kết luận, người học tự kiểm tra, tự đánh giá sản phẩm ban đầu của mình, tự sửa
sai, tự điều chỉnh thành sản phẩm khoa học (tri thức).
1.2.4.2. Hệ dạy học: Tự học - cá thể hố - có hướng dẫn
Để SV có thể tự học cần phải có phương pháp dạy học hợp lí. Có rất nhiều
hình thức dạy học như:
- Dạy học trên lớp (bài học, tự học, các hình thức khác)
- Hệ dạy học : Tự học - cá thể hố - có hướng dẫn.
- Dạy học kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp.
- Hoạt động ngoài lớp, ngoài trường, tự chọn.
Trong các hình thức trên, hệ dạy học "Tự học - cá thể hố - có hướng dẫn" là hình
thức dạy học hiện đại. Vào năm 1968 xuất hiện hệ dạy học "Tự học - cá thể hoá - có
hướng dẫn" do F.S.Killer và J.G.Sherman thiết kế. Nó ra đời thay thế cho hệ dạy học cũ
"Diễn giảng - Xemina" phổ biến ở đại học.
* Hệ dạy học "Tự học - cá thể hố - có hướng dẫn" có những đặc trưng sau:
- Việc học được cá thể hoá cao độ, tức là tự học - cá thể hố, tơn trọng nhịp
độ cá nhân phù hợp với năng lực t ng người.
- Việc dạy được khách quan hoá tối đa. Ngh a là: Quan hệ giao tiếp dạy và học,
hệ giao tiếp giữa dạy và học, những mệnh lệnh điều khiển của dạy (kể cả kiểm tra)

đều được chuyển hố thành ngơn ngữ viết và được đưa vào tài liệu giáo khoa tự học
của người học để họ chấp hành, đây chính là mặt "có hướng dẫn" chủ yếu của tự học.
- Diễn giảng không c n giữ vai tr là nguồn thông tin xuất phát nữa, mà trở
thành nguồn gây động cơ nhận thức khoa học: Giải đáp thắc mắc, tổng kết tư tưởng
khoa học và kích thích tư duy mới tạo nhu cầu chiếm l nh chân lý mới, kiến thức mới.
- Tài liệu giáo khoa (giáo trình) được chia thành những học phần theo đơn vị
kiến thức biên soạn theo tiếp cận mô đun. Người học phải chiếm l nh được đơn vị
trước mới được phép đi vào đơn vị tiếp theo
- Mục tiêu dạy học được diễn đạt một cách cụ thể, tường minh và có tính đo
lường được dưới dạng những chuẩn mực về kiến thức và kỹ năng. Và việc đánh
giá tổng quát kết quả học tập được thực hiện theo hệ tín chỉ (Credit System).
- Sử dụng những phương pháp dạy học và phương tiện kỹ thuật hiện đại bên
trong hoặc đồng thời với tài liệu giáo khoa mơ đun hố. Chẳng hạn, tài liệu giáo
khoa tự học có hướng dẫn kèm theo băng (Audio - Tutorial Work book)

9


1.3. Cơ sở lý luậ về ă

lự và ă

lự tự

1.3.1. Khái niệm năng lực và năng lực tự học
1.3.1.1. Khái niệm năng lực
Năng lực là khả năng làm việc tốt, nhờ có phẩm chất đạo đức và trình độ chun môn
Năng lực luôn được xem xét trong mối quan hệ với hoạt động hoặc quan hệ
nhất định nào đó. Cấu trúc của năng lực gồm ba bộ phận cơ bản :
- Tri thức về l nh vực hoạt động hay quan hệ đó;

- Kỹ năng tiến hành hoạt động hay xúc tiến, ứng xử với quan hệ nào đó;
- Những điều kiện tâm lí để tổ chức và vận dụng tri thức, kỹnăng đó trong một
cơ cấu thống nhất vàtheo một định hướng rõ ràng (ví dụ: tính tích cực).
Nếu tách riêng t ng bộ phận, mỗi bộ phận là dạng chuyên biệt của năng lực:
năng lực biết (năng lực ở dạng tri thức), năng lực làm (năng lực ở dạng kỹ năng),
năng lực biểu cảm (năng lực ở dạng xúc cảm, biểu cảm). Khi kết hợp cả ba bộ phận
lại, vẫn là năng lực, nhưng có tính hồn thiện và khái quát hơn.
Năng lực (ability) có thể được hiểu theo ngh a tâm lí học, tức là chức năng tâm
lí, có thể cho phép cá nhân thực hiện hoạt động. Năng lực c n được hiểu theo ngh a
thực hiện được công việc thực sự (competence).
1.3.1.2. Khái niệm năng lực tự học
Năng lực tự học là năng lực hết sức quan trọng vì tự học là chìa khố tiến vào
thế kỉ XXI, một thế kỉ với quan niệm học suốt đời, xã hội học tập. Có năng lực tự học
mới có thể học suốt đời được. Năng lực tự học là khả năng tự mình tìm t i, nhận thức
và vận dụng kiến thức vào tình huống mới hoặc tương tự với chất lượng cao.
Năng lực tự học được thể hiện qua việc chủ thể tự xác định đúng đắn động cơ
học tập cho mình, có khả năng tự quản lý việc học của mình, có thái độ tích cực trong
các hoạt động để có thể tự làm việc, điều chỉnh hoạt động học tập và đánh giá kết quả
học tập của chính mình để có thể độc lập làm việc và làm việc hợp tác với người khác.
1.3.2.Những biểu hiện và các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực tự học
1.3.2.1. Những biểu hiện của năng lực tự học
Năng lực tự học bao gồm:
- Năng lực nhận biết, tìm tịi và phát hiện vấn đề:
Trong dạy học truyền thống, theo kiểu “bình quân - đồng loạt , SV được nghe
những bài thuyết trình của giáo viên suốt t học kì này sang học kì khác của năm học.
SV ít khi được phát hiện vấn đề mới, mà thường lặp lại hoặc phát hiện lại vấn đề đã
được giáo viên đưa ra.
Năng lực nhận biết, tìm t i, phát hiện vấn đề đ i hỏi SV phải nhận biết, hiểu,
phân tích, tổng hợp, so sánh sự vật hiện tượng được tiếp xúc; suy xét t nhiều góc độ,


10


có hệ thống trên cơ sở những lí luận và hiểu biết đã có của mình; phát hiện ra các khó
khăn, mâu thuẫn xung đột, các điểm chưa hồn chỉnh cần giải quyết, bổ sung, các bế
tắc, nghịch lí cần phải khai thông, khám phá, làm sáng tỏ…
- Năng lực giải quyết vấn đề:
Năng lực giải quyết vấn đề bao gồm khả năng trình bày giả thuyết; xác định
cách thức giải quyết và lập kế hoạch giải quyết vấn đề; khảo sát các khía cạnh, thu
thập và xử lí thơng tin; đề xuất các giải pháp, kiến nghị các kết luận.
Nếu nói rằng trong dạy học, quan trọng nhất là dạy cho sinh viên cách học, thì trong
đó cần coi trọng dạy cho sinh viên kỹ thuật giải quyết vấn đề. Nên xem kỹ thuật giải quyết
vấn đề v a là công cụ nhận thức, nhưng đồng thời là mục tiêu của việc dạy cho sinh viên
phương pháp tự học.
- Năng lực xác định những kết luận đúng (kiến thức, cách thức, con đường,
giải pháp, biện pháp…) từ quá trình giải quyết vấn đề.
Năng lực này bao gồm các khả năng khẳng định hay bác bỏ giả thuyết, hình
thành kết quả và đề xuất vấn đề mới, hoặc áp dụng (nếu cần thiết). Vì vậy hướng dẫn
cho SV k thuật xác định kết luận đúng không kém phần quan trọng so với các k
thuật phát hiện và giải quyết vấn đề. Các quyết định phải được dựa trên logic của quá
trình giải quyết vấn đề và nhắm đúng mục tiêu.
- Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn (hoặc vào nhận thức kiến thức mới).
Kết quả cuối cùng của việc học tập phải được thể hiện ở chính ngay trong thực
tiễn cuộc sống, hoặc là SV vận dụng kiến thức đã học để nhận thức, cải tạo thực tiễn,
hoặc trên cơ sở kiến thức và phương pháp đã có, nghiên cứu, khám phá, thu nhận thêm
kiến thức mới. Cả hai đều đ i hỏi người học phải có năng lực vận dụng kiến thức.
- Năng lực đánh giá và tự đánh giá.
Dạy học đề cao vai tr tự chủ của SV (hay tập trung vào người học), đ i hỏi
phải tạo điều kiện, cơ hội và khuyến khích (thậm chí bắt buộc) SV đánh giá và tự
đánh giá mình. Chỉ có như vậy, họ mới dám suy ngh , dám chịu trách nhiệm và ln

ln tìm t i sáng tạo, tìm ra cái mới, cái hợp lí, cái có hiệu quả hơn.
Các năng lực trên v a đan xen nhưng v a tiếp nối nhau, tạo nên năng lực tự học ở
sinh viên. Các năng lực trên cũng chính là năng lực của người nghiên cứu khoa học.
1.3.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực tự học
Nhiều công trình khoa học đã chỉ ra rằng có 2 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến
năng lực tự học của sinh viên đó là nhóm nhân tố bên trong (giới tính, điểm trung
bình học kỳ gần nhất, năng lực ngoại ngữ) và nhóm nhân tố bên ngồi (phương pháp
giảng dạy của giảng viên, hình thức kiểm tra đánh giá, điều kiện cơ sở vật chất phục
vụ hoạt động tự học, số năm học).

11


Trong các yếu tố tác động lên năng lực tự học của sinh viên có 3 yếu tố tác
động thuận chiều lên năng lực tự học (Phương pháp giảng dạy tích cực, năng lực
ngoại ngữ; điều kiện cơ sở vật chất) và 2 yếu tố tác động ngược chiều đối với năng
lực tự học (Phương pháp giảng dạy tiêu cực và hình thức thi: tự luận)
Năng lực tự học của SV chịu ảnh hưởng mạnh nhất của nhân tố “Phương pháp
giảng dạy của giảng viên, tiếp theo là nhân tố “Năng lực ngoại ngữ , nhân tố ảnh
hưởng ở vị trí thứ 3 là “mức độ đáp ứng về cơ sở vật chất , vị trí thứ 4 là nhân tố
“hình thức thi: tự luận .
1.4. Mơđu ạy
và p ơ p áp tự
ó
1.4.1. Mơđun dạy học
1.4.1.1. Khái niệm mơđun trong dạy học
Theo L.D' Hainaut và Nguyễn Ngọc Quang đưa ra:

t e môđu


"Môđun dạy học là một đơn vị, một chương trình dạy học tương đối độc lập,
được cấu trúc một cách đặc biệt nhằm phục vụ cho người học, nó chứa đựng cả mục
tiêu dạy học, nội dung dạy học, PPDH và hệ thống công cụ đánh giá kết quả lĩnh hội,
gắn bó chặt chẽ với nhau thành một thể hồn chỉnh".
* Một số đặc trưng cơ bản của mơ đun dạy học:
- Là một đơn vị học trình độc lập, chứa đựng cả mục tiêu, ND và PPDH bao
gồm một tập hợp những tình huống dạy học được lắp đặt theo logic nhất định. Nó là
tài liệu TH có hướng dẫn.
- Logic của mô đun bao gồm cả những mệnh lệnh hướng dẫn người học tự lực
thực hiện trên con đường tiến tới chiếm l nh hoàn toàn nội dung mô đun
- Mô đun dạy học bao gồm nhiều loại test kiểm tra (sơ bộ ban đầu để kiểm tra
kiến thức điều kiện, test trung gian và các test kết thúc...).
Nhờ cách này người học có thể tự kiểm tra (liên hệ nghịch trong) và người dạy
có thể biết được trình độ tiến triển của sự l nh hội (liên hệ nghịch ngoài).
- Tiếp cận này cho phép người học tiến lên theo nhịp độ thích hợp với năng lực
riêng (có thể nhanh hay chậm).
- Tiếp cận mơ đun c n cho phép phân hóa – chuyên biệt hóa mục tiêu đào tạo.
Tùy theo cách lắp ráp các mô đun lại với nhau và với các mô đun phụ đạo hoặc đề
cao, ta có thể thiết kế được nhanh chóng những chương trình mơn học có những trình
độ đa dạng về cùng một đề tài, đó là những chương trình huấn luyện mơ đun hóa.
* Với những đặc trưng kể trên, mơđun dạy học có chức năng rất quan trọng
trong l nh vực tổ chức quá trình dạy học:
- Mỗi môđun dạy học là một phương tiện tự học hiệu quả vì nó tương ứng với một
chủ đề dạy học xác định, lại được phân chia thành t ng phần nhỏ (tiểu môđun) với hệ thống

12


mục tiêu chuyên biệt và các test đánh giá tương ứng. Sau khi học xong tiểu môđun này
người học tiến tới tiểu mơđun tiếp theo và cứ thế hồn thành được nhiệm vụ học tập.

- Do tính chất độc lập tương đối về nội dung dạy học, có thể "lắp ghép" và
"tháo gỡ" các môđun để xây dựng những chương trình dạy học phong phú.
Nhờ khả năng "lắp ghép" của các môđun, người học dưới sự hướng dẫn của
giáo viên có thể thiết kế được chương trình học tập riêng và học tập theo nhịp độ cá
nhân để đạt tới mục tiêu. Khi cần chuyển sang ngành học khác họ lại "tháo gỡ" các
mơđun đã tích luỹ được, sử dụng các môđun phù hợp và "lắp ghép" thêm các môđun
mới để đạt tới mục tiêu dạy học mới (có thể là một văn bằng mới) mà không phải học
lại t đầu như kiểu dạy học truyền thống.
Nhờ tính "lắp ghép" và "tháo gỡ" của mơđun s tránh được tình trạng bỏ trống
hoặc trùng lặp nội dung dạy học như trong tổ chức dạy học theo kiểu truyền thống.
- Do các môđun dạy học được biên soạn theo một số chuẩn mực nên nó có thể
dùng chung và lắp lẫn nhau trong nhiều ngành học.
Như trên đã nói, mơđun dạy học có nhiều cấp độ. Ở các mơđun lớn và mơđun
dạy học thứ cấp thì tính chất "tháo gỡ" thể hiện nổi trội. Chúng thường được dùng để
thiết kế các chương trình dạy học. Ở các mơđun nhỏ (tiểu mơđun) thì tính chất tự học
lại thể hiện nổi trội, mơđun nhỏ là tài liệu tự học có hiệu quả của người học. Tính "lắp
ghép" và tính "tự học được" của mơđun có quan hệ biện chứng với nhau.
1.4.1.2 Cấu trúc của môđun dạy học
Theo L.D' Hainaut, một môđun dạy học gồm 3 bộ phận hợp thành chủ yếu. Ba bộ phận
này là một chỉnh thể thống nhất. Đó là sự văn bản hoá nội dung và phương pháp dạy học:
Hệ vào
Thân môđun
Hệ ra.
* Hệ vào của môđun: Hệ vào của môđun diễn ra theo 3 pha, mỗi pha có một
chức năng.
Pha 1: Chọn mơ đun và tìm hiểu mục tiêu cụ thể của mơ đun
Pha 2: Kiểm tra có chọn lọc trình độ có thể có của SV về mục tiêu kết thúc của
môđun
Pha 3: Kiểm tra những điều kiện tiên quyết
* Thân mô đun: Là bộ phận chủ yếu của môđun, bao gồm một loạt các tiểu môđun

tương ứng với những chương, đúng hơn tương ứng với mục tiêu chung hoặc một loạt
những mục tiêu mà muốn l nh hội được phải cần một thời gian học tập t 15 đến 40 phút.
Cấu trúc của tiểu môđun gồm 4 phần:
- Phần mở đầu
+ Đặt SV vào một tình huống dạy học thích hợp.
+ Giúp SV tiếp cận với những mục tiêu cụ thể của tiểu môđun.

13


+ Cung cấp cho SV sử dụng kinh nghiệm học tập.
+ Cho SV lựa chọn nếu cần thiếu nhiều con đường giải quyết vấn đề nhận thức.
- Một loạt những tình huống, qua đó SV s được dẫn tới việc nắm vững những
mục tiêu.
- Phần tổng hợp.
- Một test trung gian cho phép SV đánh giá được những mục tiêu nào của tiểu
mơđun đã đạt, và khi cần thiết có thể dẫn SV đến những mô đun phụ đạo.
* Hệ ra
- Một tổng kết chung
- Test kết thúc: Nhằm kiểm tra mục tiêu toàn bộ của mođun
- Một hệ thống phân nhánh dẫn tới:
+ hoặc đến đơn vị phụ đạo
+ hoặc vào đơn vị đào sâu thêm hiểu biết
+ hoặc gợi ý chọn mođun tiếp theo
Thông thường để việc dạy học theo mơđun được thuận lợi cần phải có một số
công cụ kèm theo như:
- Những bản hướng dẫn cho giáo viên (gọi là hướng dẫn giảng dạy), cho SV
(gọi là hướng dẫn học tập) hoặc kết hợp cả hai bản hướng dẫn trên (gọi là bảng hướng
dẫn dạy học).
- Giáo trình và các tài liệu tham khảo: đó là những tài liệu chứa đựng những

thông tin cần thiết ứng với các dạng hoạt động học tập khác nhau.
- Hệ thống các test: Để điều khiển quá trình dạy học đảm bảo mối liên hệ
ngược bên trong và bên ngoài
1.4.2. Phương pháp tự học có hướng dẫn theo mơđun
1.4.2.1. Nội dung phương pháp tự học có hướng dẫn theo mơ đun
Nhờ các môđun học mà SV được dẫn dắt t ng bước để đạt tới mục tiêu dạy
học. Nhờ nội dung dạy học được phân nhỏ ra t ng phần, nhờ hệ thống mục tiêu
chuyên biệt và hệ thống test, SV có thể tự học và tự kiểm tra mức độ nắm vững các
kiến thức, kỹ năng và thái độ trong t ng tiểu mơđun. Bằng cách này họ có thể tự học
theo nhịp độ riêng của mình.
Trong phương pháp này GV chỉ giúp đỡ SV khi cần thiết, chẳng hạn như: giải
đáp các thắc mắc, sửa chữa những sai sót của SV, động viên họ học tập. Kết thúc mỗi
môđun, GV phải đánh giá kết quả học tập của họ. Nếu đạt, SV được chuyển sang
môđun tiếp theo. Nếu khơng đạt, SV thảo luận với GV về những khó khăn của mình
và s học lại một phần nào đó của môđun với nhịp độ riêng.
* Phương pháp tự học theo môđun được thể hiện theo sơ đồ sau:

14


Giới thiệu cách dùng mô đun

SV nghiên cứu mô đun thứ nhất để
giải quyết vấn đề đã đề ra

SV tự học tập theo nhịp độ riêng

GV giúp đỡ khi cần thiết

của mình

SV tự đánh giá bằng các test
trung gian

GV đánh giá bằng các test
kết thúc
Không đạt

Đạt

Nghiên cứu mô đun tiếp theo
Hình 1.2: Phương pháp tự học có hướng dẫn theo mơđun
* Phương pháp tự học có hướng dẫn theo mơđun đảm bảo tuân theo những
nguyên tắc cơ bản của quá trình dạy học sau đây:
- Ngun tắc cá thể hố trong học tập.
- Nguyên tắc đảm bảo hình thành ở SV kỹ năng tự học t thấp đến cao.
- Nguyên tắc GV thu thập thông tin về kết quả học tập của SV sau quá trình tự
học, giúp đỡ họ khi cần thiết, điều chỉnh nhịp độ học tập.
Học theo mơđun thuộc phương pháp tổ chức dạy học chương trình hoá.
1.4.2.2 Cấu trúc nội dung tài liệu tự học ( cho một tiểu môđun)
Bao gồm:
Tên của tiểu môđun
1. Mục tiêu của tiểu môđun.
2. Tài liệu tham khảo
3. Hướng dẫn SV tự học
4. Bài tập tự kiểm tra kiến thức của SV (Bài kiểm tra lần 1)
5. Nội dung lý thuyết cần nghiên cứu (Thông tin phản hồi)
15


6. Bài tập tự kiểm tra đánh giá sau khi đã nghiên cứu thông tin phản hồi

(Bài kiểm tra lần 2)
7. Bài tập áp dụng.
1.4.2.3. Ưu và nhược điểm của phương pháp tự học có hướng dẫn theo mơđun.
* Ưu điểm:
- Giúp SV học tập ở lớp và ở nhà có hiệu quả, vì mơđun là tài liệu tự học SV
có thể mang theo mình để học tập bất cứ ở đâu và bất cứ lúc nào có điều kiện.
- Tạo điều kiện cho SV học tập với nhịp độ cá nhân, luyện tập việc tự đánh giá
kết quả học tập, học tập theo cách giải quyết vấn đề.
- Tránh được sự tuỳ tiện của GV trong quá trình dạy học vì nội dung và
phương pháp dạy học đều đã được văn bản hố.
- Cập nhật được những thơng tin mới về khoa học và cơng nghệ do đó có điều kiện
thuận lợi trong việc bổ sung nội dung mới và tài liệu dạy học (nhờ các môđun phụ đạo).
- Cho phép sử dụng đội ngũ cán bộ giảng dạy, theo dõi kèm cặp một cách tối
ưu tuỳ theo mức độ phức tạp của nhiệm vụ dạy học.
- Đảm bảo tính thiết thực của nội dung dạy học.
- Đảm bảo được tính vững chắc của tri thức, kỹ năng, kỹ xảo vì người học tự chiếm
l nh nó, đồng thời hình thành và rèn luyện được thói quen tự học để họ tự đào tạo suốt đời
* Nhược điểm:
- Việc thiết kế hệ thống môđun dạy học và biên soạn tài liệu dạy học theo môđun
khá công phu. Cần khoảng 5 đến 7 giờ biên soạn môđun dạy học cho một giờ học.
- Đ i hỏi SV phải có động cơ học tập tốt, có năng lực học tập nhất định (vì tự
học đ i hỏi họ có trình độ và sự nỗ lực cao hơn các phương pháp học tập khác).
- Có thể nảy sinh tâm lý buồn chán do tính đơn điệu của việc tự học.
- Khơng thích hợp với việc huấn luyện những kỹ năng làm việc theo kíp cơng tác.
1.4.2.4. Các tình huống sử dụng:
Với những ưu, nhược điểm nói trên có thể sử dụng phương pháp tự học có
hướng dẫn theo mơđun trong các trường hợp sau:
- Dạy học những nội dung có tầm quan trọng với nhiều đối tượng theo học (cần
đặc biệt quan tâm đến các môn chung, các môn cơ bản và cơ sở chuyên ngành).
- Dạy học những nội dung, kiến thức có liên quan nhiều đến nội dung đã được

học ở lớp dưới các kiến thức nâng cao cập nhật khơng nhiều và khơng q khó.
- Dạy học những nội dung có tính biến động cao, thường xun phải đổi mới vì
mơđun có khả năng lắp ghép và tháo gỡ cho nên có nhiều thuận lợi trong việc thay
đổi nội dung, chương trình dạy học.
- Dạy học những nội dung mà tỉ lệ rèn luyện kỹ năng thực hành lớn.

16


×