Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

(Luận văn thạc sĩ) năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn thương tín trong bối cảnh hội nhập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 100 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ THÚY QUỲNH

NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GỊN THƢƠNG TÍN
TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------NGUYỄN THỊ THÚY QUỲNH

NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GỊN THƢƠNG TÍN
TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP
Chun ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN CẨM NHUNG
XÁC NHẬN CỦA

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ


CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

TS. NGUYỄN CẨM NHUNG

PGS.TS. TRẦN THỊ THANH TÚ
Hà Nội – 2016


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

-------------------LỜI CAM ĐOAN
Toàn bộ nội dung của luận văn này là do tác giả nghiên cứu từ những tài
liệu tham khảo và những số liệu tự thu thập đƣợc, dƣới sự hƣớng dẫn của
ngƣời hƣớng dẫn khoa học theo quy định.
Tôi xin cam đoan đề tài “Năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Sài Gịn Thương Tín trong bối cảnh hội nhập” là không sao
chép từ luận văn, luận án của bất kỳ tác giả nào.
Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình trƣớc Nhà
trƣờng và những quy định của pháp luật.
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2016
Ngƣời cam đoan

Nguyễn Thị Thúy Quỳnh


LỜI CÁM ƠN


Tôi xin trân trọng gửi lời cám ơn đến Khoa Tài chính – Ngân hàng và Khoa
Sau đại học của Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo nhiều
điều kiện thuận lợi để tơi có thể tham gia và hồn thành Khóa đào tạo sau đại học
chuyên ngành Tài chính ngân hàng.
Trân trọng cám ơn TS. Nguyễn Cẩm Nhung, ngƣời hƣớng dẫn khoa học, đã
nhiệt tình giúp đỡ và hƣớng dẫn tơi trong suốt quá trình thực hiện đề tài Luận văn
cao học này.
Trân trọng cám ơn!


Mục lục
Trang
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT ................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ................................................................................... iii
Phần mở đầu ................................................................................................................1
CHƢƠNG 1 – TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NHTM ..................................6
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ..........................................................................6
1.2. Những vấn đề chung về năng lực cạnh tranh của NHTM..................................11
1.2.1. Lý luận về cạnh tranh ..................................................................................11
1.2.2. Năng lực cạnh tranh của NHTM .................................................................12
1.2.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của NHTM .......................14
1.2.3.1. Yếu tố khách quan .................................................................................14
1.2.3.2. Yếu tố chủ quan .....................................................................................17
1.2.4. Tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM .....................................20
1.2.4.1. Năng lực tài chính .................................................................................20
1.2.4.2. Nguồn nhân lực .....................................................................................22
1.2.4.3. Năng lực về sản phẩm, dịch vụ .............................................................22
1.2.4.4. Năng lực về công nghệ ..........................................................................23

1.2.4.5. Năng lực về cấu trúc, tổ chức và điều hành quản trị .............................23
1.3. Tiến trình hội nhập của Việt Nam và thách thức với ngành ngân hàng ............23
1.3.1. Tiến trình hội nhập TCNH của Việt Nam theo WTO .................................23
1.3.2. Tiến trình hội nhập TCNH của Việt Nam theo AEC và TPP ......................27
1.3.2.1. Tiến trình hội nhập TCNH của Việt Nam theo AEC ............................27
1.3.2.2. Tiến trình hội nhập TCNH của Việt Nam theo TPP .............................29
CHƢƠNG 2 – PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................31
2.1. Phƣơng pháp luận...............................................................................................31
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể .........................................................................32


CHƢƠNG 3 – THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GỊN THƢƠNG TÍN (SACOMBANK) TRONG
BỐI CẢNH HỘI NHẬP............................................................................................36
3.1. Khái quát cơ hội và thách thức đối với các NHTM Việt Nam trong bối cảnh hội
nhập ...........................................................................................................................36
3.1.1. Cơ hội và thách thức với các NHTM Việt Nam khi gia nhập WTO ...........36
3.1.2. Cơ hội và thách thức với các NHTM Việt Nam khi tham gia AEC ............37
3.1.3. Cơ hội và thách thức với các NHTM Việt Nam khi tham gia TPP .............39
3.2. Tổng quan về Sacombank ..................................................................................42
3.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Sacombank .....................................42
3.1.2. Tình hình hoạt động của Sacombank ..........................................................47
3.1.3. Kết quả hoạt động của Sacombank ..............................................................49
3.3. Năng lực cạnh tranh của Sacombank trong bối cảnh hội nhập ..........................53
3.3.1. Đánh giá năng lực cạnh tranh của Sacombank thơng qua mơ hình SWOT 53
3.3.1.1. Năng lực tài chính .................................................................................53
3.3.1.2. Nguồn nhân lực .....................................................................................60
3.3.1.3. Năng lực về sản phẩm, dịch vụ .............................................................62
3.3.1.4. Năng lực về công nghệ ..........................................................................64
3.3.1.5. Năng lực về cấu trúc, tổ chức và điều hành quản trị .............................65

3.3.1.6. Đánh giá năng lực cạnh tranh của Sacombank thơng qua mơ hình
SWOT .................................................................................................................66
3.3.2. Phân tích khả năng cạnh tranh của Sacombank ...........................................69
CHƢƠNG 4 – GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GỊN THƢƠNG TÍN TRONG BỐI
CẢNH HỘI NHẬP ...................................................................................................72
4.1. Nhận định về triển vọng ngành ngân hàng ........................................................72
4.1.1. Triển vọng ngành ngân hàng trong bối cảnh hội nhập ................................72
4.1.2. Xu hƣớng phát triển sản phẩm dịch vụ ngành ngân hàng ...........................74
4.2. Chiến lƣợc phát triển của Sacombank................................................................75
4.2.1. Mục tiêu phát triển của Sacombank.............................................................75
4.2.2. Kế hoạch, định hƣớng phát triển của Sacombank .......................................77


4.3. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Sacombank trong bối cảnh hội ...78
4.3.1. Nhóm giải pháp về tình hình hoạt động và sức mạnh tài chính ..................78
4.3.1.1. Giải pháp nâng cao sức mạnh tài chính .................................................78
4.3.1.2. Giải pháp quản lý rủi ro .........................................................................79
4.3.2. Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực .............................................................80
4.3.2.1. Giải pháp về công tác tuyển dụng .........................................................80
4.3.2.2. Giải pháp về công tác đào tạo ...............................................................81
4.3.3. Nhóm giải pháp về sản phẩm dịch vụ và cơng nghệ ...................................81
4.3.3.1. Giải pháp phát triển sản phẩm, dịch vụ .................................................81
4.3.3.2. Giải pháp phát triển mạng lƣới kênh phân phối ....................................82
4.3.3.3. Giải pháp phát triển công nghệ .............................................................83
Kết luận .....................................................................................................................85
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................87




DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18

Ký hiệu
ACB
AEC
ASEAN
ATM
BIDV
FDI
FII

MB Bank
NHNN
NHTM
NHTMCP
TCNH
TMCP
TPP
VAMC
Vietcombank
Vietinbank
WTO

Nguyên nghĩa
Ngân hàng TMCP Á Châu
Cộng đồng kinh tế ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Máy giao dịch tự động
Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
Đầu tƣ gián tiếp nƣớc ngoài
Ngân hàng TMCP Quân đội
Ngân hàng Nhà nƣớc
Ngân hàng thƣơng mại
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
Tài chính ngân hàng
Thƣơng mại cổ phần
Hiệp định Đối tác xun Thái Bình Dƣơng
Cơng ty quản lý tài sản
Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam
Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam

Tổ chức thƣơng mại thế giới

i


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT Bảng
1

3.1

2

3.2

3

3.3

4

3.4

5

3.5

6
7


3.6
3.7

Nội dung
Trang
Sự thay đổi Tổng tài sản của Sacombank giai đoạn 2013 –
46
2015
Sự thay đổi Vốn chủ sở hữu của Sacombank giai đoạn 2013
47
– 2015
Sự thay đổi Dƣ nợ tín dụng của Sacombank giai đoạn 2013 –
49
2015
Sự thay đổi Nguồn vốn huy động của Sacombank giai đoạn
50
2013 – 2015
Sự thay đổi của các yếu tố dẫn đến sự sụt giảm lợi nhuận sau
51
thuế của Sacombank từ quý 1 đến quý 4 năm 2015
Chi phí cho nhân viên của Sacombank giai đoạn 2013 – 2015
59
Năng lực điều hành quản trị của Ban lãnh đạo Sacombank
63

ii


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

STT Hình
Nội dung
1
3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Sacombank
2
3.2 Tổng tài sản của Sacombank giai đoạn 2013 – 2015
3
3.3 Vốn chủ sở hữu của Sacombank giai đoạn 2013 – 2015
4
3.4 Dƣ nợ tín dụng của Sacombank giai đoạn 2013 – 2015
5
3.5 Nguồn vốn huy động của Sacombank giai đoạn 2013 – 2015
6
3.6 Lợi nhuận sau thuế của Sacombank giai đoạn 2013 – 2015
7
3.7 Vốn chủ sở hữu của một số NHTM giai đoạn 2013 – 2015
Nguồn vốn huy động của một số NHTM giai đoạn 2013 –
8
3.8
2015
Chất lƣợng tín dụng của một số NHTM giai đoạn 2013 –
9
3.9
2015
10
3.10 Hệ số an toàn vốn của một số NHTM giai đoạn 2013 – 2015
11
3.11 Tỷ lệ LAR của một số NHTM giai đoạn 2013 – 2015
12
3.12 Tỷ lệ LDR của một số NHTM giai đoạn 2013 – 2015

13
3.13 ROE của một số NHTM giai đoạn 2013 – 2015
14
3.14 ROA của một số NHTM giai đoạn 2013 – 2015
So sánh một vài chỉ tiêu tài chính giữa Sacombank và một số
15
3.15
ngân hàng nƣớc ngoài

iii

Trang
45
46
47
48
49
50
52
53
54
54
55
56
57
58
69


Phần mở đầu

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời gian vừa qua, ngành ngân hàng của Việt Nam đã trải qua một cuộc
tái cấu trúc mạnh mẽ, diễn ra hàng loạt những thƣơng vụ mua bán sáp nhập và điển
hình là thƣơng vụ ba ngân hàng yếu kém đƣợc NHNN mua lại với giá 0 đồng. Nhìn
lại quá trình tái cấu trúc NHTM Việt Nam từ năm 2011 đến năm 2015, số lƣợng
NHTM giảm đi đáng kể, tổng tài sản toàn hệ thống tăng trong khi nợ xấu giảm đều,
lãi suất duy trì ở mức ổn định, lạm phát đƣợc kiểm soát tốt, nhờ vậy mà ổn định
kinh tế vĩ mơ, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
Việc tái cấu trúc hệ thống ngân hàng không chỉ nhằm mục tiêu ổn định nền
kinh tế, mà đây còn là bƣớc đệm giúp nƣớc ta chuẩn bị những tiền đề vững chắc tạo
sức mạnh cho nền kinh tế Việt Nam hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới.
Trong thời đại mà hội nhập kinh tế quốc tế trở thành xu hƣớng, các nƣớc trên
thế giới cần phải tự trang bị cho mình những phƣơng tiện cần thiết để tận dụng đƣợc
những lợi thế mà hội nhập kinh tế quốc tế mang lại, đồng thời tránh đƣợc những tác
động tiêu cực đến nền kinh tế của nƣớc mình. Trƣờng hợp của một nƣớc đang phát
triển nhƣ Việt Nam thì sự chuẩn bị kỹ càng ln là yếu tố quyết định. Quá trình hội
nhập của Việt Nam đang diễn ra mạnh mẽ, nổi bật bởi việc ký kết các hiệp định
thƣơng mại tự do nhƣ Việt Nam – EU FTA, TPP và sự tham gia tích cực vào Cộng
đồng kinh tế ASEAN (ASEAN Economic Community − AEC). Quá trình này đƣợc
Chính phủ Việt Nam tiến hành từng bƣớc theo từng giai đoạn nhất định.
Ngành ngân hàng tuy chƣa phải là ngành ƣu tiên hội nhập nhƣng cũng thuộc
danh mục những ngành đƣợc điều chỉnh trong các hiệp định mà Việt Nam tham gia.
Chính vì vậy, việc tái cấu trúc hệ thống ngân hàng là hoạt động nhằm chuẩn bị cho
sự hội nhập của ngành ngân hàng tài chính nói chung. Các NHTM Việt Nam cần
phải chú trọng vào việc phân tích và tự đánh giá năng lực, nhằm tìm ra điểm mạnh,
điểm yếu của mình để đối diện với những thách thức, cơ hội trong tƣơng lai. Nhờ
vậy mới có thể đủ sức cạnh tranh với các đối thủ trên thị trƣờng quốc tế.

1



Hiện nay, năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam đƣợc đánh giá là
chƣa cao, cả về năng lực tài chính, năng lực hoạt động, cơ sở hạ tầng, công nghệ
thông tin, năng lực xây dựng thƣơng hiệu hay thậm chí là chất lƣợng nguồn nhân
lực. Quy mơ các NHTM của Việt Nam cịn chƣa lớn, khơng nhiều ngân hàng có
điều kiện để áp dụng cơng nghệ tiên tiến vào hoạt động, chất lƣợng nguồn nhân lực
chƣa cao và sản phẩm dịch vụ cung cấp còn nghèo nàn, chƣa phong phú, đa dạng.
Mới đây, theo báo cáo xếp hạng tín nhiệm của Moody’s về các NHTM Việt Nam,
top những ngân hàng có thứ hạng cao trong bảng xếp hạng tín nhiệm mới đang ở
mức B (chỉ vài ngân hàng đƣợc xếp ở các mức B3, B2 và cao nhất là B1). Tức là
sức cạnh tranh của NHTM Việt Nam cịn yếu kém. Ngay cả top bốn ngân hàng có
quy mơ về vốn lớn nhất Việt Nam cũng chỉ có Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần
Công thƣơng Việt Nam và Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Đầu tƣ và Phát triển
Việt Nam đƣợc xếp vào mức B1. Để nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM Việt
Nam, nếu bắt đầu từ việc cải thiện cơ sở hạ tầng hay đầu tƣ cơng nghệ hiện đại,
hoặc đổi mới, nâng cao trình độ đội ngũ nhân lực thì sẽ mất khá nhiều thời gian và
vốn đầu tƣ. Do vậy, bƣớc đầu tiên trong quá trình nâng cao năng lực cạnh tranh của
NHTM Việt Nam nên đƣợc thực hiện từ việc phát triển sản phẩm dịch vụ.
Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Sài Gịn Thƣơng Tín (Sacombank) tuy có
quy mơ khơng lớn bằng các NHTM có vốn Nhà nƣớc nhƣng lại là một trong những
ngân hàng thƣơng mại cổ phần hoạt động khá tốt của hệ thống NHTM tại Việt
Nam. Sau quá trình tái cấu trúc của ngành ngân hàng, đặc biệt sau sự kiện Ngân
hàng Thƣơng mại Cổ phần Phƣơng Nam (Southern Bank) đƣợc sáp nhập vào với
Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Sài Gịn Thƣơng Tín, Sacombank vẫn giữ vững vị
trí và hoạt động ổn định. Năm 2014, Sacombank đạt danh hiệu Best Retail Bank
Vietnam do Tạp chí International Finance Magazine bình chọn; danh hiệu Best
Domestic Bank in Vietnam do Tạp chí Asset bình chọn và danh hiệu Ngân hàng
tiêu biểu tại Việt Nam do Tạp chí The Bankers bình chọn. Mới đây, năm 2015, tổ
chức Global Finance (Mỹ) đã bình chọn Sacombank cho danh hiệu “Best Foreign
Exchange Provider in Vietnam”.


2


Vì vậy, tơi lựa chọn đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Sài Gịn Thương Tín trong bối cảnh hội nhập” cho luận
văn thạc sĩ với mong muốn kết quả nghiên cứu của mình có thể đƣa ra những hàm ý
chính sách khơng chỉ cho chính Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Sài Gịn Thƣơng
Tín mà cịn cho các NHTM khác trong bối cảnh hội nhập.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn đƣợc xây dựng với mục đích tìm hiểu năng lực cạnh tranh của các
NHTM nói chung và năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Sài
Gịn Thƣơng Tín nói riêng. Đồng thời đƣa ra những phân tích dựa trên các tiêu chí
đánh giá năng lực cạnh tranh của một NHTM. Từ đó luận văn sẽ nghiên cứu và đƣa
ra một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thƣơng mại
Cổ phần Sài Gịn Thƣơng Tín trong bối cảnh hội nhập.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh nói chung và về năng lực
cạnh tranh của ngân hàng nói riêng.
Thơng qua thực trạng hoạt động của Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Sài Gịn
Thƣơng Tín, đánh giá năng lực cạnh tranh của đơn vị dƣới các chỉ tiêu về năng lực
tài chính; nguồn nhân lực; năng lực về sản phẩm dịch vụ; năng lực về công nghệ;
năng lực về cấu trúc, tổ chức và điều hành quản trị.
Câu hỏi nghiên cứu
Từ tiến trình hội nhập nhanh chóng của nền kinh tế Việt Nam vào nền kinh tế
thế giới và từ những phân tích, đánh giá về năng lực cạnh tranh của Ngân hàng
Thƣơng mại Cổ phần Sài Gịn Thƣơng Tín, luận văn sẽ lần lƣợt trả lời ba câu hỏi
nghiên cứu sau:


3


 Cơ hội và thách thức của ngành ngân hàng nói chung và Ngân hàng Thƣơng
mại Cổ phần Sài Gịn Thƣơng Tín nói riêng trƣớc sự hội nhập nhanh chóng
của nền kinh tế Việt Nam vào nền kinh tế thế giới?
 Các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thƣơng mại Cổ
phần Sài Gòn Thƣơng Tín?
 Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Sài Gịn Thƣơng Tín cần phải làm gì để nâng
cao năng lực cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập?
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu các yếu tố cấu thành nên năng lực cạnh tranh của NHTM
và các nhân tố tác động, trong đó tác giả chú trọng, tập trung vào các chỉ tiêu thuộc
năng lực tài chính của NHTM. Bởi đây là yếu tố quan trọng tạo nên sức mạnh và
tạo tiền đề cho sự phát triển của một NHTM.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn sẽ giới hạn phạm vi nghiên cứu tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần
Sài Gịn Thƣơng Tín, một trong những ngân hàng đƣợc đánh giá là hoạt động khá
tốt trong hệ thống các NHTM tại Việt Nam. Luận văn sẽ sử dụng dữ liệu của đơn vị
từ năm 2013 đến năm 2015.
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, tài liệu tham khảo, kết luận, luận văn đƣợc kết cấu gồm 4
chƣơng:


Chƣơng 1 – Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về
năng lực cạnh tranh của ngân hàng thƣơng mại




Chƣơng 2 – Phƣơng pháp nghiên cứu



Chƣơng 3 − Thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thƣơng mại Cổ
phần Sài Gòn Thƣơng Tín (Sacombank) trong bối cảnh hội nhập

4




Chƣơng 4 – Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thƣơng
mại Cổ

phần Sài

Gịn Thƣơng Tín

5

trong bối cảnh

hội nhập


CHƢƠNG 1 – TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NHTM
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu

Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đƣợc đánh dấu bởi sự kiện
quan trọng năm 2007, khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ
chức thƣơng mại thế giới WTO. Kể từ sau sự kiện này, khơng ít các đề tài nghiên
cứu của các nhà khoa học, các nhà kinh tế học và đề tài luận văn cao học đề cập đến
vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung, và
vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thƣơng mại Việt Nam nói riêng
trong thời kì hội nhập.
Đề tài Luận văn thạc sĩ kinh tế “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trong xu thế hội nhập”
của tác giả Phạm Tấn Mến (2008) nêu khái quát lý thuyết về cạnh tranh và năng lực
cạnh tranh của ngân hàng thƣơng mại trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Thơng qua
việc phân tích hiện trạng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam, cùng với những bài học kinh nghiệm rút ra từ trƣờng
hợp của Trung Quốc sau khi Trung Quốc gia nhập WTO, luận văn đã đƣa ra nhóm
09 giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam trong xu thế hội nhập. Có thể thấy rằng luận văn đã
phân tích trên nhiều mặt về vấn đề năng lực cạnh tranh của một ngân hàng và nêu ra
khá nhiều giải pháp để giải quyết vấn đề nghiên cứu.
Tác giả Nguyễn Thị Phƣơng Thảo trong Luận văn thạc sĩ kinh tế mang tên
“Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương
Việt Nam thời kỳ hậu WTO” (2008) cũng đã đề cập khái quát đến vấn đề cạnh tranh
và năng lực cạnh tranh của ngân hàng thƣơng mại, cùng với bài học kinh nghiệm rút
ra từ trƣờng hợp của ngành ngân hàng ở Trung Quốc. Luận văn đã đƣa ra những
đánh giá về năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Ngoại thƣơng

6


Việt Nam sau khi phân tích thực trạng của đơn vị này và cũng đã đề xuất các nhóm
giải pháp giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của đơn vị. Những lý luận trong luận

văn đƣợc đƣa ra một cách có hệ thống và khoa học, giúp những ngƣời tiếp cận luận
văn có thể có đƣợc cái nhìn tổng qt và toàn diện về vấn đề nghiên cứu.
Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Trƣơng Hoàng Phƣơng (2008) với đề tài
“Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng Sông
Cửu Long TP. Cần Thơ trong thời kỳ hội nhập và phát triển” đã nêu lên những lý
thuyết cơ bản về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của ngân hàng thƣơng mại.
Những phân tích về thực trạng của đơn vị đƣợc nghiên cứu là Ngân hàng Phát triển
nhà Đồng bằng Sông Cửu Long TP. Cần Thơ cũng đã giúp tác giả đƣa ra những giải
pháp cho đơn vị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong thời kỳ hội nhập và phát
triển. Luận văn đã thể hiện khả năng áp dụng vào thực tế khá cao do đã lựa chọn
phạm vi nghiên cứu rất cụ thể, tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện tại, Ngân hàng
Phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long đã đƣợc Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần
Công thƣơng Việt Nam mua lại nên những nhận định hay những giải pháp đã đƣợc
nêu trong luận văn khơng có nhiều giá trị thực tiễn.
Luận văn “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Sài Gòn – Hà Nội sau khi chuyển đổi từ ngân hàng nông thôn lên đô thị” của
tác giả Nguyễn Thị Hồng Ngọc (2008) lại đề cập đến vấn đề năng lực cạnh tranh
của ngân hàng thƣơng mại trên một phƣơng diện khác, đó là khi đơn vị chuyển đổi
hình thức và đặc điểm kinh doanh. Luận văn cũng đã dựa trên cơ sở lý luận về cạnh
tranh và năng lực cạnh tranh của ngân hàng thƣơng mại; những bài học kinh nghiệm
của các ngân hàng trong nƣớc và trên thế giới; đặc biệt dựa trên những phân tích về
thực trạng của đơn vị nghiên cứu để đƣa ra nhóm các giải pháp giúp đơn vị nâng
cao hiệu quả cạnh tranh sau khi chuyển đổi.
Đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Nguyễn Thành Long (2012) “Năng
lực cạnh tranh của Ngân hàng Liên doanh Việt Nga (VRB) sau khi Việt Nam gia
nhập WTO” lại tiếp cận vấn đề năng lực cạnh tranh của ngân hàng trong bối cảnh
hội nhập theo hƣớng khác biệt, đó là xác định phạm vi nghiên cứu tại một ngân

7



hàng liên doanh nƣớc ngoài. Tuy cũng dựa trên cơ sở lý luận chung về cạnh tranh
và năng lực cạnh tranh của ngân hàng thƣơng mại nhƣng đề tài đã đƣa ra giải pháp
chi tiết căn cứ vào tình huống cụ thể của đơn vị tiến hành nghiên cứu. Song, luận
văn đƣợc thực hiện vào năm 2012, thời gian này Việt Nam đã gia nhập WTO đƣợc
5 năm và cũng là thời gian Ngân hàng Liên doanh Việt Nga tồn tại ở thị trƣờng Việt
Nam, luận văn chỉ đánh giá dựa vào số liệu của đơn vị từ 2007 – 2010, do vậy sẽ
làm giảm bớt tính thuyết phục cho việc giải quyết vấn đề nghiên cứu.
Bài viết của NCS. Lê Thị Kim Nhạn đăng trên Tạp chí Phát triển và Hội nhập
số 22(32) phát hành tháng 05−06/2015 với tựa đề “Đánh giá năng lực cạnh tranh
của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)” đã sử
dụng mơ hình CALMS để đánh giá với các yếu tố: hệ thống kinh doanh lõi và công
nghệ; quy mơ và mơ hình tổ chức kinh doanh; tiềm lực tài chính, khả năng sinh lời;
chất lƣợng nguồn nhân lực; thƣơng hiệu, thị phần; dịch vụ ngân hàng. Tuy nhiên,
bài viết chỉ dừng lại ở việc phân tích các điểm mạnh, điểm yếu của đơn vị dựa trên
những yếu tố nêu trên, mà chƣa đặt đơn vị trong mối liên hệ với các ngân hàng khác
và trong một bối cảnh cụ thể.
Tất cả các nghiên cứu nêu trên đều đề cập đến vấn đề năng lực cạnh tranh của
ngân hàng và có những đặc điểm nổi trội nhƣ sau:
Thứ nhất, sau khi nêu những lý thuyết liên quan đến cạnh tranh và năng lực
cạnh tranh, các nghiên cứu này lần lƣợt đánh giá năng lực cạnh tranh của đơn vị
thơng qua nhiều tiêu chí, có thể tổng hợp lại một cách hệ thống những tiêu chí này
nhƣ sau:
 Tiêu chí về năng lực tài chính: khả năng sinh lời; khả năng mở rộng nguồn
vốn chủ sở hữu; khả năng phịng ngừa và chống đỡ rủi ro.
 Tiêu chí về năng lực hoạt động: khả năng huy động vốn; khả năng cho vay và
đầu tƣ; khả năng phát triển sản phẩm, dịch vụ; chất lƣợng tín dụng.
 Tiêu chí về năng lực quản trị, điều hành: cơ cấu, cơ chế, mơ hình hoạt động;
khả năng ứng phó của cơ chế điều hành trƣớc diễn biến của thị trƣờng; khả
năng quản trị rủi ro; khả năng quản trị nguồn nhân lực.


8


 Tiêu chí về năng lực cơng nghệ thơng tin: mức độ áp dụng công nghệ mới vào
hoạt động.
 Các tiêu chí khác: mạng lƣới chi nhánh; thị phần; danh tiếng; uy tín và khả
năng hợp tác.
Thứ hai, các nghiên cứu đã chỉ ra các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
tại đơn vị thơng qua việc phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh.
Các nhân tố đƣợc nêu ra bao gồm:
 Môi trƣờng kinh doanh; Sự gia tăng nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng trong
nền kinh tế; Sự phát triển của thị trƣờng tài chính và các ngành phụ trợ liên
quan đến ngành ngân hàng. [“Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trong xu thế hội
nhập” Phạm Tấn Mến (2008)].
 Quá trình hội nhập; Quá trình tiến bộ khoa học cơng nghệ; Nhu cầu địi hỏi từ
phía khách hàng; Nhu cầu tăng trƣởng của nền kinh tế. [“Nâng cao năng lực
cạnh tranh của Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long TP. Cần
Thơ trong thời kỳ hội nhập và phát triển” Trƣơng Hoàng Phƣơng (2008)].
 Các nhân tố khách quan (NHTM mới tham gia thị trƣờng; NHTM hiện tại; sức
ép từ phía khách hàng; sự xuất hiện các dịch vụ mới); Các nhân tố chủ quan
(năng lực điều hành của ban lãnh đạo ngân hàng; quy mô vốn và tình hình tài
chính của NHTM; cơng nghệ cung ứng dịch vụ ngân hàng; chất lƣợng nhân
viên; cấu trúc tổ chức; danh tiếng và uy tín của NHTM; đặc điểm sản phẩm;
đặc điểm khách hàng) [“Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam thời kỳ hậu WTO” Nguyễn Thị
Phƣơng Thảo (2008)].
 Yếu tố môi trƣờng quốc tế; Nhân tố môi trƣờng vĩ mô trong nƣớc (môi trƣờng
kinh doanh, hệ thống pháp luật, mơi trƣờng văn hóa, xã hội, chính trị); Yếu tố

bên trong ngành Ngân hàng (nguy cơ từ các ngân hàng mới, nguy cơ từ sản
phẩm thay thế, quyền lực của khách hàng, quyền lực của các nhà cung cấp,
mức độ cạnh tranh trong ngành); Yếu tố bên trong của NHTM (năng lực điều
9


hành của ban lãnh đạo ngân hàng, quy mô vốn và tình hình tài chính của
NHTM, cơng nghệ cung ứng dịch vụ ngân hàng, chất lƣợng đội ngũ cán bộ,
cấu trúc tổ chức, danh tiếng và uy tín của NHTM, tác nhân về đặc điểm sản
phẩm, tác nhân về đặc điểm khách hàng) [“Năng lực cạnh tranh của Ngân
hàng Liên doanh Việt Nga (VRB) sau khi Việt Nam gia nhập WTO” Nguyễn
Thành Long (2012)].
Nhƣ vậy, mặc dù các nghiên cứu đều có tầm quan trọng nhất định đối với đơn
vị trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM, nhƣng do sự thay đổi, biến
chuyển không ngừng của nền kinh tế mà các nghiên cứu này nếu đặt trong bối cảnh
hiện tại sẽ khơng có nhiều giá trị áp dụng và không tránh khỏi việc tồn tại một số
hạn chế nhƣ sau:
 Các tiêu chí đƣợc đƣa ra để đánh giá năng lực cạnh tranh của đơn vị nhƣng
chƣa đƣợc hệ thống hóa một cách khoa học, dẫn đến việc gây khó khăn cho
những độc giả khi tiếp cận nguồn thông tin của đề tài.
 Muốn đƣa ra đƣợc những giải pháp hữu ích cho đơn vị, cần có những phân
tích sâu sắc và xác đáng dựa trên những nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh
tranh của đơn vị. Tuy nhiên những nhân tố này chƣa đƣợc sắp xếp một cách
khoa học, cịn rời rạc, thiếu tính hệ thống, dẫn đến làm giảm đi hiệu quả của
nghiên cứu.
 Đặc biệt, hầu hết các nghiên cứu nêu trên đƣợc thực hiện khi Việt Nam gia
nhập WTO. Hiện nay, tiến trình hội nhập của Việt Nam vào nền kinh tế quốc
tế đã thêm nhiều sự kiện nổi bật khác, đó là sự ra đời Cộng đồng kinh tế
ASEAN – AEC với sự tham gia tích cực của Việt Nam vào cuối năm 2015 và
việc Việt Nam tham gia Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dƣơng − TPP vào

đầu năm 2016.
Do vậy, việc tiến hành nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của Ngân hàng
Thƣơng mại Cổ phần Sài Gòn Thƣơng Tín trong bối cảnh hội nhập hiện nay là điều
cần thiết và sẽ đóng góp một vài giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
đơn vị trong thời kỳ mới.
10


1.2. Những vấn đề chung về năng lực cạnh tranh của NHTM
1.2.1. Lý luận về cạnh tranh
Cạnh tranh đƣợc coi là nét nổi bật của nền kinh tế thị trƣờng. Nhờ có cạnh
tranh mà các cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế có đƣợc động lực để đổi mới và
từng bƣớc phát triển. Đây dƣờng nhƣ là đề tài hấp dẫn đối với các nhà kinh tế học,
bởi từ thế kỷ XVIII, đã xuất hiện những lý thuyết, những học thuyết liên quan đến
vấn đề lợi thế tuyệt đối, lợi thế so sánh, nguồn gốc phát sinh những khái niệm “đối
thủ”, “ganh đua” hay “cạnh tranh”. Khi các cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế bắt
đầu phát hiện ra những “đối thủ” của mình, đã khơng ngừng tìm cách để “đánh bại”,
hay thậm chí “hạ gục” những “đối thủ” đó nhằm khẳng định vị trí của mình trong
nền kinh tế.
Nhà kinh tế chính trị ngƣời Đức, Karl Heinrich Marx (thƣờng đƣợc phiên âm
là Các Mác trong các tài liệu tiếng Việt) cho rằng: “Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu
tranh gay gắt giữa các nhà tƣ bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong
sản xuất và tiêu dùng hàng hóa để thu đƣợc lợi nhuận siêu ngạch”.
Hai nhà kinh tế học ngƣời Mỹ là Paul Anthony Samuelson và William
Dawbney Bill Nordhaus đã phát biểu về cạnh tranh trong các nghiên cứu của mình
nhƣ sau: “Cạnh tranh là sự kình địch giữa các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để
dành khách hàng hoặc thị trƣờng”.
Theo từ điển kinh doanh (xuất bản năm 1992 ở Anh) thì cạnh tranh là “sự
ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh nhằm giành tài nguyên sản xuất
cùng một loại hàng hóa về phía mình”.

Theo từ điển Bách khoa Việt Nam (tập 1), “cạnh tranh (trong kinh doanh) là
hoạt động tranh đua giữa những ngƣời sản xuất hàng hóa, giữa các thƣơng nhân, các
nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trƣờng, chi phối quan hệ cung cầu, nhằm dành
các điều kiện sản xuất, tiêu thụ thị trƣờng có lợi nhất”.
Các quan điểm nêu trên về cạnh tranh tuy sử dụng những từ ngữ, thuật ngữ
khác nhau nhƣng đều chỉ ra rằng:
Cạnh tranh diễn ra trong mối quan hệ của nhiều chủ thể trong nền kinh tế;
11


Cạnh tranh giữa các chủ thể này đều nhằm đạt đƣợc những mục tiêu chung về
lợi nhuận, về kinh tế.
Đối với ngành ngân hàng, một ngành kinh doanh đặc thù trong nền kinh tế,
khái niệm cạnh tranh giữa các ngân hàng cũng đƣợc xây dựng dựa trên những lý
thuyết cơ bản về cạnh tranh. Các ngân hàng, đặc biệt là các NHTM, hoạt động kinh
doanh trong cùng môi trƣờng, chịu sự chi phối của các yếu tố về chính trị, pháp
luật, thị trƣờng và hầu hết đều cung cấp những sản phẩm, dịch vụ có tính chất tƣơng
đồng nhau. Vì vậy, nếu muốn cạnh tranh và muốn phát triển trong mơi trƣờng kinh
tế đầy cạnh tranh, thì một ngân hàng phải tự tạo ra cho mình những điểm riêng, nổi
trội hơn so với các ngân hàng khác. Mỗi ngân hàng, để tạo ra cho mình lợi thế trong
cạnh tranh, có thể chọn phƣơng tiện và phƣơng thức khác nhau. Có thể là sự khác
biệt về chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ; sự khác biệt về cơ chế chính sách ƣu đãi cho
khách hàng; sự khác biệt về mạng lƣới chi nhánh, phòng giao dịch; sự khác biệt về
khả năng quản trị, điều hành; sự khác biệt về chất lƣợng đội ngũ nhân viên; .v.v…
Từ những lý thuyết về cạnh tranh trong nền kinh tế nói chung, và cạnh tranh
trong ngành ngân hàng nói riêng, theo tác giả, cạnh tranh trong ngành ngân hàng
là việc các ngân hàng tạo ra cho mình những sự nổi bật, sự khác biệt so với các
ngân hàng khác trong quá trình hoạt động, nhằm đạt được những mục tiêu kinh
tế cụ thể, khẳng định danh tiếng và vị trí của mình trong ngành ngân hàng.
1.2.2. Năng lực cạnh tranh của NHTM

Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của cạnh tranh trong sự tồn tại và phát triển
của mỗi mình, mỗi chủ thể trong nền kinh tế ln tìm tịi những điểm mạnh, những
sự khác biệt, khiến cho doanh nghiệp, thƣơng hiệu của mình trở nên nổi trội, thậm
chí vƣợt trội so với các đối thủ cạnh tranh. Khả năng tìm kiếm và phát triển đƣợc
những điểm mạnh, những sự khác biệt đó cịn đƣợc gọi là “năng lực cạnh tranh”.
Theo Aldington Report (1985): “Doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh là
doanh nghiệp có thể sản xuất sản phẩm và dịch vụ với chất lƣợng vƣợt trội và giá cả
thấp hơn các đối thủ khác trong nƣớc và quốc tế. Khả năng cạnh tranh đồng nghĩa

12


với việc đạt đƣợc lợi ích lâu dài của doanh nghiệp và khả năng bảo đảm thu nhập
cho ngƣời lao động và chủ doanh nghiệp”.
Theo W.Buckley (1988), năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cần đƣợc gắn
kết với thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp với 3 yếu tố: các giá trị chủ yếu của
doanh nghiệp, mục đích chính của doanh nghiệp và các mục tiêu giúp doanh nghiệp
thực hiện chức năng của mình.
Theo Diễn đàn kinh tế thế giới WEF (1997) báo cáo về khả năng cạnh tranh
toàn cầu thì năng lực cạnh tranh đƣợc hiểu là khả năng, năng lực mà doanh nghiệp
có thể duy trì vị trí của nó một cách lâu dài và có ý chí trên thị trƣờng cạnh tranh,
bảo đảm thực hiện một tỷ lệ lợi nhuận ít nhất bằng tỷ lệ địi hỏi tài trợ những mục
tiêu của doanh nghiệp, đồng thời đạt đƣợc những mục tiêu của doanh nghiệp đặt ra.
Năng lực cạnh tranh có thể chia làm 3 cấp: năng lực cạnh tranh quốc gia (là năng
lực của một nền kinh tế đạt đƣợc tăng trƣởng bền vững, thu hút đƣợc đầu tƣ, đảm
bảo ổn định kinh tế, xã hội, nâng cao đời sống của nhân dân); năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp (là khả năng duy trì và mở rộng thị phần, thu lợi nhuận của doanh
nghiệp trong môi trƣờng cạnh tranh trong và ngoài nƣớc, năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp thể hiện qua hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, lợi nhuận và thị
phần mà doanh nghiệp đó có đƣợc); năng lực cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ

(đƣợc đo bằng thị phần của sản phẩm dịch vụ thể hiện trên thị trƣờng, khả năng
cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ phụ thuộc vào lợi thế cạnh tranh của nó, nó dựa
vào chất lƣợng, tính độc đáo của sản phẩm, dịch vụ, yếu tố công nghệ chứa trong
sản phẩm dịch vụ đó).
Trong nhiều cơng trình nghiên cứu của các nhà kinh tế học trên thế giới về
cạnh tranh hay năng lực cạnh tranh, có thể coi các cơng trình nghiên cứu của
Michael Porter là những tác phẩm kinh điển và đƣợc nhiều ngƣời thừa nhận. Ba
cuốn sách đƣợc mệnh danh là những cuốn sách gối đầu giƣờng của các nhà quản trị
doanh nghiệp, đó là “Lợi thế cạnh tranh”; “Lợi thế cạnh tranh quốc gia” và “Chiến
lƣợc cạnh tranh”. Trong các cuốn sách của mình, M.Porter đã đƣa ra khía cạnh
nghiên cứu mới về năng lực cạnh tranh, đó là năng lực cạnh tranh của một doanh

13


nghiệp phải là khả năng doanh nghiệp đó duy trì đƣợc các lợi thế cạnh tranh của
mình, bởi lợi thế cạnh tranh khơng thể tồn tại mãi mãi, mà có thể bị mất đi khi một
doanh nghiệp khác sở hữu những tiến bộ về khoa học công nghệ hay quy mơ vốn
lớn, tiềm lực tài chính mạnh. Chính vì lợi thế cạnh tranh có thể chuyển từ doanh
nghiệp này sang doanh nghiệp khác trong các bối cảnh khác nhau, nếu doanh
nghiệp nào có khả năng chiếm giữ lợi thế cạnh tranh trong thời gian dài, ta nói
doanh nghiệp đó có năng lực cạnh tranh. Vậy khái niệm năng lực cạnh tranh cịn đi
đơi với việc liên tục duy trì lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
Dựa trên những lý thuyết nêu trên về năng lực cạnh tranh, cũng nhƣ dựa vào
những đặc thù của ngành ngân hàng, tác giả đƣa ra khái niệm về năng lực cạnh
tranh của ngân hàng nhƣ sau: Năng lực cạnh tranh của một ngân hàng là khả
năng ngân hàng đó chiếm ưu thế về lợi thế cạnh tranh trong một thời gian dài
bằng việc cắt giảm chi phí mà vẫn giữ được chất lượng sản phẩm, dịch vụ trên
mức trung bình, từ dó đảm bảo ngân hàng tăng trưởng lợi nhuận, hoạt động an
toàn và phát triển bền vững.

1.2.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của NHTM
Trong quá trình phát triển, muốn nâng cao năng lực cạnh tranh của mình và
đạt đƣợc những mục tiêu kinh tế đã đặt ra, các NHTM ln phải nỗ lực tìm tịi
những cái mới để tạo ra lợi thế cạnh tranh riêng. Mặt khác, khi tiến hành những biện
pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh, các NHTM phải chịu sự chi phối và bị ảnh
hƣởng bởi các yếu tố sau đây
1.2.3.1. Yếu tố khách quan
Các NHTM khơng bao giờ có thể tồn tại độc lập mà bắt buộc phải có những
mối liên kết với mơi trƣờng bên ngồi, chính mơi trƣờng này đã tạo ra những yếu tố
khách quan, tác động đến quá trình nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
Yếu tố về môi trƣờng kinh tế thế giới
Hiện nay xu hƣớng hội nhập đang đƣợc các quốc gia hết sức quan tâm và lƣu
ý. Mỗi quốc gia luôn tận dụng những lợi thế mà mình có để thúc đẩy kinh tế phát
triển. Tuy nhiên, cho dù có phát triển đến đâu thì khơng một quốc gia nào có thể tự
14


×