Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

(Luận văn thạc sĩ) thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 84 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

THÁI BÌNH NAM

THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGỒI TẠI HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

THÁI BÌNH NAM

THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGỒI TẠI HÀ TĨNH
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. Phan Huy Đƣờng

XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN



XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

GS.TS. Phan Huy Đƣờng

PGS.TS. Nguyễn Trúc Lê

Hà Nội – 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, chưa
được công bố trong bất cứ một cơng trình nghiên cứu nào của người khác.
Việc sử dụng kết quả, trích dẫn tài liệu của người khác đảm bảo theo
đúng các quy định. Các nội dung trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách
báo, thông tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh
mục tài liệu tham khảo của Luận văn.
Tác giả luận văn
(Ký, ghi rõ họ tên)

Thái Bình Nam


LỜI CẢM ƠN
Để có thể hồn thành đề tài Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý
Kinh tế - trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội một cách hoàn
chỉnh, bên cạnh sự nỗ lực cố gắng của bản thân cịn có sự hướng dẫn nhiệt
tình của quý thầy cô, cũng như sự động viên ủng hộ của gia đình, bạn bè và
người thân trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện Luận văn.

Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo GS.TS. Phan
Huy Đường, người đã trực tiếp hướng dẫn đề tài, hết lòng giúp đỡ và tạo mọi
điều kiện tốt nhất cho tơi hồn thành Luận văn.
Xin bày tỏ lịng biết ơn đến tồn thể q thầy cơ trong khoa Kinh tế
chính trị trường đại học Đại học Kinh tế thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội,
Khoa sau Đại học trường Đại học Hà Tĩnh đã tận tình truyền đạt những kiến
thức quý báu cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá
trình học tập nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn đến các Sở, Ban, Ngành tỉnh Hà Tĩnh: Văn
phòng UBND tỉnh, văn phòng HĐND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục
Thống Kê, Cục Thuế, Cục Hải Quan tỉnh Hà Tĩnh đã cung cấp những báo
cáo, số liệu liên quan đến đề tài và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tơi có được
những tài liệu quý báu về các dự án FDI trên địa bàn tỉnh.
Cuối cùng, xin chân thành cảm ơn đến gia đình, các anh chị em và các
bạn đồng nghiệp, lãnh đạo đơn vị đã tạo mọi điều kiện về mặt thời gian để tơi
có thể tham giá lớp học và hồn thành Luận văn này.
Hà Nội, tháng 3 năm 2018
Tác giả luận văn
(Ký, ghi rõ họ tên)

Thái Bình Nam


MỤC LỤC

Trang

Danh mục các ký hiệu viết tắt

i


Danh mục các bảng

iii

PHẦN MỞ ĐẦU

1

Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ
LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT VỐN FDI

4

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu

4

1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn

8

1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, các hình thức đầu tư FDI

8

1.2.2. Nội dung thu hút vốn FDI vào địa phương

13


1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động thu hút FDI của địa phương

20

1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng thu hút FDI vào địa phương

24

1.3. Kinh nghiệm thu hút vốn FDI của một số địa phƣơng và
bài học cho tỉnh Hà Tĩnh
1.3.1. Kinh nghiệm thu hút vốn FDI của một số địa phương trong
nước

28
28

1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Hà Tĩnh

32

Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

37

2.1. Phƣơng pháp chung

37

2.2. Các phƣơng pháp cụ thể


37

Chƣơng 3: THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC
TIẾP NƢỚC NGOÀI TẠI HÀ TĨNH THỜI GIAN VỪA QUA

41


3.1. Đặc điểm kinh tế, xã hội tại Hà Tĩnh

41

3.2. Thực trạng thu hút FDI tại Hà Tĩnh giai đoạn 2012-2016

42

3.2.1. Kết quả thu hút đầu tư FDI

42

3.2.2. Tác động của các dự án FDI đến phát triển KT-XH tỉnh Hà
Tĩnh

48

3.2.3. Tình hình thực hiện cơ chế, chính sách thu hút đầu tư và công
tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài trên

49


địa bàn tỉnh
3.2.4. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân tồn tại, hạn chế trong thu
hút và quản lý các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài
CHƢƠNG 4: BỐI CẢNH MỚI VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT
FDI TẠI HÀ TĨNH CỦA NHỮNG NĂM TIẾP THEO
4.1. Bối cảnh mới có tác động đến thu hút FDI tại Hà Tĩnh
4.2. Quan điểm, định hƣớng của tỉnh và đề ra mục tiêu cho
những năm tiếp theo

52
57
57
58

4.2.1. Quan điểm của tỉnh trong thời gian tiếp theo

58

4.2.2. Định hướng của tỉnh đến 2020

59

4.3. Mục tiêu thu hút vốn FDI tại Hà Tĩnh đến năm 2020

60

4.4. Đề xuất giải pháp hoàn thiện thu hút vốn FDI tại Hà Tĩnh
cho những năm tiếp theo
4.4.1. Hoàn thiện hành lang pháp lý, chính sách
4.4.2. Cải thiện mơi trường kinh doanh, môi trường đầu tư, cơ sở

hạ tầng

63
63
64

4.4.3. Xây dựng quy hoạch và giải phóng mặt bằng

66

4.4.4. Phát triển nguồn nhân lực và tăng cường xúc tiến đầu tư

67


4.4.5. Bảo vệ môi trường

69

KẾT LUẬN

71

TÀI LIỆU THAM KHẢO

72


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT


Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

APEC

Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á- Thái Bình Dương

2

BCC

Hợp đồng hợp tác kinh doanh

3

BOT

Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao

4

BT

Hợp đồng xây dựng - chuyển giao

5


BTO

Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh

6

CNH

Cơng nghiệp hóa

7

CNTT

Cơng nghệ Thơng tin

8

DN

Doanh nghiệp

9

DWT

Trọng tải

10


ĐTNN

Đầu tư nước ngồi

11

EU

Liên minh Châu Âu

12

FDI

Đầu tư trực tiếp Nước ngồi

13

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

14

GPMB

Giải phóng mặt bằng

15


HĐH

Hiện đại hóa

16

HĐND

Hội đồng nhân dân

17

HANACA

18

KCN

Khu Cơng nghiệp

19

KKT

Khu Kinh tế

20

KT-XH


Kinh tế - Xã hội
i


21

M&A

Mergers (Sáp nhập) và Acquisitions (Mua lại)

22

NQ-CP

Nghị quyết của Chính phủ

23

NGO

Tổ chức phi Chính phủ

24

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức

25


ODF

Phát triển chính thức Nước ngồi

26

OECD

Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế

27



Quyết định

28

SKHĐT

Sở Kế hoạch và Đầu tư

29

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

30


TP

Thành phố

31

TPHCM

Thành phố Hồ chí minh

32

TX

Thị xã

33

UBND

Ủy ban nhân dân

34

UNCTAD

Hội nghị Liên Hợp Quốc về thương mại và phát triển

35


USD

Đồng đơ la Mỹ

36

VCCI

Phịng thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam

37

VĐT

Vốn đầu tư

38

VNĐ

Đồng tiền Việt Nam

39

VSIP

Khu công nghiệp Việt Nam - Singapore

40


XNK

Xuất nhập khẩu

41

WTO

Tổ chức Thương mại Thế giới

ii


DANH MỤC CÁC BẢNG BẢNG
STT

Bảng

Nội dung

Trang

1

Bảng 3.1

Thu thuế nội địa từ các dự án FDI giai đoạn
2012-2016


43

2

Bảng 3.2

Thu thuế XNK từ các dự án FDI giai đoạn
2012 – 2016

44

3

Bảng 3.3

Cơ cấu VĐT theo nguồn vốn tại Hà Tĩnh từ
năm 2012-2016

45

4

Bảng 3.4

Thu hút VĐT FDI vào Hà Tĩnh theo hình
thức đầu tư từ năm 2012-2016

46

5


Bảng 3.5

Thu hút vốn FDI vào Hà Tĩnh theo địa điểm
đầu tư 2012 - 2016

47

6

Bảng 3.6

Thu hút vốn đầu tư FDI phân theo đối tác đầu
tư từ 2012-2016

47

iii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong các lý luận về tăng trưởng kinh tế, nhân tố vốn luôn được đề cập.
Khi một nền kinh tế muốn tăng trưởng nhanh hơn, nó cần nhiều vốn hơn nữa.
Kinh nghiệm và thực tiễn cho thấy, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là
một kênh huy động quan trọng.
Đối với một tỉnh nghèo của Việt Nam như Hà Tĩnh, việc thu hút FDI giúp
địa phương có cơ hội tiếp thu cơng nghệ và bí quyết quản lý kinh doanh, phân
cơng lao động khu vực và giải quyết nhiều lao động tại địa phương,. Bên cạnh
đó, thuế do các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nộp là nguồn thu ngân

sách quan trọng đối với địa phương. Từ đó, tạo điều kiện cho tỉnh thoát nghèo
và phát triển bền vững.
Nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của FDI, những năm qua, Đảng
bộ Hà Tĩnh đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách tạo điều kiện thúc đẩy
hoạt động thu hút FDI. Chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư vào khu Kinh tế
Vũng Áng và các Khu công nghiệp được UBND tỉnh Hà Tĩnh ban hành tại
quyết định số 16/2007/QĐ-UBND ngày 27/4/2007. Nhưng cho đến nay, dòng
chảy nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi vào Hà Tĩnh vẫn cịn rất hạn chế,
giai đoạn 2012-2016, số lượng và nguồn vốn thu hút từ đầu tư trực tiếp nước
ngoài năm sau sụt giảm so với năm trước.
Chính vì những lí do đó, tác giả chọn vấn đề “Thu hút vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài tại Hà Tĩnh” làm đề tài Luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ Quản lý
Kinh tế của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
2.1. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào Hà Tĩnh trong thời gian qua, rút ra những kết quả đạt được,
1


ưu điểm cần kế thừa và phát huy, chỉ ra những hạn chế yếu kém và nguyên
nhân, đề xuất một số giải pháp khắc phục.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về thu hút vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài;
- Phân tích, đánh giá thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại
Hà Tĩnh trong thời gian qua;
- Đề xuất các giải pháp dưới góc độ quản lý nhằm nâng cao hiệu quả thu
hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hà Tĩnh trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:

3.1. Đối tƣợng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
tại Hà Tĩnh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
3.2.1. Phạm vi nội dung:
Luận văn nghiên cứu dịng vốn FDI từ nước ngồi được thu hút vào tỉnh
Hà Tĩnh, trong đó tập trung làm rõ hơn vai trị của chính quyền địa phương về
mặt Thu hút vốn đầu tư trực tiếp Nước ngồi.
3.2.2. Phạm vi khơng gian: Tại tỉnh Hà Tĩnh.
3.2.3. Phạm vi thời gian: giai đoạn 2012-2016
4. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn gồm 4 Chương:
Chƣơng 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về
Thu hút vốn FDI.
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp Nước ngoài tại Hà
2


Tĩnh giai đoạn 2012 - 2016.
Chƣơng 4: Bối cảnh mới và giải pháp thu hút FDI tại Hà Tĩnh của những
năm tiếp theo.

3


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ THU HÚT VỐN FDI

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Những cơng trình khoa học đã cơng bố liên quan trực tiếp đến nội dung
luận văn thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi ln được Đảng và Nhà
nước ta quan tâm đặc biệt kể từ khi gia nhập WTO. Cũng như các nhà kinh tế,
nhà Quản lý, các tỉnh, thành phố, vùng miền trong cả nước đã đề ra nhiều chủ
trương, chính sách, đề án, nhằm tìm ra các giải pháp tăng cường thu hút
nguồn vốn quan trọng này. Nhiều đề tài nghiên cứu trong và ngoài nước đã
nghiên cứu vấn đề này với những phạm vi, khía cạnh khác nhau, những đề tài
nghiên cứu này đã góp phần nhất định về mặt lý luận và thực tiễn, cụ thể:
- Trần Nghĩa Hòa (2016), Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở vùng Bắc
Trung bộ Việt Nam, Luận án Tiến sỹ. Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí
Minh.
Đề tài đã nêu các tổng quan về tình hình nghiên cứu của các nước, tình
hình trong nước, hệ thống hóa về cơ sở lý luận thu hút FDI vào vùng kinh tế
từ phương diện địa phương nhận đầu tư, gắn với đặc điểm, điều kiện thực tế
của vùng kinh tế trong tiến trình hội nhập quốc tế. Làm rõ điểm mạnh, điểm
yếu của thực trạng thu hút FDI vào các tỉnh trong vùng Bắc Trung bộ giai
đoạn 2007-2014, chỉ ra các nguyên nhân hạn chế đó. Đề xuất phương hướng
và giải pháp tăng cường thu hút FDI vào vùng Bắc Trung bộ giai đoạn đến
năm 2020.
- Nguyễn Thị Thúy Hằng (2016) Tăng cường thu hút vốn đầu tư FDI vào
các khu công nghiệp tỉnh Hải Dương, Luận văn Thạc sỹ Kinh doanh và quản
lý, Trường Đại học Thăng Long. Đề tài đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ
bản về thu hút vốn đầu tư FDI vào khu Công nghiệp, rút ra những bài học tiễn
4


về thu hút vốn đầu tư FDI ở một số địa phương trên cả nước.
Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút nguồn vốn đầu tư FDI vào
khu công nghiệp tại Hải Dương giai đoạn 2016 – 2020, tầm nhìn đến năm

2025.
- Nguyễn Đức Hải, 2013. Marketing lãnh thỗ nhằm thu hút đầu tư trực
tiếp Nước ngoài trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Luận án Tiến sỹ Kinh tế.
Viện nghiên cứu quản lý Kinh tế Trung ương.
Đề tài nêu tổng quan các lý thuyết về Marketing Lãnh thổ, từ đó hệ thống
hóa những vấn đề lý luận cơ bản, phân tích sâu những nhân tố ảnh hưởng
nhằm ứng dụng Marketing Lãnh thổ làm sao để có thể thu hút đầu tư trực tiếp
Nước ngoài trên địa bàn Hà Nội. Đề xuất các giải pháp hoàn thiện Marketing
lãnh thổ nhằm tăng cường thu hút FDI vào Hà Nội giai đoạn 2013-2020.
- Đặng Thành Cương, 2012. Tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI) vào tỉnh Nghệ An. Luận án Tiến sỹ Kinh tế. Trường Đại
học Kinh tế Quốc Dân.
Đề tài đã hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề về lý luận có tính khoa học
đối với hoạt động thu hút vốn FDI vào địa phương. Đánh giá thực trạng thu
hút vốn FDI tại Nghệ An. Xây dựng và kiểm định mơ hình phản ánh hiệu quả
sử dụng vốn FDI tại tỉnh Nghệ An. Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm tăng
cường thu hút vốn FDI vào tỉnh Nghệ An trong thời gian sắp tới.
Ngồi ra có thể kể đến một số nghiên cứu khác như:
- Lê Thanh Tùng ( 2016) Thực trạng thu hút vốn FDI vào bất động sản tại
TP Hồ Chí Minh từ sau khi gia nhập WTO đến nay, dự báo và khuyến nghị,
Tạp chí Phát triển khoa học và công nghệ, số Q4, tập 19, trang 127-139.
Nghiên cứu dựa trên cơ sở về các nội dung cam kết của Việt Nam khi gia
nhập WTO có liến quan đến lĩnh vực bất động sản nhằm mục đích giúp các
nhà đầu tư bất động sản hiểu được thực trạng thu hút FDI vào bất động sản tại
5


TPHCM từ sau khi gia nhập WTO đến nay. Tác giả sử dụng phương pháp
tính tỷ trọng (%) về số dự án, về vốn đầu tư, vốn đầu tư trung bình trên một
dự án để đánh giá xu hướng thu hút vốn đầu tư FDI vào bất động sản TPHCM

từ năm 2007 đến năm 2016. Ngoài ra tác giả sử dụng 3 phương pháp thống
kế: Quy hồi tuyến tính, bình phương bé nhất, và phương pháp Parabol. Và
thẩm định 3 phương pháp tính này bằng “Độ lệch chuẩn nhỏ nhất” để đưa ra
dự báo lượng FDI đầu tư vào lĩnh vực bất động sản tại TPHCM giai đoạn
2016-2020 chính xác nhất. Kết quả cho thấy dự báo FDI đầu tư vào bất động
sản TPHCM năm 2018 và năm 2020 tương ứng sẽ gấp 1,7 lần và 2,8 lần so
với năm 2015. Trên cơ sở đó tác giả đưa ra khuyến nghị đến các cơ quan Ban,
Ngành liên quan và doanh nghiệp để đón đầu xu hướng thị trường và cơ hội
đầu tư.
- Lê Thị Bình Minh và Nguyễn Thanh Thủy (2009) , Cải thiện môi trường
đầu tư, thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở một số nước Châu Á
và các bài học kinh nghiệm cho TPHCM, Tạp chí phát triển kinh tế, số 225,
trang 15-21.
Các tác giả đã nghiên cứu về tình hình phát triển Kinh tế - Xã hội, đánh
giá tình hình thu hút đầu tư FDI từ các nước khu vực Châu Á như Trung
Quốc, Singapore, Malaysia, Thái Lan. Bài viết áp dụng phương pháp thống
kê, phân tích, tổng hợp về cách thức, đường lối chủ trương thu hút nguồn vốn
FDI của từng quốc gia Châu Á, từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm về hồn
thiện hơn nữa mơi trường đầu tư tại TPHCM và nghiên cứu vận dụng phù hợp
với điều kiện Kinh tế - Xã hội cụ thể của Thành phố.
- Nguyễn Đình Luận (2015)Khơi thơng nguồn lực vốn đầu tư FDI vào
Việt Nam, thực trạng và khuyến nghị, Tạp chí phát triển và hội nhập, số 24,
trang 24-30.
Bài viết này tác giả đã đánh giá khái quát về thực trạng thu hút FDI tại
6


Việt Nam với những thăng trầm của lịch sử. Sự đóng góp to lớn của nguồn
vốn FDI trong giai đoạn khó khăn của đất nước, bao vây cấm vận, giúp Việt
Nam từng bước cải thiện về kinh tế, ổn định về chính trị. Trong bối cảnh

nguồn đầu tư gián tiếp khơng cịn ổn định do tình hình kinh tế thế giới diễn ra
phức tạp. ODA có xu hướng giảm dần do Việt Nam tham gia vào hàng ngũ
những nước có thu nhập trung bình, nguồn vốn trong nước cịn hạn chế, thì
ĐTNN càng trở thành là nguồn lực quan trọng cho mục tiêu phục hồi và thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế. Với chiến lược mới và mục tiêu đến năm 2020 nước
ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại hóa, bài viết đã đề
ra những định hướng và mục tiêu, giải pháp đột phá và tính hiệu quả thực thi
cao cho tương lai, trong bối cảnh quốc tế và trong nước có những diễn biến
phức tạp. Những cơ hội và thách thức được đúc rút từ thực tiễn, tác giả đưa ra
một số khuyến nghị giải pháp nhằm khơi thông và sử dụng hiệu quả nguồn
vốn này.
+ Đánh giá kết quả
Những nghiên cứu trên các tác giả đã đề cập đến những vấn đề như: Lý
luận về thu hút đầu tư vốn trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam và một số địa
phương, phân tích thực trạng về vốn FDI ở Việt Nam, vùng Kinh tế, địa
phương đó, đưa ra các dự báo, giải pháp, biện pháp nhằm thu hút ngày càng
nhiều nguồn vốn quan trọng này. Các tác giả cũng đã đánh giá tình hình thu
hút FDI của một số nước, trên cơ sở dùng phương pháp, thống kê, tổng hợp từ
đó rút ra những kinh nghiệm cho địa phương. Qua các báo cáo đánh giá, tổng
kết các giai đoạn về thu hút FDI, đánh giá những mặt đã làm được, những
đóng góp tích cực về phát triển Kinh tế - Xã hội từ nguồn vốn này, đồng thời
cũng nêu lên những hạn chế yếu kém, từ đó định hướng, đề ra những mục
tiêu, giải pháp đột phá nhằm thu hút ĐTNN ngày càng hiệu quả về số lượng
và chất lượng, góp phần phát triển Kinh tế - Xã hội của địa phương, hay một
7


quốc gia.
Trên cơ sở phân tích các đề tài đã nghiên cứu trên, tác giả rút ra những bài
học kinh nghiệm có thể kế thừa, bổ sung và phát triển cho đề tài của mình.

Khắc phục, điều chỉnh những hạn chế mà các tác giả chưa giải quyết hết, hay
chưa hồn thiện nó.
Hiện tại, các đề tài mà các tác giả nghiên cứu cơ bản cùng chung một mục
đích, một mục tiêu cuối cùng là làm sao để có thể thu hút được ngày càng
nhiều nguồn vốn FDI cả về số lượng và chất lượng, tuy nhiên mỗi đề tài chỉ
nghiên cứu chủ đề này trên phạm vi địa lý, của một quốc gia, một địa phương
nhất định, chưa có cơng trình nào đi sâu vào nghiên cứu thu hút vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài tại Hà Tĩnh, đi sâu phân tích thực trạng, hoạt động thu
hút FDI tại Hà Tĩnh trong giai đoạn 2012-2017, vì vậy tác giả muốn đi sâu
vào nghiên cứu vấn đề này, nhằm đánh giá một cách tổng quát nhất về thu hút
FDI tại Hà Tĩnh giai đoạn 2012-2017 đưa ra những giải pháp hợp lý, phù hợp
với tình hình thực tế của tỉnh, mong sao đề tài có thể đóng góp một phần nhỏ
để Hà Tĩnh quản lý, thu hút tốt nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài một
cách bền vững và hiệu quả.
+ Những đóng góp mới của luận văn
Luận văn nêu tổng quan tình hình nghiên cứu, hệ thống hóa chi tiết bằng
số liệu cụ thể qua thống kế, phân tích, tổng hợp tình hình thu hút và quản lý
vốn FDI tại Hà Tĩnh trong giai đoạn 2012-2017. Từ đó luận giải các ưu điểm
cần phát huy và nhược điểm, hạn chế cần khắc phục bổ sung. Đề xuất kiến
nghị giải pháp thu hút và quản lý nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại
Hà Tĩnh theo hướng hiệu quả, bền vững và phù hợp với tình hình thực tế của
địa phương trong thời gian tiếp theo.
1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, các hình thức đầu tƣ FDI
8


1.2.1.1. Khái niệm:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment - FDI) là hình
thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay công ty nước này vào nước khác bằng

cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh. Cá nhân hay cơng ty nước ngồi đó
sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này.
1.2.1.2. Đặc điểm:
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi có những đặc điểm cơ bản sau:
- Hoạt động thu hút FDI không chỉ đưa vốn vào nước tiếp nhận đầu tư mà
cịn có cả cơng nghệ, kỹ thuật, bí quyết kinh doanh, sản xuất, năng lực
Marketing, trình độ quản lý...Hình thức đầu tư này mang tính hồn chỉnh bởi
khi vốn đưa vào đầu tư thì hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành và
sản phẩm được tiêu thụ trên thị trường nước chủ nhà hoặc xuất khẩu. Do vậy,
đầu tư kỹ thuật để nâng cao chất lượng sản phẩm là một trong những nhân tố
làm tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Đây là đặc điểm để
phân biệt với các hình thức đầu tư khác, đặc biệt là với hình thức ODA (hình
thức này chỉ cung cấp vốn đầu tư cho nước sở tại mà không kèm theo kỹ thuật
và công nghệ).
- Các chủ đầu tư nước ngồi phải đóng góp một lượng vốn tối thiểu vào
vốn pháp định tuỳ theo quy định của Luật đầu tư nước ngồi ở từng nước, để
họ có quyền trực tiếp tham gia điều hành, quản lý đối tượng mà họ bỏ vốn đầu
tư.
- Quyền quản lý, điều hành doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngồi phụ thuộc vào vốn góp. Tỷ lệ góp vốn của bên nước ngồi càng cao thì
quyền quản lý, ra quyết định càng lớn. Đặc điểm này giúp ta phân định được
các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài. Nếu nhà đầu tư nước ngồi góp
100% vốn thì doanh nghiệp đó hồn tồn do chủ đầu tư nước ngoài điều hành.
- Quyền lợi của các nhà đầu tư nước ngoài gắn chặt với dự án đầu tư: Kết
9


quả hoạt động sản xuất kinh của doanh nghiệp quyết định mức lợi nhuận của
nhà đầu tư. Sau khi trừ đi thuế lợi tức và các khoản đóng góp cho nước chủ
nhà, nhà đầu tư nước ngoài nhận được phần lợi nhuận theo tỷ lệ vốn góp

trong vốn pháp định.
- Chủ thể của đầu tư trực tiếp nước ngoài thường là các công ty xuyên
quốc gia và đa quốc gia ( chiếm 90% nguồn vốn FDI đang vận động trên thế
giới). Thơng thường các chủ đầu tư này do có mức vốn đóng góp cao nên trực
tiếp kiểm sốt hoạt động của doanh nghiệp và đưa ra những quyết định có lợi
nhất cho họ.
- Nguồn vốn FDI được sử dụng theo mục đích của chủ thể đầu tư nước
ngồi trong khn khổ luật Đầu tư nước ngồi của nước sở tại. Nước tiếp
nhận đầu tư chỉ có thể định hướng một cách gián tiếp việc sử dụng vốn đó vào
những mục đích mong muốn thơng qua các cơng cụ như: thuế, giá thuê đất,
các quy định để khuyến khích hay hạn chế đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
một lĩnh vực, một ngành nào đó.
- Mặc dù FDI vẫn chịu sự chi phối của Chính phủ song có phần ít lệ thuộc
vào quan hệ chính trị giữa các bên tham gia hơn so với ODA.
- Việc tiếp nhận FDI không gây nên tình trạng nợ nước ngồi cho nước
chủ nhà, bởi nhà đầu tư nước ngoài chịu trách nhiệm trực tiếp trước hoạt động
sản xuất kinh doanh của họ. Trong khi đó, hoạt động ODA và ODF ( Official
Development Foreign) thường dẫn đến tình trạng nợ nước ngồi do hiệu quả
sử dụng vốn thấp.
1.2.1.3. Các hình thức đầu tư FDI:
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh
Đây là hình thức liên doanh liên kết giữa một bên là đối tác trong nước
với các nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở quy định trách nhiệm và phân
chia kết quả kinh doanh giữa các bên trong các văn bản ký kết mà không
10


thành lập pháp nhân mới. Hình thức này có đặc điểm là hợp tác kinh doanh
của các bên được thực hiện trên cơ sở hợp đồng ký kết trong đó quy định rõ
trách nhiệm và phân chia lợi nhuận của các bên, nước nhận đầu tư sẽ phê

chuẩn hợp đồng giữa các bên, thời hạn do các bên thỏa thuận.
- Doanh nghiệp liên doanh
Đây là hình thức tổ chức kinh doanh quốc tế trong đó có các bên tham gia
có quốc tịch khác nhau giữa một bên là nhà đầu tư của nước sở tại và bên còn
lại là của đối tác nước ngồi. Hình thức này có đặc điểm là thành lập doanh
nghiệp mới theo pháp luật của nước sở tại, có tư cách pháp nhân theo luật của
nước chủ nhà, các bên tham gia có quốc tịch khác nhau cùng kết hợp lại
trên cơ sở cùng nhau góp vốn, cùng quản lý, cùng phân phối lợi nhuận,
cùng nhau chia sẻ rủi ro để tiến hành các hoạt động kinh doanh. Tỷ lệ góp vốn
do các bên thỏa thuận dựa trên cơ sở luật định của nước nhận đầu tư.
- Doanh nghiệp 100% vốn nước ngồi
Đây là loại hình doanh nghiệp do các nhà đầu tư nước ngoài bỏ toàn bộ
vốn thành lập, tổ chức quản lý và điều hành. Loại hình này có đặc điểm là
dạng cơng ty trách nhiệm hữu hạn, có tư cách pháp nhân theo luật nước chủ
nhà, sở hữu hoàn toàn của người nước ngoài, chủ đầu tư nước ngoài tự quản
lý và chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh, quyền lợi và nghĩa vụ
trong hoạt động kinh doanh phụ thuộc hoàn toàn về nhà đầu tư nước ngoài
nhưng thành lập pháp nhân tại nước sở tại nên chịu sự kiểm sốt của pháp luật
của nước sở tại.
- Các hình thức đầu tư vốn FDI khác
Hình thức hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BTO) là hình
thức đầu tư được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư
nước ngoài để xây dựng, kinh doanh cơng trình kết cấu hạ tầng trong một thời
hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và có lợi nhuận hợp lý. Hết thời hạn kinh
11


doanh, nhà đầu tư chuyển giao khơng bồi hồn cơng trình đó cho sở tại. Chính
phủ dành cho nhà đầu tư quyền kinh doanh cơng trình đó trong một thời hạn
nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận.

- Hình thức đầu tư phân theo bản chất đầu tư
Đầu tư phương tiện hoạt động
Công ty mẹ đầu tư mua sắm và thiết lập các phương tiện kinh doanh mới
ở nước nhận đầu tư. Hình thức này làm tăng khối lượng đầu tư vào.
Mua lại và sáp nhập
Có hai hay nhiều doanh nghiệp có vốn FDI đang hoạt động sáp nhập vào
nhau hoặc một doanh nghiệp này (có thể đang hoạt động ở nước nhận đầu tư
hay ở nước ngồi) mua lại một doanh nghiệp có vốn FDI ở nước nhận đầu tư.
Hình thức này khơng nhất thiết dẫn tới tăng khối lượng đầu tư vào.
- Phân theo tính chất dịng vốn
Vốn chứng khốn
Nhà đầu tư nước ngồi mua cổ phần hoặc trái phiếu doanh nghiệp do một
Công ty trong nước phát hành ở một mức đủ lớn để có quyền tham gia vào
các quyết định quản lý của cơng ty.
Vốn tái đầu tư
Doanh nghiệp có vốn FDI dùng lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh
doanh trong quá khứ để đầu tư thêm.
Vốn vay nội bộ hay giao dịch nợ nội bộ
Giữa các chi nhánh hay công ty con trong cùng một công ty đa quốc gia
cho nhau vay để đầu tư hay mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp của nhau.
- Phân theo động cơ của nhà đầu tư
Vốn tìm kiếm tài ngun
Đây là các dịng vốn nhằm khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên rẻ và dồi
dào ở nước tiếp nhận, khai thác nguồn lao động có thể kém về kỹ năng nhưng
12


giá thấp hoặc khai thác nguồn lao động kỹ năng dồi dào. Nguồn vốn loại này
cịn nhằm mục đích khai thác các tài sản sẵn có thương hiệu ở nước tiếp nhận
(như các điểm du lịch nổi tiếng). Nó cũng cịn nhằm khai thác các tài sản trí

tuệ của nước tiếp nhận. Ngồi ra, hình thức vốn này cịn nhằm tranh giành các
nguồn tài nguyên chiến lược để khỏi lọt vào tay đối thủ cạnh tranh.
Vốn tìm kiếm hiệu quả
Đây là nguồn vốn nhằm tận dụng giá thành đầu vào kinh doanh thấp ở
nước tiếp nhận như giá nguyên liệu rẻ, giá nhân công rẻ, giá các yếu tố sản
xuất như điện nước, chi phí thơng tin liên lạc, giao thông vận tải, mặt bằng
sản xuất kinh doanh rẻ, thuế suất ưu đãi,điều kiện pháp lý v.v...
Vốn tìm kiếm thị trường
Một hình thức đầu tư nhằm mở rộng thị trường hoặc giữ thị trường khỏi bị
đối thủ cạnh tranh giành mất. Ngồi ra, hình thức đầu tư này cịn nhằm tận
dụng các hiệp định hợp tác kinh tế giữa nước tiếp nhận với các nước và khu
vực khác, lấy nước tiếp nhận làm bàn đạp để thâm nhập vào các thị trường
khu vực và toàn cầu.
1.2.2. Nội dung thu hút vốn FDI vào địa phƣơng
1.2.2.1. Lập kế hoạch thu hút
Muốn thu hút vốn FDI, địa phương cần lập kế hoạch thu hút nguồn vốn,
có các chương trình hành động, các chính sách và biện pháp thu hút cụ thể để
thu hút các nhà đầu tư nước ngoài. Thu hút vốn FDI vào địa phương gồm
một số nội dung sau:
+ Xúc tiến thu hút vốn đầu tư
Muốn thu hút vốn FDI vào địa phương, cần phải chủ động tiến hành các
hoạt động xúc tiến với các nhà đầu tư nước ngoài. Thông qua hoạt động xúc
tiến, các địa phương sẽ cung cấp cho các nhà đầu tư nước ngồi những hình
ảnh, lợi thế, ưu đãi… Từ đó làm cơ sở cho nhà đầu tư lựa chọn đầu tư. Hình
13


thức, công cụ và phương thức xúc tiến đầu tư thích hợp với địa phương là
nhân tố quan trọng trong hoạt động thu hút vốn FDI. Thực tế cho thấy, những
địa phương làm tốt hoạt động này sẽ kêu gọi được nhiều nhà đầu tư nước

ngoài hơn. Để hoạt động xúc tiến thu hút vốn FDI vào địa phương tốt, phải
tiến hành xây dựng, cập nhật tài liệu và sử dụng công cụ quảng bá phù hợp
như đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng, các mạng thông tin điện
tử, tiến hành tổ chức các hội nghị trong và ngoài nước, trực tiếp gặp gỡ
thường xuyên đối thoại với các nhà đầu tư, thành lập các cơ quan chuyên
trách hoạt động xúc tiến đầu tư để đưa ra các chính sách xúc tiến phù hợp với
chiến lược của địa phương trong từng giai đoạn và sử dụng các công cụ,
phương pháp xúc tiến đúng và đến được nhà đầu tư nước ngồi cần thu hút.
+ Các chính sách thu hút vốn FDI vào địa phương
Đơn vị quản lý nhà nước có thẩm quyền ở địa phương cần ban hành các
chính sách thuộc thẩm quyền để khuyến khích, thu hút vốn FDI. Các chính
sách thu hút vốn FDI bao gồm:
- Chính sách liên quan đến cơ cấu ngành kinh tế tại địa phương.
Các địa phương đều có thế mạnh nhất định đồng thời cũng có điểm yếu
riêng trong thu hút vốn FDI, những điểm mạnh điểm yếu này tạo ra cơ hội và
cũng làm cho địa phương gặp phải nhiều thách thức. Các địa phương căn cứ
vào tình hình thực tế và định hướng chung để từ đó khuyến khích phát triển
ngành nào và hạn chế ngành nào, vùng nào cần thu hút …đây chính là căn cứ
để các nhà đầu tư nước ngoài lựa chọn ngành, vùng để đầu tư trong phạm vi
địa phương.
- Chính sách về hình thức đầu tư, góp vốn và quy hoạch tại địa phươ ng
Để tạo điều kiện thu hút vốn FDI nước sở tại phải có những quy định về
góp vốn, hình thức đầu tư và định hướng đầu tư nhằm giúp cho các nhà đầu tư
nước ngoài lựa chọn đầu tư thích hợp nhất. Trong q trình đầu tư việc cho
14


phép các nhà đầu tư nước ngoài được chuyển đổi hình thức đầu tư một cách
linh hoạt sẽ tạo thêm tính hấp dẫn trong tìm kiếm cơ hội đầu tư.
Tuy nhiên, trong trường hợp cho phép chuyển đổi nước sở tại cần có

những quy định chặt chẽ để cho cả nước nhận đầu tư và bên nước ngồi đều
có lợi. Đối với việc góp vốn của các bên, phải quy định rất chặt chẽ nhất là
các loại vốn góp khơng phải bằng tiền như góp vốn bằng cơng nghệ, bằng đất
đai… bởi việc quản lý vốn này rất phức tạp. Xây dựng quy định góp vốn phải
đảm bảo cơng bằng, hợp lý và đúng giá trị của các bên tham gia, thực sự
mang lại lợi ích cho cả nhà đầu tư cũng như địa phương nhận đầu tư. Một
thực tế cho thấy rằng, cơ cấu đầu tư nước ngoài ở từng địa phương được hình
thành tuỳ thuộc vào định hướng, mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội cho chính
quyền địa phương đó đề ra. Quy hoạch đầu tư phát triển tại địa phương sẽ là
cơ sở cho các nhà đầu tư nước ngồi tìm kiếm và có chiến lược đầu tư phù
hợp, trách được các rủi ro trong hoạt động đầu tư tại địa phương.
- Chính sách về thuế, phí, lệ phí
Một chính sách thuế thơng thống, thuận lợi phù hợp với thông lệ quốc tế
sẽ tạo sự tin tưởng và yên tâm đầu tư đối với các nhà đầu tư nước ngồi.
Trong q trình đầu tư, các nhà đầu tư nước ngoài phải thực hiện các nghĩa
vụ tại chính đối với nước nhận đầu tư thơng qua việc nộp các loại thuế, phí,
lệ phí cho Nhà nước, đây là những loại chi phí sẽ làm tăng thêm chi phí kinh
doanh, làm giảm lợi nhuận của các nhà đầu tư nước ngồi. Vì vậy, các nhà
đầu tư nước ngồi thường tìm đến nơi chịu mức thuế, phí, lệ phí thấp. Địa
phương tìm cách đưa ra những ưu đãi nhất định về thuế, phí, lệ phí nhằm tạo
cơ hội thu hút đầu tư như: ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp cho các các
nhà đầu tư nước ngoài trong trường hợp đầu tư vào địa phương có thể nộp ít
hoặc không nộp trong những năm đầu mới hoạt động và chỉ tăng dần trong
những năm sau đó, ưu đãi về phí và các loại lệ phí trong q trình kinh doanh
15


×