Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

(Luận văn thạc sĩ) quản trị tài chính tại công ty cổ phần x20 bộ quốc phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 119 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

VŨ PHƢƠNG THẢO

QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN
X20 - BỘ QUỐC PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

VŨ PHƢƠNG THẢO

QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN
X20 - BỘ QUỐC PHÒNG
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60340102

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Văn Định


Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan:
Bản luận văn tốt nghiệp: “Quản trị tài chính tại Cơng ty cổ phần X20 Bộ Quốc phịng” là cơng trình nghiên cứu thực sự của cá nhân tôi, đƣợc thực
hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, kinh nghiệm thực tiễn và dƣới sự hƣớng
dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Văn Định, Khoa Quốc tế, Trƣờng Đại học
Quốc gia Hà Nội.
Tôi xin cam đoan các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực
và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Một lần nữa, tơi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.
Tác giả luận văn

Vũ Phƣơng Thảo

3


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi xin trân trọng biết ơn:
Thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Văn Định đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tơi
trong q trình học tập và nghiên cứu khoa học.
Quý thầy cô giáo, cán bộ, nhân viên Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học
Quốc gia Hà Nội, những ngƣời đã trực tiếp giảng dạy, hƣớng dẫn, giúp đỡ và
truyền đạt kiến thức làm nền tảng lý luận trong quá trình nghiên cứu Luận văn.
Các anh chị học viên lớp cao học và các bạn đồng nghiệp đã ln ủng
hộ, giúp đỡ, khuyến khích tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận
văn này.

Xin chân thành cảm ơn!

4


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Viết tắt

Nguyên nghĩa

1

BQP

Bộ Quốc phòng

2

CĐKT

Cân đối kế tốn

3

Cơng ty

Cơng ty cổ phần X20 – Bộ Quốc phòng


4

CSH

Chủ sở hữu

5

DN

Doanh nghiệp

6

KD

Kinh doanh

7

SX

Sản xuất

8

TSCĐ

Tài sản cố định


9

TSLĐ

Tài sản lƣu định

10

XDCB

Xây dựng cơ bản

5


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 3.1

Tổng hợp kết quả kinh doanh giai đoạn 2012-2014

51


Bảng 3.2

Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

56

Bảng 3.3

Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Công ty

58

Bảng 3.4

Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính

58

Bảng 3.5

Các hạng mục đầu tƣ giai đoạn 2012 -2014

61

Bảng 3.6

Kinh phí đầu tƣ của cơng ty giai đoạn 2012 -2014

62


Bảng 3.7

Tài sản dài hạn của công ty giai đoạn 2012 - 2014

63

Bảng 3.8

Tình hình tài sản cố định hữu hình

64

Bảng 3.9

Tổng hợp tài sản và nguồn vốn chủ sở hữu

66

Bảng 3.10

Tổng hợp vốn vay của công ty

67

Bảng 3.11

Nguồn vốn chiếm dụng của cơng ty

68


Bảng 3.12

Tình hình các khoản phải thu ngắn hạn

70

Bảng 3.13

Tổng hợp công nợ q hạn của cơng ty

72

Bảng 3.14

Tình hình hàng tồn kho của cơng ty

73

Bảng 3.15

Tình hình tồn quỹ của cơng ty

74

Bảng 4.1

Một số mục tiêu 2015 - 2016 và định hƣớng đến
năm 2020

86


6


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Số hiệu

Tên sơ đồ

Trang

Sơ đồ 3.1

Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần X20 - Bộ Quốc phịng

49

Sơ đồ 3.2

Cơ cấu bộ máy tài chính – kế tốn của cơng ty

55

Sơ đồ 3.3

Tăng trƣởng ngành dệt may

84


sơ đồ

7


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trƣờng, cơ chế kinh tế ngày càng năng động, cởi
mở thì tài chính ngày càng khẳng định vai trị hết sức quan trọng của mình.
Quản trị tài chính doanh nghiệp (DN) góp phần đảm bảo nhu cầu vốn cho
doanh nghiệp, giúp sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả, kích thích điều tiết hoạt
động sản xuất (SX), kinh doanh (KD) và là công cụ hữu hiệu để kiểm tra hoạt
động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Chính vì vậy, quản trị tài chính ln
đóng vai trị đặc biệt quan trọng, quyết định sự tồn tại và phát triển của mọi
doanh nghiệp. Quản trị tài chính có hiệu quả thì hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp mới hiệu quả đƣợc. Mỗi doanh nghiệp hoạt động có
hiệu quả sẽ góp phần làm cho nền kinh tế hoạt động có hiệu quả. Trong điều
kiện nền kinh tế thế giới có nhiều biến động nhƣ hiện nay, sức ép về lạm phát,
tăng giá nguyên nhiên vật liệu làm cho các doanh nghiệp trong nƣớc gặp
nhiều khó khăn, cơng tác quản trị tài chính càng phải đƣợc quan tâm hơn nữa.
Cơng ty Cổ phần X20 - Bộ Quốc phòng (BQP) là doanh nghiệp có vốn góp
của Nhà nƣớc, trực thuộc Tổng cục Hậu cần - Bộ Quốc phòng. Cũng nhƣ các
doanh nghiệp khác, việc hồn thiện cơng tác quản trị tài chính có vai trị quan
trọng trong q trình phát triển của Cơng ty, nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ kinh tế chính trị mà nhà nƣớc giao. Đặc biệt, năm 2009 Công ty chuyển đổi hình thức
pháp lý từ doanh nghiệp 100% vốn Nhà nƣớc sang doanh nghiệp Cổ phần có vốn
góp của Nhà nƣớc. Việc thay đổi này có ảnh hƣởng không nhỏ đến cơ cấu tổ chức
hoạt động của Công ty. Những năm gần đây quản trị tài chính của Cơng ty tuy đã
đƣợc quan tâm, nhƣng vẫn cịn những hạn chế nhất định, cịn thiếu tích cực, chƣa
gắn nhiều với những thay đổi của doanh nghiệp nói riêng và biến động thị trƣờng
nói chung. Vì vậy, việc nghiên cứu luận văn: “Quản trị tài chính tại Cơng ty cổ

8


phần X20 - BQP” hiện nay, nhằm đƣa Công ty cổ phần X20 hoạt động kinh
doanh hiệu quả và phát triển bền vững là một đòi hỏi cấp bách.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị tài chính của Cơng ty, góp
phần nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong
tƣơng lai.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa các lý luận cơ bản về tài chính, quản trị tài chính trong DN.
- Phân tích thực trạng quản trị tài chính tại Công ty cổ phần X20 - BQP số liệu
khảo sát giai đoạn 2012 - 2014.
- Đề xuất một số giải pháp để hồn thiện quản trị tài chính của Công ty cổ phần
X20 - BQP trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Quản trị tài chính trong Cơng ty cổ phần X20 - BQP.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về khơng gian: Quản trị tài chính ở Cơng ty cổ phần X20 - BQP.
+ Phạm vi về thời gian: Số liệu khảo sát giai đoạn 2012 - 2014.
4. Những đóng góp chính của luận văn
- Hệ thống hóa lý luận về quản trị tài chính trong doanh nghiệp.
- Đề xuất các giải pháp quản trị tài chính phù hợp với bối cảnh cụ thể
của Công ty cổ phần X20 - BQP.
- Góp phần hồn thiện quản trị tài chính tại Công ty cổ phần X20 - BQP.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo. Luận văn
đƣợc kết cấu thành 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản trị tài chính doanh nghiệp.

Chƣơng 2: Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu luận văn.
9


Chƣơng 3: Thực trạng quản trị tài chính tại Cơng ty cổ phần X20 - BQP.
Chƣơng 4: Một số giải pháp hồn thiện quản trị tài chính tại Cơng ty cổ
phần X20 - BQP.

10


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

Cho đến nay đã có khơng ít cơng trình nghiên cứu về quản trị tài chính
trong các DN dƣới góc độ lý thuyết, đánh giá thực tiễn cũng nhƣ tổng kết
kinh nghiệm trong và ngồi nƣớc. Gần đây có một số cơng trình nghiên cứu
nhƣ sau:
Ấn phẩm “Thành lập và quản lý các tập đoàn kinh doanh ở Việt Nam”
do Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Hà Nội ấn hành năm 1996 của tác giả
Nguyễn Đình Phan. Tác giả đã đƣa ra một số mơ hình tập đồn kinh doanh
trên thế giới và bài học kinh nghiệm. Từ đó đặt ra phƣơng hƣớng và các biện
pháp chủ yếu về thành lập và quản lý tập đoàn kinh doanh của nƣớc ta trong
những năm tới.
Luận văn Tiến sỹ kinh tế “Quản lý tài chính góp phần nâng cao năng lực
cạnh tranh của các tập đoàn kinh tế Việt Nam” năm 2011 của tác giả Vũ Anh
Tuấn. Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích một số quan điểm về năng lực cạnh
tranh, luận án đã khái quát trình bày quan niệm về năng lực cạnh tranh của các
tập đoàn kinh tế. Luận án đã nghiên cứu đƣa ra các tiêu chí phân tích, đánh giá

mức độ hữu dụng của cơ chế quản lý tài chính trong các tập đồn kinh tế.
Luận văn Thạc sỹ kinh tế “Tăng cường quản trị tài chính tại Cơng ty
Cổ phần Ơ tơ Hồng Gia” năm 2014 của tác giả Lê Mạnh Hùng, Học viện
Hậu cần. Trên cơ sở những lý luận cơ bản về quản lý tài chính trong các cơng
ty cổ phần. Tác giả đã phân tích thực trạng quản lý tài chính của Cơng ty Cổ
phần Ơ tơ Hồng Gia giai đoạn 2011 - 2013 từ đó đƣa ra giải pháp tăng cƣờng
quản lý tài chính tại Cơng ty.
Luận văn Thạc sỹ kinh tế “Hồn thiện phân tích báo cáo tài chính với
việc tăng cường quản lý tài chính tại Tổng cơng ty Viễn thơng Qn đội

11


Viettel” năm 2009 của tác giả Nguyễn Thu Hà, Đại học Kinh tế Quốc dân.
Tác giả dựa trên cơ sở lý luận chung về phân tích báo cáo tài chính và quản lý
tài chính, khẳng định sự cần thiết phải phân tích báo cáo tài chính nhằm tăng
cƣờng quản lý tài chính của doanh nghiệp. Thơng qua nghiên cứu thực trạng
tình hình phân tích báo cáo tài chính tại Tổng cơng ty Viễn thơng Qn đội
Viettel và từ đó đƣa ra giải pháp nhằm hồn thiện phân tích báo cáo tài chính
với việc tăng cƣờng quản lý tài chính tại Tổng cơng ty Viễn thơng Qn đội
Viettel.
Bên cạnh đó có thể kể đến: “Tập đoàn kinh doanh và cơ chế quản lý tài
chính trong tập đồn kinh doanh” do NXB Tài chính ấn hành năm 2003 của
TS. Phạm Quang Trung (Đại học Kinh tế Quốc dân). Luận văn Thạc sỹ kinh
tế “Hồn thiện hệ thống báo cáo tài chính với việc tăng cường cơng tác quản
lý tài chính tại cơng ty vận tải và xây dựng” năm 2011 của tác giả Nguyễn
Văn Ngọc, Đại học Kinh tế Quốc dân.
Những công trình này đã làm sáng tỏ đƣợc nhiều vấn đề lý luận cơ bản
về quản trị tài chính trong các tập đồn kinh tế, tổng cơng ty nhà nƣớc, đồng
thời mơ tả, tổng hợp, phân tích bức tranh tồn cảnh về thực trạng quản trị tài

chính trong các tổng cơng ty và tập đoàn kinh tế ở Việt Nam vào thời gian
đầu các tổng cơng ty và tập đồn kinh tế mới đi vào hoạt động. Ngày nay, với
những biến đổi lớn trong các tổng công ty và các tập đồn kinh tế trƣớc
những thay đổi về chính sách của Nhà nƣớc cũng nhƣ sự tác động của hội
nhập kinh tế đối với các tập đồn kinh tế có thể những phân tích đánh giá đó
khơng cịn giữ ngun giá trị và cần đƣợc cập nhật.
Các tác phẩm trên cũng đã đề cập đến vấn đề quản trị tài chính trong
các DN hiện đại, dƣới góc nhìn quản trị tài chính của doanh nghiệp.
Gần đây, trong năm 2011 Chính phủ đã có Nghị định 59/2011/NĐ-CP
về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nƣớc thành công ty cổ phần thay thế
12


Nghị định số 109/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 về chuyển doanh nghiệp
100% vốn nhà nƣớc thành công ty cổ phần; ban hành chỉ thị số 03/CT-TTg về
việc đẩy mạnh tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nƣớc. Để các Nghị định, Chỉ thị
của Chính phủ đƣợc thực thi có hiệu quả thì u cầu các doanh nghiệp phải tổ
chức đổi mới cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính, cơng tác quản trị tài chính
của các DN sau cổ phần hóa một cách có hiệu quả.
Vấn đề quản trị tài chính trong các doanh nghiệp nhà nƣớc sau cổ phần
hóa khơng chỉ nhận đƣợc sự quan tâm của các học giả trong nƣớc, ngay cả ở
nƣớc ngoài cũng đƣợc nhiều nhà kinh tế quan tâm đến. Chẳng hạn nhƣ
Eugene F.Brigham một nhà nghiên cứu ngƣời Đức trong tác phẩm
“Fundamentals of Financial Management” cũng có đề cập đến vấn đề quản trị
tài chính trong các tập đoàn kinh tế, doanh nghiệp nhà nƣớc dƣới góc độ lý
luận chung về khái niệm, đặc điểm, nội hàm và phƣơng pháp quản lý.
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

1.2.1. Tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh nghiệp
1.2.1.1. Tài chính doanh nghiệp

Theo nghĩa hẹp, thuật ngữ tài chính có nghĩa là vốn dƣới dạng tiền.
Theo cách nói thơng thƣờng, thuật ngữ tài chính để chỉ số tiền từ bất kỳ một
nguồn nào đƣợc sử dụng cho bất kỳ một khoản chi tiêu nào.
“Tài chính doanh nghiệp là các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá
trình hình thành, phát triển và biến đổi vốn dƣới các hình thức có liên quan
trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.” (Lê Văn Tâm,
2004, trang 385)
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh doanh đƣợc thành lập hợp pháp, hoạt
động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trƣờng với mục
đích lợi nhuận.

13


Theo Luật doanh nghiệp Việt Nam “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có
tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, đƣợc đăng ký kinh doanh theo
qui định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.”
(Quốc hội, 2005)
Trong quá trình hoạt động sản xuất - kinh doanh, doanh nghiệp phải
đảm bảo sự phối hợp đồng bộ, ăn khớp về những hoạt động liên quan đến thị
trƣờng hàng hoá dịch vụ, thị trƣờng vốn, thị trƣờng lao động và tổ chức nội
bộ trong doanh nghiệp, nhằm tạo ra sự tăng trƣởng, đạt đƣợc tỷ suất lợi nhuận
tối đa. Chính trong q trình đó đã làm nảy sinh hàng loạt quan hệ kinh tế với
các chủ thể khác thông qua sự vận động của tài chính.
- Quan hệ kinh tế với Nhà nƣớc:
Theo qui định của pháp luật, các doanh nghiệp phải có nghĩa vụ pháp lý
trong việc nộp thuế cho Nhà nƣớc. Lợi nhuận của doanh nghiệp đạt đƣợc phụ
thuộc rất nhiều vào chính sách thuế. Mặt khác, sự thay đổi về các chính sách tài
chính vĩ mơ của Nhà nƣớc sẽ làm thay đổi mơi trƣờng đầu tƣ, từ đó cũng làm
ảnh hƣởng đến cơ cấu vốn kinh doanh, chi phí hoạt động của từng doanh nghiệp,

chẳng hạn nhƣ chính sách đầu tƣ, hỗ trợ tài chính đối với các doanh nghiệp.
- Quan hệ kinh tế với thị trƣờng:
Kinh tế thị trƣờng có đặc trƣng cơ bản là các mối quan hệ kinh tế đều
đƣợc thực thi thông qua hệ thống thị trƣờng: thị trƣờng hàng hoá tiêu dùng,
thị trƣờng hàng hố tƣ liệu sản xuất, thị trƣờng tài chính...Với tƣ cách là
ngƣời kinh doanh, hoạt động của doanh nghiệp không thể tách rời hoạt động
của thị trƣờng. Doanh nghiệp tiếp cận thị trƣờng qua hai phƣơng diện:
Thứ nhất: Thị trƣờng là nơi cung cấp các yếu tố đầu vào để doanh
nghiệp lựa chọn về giá cả chất lƣợng và số lƣợng, nhƣ thị trƣờng cung cấp các
hàng hoá vật tƣ, thiết bị nguyên liệu, dịch vụ; thị trƣờng tài chính cung cấp

14


nguồn tài chính đa dạng, phong phú với hình thức, thời gian, cơ chế thích hợp
nhằm thoả mãn nhu cầu vốn của doanh nghiệp.
Thứ hai: Thị trƣờng là nơi để các doanh nghiệp tiêu thụ những hàng
hoá dịch vụ đầu ra của mình.
- Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp:
Bao gồm các mối quan hệ tài chính nhƣ:
+ Quan hệ giữa doanh nghiệp mẹ và doanh nghiệp con.
+ Quan hệ giữa doanh nghiệp với ngƣời hoặc nhóm ngƣời có khả năng
chi phối việc ra quyết định, hoạt động của doanh nghiệp đó thơng qua các cơ
quan quản lý doanh nghiệp.
+ Quan hệ giữa doanh nghiệp với ngƣời quản lý doanh nghiệp.
+ Quan hệ giữa doanh nghiệp với ngƣời lao động (tiền lƣơng, tiền
thƣởng, thực hiện thƣởng phạt...)
Nhìn chung, các quan hệ kinh tế nêu trên đã khái qt hố tồn bộ
những khía cạnh về sự vận động của vốn trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Đặc trƣng cho sự vận động của vốn ln gắn liền với q trình

phân phối các nguồn tài chính giữa doanh nghiệp và xã hội nhằm tạo lập,
phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp phục vụ cho quá trình
kinh doanh.
Trên cơ sở đó, có thể khẳng định: Tài chính doanh nghiệp là hệ thống
các quan hệ kinh tế trong q trình phân phối các nguồn tài chính gắn liền với
quá trình tạo lập và sử dụng các loại vốn, quỹ tiền tệ trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt tới mục tiêu nhất định.
1.2.1.2. Quản trị tài chính doanh nghiệp
Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn, đƣa ra các quyết định
tài chính và tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt đƣợc các mục tiêu
hoạt động của doanh nghiệp (Bùi Văn Vần, 2013, trang 16). Mục tiêu đó là tối
15


đa hóa lợi nhuận, khơng ngừng làm tăng giá trị doanh nghiệp và khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trƣờng...
Quản trị tài chính doanh nghiệp là một bộ phận, là nội dung quan trọng
hàng đầu của quản trị doanh nghiệp, nó có quan hệ chặt chẽ và ảnh hƣởng tới
tất cả các mặt hoạt động của doanh nghiệp. Hầu hết các quyết định quản trị
doanh nghiệp đều dựa trên cơ sở những kết quả rút ra từ việc đánh giá về mặt
tài chính của hoạt động quản trị tài chính doanh nghiệp.
Trong hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tƣ của doanh nghiệp, có
nhiều vấn đề tài chính nảy sinh đòi hỏi các nhà quản lý phải đƣa ra những
quyết định tài chính đúng đắn và tổ chức thực hiện các quyết định ấy một cách
kịp thời và khoa học, có nhƣ vậy doanh nghiệp mới đứng vững và phát triển.
1.2.1.3. Mục tiêu của quản trị tài chính doanh nghiệp
Mục tiêu chung và mục tiêu cuối cùng của quản trị doanh nghiệp là làm
tăng giá trị cho chủ sở hữu. Muốn vậy, doanh nghiệp phải hoạt động có hiệu
quả và ln duy trì đƣợc khả năng thanh tốn. Các mục tiêu cụ thể:
* Huy động đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp
Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thƣờng nảy sinh các nhu
cầu vốn ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động kinh doanh thƣờng xuyên của
doanh nghiệp cũng nhƣ cho đầu tƣ phát triển. Vai trò của tài chính doanh
nghiệp trƣớc hết thể hiện ở chỗ xác định đúng đắn các nhu cầu về vốn cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong thời kỳ và tiếp đó phải lựa chọn
các phƣơng pháp và hình thức thích hợp huy động nguồn vốn từ bên trong và
bên ngoài đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn cho hoạt động của doanh nghiệp.
Ngày nay, vai trị của tài chính doanh nghiệp ngày càng quan trọng hơn
trong việc chủ động lựa chọn các hình thức và phƣơng pháp huy động vốn đảm
bảo cho doanh nghiệp hoạt động nhịp nhàng và liên tục với chi phí huy động
16


vốn ở mức thấp.
* Đầu tƣ và quản lý tài sản dài hạn, hoạt động kinh doanh có hiệu quả
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào
việc tổ chức sử dụng vốn. Tài chính doanh nghiệp đóng vai trị quan trọng
trong việc đánh giá và lựa chọn dự án đầu tƣ trên cơ sở phân tích khả năng
sinh lời và mức độ rủi ro của dự án, từ đó góp phần chọn ra dự án đầu tƣ tối
ƣu. Việc huy động kịp thời các nguồn vốn có ý nghĩa rất quan trọng để doanh
nghiệp có thể chớp đƣợc các cơ hội kinh doanh. Mặt khác, việc huy động tối
đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh có thể giảm bớt và tránh đƣợc
những thiệt hại do ứ đọng vốn gây ra, đồng thời giảm bớt đƣợc nhu cầu vay
vốn, từ đó giảm đƣợc các khoản tiền trả lãi vay. Việc hình thành và sử dụng
tốt các quỹ của doanh nghiệp, cùng với việc sử dụng các hình thức thƣởng
phạt vật chất hợp lý sẽ góp phần quan trọng thúc đẩy cán bộ, cơng nhân viên
gắn liền với doanh nghiệp. Từ đó, nâng cao năng suất lao động, góp phần cải
tiến sản xuất, kinh doanh nâng cao hiệu quả sử dụng tiền vốn.
* Giám sát, kiểm tra chặt chẽ các mặt hoạt động sản xuất, kinh

doanh của doanh nghiệp
Thơng qua các hình thức, chi tiền tệ hàng ngày, tình hình tài chính và
thực hiện các chỉ tiêu tài chính, ngƣời lãnh đạo và các nhà quản lý doanh
nghiệp có thể đánh giá khái quát và kiểm soát đƣợc các mặt hoạt động của
doanh nghiệp, phát hiện đƣợc kịp thời những tồn tại vƣớng mắc trong kinh
doanh, từ đó có thể đƣa ra các quyết định điều chỉnh các hoạt động phù hợp
với diễn biến thực tế kinh doanh.
1.2.1.4. Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp
Quản trị tài chính ln ln giữ một vị trí trọng yếu trong hoạt động
của doanh nghiệp và quyết định tính độc lập, sự thành bại của doanh nghiệp
trong quá trình kinh doanh. Đặc biệt, trong xu thế hội nhập quốc tế, điều kiện
17


cạnh tranh đang diễn ra khốc liệt trên phạm vi tồn thế giới, quản trị tài chính
trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Bất kỳ ai liên kết, hợp tác với doanh
nghiệp cũng sẽ đƣợc hƣởng lợi nếu quản trị tài chính của doanh nghiệp có
chất lƣợng, có hiệu quả, ngƣợc lại, họ sẽ bị thua thiệt khi quản trị tài chính
kém hiệu quả.
Quản trị tài chính là sự tác động của nhà quản trị tới các hoạt động tài
chính của doanh nghiệp. Nó đƣợc thể hiện thơng qua các cơ chế tài chính. Đó
là cơ chế quản trị tài chính doanh nghiệp. Cơ chế quản trị tài chính doanh
nghiệp đƣợc hiểu là một tổng thể các phƣơng pháp, các hình thức và cơng cụ
đƣợc vận dụng để quản trị các hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong
những điều kiện cụ thể nhằm đạt những mục tiêu nhất định.
Nội dung chủ yếu của cơ chế quản trị tài chính doanh nghiệp bao gồm:
cơ chế huy động vốn; cơ chế đầu tƣ, mua sắm, sử dụng vốn và quản lý tài sản;
cơ chế kiểm sốt tài chính của doanh nghiệp.
Trong các quyết định của doanh nghiệp, vấn đề cần đƣợc quan tâm giải
quyết khơng chỉ là lợi ích của nhà đầu tƣ, của cổ đông và nhà quản trị mà cịn

là lợi ích của ngƣời lao động, khách hàng, nhà cung cấp và chính phủ. Giải
quyết vấn đề này liên quan tới quyết định đối với bộ phận trong doanh nghiệp
và các quyết định giữa doanh nghiệp với các đối tác ngồi doanh nghiệp. Do
vậy, quản trị tài chính, mặc dù có trách nhiệm nặng nề về hoạt động nội bộ
của doanh nghiệp vẫn phải lƣu ý đến sự nhìn nhận, đánh giá của ngƣời ngồi
doanh nghiệp nhƣ cổ đông, nhà đầu tƣ, chủ nợ, khách hàng, Nhà nƣớc...
Quản trị tài chính là một hoạt động có liên hệ chặt chẽ tới mọi hoạt
động khác của doanh nghiệp. Chất lƣợng quản trị tài chính tốt có thể khắc
phục đƣợc những khiếm khuyết trong các lĩnh vực khác. Một quyết định tài
chính khơng đƣợc cân nhắc, hoạch định kỹ lƣỡng có thể gây nên tổn thất khơn
lƣờng cho doanh nghiệp và nền kinh tế. Hơn nữa, do doanh nghiệp hoạt động
18


trong một môi trƣờng nhất định nên các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả
sẽ góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Bởi vậy, quản trị tài chính doanh
nghiệp tốt có vai trị quan trọng đối với việc nâng cao nguồn lực tài chính
quốc gia.
1.2.2. Nội dung quản trị tài chính trong doanh nghiệp
1.2.2.1. Hoạch định tài chính
Để đƣơng đầu với những thách thức trong kinh doanh, các hoạt động
của doanh nghiệp phải đƣợc đặt trên cơ sở nền tảng của công tác hoạch định.
Việc hoạch định thƣờng có hai mức: cấp chiến lƣợc và cấp chiến thuật.
Lập kế hoạch là cơng việc có ý nghĩa tới tồn bộ q trình quản lý. Đối
với quản trị tài chính, hoạch định tài chính hay thực chất là lập kế hoạch tài
chính là khâu có ý nghĩa quyết định tới tồn bộ hoạt động quản trị tài chính của
doanh nghiệp. Lập kế hoạch tài chính là việc dự tốn các khoản thu chi của
ngân sách, trên cơ sở đó lựa chọn ra các phƣơng án hoạt động tài chính cho
tƣơng lai của tổ chức và ấn định kiểm soát đối với các bộ phận trong tổ chức.
Hoạch định tài chính là chìa khố thành cơng cho hoạt động quản lý nói

chung và quản trị tài chính doanh nghiệp nói riêng. Bất cứ doanh nghiệp nào
bƣớc vào hoạt động cũng có một mục tiêu nhất định và hoạch định tài chính
sẽ giúp cho các nguồn tài chính đƣợc sử dụng hiệu quả, góp phần đảm bảo
tiến độ cho các kế hoạch khác của doanh nghiệp. Hơn nữa, trong môi trƣờng
kinh doanh đầy biến động nhƣ hiện nay, việc hoạch định tài chính sẽ giúp
doanh nghiệp chủ động hơn trƣớc sự biến động của thị trƣờng.
Một kế hoạch tài chính tốt phải là một kế hoạch mà doanh nghiệp có
khả năng thực hiện đƣợc, góp phần thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp,
hỗ trợ tốt việc thực hiện các kế hoạch khác, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả
nguồn lực tài chính của doanh nghiệp, có khả năng đƣơng đầu với những biến
động trong kinh doanh.
19


Tuy nhiên, thị trƣờng ln có những biến động khơng ngừng và một kế
hoạch không tránh khỏi nguy cơ bị lạc hậu, đặc biệt là các kế hoạch trong dài
hạn. Vì vậy cần phải có sự theo dõi sát sao việc thực hiện các kế hoạch để đƣa
ra những điều chỉnh kịp thời và có thể là phải xây dựng một kế hoạch mới nếu
cần thiết.
1.2.2.2. Quyết định đầu tư, mua sắm và quản lý tài sản dài hạn
* Quyết định đầu tƣ, mua sắm
“Các quyết định liên quan tới luồng tiền vào và luồng tiền ra trong các
năm tiếp theo đƣợc gọi là các quyết định đầu tƣ.” (Phạm Quang Trung, 2012,
trang 107)
Các quyết định đầu tƣ thƣờng là quyết định về tài sản và ảnh hƣởng
đến: tổng giá trị tài sản, từng bộ phận tài sản (tài sản lƣu động, tài sản cố
định) cần có và mối quan hệ cân đối giữa các bộ phận tài sản trong doanh
nghiệp.
Quyết định đầu tƣ tài sản cố định, bao gồm: Quyết định mua sắm tài
sản cố định mới, quyết định thay thế tài sản cũ, quyết định đầu tƣ dự án, quyết

định đầu tƣ tài chính dài hạn.
Quyết định đầu tƣ đƣợc xem là quyết định quan trọng nhất trong các
quyết định của tài chính doanh nghiệp bởi nó tạo ra giá trị cho doanh nghiệp.
Một quyết định đầu tƣ đúng sẽ góp phần làm tăng giá trị doanh nghiệp, qua
đó làm gia tăng giá trị tài sản cho chủ sở hữu, ngƣợc lại một quyết định đầu tƣ
sai sẽ làm tổn thất giá trị doanh nghiệp dẫn tới thiệt hại tài sản cho chủ sở hữu
doanh nghiệp.
Quyết định đầu tƣ sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vì vậy nhiều cơng ty lớn có quy trình
duyệt dự án đầu tƣ rất phức tạp. Hầu hết các tổng công ty lớn ở Việt Nam đều

20


có phịng kế hoạch đầu tƣ hoặc ban quản lý dự án có chức năng phân tích các
đề án đầu tƣ.
Quy trình thẩm định và phê duyệt một số dự án đầu tƣ gồm 6 bƣớc:
(Phạm Quang Trung, 2012, trang 107)
Bƣớc 1: Đề xuất dự án
Bƣớc 2: Giả định và phân tích các luồng tiền của dự án
Bƣớc 3: Quá trình phê duyệt dự án đầu tƣ
Bƣớc 4: Phân tích và lựa chọn dự án
Bƣớc 5: Triển khai thực hiện dự án
Bƣớc 6: Kiểm tra, đánh giá mức độ hoàn thành dự án
Tuy nhiên, không phải tất cả các dự án đều đƣợc phê duyệt theo các
bƣớc trên. Căn cứ vào quy mô, cơ cấu hoạt động của công ty mà các nhà quản
lý lựa chọn các bƣớc tiến hành khác nhau để phù hợp và mang lại hiệu quả
cho doanh nghiệp.
* Quản lý tài sản dài hạn
Tài sản cố định trong doanh nghiệp là những tƣ liệu lao động chủ yếu

có giá trị lớn tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhƣng vẫn giữ
nguyên đƣợc hình thái vật chất ban đầu. Những tƣ liệu lao động này có thể là
từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều tài sản
liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định, hình thái
vật chất ban đầu không thay đổi nhƣng giá trị đƣợc chuyển dịch dần từng
phần vào giá trị sản phẩm trong các chu kỳ sản xuất. Thông thƣờng, một tƣ
liệu lao động đƣợc coi là một tài sản cố định đồng thời phải thoả mãn hai tiêu
chuẩn cơ bản:
Một là, phải có thời gian sử dụng tối thiểu, thƣờng từ một năm trở lên.

21


Hai là, phải đạt đƣợc giá trị tối thiểu ở mức độ quy định. Tiêu chuẩn
này đƣợc quy định riêng với từng nƣớc và có thể đƣợc điều chỉnh phù hợp với
giá cả, mức độ tiến bộ khoa học kỹ thuật của từng thời kỳ.
Đặc điểm chung của các tài sản cố định trong doanh nghiệp là tham gia
vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh với vai trò là các cơng cụ lao động.
Trong q trình đó, hình thái vật chất và đặc tính sử dụng của tài sản cố định
là khơng thay đổi. Song, giá trị của nó lại đƣợc chuyển dịch từng phần vào giá
trị sản phẩm sản xuất ra. Bộ phận giá trị chuyển dịch này cấu thành nên chi
phí khấu hao và đƣợc hạch tốn vào giá thành để bù đắp, hoàn trả lại cho
doanh nghiệp khi sản phẩm đƣợc tiêu thụ.
Đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp trong lĩnh vực
sản xuất, xây dựng thì tài sản cố định, máy móc thiết bị là một trong những
yếu tố quan trọng tác động đến chất lƣợng, giá thành, khả năng cạnh tranh và
cuối cùng là hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì
vậy, việc quản lý và nâng cao năng lực sản xuất của máy móc, trang thiết bị,
phƣơng tiện sản xuất thông qua công tác đầu tƣ tài sản cố định cần đƣợc quan
tâm đúng mức.

Trong quá trình hoạt động của tài sản cố định, giá trị sử dụng và giá trị
của tài sản cố định giảm dần do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh,
hao mịn hữu hình của tự nhiên và do hao mịn vơ hình của tiến bộ khoa học
kỹ thuật,… Để phản ánh đầy đủ và đúng bản chất quá trình ấy, việc theo dõi,
quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định phải tuân theo nguyên tắc
đánh giá theo nguyên giá, số khấu hao luỹ kế và giá trị cịn lại trên sổ kế tốn
của tài sản cố định.
Giá trị cịn lại
trên sổ Kế tốn =

Ngun giá TSCĐ - Số Khấu hao luỹ kế TSCĐ

của TSCĐ
22


Nguyên tắc chung khi lựa chọn phƣơng pháp khấu hao là mức khấu hao
phải phù hợp với hao mòn thực tế của tài sản cố định. Nếu khấu hao thấp hơn
hao mịn thực tế sẽ khơng đảm bảo thu hồi đủ vốn khi tài sản cố định hết thời
hạn sử dụng. Ngƣợc lại, sẽ làm tăng chi phí một cách giả tạo, giảm lợi nhuận
của doanh nghiệp. Do tầm quan trọng của chế độ khấu hao nên thông thƣờng
các nƣớc đều có những quy định kiểm sốt việc tính khấu hao của doanh
nghiệp. Nội dung các quy định về khấu hao của Nhà nƣớc thƣờng bao gồm
những quy định nhƣ: Cho phép lựa chọn hay bắt buộc áp dụng những phƣơng
pháp tính khấu hao nhất định, quy định về tỷ lệ khấu hao, thời gian sử dụng
hữu ích đối với các nhóm tài sản cố định cụ thể.
Ở Việt Nam, việc áp dụng và lựa chọn phƣơng pháp khấu hao tài sản
cố định của các doanh nghiệp hiện nay đang đƣợc thực hiện theo Quyết định
số 203/2009/QĐ-BTC ngày 20 tháng 10 năm 2009 của Bộ trƣởng Bộ Tài
chính quy định về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.

Theo đó, Bộ trƣởng Bộ Tài chính ban hành chế độ khấu hao tài sản cố định
theo hƣớng khuyến khích khấu hao nhanh để các doanh nghiệp có điều kiện
hiện đại hố và đổi mới cơng nghệ. Đồng thời, các doanh nghiệp có thể linh
hoạt sử dụng nguồn quỹ khấu hao để tái đầu tƣ, thay thế, đổi mới tài sản cố
định và sử dụng cho các yêu cầu kinh doanh khác theo các quy định của
Nhà nƣớc.
1.2.2.3. Huy động vốn, chính sách cơ cấu vốn
* Huy động vốn
Vốn kinh doanh là điều kiện tiên quyết, có ý nghĩa quyết định tới q
trình sản xuất, kinh doanh. Huy động vốn không chỉ ảnh hƣởng trực tiếp đến
hoạt động sản xuất, kinh doanh trong ngắn hạn, mà còn tác động đến chiến
lƣợc kinh doanh dài hạn của doanh nghiệp. Vì vậy, việc tạo lập và huy động
vốn có vai trị quan trọng trong cơng tác tài chính của doanh nghiệp.
23


Công tác huy động vốn là một bộ phận quan trọng của quản trị tài chính
doanh nghiệp, vì thế nó cũng chịu ảnh hƣởng của các yếu tố kinh tế - xã hội
và phản ánh cơ chế quản lý kinh tế qua các thời kỳ.
Quyết định huy động vốn là những quyết định liên quan đến việc nên
lựa chọn nguồn vốn nào để cung cấp cho các quyết định đầu tƣ. Căn cứ vào
hình thức sở hữu có thể chia nguồn vốn thành: nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn
vốn vay và nguồn vốn chiếm dụng.
- Vốn chủ sở hữu là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh
nghiệp, bao gồm số vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả kinh
doanh. (Bùi Văn Vần, 2013, trang 264)
- Nguồn vốn vay là giá trị doanh nghiệp vay ngân hàng hoặc các tổ
chức tín dụng... Để đảm bảo đƣợc nguồn tài chính cho hoạt động sản xuất
kinh doanh và có thể đƣợc phân loại theo thời hạn vay vốn, bao gồm: vay
ngắn hạn và vay dài hạn. Vay ngắn hạn là các khoản vay với thời gian là dƣới

1 năm, vay trung và dài hạn là các khoản vay từ 1 năm trở lên.
- Nguồn vốn chiếm dụng là các khoản tiền mà doanh nghiệp phải trả
cho các tác nhân kinh tế nhƣng chƣa trả và tận dụng vào quá trình sản xuất
kinh doanh nhƣ: các khoản phải trả ngƣời bán, phải nộp ngân sách nhà nƣớc,
phải trả ngƣời lao động...
* Cơ cấu nguồn vốn
Cơ cấu nguồn vốn là vấn đề tài chính hết sức quan trọng, các nhà kinh
tế đã hình thành nên lý thuyết cơ cấu nguồn vốn tối ƣu. Trong đó, hai vấn đề
đƣợc tập trung xem xét là chi phí sử dụng vốn phụ thuộc vào cơ cấu nguồn
vốn của công ty và tồn tại một cơ cấu nguồn vốn tối ƣu.

24


Do vậy, điểm mấu chốt trong cơ cấu nguồn vốn của công ty là hệ số nợ.
Nhà quản trị tài chính phải quyết định vay nợ tối ƣu cho hoạt động của một
doanh nghiệp, từ đó hình thành nên chính sách vay nợ của doanh nghiệp.
Việc hoạch định cơ cấu nguồn vốn đƣợc dựa trên nền tảng nguyên lý
đánh đổi rủi ro và lợi nhuận: sử dụng nhiều nợ hơn làm hệ số nợ cao nói
chung đƣa đến tỷ suất sinh lời kỳ vọng cao. Rủi ro gia tăng có khuynh hƣớng
làm giảm giá cổ phiếu. Vậy, cơ cấu nguồn vốn tối ƣu là cơ cấu nguồn vốn làm
cân bằng giữa rủi ro và tỷ suất sinh lời dành cho chủ sở hữu, qua đó tối đa hóa
đƣợc giá trị Công ty hay cổ phiếu công ty trên thị trƣờng.
1.2.2.4. Quản lý tài chính ngắn hạn
* Quản lý cơng nợ phải thu
Hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp luôn diễn ra trong
mối quan hệ phổ biến với hoạt động của các doanh nghiệp, các tổ chức, cá
nhân, cơ quan quản lý nhà nƣớc… Mối quan hệ này tồn tại một cách khách
quan trong tất cả các hoạt động kinh tế tài chính và biểu hiện cụ thể thơng qua
các hoạt động nhƣ: Vay mƣợn, bán hàng chậm trả (tín dụng thƣơng mại),…

của doanh nghiệp. Vì vậy, quản lý tốt các khoản công nợ là một yêu cầu quan
trọng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, qua đó góp phần nâng cao hiệu
quả sản xuất, kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp.
Giá trị các khoản phải thu, phải trả thƣờng bị chi phối bởi các nhân tố
nhƣ chính sách tín dụng, thời hạn bán chịu, khối lƣợng sản phẩm bán chịu cho
khách hàng, khối lƣợng vốn phải thu hồi, mức độ uy tín của khách hàng, tính
chất thời vụ trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vậy,
các doanh nghiệp phải mở sổ theo dõi tất cả các khoản cơng nợ, phải thu
trong và ngồi doanh nghiệp. Định kỳ tiến hành đối chiếu, tổng hợp, phân tích
tình hình cơng nợ phải thu, đặc biệt là các khoản nợ đến hạn, quá hạn và các
khoản nợ khó địi.
25


×