Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

(Luận văn thạc sĩ) hoạt động tín dụng tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long huyện đức trọng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 98 trang )

TĨM TẮT
Đề tài: “Hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng
Sông Cửu Long huyện Đức Trọng” đƣợc tiến hành tại huyện Đức Trọng – tỉnh
Lâm Đồng từ tháng 6 năm 2012 đến tháng 12 năm 2012.
Mục tiêu là phân tích tình hình huy động vốn, cho vay và vấn đề rủi ro tín
dụng tại MHB huyện Đức Trọng. Từ đó đƣa ra những nhận xét và đề xuất một số
giải pháp hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động tín dụng cho Ngân hàng trong thời gian
tới.
Phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu là phƣơng pháp tiếp cận thực tế hiện trạng,
phƣơng pháp điều tra chọn mẫu, phƣơng pháp logic biện chứng, phƣơng pháp dùng
bảng, sơ đồ để đánh giá thực trạng vấn đề và phƣơng pháp so sánh, thống kê.
Nghiên cứu này tập trung đi sâu phân tích hoạt động cho vay thơng qua hai
nguồn dữ liệu thứ cấp và sơ cấp. Đầu tiên là thông qua các bảng báo cáo tài chính,
kết quả hoạt động, số liệu thu thập từ các phịng ban để phân tích hoạt động này dựa
trên hai căn cứ chính là dựa vào mục đích vay vốn và thời hạn vay vốn. Để bài
nghiên cứu có tính logic và các tài liệu tóm tắt đạt độ tin cậy cao hơn, bài luân văn
tiến hành khảo sát khách hàng đã và đang sử dụng dịch vụ cho vay tại Ngân hàng
xoay quanh các vấn đề nhƣ tính đảm bảo thực hiện cam kết, sự tin cậy của khách
hàng và thái độ, tác phong làm việc của các cán bộ tín dụng (CBTD). Đồng thời,
nghiên cứu khái quát một số vấn đề về tình hình huy động vốn cũng nhƣ cơng tác
quản lý, giám sát vấn đề rủi ro tín dụng tại MHB huyện Đức Trọng. Cuối cùng, dựa
vào những phân tích trên để đƣa ra nhận xét, đánh giá về kết quả đạt đƣợc, hạn chế,
vƣớng mắc qua đó tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện và hồn thiện
cơng tác tín dụng trong thời gian tới.


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ - BIỂU ĐỒ........................................................................ iii


PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 7
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI ................................................................................................................. 7
1.1

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NHTM .................. 7

1.1.1

Tổng quan hoạt động tín dụng Ngân hàng thƣơng mại .................................. 7

1.1.2

Hoạt động cho vay của NHTM ................................................................... 11

1.2

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG

THƢƠNG MẠI ........................................................................................................... 18
TÓM TẮT CHƢƠNG 1: ......................................................................................... 21
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG MHB
HUYỆN ĐỨC TRỌNG ................................................................................................... 22
2.1

GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG

CỬU LONG – HUYỆN ĐỨC TRỌNG ....................................................................... 22
2.1.1


Tình hình kinh tế huyện Đức Trọng ............................................................ 22

2.1.2

Lịch sử hình thành và phát triển của MHB – Huyện Đức Trọng ................. 24

2.1.3

Bộ máy tổ chức và quản lý MHB Đức Trọng.............................................. 27

2.1.4

Đánh giá hoạt động kinh doanh của MHB Đức Trọng ................................ 29

2.2

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI MHB ĐỨC TRỌNG ............. 30

2.2.1

Phân tích tình hình huy động vốn ............................................................... 30

2.2.2

Phân tích tình hình sử dụng vốn ................................................................. 38

2.2.3

Rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng MHB Đức Trọng .................... 55


2.2.4

Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động của MHB Đức Trọng ...................... 59

2.3

ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA MHB ĐỨC TRỌNG

GIAI ĐOẠN 2009-2011 .............................................................................................. 62
2.3.1

Những thành tựu ........................................................................................ 62

2.3.2

Những hạn chế và nguyên nhân .................................................................. 65


TÓM TẮT CHƢƠNG 2:.......................................................................................... 67
CHƢƠNG 3 : GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG MHB
HUYỆN ĐỨC TRỌNG ................................................................................................... 68
3.1

ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG MHB .......... 68

3.1.1

Định hƣớng phát triển của Ngân hàng MHB Việt Nam năm 2012 .............. 68

3.1.2


Định hƣớng phát triển của Ngân hàng MHB Đức Trọng: ............................ 69

3.2

GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG MHB ĐỨC TRỌNG ĐÃ

THỰC HIỆN VÀ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC .................................................................. 70
3.2.1

Giải pháp đã thực hiện: .............................................................................. 70

3.2.2

Kết quả đạt đƣợc ........................................................................................ 73

3.3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG MHB ĐỨC TRỌNG

TRONG THỜI GIAN TỚI........................................................................................... 74
3.3.1

Giải pháp đẩy mạnh hoạt động thẩm định tín dụng. .................................... 74

3.3.2

Giải pháp hỗ trợ đẩy mạnh công tác tín dụng. ............................................. 78

TĨM TẮT CHƢƠNG 3: ................................................................................ 79

PHẦN KẾT LUẬN ............................................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………….85
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
KÝ HIỆU

STT

NGUYÊN NGHĨA

1

CBTD

Cán bộ tín dụng

2

KH

Khách hàng

3

MHB

Ngân hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long
(Mekong Housing Bank)


4

NHNN

Ngân hàng Nhà nƣớc

5

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

6

TCKT

Tổ chức kinh tế

7

TCTD

Tổ chức tín dụng

-i-


DANH MỤC CÁC BẢNG


STT

SỐ

NỘI DUNG

HIỆU

TRANG

1

2.1

Tổng nguồn vốn MHB Đức Trọng từ 2009 đến 2011

31

2

2.2

Tỷ trọng các ngành vay giai đoạn 2009 – 2011

44

3

2.3


Dƣ nợ cho vay theo thời hạn vay vốn MHB Đức Trọng

47

năm 2009 đến 2011
4

2.4

Tổng hợp nợ xấu MHB Đức Trọng năm 2011

56

5

2.5

Chỉ tiêu dƣ nợ trên tổng nguồn vốn huy động MHB Đức

62

Trọng từ 2009 đến 2011
6

3.1

Thống kê các cuộc kiểm tra tại MHB Lâm Đồng (2011)

-ii-


72


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
SỐ

NỘI DUNG

TRANG

STT

HIỆU

1

2.1

2

2.2

3

2.3

Cơ cấu nguồn vốn của MHB Đức Trọng năm 2011

32


4

2.4

Nguồn vốn MHB Đức Trọng năm 2011

33

5

2.5

6

2.6

7

2.7

8

2.8

9

2.9

10


2.10

11

2.11

12

2.12

13

2.13

Biểu đồ tỷ lệ nợ xấu tối đa MHB Đức Trọng 2009 – 2011

55

14

2.14

Biểu đồ tỷ lệ nợ nhóm 3,4,5 MHB Đức Trọng năm 2011

56

15

2.15


Sơ đồ tổ chức quản lý MHB Đức Trọng
Kết quả hoạt động kinh doanh MHB Đức Trọng năm 20092011

Nguồn vốn huy động từ dân cƣ của MHB Đức Trọng
giai đoạn 2009 - 2011
Cơ cấu nguồn vốn huy động từ dân cƣ theo kì hạn của
MHB Đức Trọng năm 2011
Dƣ nợ cho vay của MHB Đức Trọng giai đoạn 2009 –
2011
Cơ cấu ngành vay của MHB Đức Trọng từ 2009 đến
2011
Quy trình nghiệp vụ tín dụng MHB Đức Trọng
Mức độ hài lòng của khách hàng đối với tiêu chí tin cậy
và khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng của MHB
Mức độ hài lòng của khách hàng về nhân viên Ngân
hàng MHB
Mức độ hài lòng đối với tiêu chí đồng cảm với khách
hàng và cơ sở hữu hình phục vụ hoạt động Ngân hàng

Mức độ hài lòng của khách hàng về hoạt động tín dụng
tại MHB
-iii-

27
29

34

35


39

41
51
52

53

53

64


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh tồn cầu hóa hiện nay, hệ thống Ngân hàng thƣơng mại
(NHTM) đang dần trở thành một bộ phận quan trọng nhất của nền kinh tế Việt Nam
trong việc bình ổn thị trƣờng tiền tệ, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, tạo công ăn việc
làm cho ngƣời lao động, giúp đỡ các nhà đầu tƣ, phát triển thị trƣờng vốn, thị
trƣờng ngoại hối. Với những nhiệm vụ này, các NHTM thực hiện rất nhiều hoạt
động khác nhau nhƣ huy động vốn, nghiệp vụ thẻ, thanh toán quốc tế và đặc biệt là
hoạt động tín dụng. Đây là một lĩnh vực rất quan trọng và là nguồn sinh lợi chủ yếu,
quyết định sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Chính vì vậy, để đạt đƣợc các
mục tiêu đề ra về lợi nhuận kinh doanh, trong chiến lƣợc phát triển của mình địi hỏi
các Ngân hàng cần phải xây dựng một cơ cấu tổ chức hợp lý, chính sách tín dụng
hiệu quả với quy trình ngắn gọn, đội ngũ nhân viên hết lịng vì khách hàng, năng
động, sáng tạo cũng nhƣ quản lý rủi ro tín dụng một cách tốt nhất. Ngân hàng Phát
Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long (MHB) là một trong những NHTM tại Việt
Nam đã thực hiện rất tốt vấn đề này.
Với tính năng hoạt động nhạy bén trong cạnh tranh, Ngân hàng MHB đã

chiếm lĩnh đƣợc thị phần của riêng mình, vƣợt qua những khó khăn, thách thức của
nền kinh tế và trở thành một trong những Ngân hàng có tốc độ tăng trƣởng hàng đầu
Việt Nam. MHB đặc biệt chú trọng đến việc hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp vừa
và nhỏ đầu tƣ máy móc thiết bị, đổi mới cơng nghệ, xây dựng nhà xƣởng để mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh đặc biệt là trong lĩnh vức nông nghiệp. Công
tác tín dụng ln đƣợc chú trọng phát triển nhằm mang lại hiệu quả và lợi nhuận
cao nhất cho Ngân hàng.
Tuy nhiên, tại hầu hết các chi nhánh, phòng giao dịch của Ngân hàng MHB
trong đó có MHB Đức Trọng, hoạt động tín dụng vẫn chƣa đƣợc thực hiện một cách
bài bản và chƣa thực sự mang lại kết quả cao nhất. Chính vì vậy, việc nghiên cứu
hoạt động này sẽ cung cấp một cái nhìn tổng qt nhất về cơng tác tín dụng tại

-1-


Ngân hàng MHB Đức Trọng để từ đó đƣa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm đẩy
mạnh hoạt động này trong tƣơng lai.
Với các lý do trên, tác giả quyết định chọn đề tài: “Hoạt động tín dụng tại
Ngân hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long huyện Đức Trọng” để từ
đó nhận thức rõ hơn về tầm quan trọng của hoạt động tín dụng đối với sự phát triển
an tồn và vững mạnh của hệ thống MHB nói chung và MHB huyện Đức Trọng nói
riêng.
2. Tình hình nghiên cứu
Các cơng trình nghiên cứu về hoạt động Ngân hàng cũng nhƣ cơng tác tín
dụng đã đƣợc cơng bố trong những năm qua:
 Hoàng Xuân Quế (2006), Giải pháp phát triển và dịch vụ tài chính Ngân
hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam, đề
tài Cấp Bộ.
 Nguyễn Trọng Tài (2008), “Phòng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng của Ngân
hàng thƣơng mại - kinh nghiệm và vấn đề đặt ra đối với Việt Nam”, Tạp chí

Nghiên cứu kinh tế, số 361.
 Viện Chiến lƣợc Ngân hàng – Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam (2003), Khủng
hoảng tài chính- một số vấn đề lý luận và thực tiễn đối với sự phát triển của
hệ thống Ngân hàng Việt Nam, đề tài cấp Bộ.
 Viện nghiên cứu khoa học Ngân hàng (2003), Giải pháp xử lý nợ xấu trong
tiến trình tái cơ cấu các NHTM Việt Nam, Nxb Thống Kê, Hà Nội.
 Viện nghiên cứu khoa học Ngân hàng (2003), Thực trạng rủi ro rín dụng của
các NHTM ở Việt Nam hiện nay và các giải pháp phòng ngừa hạn chế, Nxb
Thống Kê, Hà Nội.
 Vụ các Ngân hàng – Ngân hàng nhà nƣớc (2007), “Quản lý nợ xấu – nguyên
tắc Basel về quản lý nợ xấu”, Bản tin thơng tin tín dụng của Ngân hàng Nhà
nước, số 7 – 14.

-2-


 Vụ Tín dụng – Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam (2010), Giải pháp chuyển
dịch cơ cấu tín dụng của hệ thống Ngân hàng phù hợp với mục tiêu, định
hướng phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2010 – 2015, đề tài cấp Bộ.
Tuy nhiên các cơng trình nghiên cứu trên mô tả, nhận xét và đánh giá khái
qt về hoạt động tín dụng của tồn hệ thống NHTM chứ không cụ thể ở bất cứ
Ngân hàng nào. Chính vì vậy, đề tài nghiên cứu “Hoạt động tín dụng tại Ngân
hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long huyện Đức Trọng” sẽ phân
tích tình hình hoạt động tín dụng cũng nhƣ quy trình và các rủi ro tín dụng thƣờng
gặp trong q trình cấp tín dụng tại chính Ngân hàng. Qua đó đƣa ra đƣợc giải pháp,
đề xuất, kiến nghị đẩy mạnh hoạt động tín dụng trong những năm tới.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ
Mục tiêu và nhiệm vụ của luận văn tập trung tìm hiểu và làm rõ cơ sở lý luận
về NHTM, vai trò chức năng cũng nhƣ tầm quan trọng của NHTM trong nền kinh
tế; tìm hiểu khái niệm và các ngun tắc tín dụng đồng thời phân loại chúng theo

nhiều phƣơng thức qua đó nhận xét đƣợc các yếu tố ảnh hƣởng và tác động đến
cơng tác tín dụng.
Luận văn tập trung phân tích tình hình huy động vốn, cho vay, nợ q hạn,
dự phịng rủi ro trong q trình thực hiện hoạt động cho vay tại Ngân hàng MHB
huyện Đức Trọng.
Từ những quan điểm và luận cứ trên, bài làm đƣa ra khảo sát những ý kiến,
đánh giá của khách hàng về hoạt động tín dụng của Ngân hàng MHB huyện Đức
Trọng nhằm giúp nội dung các vấn đề nghiên cứu đƣợc hồn thiện, mang tính logic
và các tài liệu tóm tắt với độ tin cậy cao.
Cuối cùng là đƣa ra những nhận xét, đánh giá về kết quả đạt đƣợc cũng nhƣ
hạn chế của hoạt động tín dụng tại Ngân hàng để từ đó đề xuất một số giải pháp
hồn thiện và đẩy mạnh hoạt động tín dụng tại MHB huyện Đức Trọng.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng chính đƣợc nghiên cứu trong đề tài bao gồm các đối tƣợng sau:
-3-


Thứ nhất: Thực trạng hoạt động cho vay của MHB Đức Trọng trong giai
đoạn từ 2009 đến 2011.
Thứ hai: Hệ thống rủi ro thƣờng gặp trong q trình hoạt đơng tín dụng tại
MHB Đức Trọng. Qua đó khái qt các biện pháp hạn chế, phịng tránh rủi ro tín
dụng giúp hoạt động này đạt hiệu quả tốt cho những năm sắp tới.
Thứ ba: khách hàng hiện có của Ngân hàng nhằm đánh giá mức độ hài lòng
của họ đối với hoạt động tín dụng.
-

Phạm vi nghiên cứu

Hoạt động tín dụng của Ngân hàng đƣợc chia theo nhiều loại hình khác nhau,

nhƣ cho vay, bảo lãnh, chiết khấu, cho thuê tài chính... Song do giới hạn của luận
văn tốt nghiệp, tơi xin tập trung nghiên cứu loại hình “Cho vay” – là một trong
những hoạt động đƣợc đánh giá là mặt mạnh và luôn chiếm trên 90% lợi nhuận của
Ngân hàng MHB Đức Trọng trong giai đoạn 2009 – 2011. Các vấn đề khác liên
quan đến hoạt động tín dụng nhƣng không thuộc giới hạn “cho vay” cũng sẽ đƣợc
nghiên cứu một cách hợp lý và chừng mực tạo cơ sở cho q trình đánh giá, phân
tích và nhận xét về vấn đề cho vay tại ngân hàng MHB.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài đƣợc nghiên cứu dựa trên các phƣơng pháp gồm:
-

Phƣơng pháp tiếp cận thực tế hiện trƣờng chính là việc thu thập thông tin cần

thiết về thực trạng hoạt động tín dụng tại MHB Đức Trọng bằng cách tiếp cận với
các phòng ban liên quan đến đề tài để xin số liệu và bằng những thực tế có đƣợc
trong suốt quá trình làm việc tại đơn vị.
-

Phƣơng pháp điều tra chọn mẫu để khảo sát hoạt động tín dụng của Ngân

hàng MHB Đức Trọng: Đây là nguồn thông tin từ nghiên cứu định lƣợng thông qua
việc trả lời các bảng câu hỏi của khách hàng đã, đang là đối tƣợng cho vay của
Ngân hàng.
-

Phƣơng pháp phân tích, xử lý, tổng hợp số liệu điều tra, khảo sát: Từ kết quả

khảo sát đƣợc sẽ tiến hành nhập liệu, thực hiện việc thống kê mô tả đại lƣợng nhƣ

giá trị Mean bằng phần mềm SPSS 16.5.
-4-


-

Phƣơng pháp logic biện chứng: là phƣơng pháp dùng những lý luận về khái

niệm, cơ sở, bằng chứng khoa học và thực tiễn nghiên cứu nhằm trình bày các vấn
đề một cách có hệ thống với các phƣơng pháp tƣ duy khoa học nhƣ diễn dịch, quy
nạp. Qua đó đƣa ra nhận xét, đánh giá có tính xác thực dựa trên những cơ sở lý luận
và thực tiễn tại Ngân hàng.
-

Phƣơng pháp dùng bảng, sơ đồ để đánh giá thực trạng vấn đề: thông qua

những bảng biểu, sơ đồ thu thập đƣợc sẽ tiến hành phân tích, đánh giá và đƣa ra kết
luận cho những vấn đề liên quan.
-

Phƣơng pháp so sánh: là phƣơng pháp tìm hiểu những điểm tƣơng đồng và

khác biệt của các đối tƣợng có cùng tính chất để khái quát vấn đề cần nghiên cứu.
-

Phƣơng pháp thống kê: là dùng cách thức liệt kê các số liệu, vấn đề, khái

niệm để kết luận vấn đề.
6. Những đóng góp mới của luận văn
-


Trong khoảng thời gian từ khi thành lập đến nay, MHB Đức Trọng đã cố

gắng nổ lực và hồn thiện cơng tác tín dụng, song vẫn cịn nhiều hạn chế, thiếu xót
để có thể đứng vững và cạnh tranh cùng các Ngân hàng khác. Đứng trƣớc thực
trạng đó, tơi mạnh dạn đi sâu vào nghiên cứu hoạt động tín dụng tại đơn vị để chỉ ra
những nét tƣơng đồng và khác biệt cũng nhƣ những phƣơng thức đẩy mạnh công
tác này. Trong luận văn của mình, tơi sẽ cố gắng tìm hiểu một cách có hệ thống quy
trình cùng những cách thức xây và phát triển đồng thời đƣa ra những mơ hình tƣơng
thích để phần nào góp phần đẩy mạnh cơng tác tín dụng tại đơn vị một cách hiệu
quả nhất.
-

Luận văn đóng vai trò quan trọng khi đƣa ra đƣợc những giải pháp đẩy mạnh

hoạt động tín dụng của Ngân hàng MHB Đức Trọng, góp phần vào sự phát triển bền
vững của MHB. Từ đó, Ban Giám đốc có thể tham khảo, áp dụng những phƣơng
pháp nhằm đẩy mạnh phát triển hoạt động tín dụng, phịng ngừa rủi ro sao cho hợp
lý và hạn chế những khoản nợ xấu gia tăng ảnh hƣởng đến lợi nhuận và hoạt động
của Ngân hàng MHB Đức Trọng.

-5-


-

Qua những giải pháp trong cơng trình nghiên cứu sẽ giúp ích rất nhiều trong

cơng tác quản lý tại MHB Đức Trọng cũng nhƣ các chi nhánh, phòng giao dịch
khác trong thời gian tới.

-

Bên cạnh đó, hi vọng với những kiến nghị của đề tài sẽ giúp Ngân hàng Nhà

nƣớc (NHNN) và các cơ quan quản lý có những chỉ đạo, sự can thiệp cần thiết giúp
cho hoạt động của ngành Ngân hàng Việt Nam đƣợc lành mạnh, hiệu quả, an tồn
hơn. Qua luận văn, tơi mong muốn đƣợc góp một số ý kiến của mình nhằm cải thiện
và đạt đƣợc hiệu quả tốt về hoạt động tín dụng trong Ngân hàng MHB Đức Trọng
nói riêng và cả hệ thống MHB nói chung.
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, bố cục luận văn gồm ba chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng MHB Đức Trọng.
Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động tín dụng MHB Đức Trọng

-6-


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NHTM
1.1.1 Tổng quan hoạt động tín dụng Ngân hàng thƣơng mại
1.1.1.1

Khái niệm tín dụng

Tín dụng xuất phát từ gốc Latinh : Creditum - tƣ́c là tin tƣởng, tín nhiệm. Tín
dụng đƣợc diễn giải the o ngơn ngƣ̃ Viê ̣t Nam là sƣ̣ vay mƣơ ̣n


. Theo quan điểm

ngành Ngân hàng hiện nay, tín dụng đƣợc định nghĩa: Tín dụng là một hệ thống các
quan hệ phân phối theo ngun tắc có hồn trả giữa ngƣời đang tạm thời thừa vốn
sang ngƣời tạm thời thiếu vốn và ngƣợc lại. Tín dụng Ngân hàng là quan hệ tín
dụng phát sinh giữa các Ngân hàng, các TCTD với các đối tác kinh tế - tài chính
của tồn xã hội, bao gồm doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức xã hội, cơ quan Nhà nƣớc.
“Tổ chức tín dụng (TCTD) là doanh nghiệp đƣợc thành lập theo quy định
của Luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ,
làm dịch vụ Ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín
dụng, cung ứng các dịch vụ thanh tốn.” [13, Khoản 1 Điều 4]
1.1.1.2

Vai trò và chức năng của hoạt động tín dụng Ngân hàng

Tín dụng là sự vận động của vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác. Chính
nhờ sự vận động của tín dụng mà các chủ thể vay vốn nhận đƣợc một phần tài
nguyên của xã hội phục vụ cho sản xuất hoặc tiêu dùng.
Trong nền kinh tế hiện đại, phân phối vốn tín dụng qua các tổ chức trung
gian chiếm vị trí quan trọng nhất. Một mặt các tổ chức trung gian tập trung vốn tiền
tệ của các doanh nghiệp và cá nhân để làm nguồn vốn cho vay, mặt khác chúng
phân phối nguồn vốn đó dƣới hình thức cấp tín dụng cho các doanh nghiệp, cá nhân
và một phần cho kho bạc Nhà nƣớc.

-7-


Ngày nay Ngân hàng cung cấp tiền cho lƣu thông chủ yếu đƣợc thực hiện
thơng qua con đƣờng tín dụng. Đây là cơ sở đảm bảo cho lƣu thông tiền tệ ổn định,
đồng thời đảm bảo đủ phƣơng tiện phục vụ cho lƣu thơng.

Nhƣ vậy, nhờ hoạt động của tín dụng mà Ngân hàng tạo ra tiền phục vụ cho
sản xuất và lƣu thơng hàng hóa. Tiền tệ do Ngân hàng tạo ra gồm: Tiền tệ và bút tệ.
Nhờ vào cơng cụ này mà tốc độ lƣu thơng hàng hóa nhanh hơn và do vậy, hàng hóa
đi từ hình thái tiền tệ vào sản xuất và ngƣợc lại đƣợc thúc đẩy mạnh mẽ hơn. Nói
cách khác, tín dụng thúc đẩy lƣu thơng hàng hóa và phát triển kinh tế.
1.1.1.3
-

Quy trình tín dụng

Khái niệm: Quy trình tín dụng đƣợc hiểu là một quy chế cho vay chung mơ

tả chi tiết tồn bộ quá trình bao gồm các bƣớc, các nguyên tắc thực hiện khi xét
duyệt hoạt động cho vay.
-

Vai trò: Quy trình tín dụng đƣợc xây dựng hợp lý sẽ góp phần nâng cao hiệu

quả hoạt động quản trị nhằm giảm thiểu rủi ro và nâng cao lợi nhuận của Ngân
hàng:
Thứ nhất: Quy trình tín dụng sẽ là cơ sở xây dựng mơ hình tổ chức cơng việc hợp
lý trong Ngân hàng theo đó các cá nhân, phịng ban liên quan đến hoạt động tín
dụng sẽ đƣợc quy định cụ thể.
Thứ hai: Giúp Ngân hàng thiết lập thủ tục hành chính tối ƣu trong quá trình thực
hiện cho vay đối với từng nhóm khách hàng, giúp tiết kiệm thời gian và hạ thấp chi
phí giao dịch cho cả khách hàng lẫn Ngân hàng mà vẫn đảm bảo tuân thủ những
quy định của pháp luật và các mục tiêu an toàn trong kinh doanh của Ngân hàng.
Thứ ba: Tạo cơ sở cho việc kiểm sốt q trình thực hiện cho vay đối với Ngân
hàng, nhanh chóng xác định các khâu yếu kém cần điều chỉnh, phát hiện và giải
quyết triệt để rủi ro ngay từ khi mới phát sinh.

-

Nội dung quy trình tín dụng: tuy có sự khác nhau giữa các NHTM nhƣng

thông thƣờng bao gồm các bƣớc cụ thể sau:
 Lập hồ sơ tín dụng.
 Phân tích tín dụng.
-8-


 Quyết định tín dụng.
 Giải ngân.
 Giám sát và thanh lý tín dụng.
1.1.1.4

Rủi ro tín dụng

Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là ngơn từ thƣờng đƣợc sử dụng trong hoạt động cho vay của
Ngân hàng hoặc trên thị trƣờng tài chính. Đó là khả năng khơng chi trả đƣợc nợ của
ngƣời đi vay đối với ngƣời cho vay khi đến hạn phải thanh tốn. Ln là ngƣời cho
vay phải chịu rủi ro khi chấp nhận một hợp đồng cho vay tín dụng. Bất kỳ một hợp
đồng cho vay nào cũng có rủi ro tín dụng.[1]
Phân tích rủi ro tín du ̣ng :
Công tác quản trị rủi ro tín dụng có vai trị cực kỳ quan trọng đối với các
Ngân hàng nói riêng và cả hệ thống tài chính nói chung. Việc đánh giá, thẩm định
và quản lý tốt các khoản cho vay, các khoản dự định giải ngân sẽ hạn chế những rủi
ro tín dụng mà Ngân hàng sẽ gặp phải, và tất yếu sẽ giảm bớt nợ xấu cho Ngân
hàng.
Rủi ro tín dụng đƣợc nhìn nhận dƣới các góc độ: Rủi ro khách quan và Rủi

ro chủ quan.
-

Rủi ro khách quan
Khi khách hàng nhận khoản giải ngân từ Ngân hàng, họ sẽ dùng đồng vốn

vào mục đích kinh doanh nhƣ: Bổ sung vốn lƣu động, đầu tƣ vào dây chuyền sản
xuất, đầu tƣ mua nguyên vật liệu…
Trong quá trình sản xuất kinh doanh tất yếu sẽ phát sinh những rủi ro không
mong muốn mà đôi khi các doanh nghiệp, các cá nhân không lƣờng trƣớc đƣợc
nhƣ:


Rủi ro do nền kinh tế không ổn định
Khi tiến hành quá trình cho vay sản xuất kinh doanh, bao giờ Ngân hàng

cũng tiến hành đánh giá tình hình thị trƣờng cũng nhƣ đƣa ra những dự báo phát
triển thị trƣờng, dự báo tăng trƣởng doanh số. Nếu nền kinh tế thế giới cũng nhƣ
-9-


nền kinh tế quốc nội vận hành theo quỹ đạo đã dự báo thì doanh nghiệp sẽ thực hiện
tốt các kế hoạch đề ra.


Rủi ro do các thủ tục pháp lý
Sự chậm trễ, rƣờm rà trong các thủ tục cấp giấy phép, các thủ tục hải quan…

nhiều lúc ảnh hƣởng lớn đến cơ hội kinh doanh của các doanh nghiệp. Ta biết rằng,
cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp có tính thời điểm, nhƣng nó sẽ khơng thể thực

hiện nhanh chóng nếu khơng đƣợc “cởi trói” bởi các thủ tục pháp lý. Việc chậm trễ
sẽ dẫn đến hệ quả của hàng loạt các hợp đồng kinh tế bị đình trệ, các dự án đầu tƣ
buộc lòng phải “treo” trên giấy. Điều này gây tổn thất lớn về mặt kinh tế đối với các
doanh nghiệp vay vốn.
-

Rủi ro chủ quan



Đối với Ngân hàng:
Các ngành nghề của các doanh nghiệp đi vay là rất đa dạng: Đa phần các

CBTD Ngân hàng không thể có đầy đủ thơng tin cũng nhƣ hiểu biết về các ngành
nghề lĩnh vực mà doanh nghiệp đang đầu tƣ kinh doanh. Hơn nữa, các cán bộ Ngân
hàng cũng rất khó thẩm định đƣợc số liệu tài chính do các doanh nghiệp cung cấp
có “đúng đắn” và chính xác tuyệt đối hay không.
Ta đã biết, hiện tại các doanh nghiệp, cơng tác kế tốn chi phí chƣa đƣợc
thực hiện hóa chun nghiệp, ghi chép liên tục rõ ràng. Vì thế, khi các cán bộ Ngân
hàng sử dụng các báo cáo tài chính do doanh nghiệp cung cấp để phân tích trong
cơng tác thẩm định sẽ đƣa ra cái nhìn lệch lạc thiếu chuẩn xác.
Chính vì rất khó khăn trong việc đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp,
nên Ngân hàng thƣờng có xu hƣớng ƣu tiên các hồ sơ vay vốn có tài sản thế chấp,
đảm bảo. Tuy nhiên khi dẫn đến việc xử lý thu hồi nợ cũng rất khó khăn. Theo các
văn bản hƣớng dẫn cƣỡng chế thu hồi nợ đều ghi rõ: "Trong trƣờng hợp cá nhân hay
doanh nghiệp đi vay không đảm bảo khả năng thanh tốn, Ngân hàng có quyền xử lý
tài sản nợ vay"[7]. Trên thực tế, Ngân hàng là một tổ chức kinh tế (TCKT), không
phải là một cơ quan quyền lực Nhà nƣớc, khơng có chức năng cƣỡng chế buộc khách
hàng thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Hơn nữa các thủ tục pháp lý kiện ra tòa án để thực
-10-



hiện xử lý tài sản thế chấp cũng rất rƣờm rà, tốn nhiều thời gian và chi phí đối với
Ngân hàng.


Đối với doanh nghiệp:
Nhiều doanh nghiệp không đánh giá hết đƣợc những rủi ro khi sử dụng đồng

vốn, đánh giá chi phí vốn cũng nhƣ khả năng sinh lợi của đồng vốn. Đa phần các
doanh nghiệp khi dùng vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh thƣờng đầu tƣ vào
mở rộng quy mô sản xuất, đầu tƣ vào cơ sở vật chất mà cái quan trọng nhất là đầu tƣ
phát triển kỹ năng của lực lƣợng nhân lực của công ty. Khi doanh nghiệp mở rộng
quy mô mà tƣ duy quản lý khơng thay đổi, trình độ của đội ngũ quản lý khơng đƣợc
đảm bảo thì doanh nghiệp tất yếu phải đối mặt với những rủi ro về khả năng quản lý
sản xuất, dẫn đến nhiều sai lầm trong quá trình ra quyết định quản lý kinh doanh.
Cơng tác quản lý rủi ro tín dụng đƣợc thực hiện qua các bƣớc thực hiện cụ thể:
-

Tính tốn xác định rủi ro:

Thẩm định đánh giá rủi ro đối với từng khoản giải ngân: Tình hình tài chính
của đối tƣợng xin vay vốn, phân tích đặc trƣng ngành của doanh nghiệp vay, phân
tích khả năng cạnh tranh, khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp so với các đối
thủ cùng loại trên thị trƣờng. Phân tích các rủi ro hệ thống, rủi ro tình hình kinh tế...
-

Lƣợng hóa rủi ro:

Sử dụng các cơng cụ phân tích, các chỉ báo phân tích để tính tốn, đo lƣờng

những rủi ro đƣợc thể hiện qua các con số.
-

Quản lý, giám sát:

Quản lý và giám sát việc doanh nghiệp sử dụng vốn. Nếu có dấu hiệu doanh nghiệp
sử dụng vốn sai mục đích: Ngƣng việc giải ngân, đề nghị doanh nghiệp giải trình và
yêu cầu thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng giải ngân.
1.1.2 Hoạt động cho vay của NHTM
1.1.2.1

Khái niệm

“Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết
giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một

-11-


thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hồn trả cả gốc và lãi”.[13,
khoản 16, Điều 4].
Do hoạt động này làm phát sinh một khoản nợ nên bên cho vay còn gọi là
chủ nợ, bên đi vay gọi là con nợ. Do đó, cho vay phản ánh mối quan hệ giữa hai
bên: Một bên là ngƣời cho vay, và một bên là ngƣời đi vay. Quan hệ giữa hai bên
ràng buộc bởi cơ chế tín dụng, thỏa thuận thời gian cho vay, lãi suất phải trả.
Thực chất, cho vay là biểu hiện mối quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình
tạo lập và sử dụng quỹ tín dụng nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu vốn tạm thời cho
quá trình tái sản xuất và đời sống, theo nguyên tắc hoàn trả.
1.1.2.2


Các nguyên tắc cơ bản trong hoạt động cho vay của các tổ chức

tín dụng:
Để hoạt động cho vay đƣợc đảm bảo an toàn, phù hợp với lợi ích của cả bên
cho vay và bên vay, hoạt động cho vay của TCTD đƣợc thực hiện trên những
nguyên tắc nhất định, và các nguyên tắc này có ảnh hƣởng quan trọng đến việc xây
dựng và ban hành các quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động cho vay. Các
ngun tắc đó là:
-

Ngun tắc hồn trả: Cơ sở lý luận của nguyên tắc này dựa vào đặc điểm,

với tƣ cách là chủ thể trung gian tín dụng, TCTD chủ yếu sử dụng số tiền huy động
đƣợc từ các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội để cho vay. Ở giai đoạn huy
động vốn, TCTD tham gia với tƣ cách là ngƣời đi vay, do vậy phải có nghĩa vụ
hồn trả cho ngƣời gửi tiền đúng hạn cả gốc và lãi, muốn thực hiện đƣợc điều này,
với tƣ cách là chủ thể cho vay, TCTD có quyền u cầu bên đi vay hồn trả cho
mình đúng hạn cả gốc và lãi.
-

Nguyên tắc tín nhiệm: Tín nhiệm là nền tảng của tín dụng, tức là việc

chuyển giao nguồn vốn chỉ đƣợc thực hiện khi TCTD (bên cho vay) có niềm tin vào
khả năng trả nợ của bên vay. Nguyên tắc tín nhiệm sẽ đảm bảo cho TCTD quyết
định cho vay một cách chính xác và hiệu quả, khơng làm ảnh hƣởng đến khả năng
trả nợ của TCTD đối với các khoản vốn đã huy động từ nhận tiền gửi và hình thức
huy động khác [14].
-12-



1.1.2.3

Phân loại cho vay

 Căn cứ vào thời hạn cho vay: Việc này có ý nghĩa quan trọng đối với Ngân
hàng vì thời hạn liên quan mật thiết đến tính an toàn và khả năng hoàn trả của
khách hàng. Theo thời hạn, cho vay đƣợc phân thành:


Cho vay ngắn hạn: loại cho vay này có thời hạn cho vay từ 12 tháng trở

xuống và đƣợc sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lƣu động của các doanh nghiệp
và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Đối với NHTM, cho vay ngắn hạn
chiếm tỷ trọng cao nhất.


Cho vay trung hạn với thời hạn cho vay từ 1 đến 5 năm, chủ yếu cho vay để

đầu tƣ mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng
sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án quy mô nhỏ, thời gian thu hồi vốn
nhanh…và nhằm mục đích tiêu dùng nhƣ xây dựng, sửa chữa nhà ở, mua đất đai…


Cho vay dài hạn với thời hạn cho vay trên 5 năm, tài trợ cho các cơng trình

xây dựng nhƣ nhà, cầu, đƣờng, máy móc thiết bị có giá trị lớn, thƣờng có thời gian
sử dụng lâu.
 Căn cứ vào mục đích cho vay:
Theo căn cứ này, cho vay gồm các hình thức sau đây:
 Cho vay phục vụ sản xuất: là loại cho vay để trang trải các chi phi sản xuất

nhƣ: chi phí bổ sung vốn lƣu động sản xuất, đầu tƣ tài sản cố định phục vụ nông
nghiệp, cho vay nông, lâm, ngƣ, diêm nghiệp.
 Cho vay phục vụ kinh doanh, thƣơng mại và dịch vụ: là hình thức cho
vay để bổ sung vốn lƣu động cho các cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp trong lĩnh
vực thƣơng nghiệp và dịch vụ. Các sản phẩm cho vay bao gồm: cho vay bổ sung
vốn lƣu động, cho vay hạn mức tín dụng, cho vay tiểu thƣơng, cho vay tài trợ xuất
nhập khẩu…
 Cho vay phục vụ tiêu dùng: là loại hình cho vay để phục vụ các mục đích
tiêu dùng cá nhân, mua sắm trang thiết bị gia đình; cho vay du học, làm việc và
khám chữa bệnh ở nƣớc ngoài; cho vay mua xe ô tô, cho vay mua nhà ở, xây dựng,
sữa chữa và nâng cấp nhà ở.
-13-


 Cho vay các nhu cầu tài chính khác nhƣ nghiệp vụ thẻ Ngân hàng; nghiệp
vụ bảo lãnh Ngân hàng; cho vay ủy thác; cho vay cầm cố chứng khoán; chiết khấu
và tái chiết khấu giấy tờ có giá; cho vay bắt buộc và cho vay các nhu cầu tài chính
khác.
 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm với khách hàng bao gồm:
 Cho vay khơng đảm bảo (tín chấp): là loại cho vay khơng có tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của ngƣời thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa trên uy tín
của bản thân khách hàng. Đối với các khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh,
có khả năng tài chính lành mạnh, quản trị có hiệu quả thì Ngân hàng có thể cấp tín
dụng dựa vào uy tín của bản thân mà khơng cần một nguồn thu nợ thứ hai bổ sung.
Tuy nhiên, loại hình cho vay này chỉ áp dụng cho những ngƣời có uy tín trong xã
hội, có chức vụ, cơng việc làm có thu nhập tốt và thƣờng số tiền cho vay khơng cao
để hạn chế rủi ro.
 Cho vay có đảm bảo: là hình thức cho vay đƣợc Ngân hàng cung ứng khi
khách hàng có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc phải có sự bảo lãnh từ một bên thứ ba.
Ngồi ra, việc phân loại các khoản tín dụng của NHTM còn đƣợc thực hiện

với một số căn cứ khác nhƣ căn cứ vào giá trị khoản tín dụng, phƣơng thức hồn
trả, xuất xứ tín dụng và tín dụng bằng chữ ký. Tuy nhiên, các cách phân loại này ít
phổ biến hơn và không đƣợc nhiều NHTM tại Việt Nam áp dụng.
1.1.2.4
-

Lãi suất cho vay

Lãi suất cho vay chính là giá của quyền sử dụng vốn mà ngƣời sử dụng phải

trả cho Ngân hàng trong một thời gian nhất định. Lãi suất cho vay thƣờng đƣợc xác
định theo ngày, tháng (30 ngày), theo năm (360 ngày). Việc xác định lãi suất cho
vay đƣợc xác định dựa trên các yếu tố:
 Chi phí vốn cho vay: chi phí huy động vốn, chi phí dự phịng rủi ro, chi phí
thanh khoản, chi phí hoạt động.
 Mức lợi nhuận mà Ngân hàng kỳ vọng đạt đƣợc.
-

Nguyên tắc xác định lãi suất: đƣợc xác định dựa vào một trong hai căn cứ

sau đây:
-14-


 Nguyên tắc xác định lãi suất hình thành theo cơ chế thị trƣờng với các tiêu
chí nhƣ:
- Lãi suất huy động vốn < Lãi suất cho vay.
- Lãi suất tín dụng ln dƣơng và tối đa bằng suất lợi nhuận bình quân.
- Lãi suất phi kinh tế là lãi suất tín dụng nặng lãi, do đó khoản vốn vay này
khơng đƣợc sử dụng cho mục đích sản xuất kinh doanh mà chỉ sử dụng cho mục

đích phi sản xuất.
 Nguyên tắc xác định lãi suất cho vay theo luật định:
 Lãi suất cho vay ngắn hạn < Lãi suất cho vay dài hạn.
 Lãi suất cho vay các ngành sản xuất < Lãi suất cho vay các ngành thƣơng
mại và dịch vụ.
 Lãi suất cho vay các khoản đến hạn < Lãi suất cho vay các khoản quá hạn.
 Lãi suất cho vay ƣu đãi theo chính sách của Chính phủ là thấp nhất.
-

Phân loại lãi suất cho vay: Tùy theo từng điều kiện thực tế và từng sản phẩm

tín dụng cụ thể của mỗi Ngân hàng, lãi suất cho vay đƣợc phân chia thành các loại
sau đây:
 Lãi suất cố định: là lãi suất không thay đổi trong suốt thời hạn của khoản
vay.
 Lãi suất thả nổi có điều chỉnh: là loại lãi suất đƣợc Ngân hàng điều chỉnh lại
theo định kỳ 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng hoặc 1 năm.
 Lãi suất thả nổi tự động: là lãi suất do Ngân hàng tự động tính theo các điều
kiện đã thỏa thuận trƣớc với khách hàng.
 Lãi suất kết hợp: là lãi suất mà Ngân hàng thỏa thuận với khách hàng vay
vốn áp dụng cả hai loại lãi suất thả nổi có điều chỉnh và thả nổi tự động.
 Lãi suất theo các hình thức khác.
1.1.2.5
-

Các phương thức cho vay chủ yếu

Cho vay từng lần là phƣơng thức mà mỗi lần vay vốn, khách hàng thực hiện

thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.


-15-


-

Cho vay theo hạn mức tín dụng khơng tuần hồn: Ngân hàng và khách hàng

thỏa thuận theo một hạn mức duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Ngân
hàng có thể giải ngân cho khách hàng nhiều lần nhƣng không đƣợc vƣợt quá số tiền
cho vay đã thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng.
-

Cho vay theo hạn mức tuần hoàn: Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận theo

một hạn mức duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. khách hàng có thể rút
tiền vay và trả nợ nhiều lần trong thời gian đó, nhƣng dƣ nợ cho vay khơng vƣợt
q hạn mức tín dụng đã thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng.
-

Cho vay theo hạn mức thấu chi: là một món vay tạm trong thời gian ngắn

bằng một thỏa thuận giữa Ngân hàng và khách hàng theo đó khách hàng đƣợc chi
trả vƣợt số dƣ trên tài khoản tiền gửi theo hạn mức.
Ngoài ra, các NHTM hiện nay còn sử dụng các phƣơng thức khác nhƣ cho
vay theo dự án đầu tƣ, tài trợ xuất nhập khẩu, cho vay hợp vốn, cho vay trả góp, cho
vay theo hạn mức dự phịng, cầm cố cơng cụ chuyển nhƣợng và các giấy tờ có giá
khác… Tuy nhiên các phƣơng thức này ít phổ biến và các NHTM chƣa áp dụng
nhiều trong cơng tác tín dụng hiện nay.
1.1.2.6

-

Các hình thức đảm bảo tiền vay

Biện pháp và nguyên tác đảm bảo tiền vay:
Theo Nghị định của chính phủ về bảo đảm tiền vay của các TCTD, số:

178/1999/NĐ-CP quy định tại điều 3 và điều 4 nhƣ sau:
Điều 3. Biện pháp bảo đảm tiền vay
1. Biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản:
a) Cầm cố, thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay;
b) Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba;
c) Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay.
2. Biện pháp bảo đảm tiền vay trong trƣờng hợp cho vay khơng có bảo đảm bằng tài
sản:
a) TCTD chủ động lựa chọn khách hàng vay để cho vay không có bảo đảm bằng tài
sản;
-16-


b) TCTD nhà nƣớc đƣợc cho vay khơng có bảo đảm theo chỉ định của Chính phủ;
c) TCTD cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay có bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức
đồn thể chính trị - xã hội.
Điều 4. Nguyên tắc bảo đảm tiền vay
1. TCTD có quyền lựa chọn, quyết định việc cho vay có bảo đảm bằng tài sản, cho
vay khơng có bảo đảm theo quy định của Nghị định này và chịu trách nhiệm về
quyết định của mình. Trƣờng hợp TCTD nhà nƣớc cho vay khơng có bảo đảm bằng
tài sản theo chỉ định của Chính phủ, thì tổn thất do ngun nhân khách quan của các
khoản cho vay này đƣợc Chính phủ xử lý.
2. Khách hàng vay đƣợc TCTD lựa chọn cho vay khơng có bảo đảm bằng tài sản,

nếu trong q trình sử dụng vốn vay, TCTD phát hiện khách hàng vay vi phạm cam
kết trong hợp đồng tín dụng, thì TCTD có quyền áp dụng các biện pháp bảo đảm
bằng tài sản hoặc thu hồi nợ trƣớc hạn.
3. TCTD có quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định của Nghị định này
và quy định của pháp luật có liên quan để thu hồi nợ khi khách hàng vay hoặc bên
bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ đã cam kết.
4. Sau khi xử lý tài sản bảo đảm tiền vay, nếu khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh
vẫn chƣa thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ, thì khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh có
trách nhiệm tiếp tục thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ đã cam kết[1].
-

Tỷ lệ cho vay so với giá trị tài sản đảm bảo:

 Đối với tài sản cầm cố là giấy tờ có giá của các NHTM, cơng ty tài chính
phát hành đƣợc căn cứ vào thời hạn còn lại của chứng từ, mức cho vay tối đa
thƣờng đƣợc xác định bằng vốn gốc cộng lãi của chứng từ trừ đi số lãi vay phải trả
và các chi phí khác (nếu có).
 Đối với các loại tài sản thế chấp, cầm cố khác:
Tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc quyền sử dụng
và tài sản gắn liền với đất: Mức cho vay tối đa bằng 85% giá trị tài sản.
Tài sản thế chấp khác: Mức cho vay tối đa là 70% giá trị tài sản.
Tài sản cầm cố do Ngân hàng quản lý: Mức cho vay tối đa bằng 85% giá trị tài sản.
-17-


Tài sản cầm cố do bên thứ ba giữ, quản lý: Mức cho vay tối đa bằng 70% giá trị tài
sản.
 Cho vay bộ chứng từ xuất khẩu: mức cho vay tối đa bằng 95% giá trị thanh
toán mà khách hàng đƣợc thụ hƣởng của bộ chứng từ, cụ thể theo quy định theo
từng sản phẩm.

 Có giá trị tài sản ở đây đƣợc hiểu là giá thẩm định, quy trình thẩm định tài
sản và các căn cứ đƣợc từng Ngân hàng quy định cụ thể trong từng thời kỳ.
1.2

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN
HÀNG
Các yếu tố sau đây ảnh hƣởng rất lớn đến hoạt động tín dụng nói riêng cũng

nhƣ quyết định sự thành công hay thất bại trong hoạt động của Ngân hàng nói
chung:
 Thơng tin tín dụng:
Nhờ có thơng tin tín dụng mà ngƣời quản lý có thể đƣa ra những quyết định
cần thiết liên quan đến việc cho vay, quản lý đảm bảo tiền vay, giảm thiểu rủi ro tín
dụng, nâng cao hiệu quả tín dụng. Thơng tin tín dụng có thể thu thập đƣợc từ nguồn
thơng tin sẵn có của Ngân hàng từ thơng tin tín dụng, từ khách hàng, từ đối thủ cạnh
tranh hoặc nói cách khác từ nguồn trực tiếp hay gián tiếp, từ các nguồn thông tin
của cơ quan pháp luật, mối quan hệ quen biết...
 Công tác tổ chức Ngân hàng:
Nhân tố này không chỉ tác động đến chất lƣợng tín dụng mà tác động đến
mọi hoạt động của Ngân hàng. Một Ngân hàng có cơ cấu tổ chức đƣợc sắp xếp một
cách khoa học, sự phân công công việc đƣợc tiến hành một cách cụ thể, có sự liên
kết giữa các bộ phận thì việc đáp ứng các yêu cầu của khách hàng sẽ đƣợc thực hiện
kịp thời, không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh, quản lý có hiệu quả và an tồn các khoản
tín dụng.
 Chất lƣợng nhân sự:
Con ngƣời là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh doanh
nói chung, cịn nói đến hoạt động Ngân hàng thì nó lại càng quan trọng. Vì cán bộ
-18-



cơng nhân viên của Ngân hàng là bộ mặt, hình ảnh của Ngân hàng đối với khách
hàng. Hơn nữa nghiệp vụ Ngân hàng càng ngày càng phát triển đòi hỏi chất lƣợng
nhân sự ngày càng cao. Việc tuyển dụng nhân viên có đạo đức tốt, giỏi chun mơn
nghiệp vụ sẽ giúp Ngân hàng ngừa tối đa những sai phạm có thể xảy ra để đem lại
những khoản tín dụng có chất lƣợng.
 Cơng tác kiểm sốt nội bộ:
Đây là cơng tác mà Ngân hàng nào cũng cần tiến hành thƣờng xuyên, liên
tục nhằm duy trì chất lƣợng, hiệu quả kinh doanh của mình phù hợp với các chính
sách, đáp ứng yêu cầu, mục tiêu đã đề ra. Để làm tốt công tác này, Ngân hàng cần
sắp xếp một đội ngũ cán bộ giỏi chuyên môn, nghiệp vụ, trung thực làm nhiệm vụ
này và có chế độ thƣởng, phạt nghiêm minh. Có nhƣ thế, cơng tác tín dụng mới
đƣợc thực hiện đúng quy trình nhằm nâng cao chất lƣợng tín dụng.
 Đạo đức của ngƣời đi vay:
Ngân hàng chỉ quyết định cho vay sau khi đã phân tích kỹ các yếu tố có liên
quan đến khả năng của ngƣời vay trong việc hoàn trả nợ và cách thức sử dụng vốn
vay. Nhƣng thơng tin này có thể bị thay đổi sau khi doanh nghiệp nhận đƣợc tiền
vay. Thực tế, nhiều doanh nghiệp đã sử dụng vốn vay không hợp lý dẫn đến khơng
đạt đƣợc hiệu quả sản xuất kinh doanh. Cịn có nhiều ngƣời có ý tham nhũng và kết
quả là hiệu quả sử dụng vốn vay Ngân hàng kém thậm chí khơng thu hồi đƣợc. Vì
vậy, cơng tác kiểm tra, giám sát của Ngân hàng là rất quan trọng.
 Các nhân tố khách quan khác:
Tác động của môi trƣờng kinh tế: Đây là nhân tố luôn ảnh hƣởng đến khả
năng tài chính của ngƣời vay hay nói rõ hơn là nếu môi trƣờng kinh tế xấu làm cho
hoạt động của doanh nghiệp, cá nhân gặp khó khăn, ảnh hƣởng đến thời hạn trả nợ
và khả năng hồn trả món vay cho Ngân hàng do đó ảnh hƣởng đến chất lƣợng của
khoản tín dụng đó của Ngân hàng. Ngƣợc lại nếu môi trƣờng kinh tế thuận lợi sẽ
giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cá nhân thuận lợi, thu
hồi đƣợc vốn nhanh đồng thời lợi nhuận thu đƣợc sẽ cao và từ đó khả năng trả nợ

-19-



×