Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

(Luận văn thạc sĩ) quản lý sử dụng vốn tại tổng công ty xây dựng hà nội – CTCP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.18 MB, 120 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

TRẦN HUY QUANG

QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN
TẠI TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG HÀ NỘI - CTCP

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

HÀ NỘI - 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

TRẦN HUY QUANG

QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN
TẠI TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG HÀ NỘI - CTCP
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐINH VĂN THÔNG.
XÁC NHẬN CỦA


CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

PGS.TS. ĐINH VĂN THÔNG

PGS.TS. Nguyễn Trúc Lê

HÀ NỘI - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn "Quản lý sử dụng vốn tại Tổng công ty xây dựng
Hà Nội - CTCP" là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học độc lập,
nghiêm túc.
Các số liệu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy và được xử lý
khách quan, trung thực.
Các giải pháp nêu trong luận văn được rút ra từ những cơ sở lý luận và quá
trình nghiên cứu thực tiễn.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019

T c giả lu n v n

Trần Huy Quang



LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Đinh Văn Thông người đã hết
sức tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và định hướng cho tơi chọn đề tài nghiên cứu, cơ sở
lý luận cũng như khảo sát thực tế trong quá trình thực hiện viết luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo tại Trường Đại học Kinh tế ĐHQGHN đã dạy dỗ tôi, cung cấp cho tôi những kiến thức trong suốt q trình học
tập để tơi có thể hồn thành luận văn này.
Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo, các anh chị tại Tổng công
ty xây dựng Hà Nội - CTCP đã tạo điều kiện, cung cấp cho tôi những tài liệu, thông
tin cho tôi nghiên cứu, tham khảo các tài liệu phục vụ cho bản luận văn, để tơi có số
liệu cho việc phân tích luận văn này.
Cuối cùng, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn với gia đình tơi, đã động viên, khuyến
khích, tạo điều kiện tốt nhất về thời gian, vật chất và tinh thần để tơi có thể hồn
thành tốt bài luận văn này.


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...................................................................................... ii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP .......4
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan về Quản lý sử dụng vốn trong
doanh nghiệp ..............................................................................................................4
1.1.1 Các công trình nghiên cứu liên quan. .................................................................4
1.1.2 Những kết quả chủ yếu và khoảng trống trong nghiên cứu ...............................6
1.2 Cơ sở lý luận về quản lý sử dụng vốn trong doanh nghiệp ..................................7
1.2.1 Một số khái niệm cơ bản ....................................................................................7

1.2.2 Nội dung quản lý sử dụng vốn trong doanh nghiệp .........................................12
1.2.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý sử dụng vốn trong doanh nghiệp .......20
1.2.4 Tiêu chí đánh giá quản lý sử dụng vốn trong doanh nghiệp ................................23
1.3 Kinh nghiệm thực tiễn ........................................................................................27
1.3.1 Kinh nghiệm thực tiễn về quản lý sử dụng vốn tại Tổng công ty Viglacera ...27
1.3.2 Kinh nghiệm thực tiễn về quản lý sử dụng vốn tại Tổng công ty xây dựng
Bạch Đằng .................................................................................................................29
1.3.3 Bài học kinh nghiệm rút ra ...............................................................................30
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................31
2.1 Phương pháp thu thập tư liệu..............................................................................31
2.2 Phương pháp xử lý tư liệu ..................................................................................31
2.2.1 Phương pháp thống kê mô tả. ...........................................................................31
2.2.2 Phương pháp so sánh ........................................................................................32
2.2.3 Phương pháp phân tích tổng hợp. .....................................................................32


Chƣơng 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐNTẠI TỔNG CÔNG TY
XÂY DỰNG HÀ NỘI – CTCP...............................................................................34
3.1 Khái quát về Tổng công ty xây dựng Hà Nội – CTCP .......................................34
3.1.1 Tổng quan về Tổng công ty xây dựng Hà Nội – CTCP ...................................34
3.1.2 Khái quát về tình hình vốn của Tổng công ty xây dựng Hà Nội – CTCP .......41
3.2 Phân tích thực trạng quản lý sử dụng vốn tại Tổng công ty xây dựng Hà Nội –
CTCP .........................................................................................................................44
3.2.1 Lập kế hoạch sử dụng và phân bổ vốn .............................................................44
3.2.2 Tổ chức thực hiện quản lý sử dụng vốn. ..........................................................49
3.2.3 Hoạt động giám sát, kiểm tra và đánh giá, điều chỉnh việc sử dụng vốn. ........67
3.3 Đánh giá thực trạng hoạt động quản lý sử dụng vốn tại Tổng công ty ..............68
3.3.1 Những kết quả đạt được ...................................................................................68
3.3.2 Hạn chế và nguyên nhân: .................................................................................69
Chƣơng 4. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁPHOÀN THIỆN CÔNG TÁC

QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN TẠI TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG HÀ NỘI CTCP ........................................................................................................................83
4.1 Định hướng phát triển của Tổng công ty xây dựng Hà Nội – CTCP .................83
4.2 Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý sử dụng vốn tại Tổng công ty xây
dựng Hà Nội – CTCP ................................................................................................84
4.2.1 Nhóm giải pháp về lập kế hoạch và phân bổ vốn. ............................................84
4.2.2 Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện quản lý sử dụng vốn. ............................86
4.2.3 Giải pháp về thanh tra, kiểm tra và giám sát việc sử dụng vốn. ......................91
KẾT LUẬN ..............................................................................................................92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................94


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

BĐSĐT

Bất động sản đầu tư

2

DT

Doanh thu

3


NCVLĐ Nhu cầu vốn lưu động

4

ROA

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản

5

ROE

Tỷ suất sinh lời trên tổng vốn chủ sở hữu

6

TSCĐ

Tài sản cố định

7

TSLĐ

Tài sản lưu động

8

VCĐ


Vốn cố định

9

VLĐ

Vốn lưu động

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU
TT

Bảng

Nội dung

Trang

1

Bảng 3.1

Cơ cấu lao động của Tổng cơng ty xây dựng Hà Nội

37

2


Bảng 3.2

Tình hình trang thiết bị kỹ thuật thi công

38

3

Bảng 3.3

4

Bảng 3.4

Cơ cấu vốn hoạt động của Tổng công ty

41

5

Bảng 3.5

Cơ cấu nợ phải trả dài hạn

41

6

Bảng 3.6


Cơ cấu nợ phải trả ngắn hạn

42

7

Bảng 3.7

Cơ cấu vốn chủ sở hữu

44

8

Bảng 3.8

Tổng hợp nhu cầu về vốn cố định

45

9

Bảng 3.9

Minh họa cách thức xác định nhu cầu vốn lưu động

46

10


Bảng 3.10

Bảng tổng hợp giá trị tài sản dài hạn

50

11

Bảng 3.11

Bảng trích khấu hao bất động sản đầu tư

52

12

Bảng 3.12

Bảng tổng hợp tài sản cố định

53

13

Bảng 3.13

Bảng tổng hợp giá trị tài sản tài chính dài hạn

55


14

Bảng 3.14

Bảng tổng hợp giá trị tài sản dài hạn khác

57

15

Bảng 3.15

Bảng cơ cấu vốn lưu động

59

16

Bảng 3.16

Tình hình vốn bằng tiền

61

17

Bảng 3.17

Cơ cấu các khoản phải thu ngắn hạn


62

18

Bảng 3.18

Cơ cấu hàng tồn kho

66

19

Bảng 3.19

Hiệu quả sử dụng vốn cố định

72

20

Bảng 3.20

Hiệu quả sử dụng vốn lưu động

76

21

Bảng 3.21


Các chỉ tiêu đánh giá về khả năng thanh toán

77

22

Bảng 3.22

Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

81

Tổng hợp kết quả hoạt động kinh đoạn giai đoạn
2016 -2018

ii

40


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với mọi doanh nghiệp thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh thì vốn,
lao động và cơng nghệ ln là những điều kiện cần cơ bản quyết đến sự tồn tại và
phát triển. Cả ba yếu tố này có vai trị đều hết sức quan trọng và khó có thể thay thế.
Tuy nhiên, trong điều kiện nền kinh tế thế giới có hội nhập sâu rộng giữa các quốc
gia, tồn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ, các yếu tố về lao động và cơng nghệ về cơ bản
đều có thể giải quyết nếu nguồn vốn đảm bảo. Như vậy, vốn là cơ sở để cho một
doanh nghiệp có thể bắt đầu hoạt động, bắt đầu triển khai thực hiện sản xuất; nhưng
mặt khác vốn cũng là điều kiện đủ để duy trì hoạt động đó một cách liên tục và hiệu

quả. Tầm quan trọng của vốn đối với doanh nghiệp cũng như máu đối với cơ thể
người, muốn doanh nghiệp khỏe mạnh thì vốn phải đảm bảo, hay cơng tác quản lý
vốn của doanh nghiệp phải hiệu quả.Vì vậy, để tồn tại và phát triển được trong nền
kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt, vấn đề đặt ra đòi hỏi các doanh nghiệp cần
phải quản lý hiệu quả vốn trên cơ sở tơn trọng các ngun tắc tài chính, tín dụng và
chấp hành pháp luật.
Tổng công ty xây dựng Hà Nội –CTCP nguyên là một tổng công ty trực
thuộc Bộ xây dựng với uy tín và kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực đầu tư, xây
lắp. Với vốn điều lệ 1.410 tỷ đồng, trong đó Nhà nước chiếm tới 98%. Trong bối
cảnh nền kinh tế của cả nước nói chung và ngành xây dựng nói riêng cịn nhiều ảm
đạm, Tổng cơng ty đã và đang phải đối mặt với những sự cạnh tranh quyết liệt từ
các đơn vị tư nhân. Đồng thời với đó là đề án tái cơ cấu Tổng công ty đang đi đến
những giai đoạn cuối cùng, theo đó sẽ phải thối 100% vốn nhà nước, địi hỏi phải
có sự quản lý, điều hành phải thực sự hiệu quả, đặc biệt là về vấn đề vốn. Tuy
nhiên, thực tế những số liệu trong báo cáo tài chính đã cho thấy những tiềm ẩn rủi
ro trong hoạt động quản lý của Tổng công ty như tỷ trọng vốn vay quá cao nhưng
lại bị chiếm dụng cũng rất nhiều, thể hiện ở giá trị cá khoản phải thu, đầu tư tài
chính dài hạn q lớn dù khơng mang lại hiệu quả kinh tế cao.

1


Mặc dù có những yêu cầu thực tế cấp thiết như vậy, nhưng đến thời điểm này
chưa có một đề tài nghiên cứu nào về công tác quản lý sử dụng vốn tại Tổng cơng
ty. Vì vậy tơi đã lựa chọn đề tài làm luận văn thạc sĩ: “Quản lý sử dụng vốn tại
Tổng công ty xây dựng Hà Nội – CTCP” với mong muốn có được nghiên cứu, đánh
giá công tác quản lý sử dụng vốn tại doanh nghiệp một cách nghiêm túc, có hệ
thống, đưa ra các giải pháp để từ đó nâng cao chất lượng quản lý sử dụng vốn tại
Tổng công ty.
2. Câu hỏi nghiên cứu

Thực trạng quản lý sử dụng vốn tại Tổng công ty xây dựng Hà Nội – CTCP
như thế nào? Ban Giám đốccần làm gì để hồn thiện cơng tác quản lý sử dụng vốn
trong thời gian tới?
3. Mục tiêuvà nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu:
Trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng quản lý sử dụng vốn tại Tổng
công ty xây dựng Hà Nội - CTCP, đề xuất một số giải pháp để hồn thiện cơng tác
quản lý sử dụng vốn.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa một số về vấn đề lý luận cơ bản về quản lý sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
- Nghiên cứu thực trạng quản lý vốn tại Tổng công ty xây dựng Hà Nội –
CTCP thông qua những số liệu của Tổng công ty giai đoạn 2016 -2018.
- Đánh giá hiệu quả, làm rõ những thành công và hạn chế trong quản lý sử
dụng vốn tại Tổng công ty xây dựng Hà Nội – CTCP, chỉ ra nguyên nhân chủ yếu
của hạn chế này.
- Đề ra một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý sử dụng vốn tại Tổng
công ty xây dựng Hà Nội - CTCP trong những năm sắp tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Công tác quản lý sử dụng vốn tại Tổng công ty xây
dựng Hà Nội – CTCP.

2


Phạm vi nghiên cứu theo không gian:Hoạt động quản lý sử dụng vốn của
Tổng công ty xây dựng Hà Nội-CTCP (công ty mẹ).
Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Giai đoạn từ 2016 -2018.
Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng
quản lý sử dụng vốn và đề xuất các giải pháp để hoàn công tác quản lý sử dụng vốn

tại Tổng công ty xây dựng Hà Nội – CTCP dưới góc độ khoa học quản lý kinh tế,
gồm: Lập kế hoạch sử dụng và phân bổ vốn; Tổ chức thực hiện sử dụng vốn; Kiểm
tra và giám sát việc thực hiện.
5. Kết cấu của lu n v n:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm các nội dung sau:
Chƣơng 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý sử
dụng vốn trong doanh nghiệp.
Chƣơng 2.Phương pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3. Thực trạng quản lý sử dụng vốn tại Tổng công ty xây dựng Hà Nội –
CTCP.
Chƣơng 4. Định hướng phát triển và giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý sử dụng
vốn tại Tổng công ty xây dựng Hà nội – CTCP.

3


Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan về Quản lý sử dụng vốn trong
doanh nghiệp
1.1.1 Các cơng trình nghiên cứu liên quan.
Doanh nghiệp là một trong những nhân tố quan trọng nhất cấu thành nền
kinh tế. Với vai trò là bộ phận chủ yếu tạo ra tổng sản phẩm trong nước GDP, sự
lớn mạnh và hoạt động hiệu quả của các doanh nghiệp ảnh hưởng quyết định đến sự
phát triển bền vững của nền kinh tế. Chính vì vậy, đã có rất nhiều các nghiên cứu về
doanh nghiệp nói chung và về quản lý vốn nói riêng, đặc biệt biệt là quản sử dụng
vốn đã được cơng bố.
1. Luận án tiến sĩ, Học viện tài chính của Cao Văn Kế (2015): “Nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng ở Việt Nam hiện nay”
đã nghiên cứu về hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp xây dựng ở Việt Nam

hiện nay, đồng thời đưa ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp trong bối cảnh thị trường trầm lắng, chính sách thắt chặt, cắt giảm đầu
tư cơng của Chính phủ…
2. Luận văn thạc sĩ, trường Đại học giao thông vận tải (2013):“ Giải pháp
bảo toàn vốn kinh doanh của doanh nghiệp vận tải xây dựng trong nền kinh tế thị
trường”. Trong luận văn này, tác giả đã tập trung nghiên cứu về vấn đề bảo tồn
vốn kinh doanh, tình hình thực trạng của các doanh nghiệp trong lĩnh vực vận tải
xây dựng trong việc bảo toàn vốn, đồng thời đề ra những giải pháp khắc phục
những khó khăn, hạn chế trong việc bảo tồn vốn trong bối cảnh nền kinh tế thị
trường biến động khơng ngừng, cạnh tranh thì rất gay gắt.
3. Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Quốc Trị, Đại học thương mại, (2014):
“Hồn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với Tổng cơng ty bảo hiểm Việt Nam theo
mơ hình tập đồn kinh doanh”. Luận văn đã hệ thống hóa được một số vấn đề lý
luận về cơ chế quản lý tài chính đối với một tập đồn kinh doanh bảo hiểm. Trên cơ

4


sở đi sâu nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng của đối tượng nghiên cứu, tác
giả đã đề ra một số giải pháp hoàn thiện cơ chế tài chính đối với một doanh nghiệp
trong lĩnh vực bảo hiểm, một lĩnh vực khá đặc thù với nền kinh tế Việt Nam.
4. Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Văn Tấn, Học viện Tài chính (2014): “Cơ
chế quản lý tài chính theo mơ hình tập đồn đối với Tổng cơng ty Bưu chính Viễn
thơng ở Việt Nam”. Tác giả đã nghiên cứu, đánh giá và làm rõ những thực trạng tại
Tổng cơng ty Bưu chính Viễn thơng, trên cơ sở các nội dung về quản lý vốn, các
hạn chế trong quản lý dòng tiền, cơ cấu vốn … để đề xuất những giải pháp hồn
thiện và đổi mới cơ chế chính sách quản lý tài chính đối với doanh nghiệp viễn
thơng theo mơ hình tập đồn.
5. Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Duy Quân, Đại học kinh tế (2017): “Quản lý
vốn tại công ty cổ phần HTG”. Luận văn đã tổng hợp cơ sở lý luận về quản lý vốn

đối với doanh nghiệp, so sánh với thực trạng quản lý tại Công ty cổ phần HTG để
đưa ra hệ thống những giải pháp hướng đến nâng cao hiệu quản quản lý vốn đối với
công ty cổ phần.
6. Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Ngọc An, Đại học Kinh tế (2017): “Quản lý
sử dụng vốn tại Công ty TNHH một thành viên Duyên Hải – Bộ Quốc Phòng”. Luận
văn đã tổng hợp được cơ bản những nội dung về quản lý sử dụng vốn, đánh giá thực
trạng tại Công ty TNHH MTV Duyên Hải – Bộ Quốc Phòng để đưa ra những giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn. Tuy nhiên, trong khuôn khổ
luận văn chưa đề cập đến các khoản mục về đầu tư tài chính dài hạn, các khoản bất
động sản đầu tư và các khoản tài chính dài hạn khác.
7. Luận văn thạc sĩ của Lê Tùng Linh, Đại học Thương mại (2017): “Quản
lý sử dụng vốn nhà nước tại Tổng công ty thép Việt Nam”. Luận văn đã đưa được
những nội dung đối với quản lý sử dụng vốn nhà nước về gắn với thực trạng tại
Tổng công ty thép Việt Nam, để từ đó phân tích, đánh giá hiệu quả cơng tác quản lý
sử dụng vốn nhà nước tại đây, những nhân tố ảnh hưởng, những điểm đạt được và
những hạn chế, trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp phù hợp với xu hướng tái cơ
cấu lại nền kinh tế của Chính phủ.

5


1.1.2 Những kết quả chủ yếu và khoảng trống trong nghiên cứu
1.1.2.1 Những kết quả chủ yếu
Các nghiên cứu về quản lý vốn, quản lý sử dụng vốn dưới các góc độ nghiên
cứu cũng như thực tiễn tại các cơng ty, tổng công ty trong nhiều lĩnh vực sản xuất kinh
doanh khác nhau đều mang lại những ý nghĩa quan trọng về khoa học và thực tiễn. Đây
là những tiền đề mở ra cho tác giả hướng nghiên cứu về quản lý sử dụng vốn.
Thứ nhất, các khái niệm trong nghiên cứu về quản lý vốn đã và đang được
nhiều tác giả đi sâu nghiên cứu phân tích. Tuy có nhiều sự khác biệt về quan điểm
và góc độ nghiên cứu, nhưng nhìn tổng quan, ln có sự kế thừa trong nghiên cứu

để có cơ sở làm rõ hơn những nội về quản lý sử dụng vốn. Mặt khác, mỗi đối tượng
nghiên cứu với những đặc trưng ngành nghề, đặc điểm, cơ cấu, cách thức tổ chức
quản lý khác nhau đã giúp cho tác giả có một góc nhìn đa dạng về quản lý, là cơ sở
để tìm ra những vấn đề đặc biệt cần lưu ý, đánh giá trong nghiên cứu, phân tích hoạt
động quản lý sử dụng vốn trong doanh nghiệp xây dựng.
Thứ hai, các nghiên cứu đã xây dựng, tổng hợp được một hệ thống những chỉ
tiêu đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn. Các chỉ tiêu này là cơ sở để tác giả vận dụng
vào việc đánh giá, nghiên cứu công tác quản lý sử dụng vốn tại các doanh nghiệp
xây dựng.
Thứ ba, với sự đa dạng về đối tượng nghiên cứu trong nhiều lĩnh vực, với
nhiều sự khác biệt về cơ chế, chính sách quản lý đã giúp tác giả thêm những căn cứ
về cơ sở thực tiễn trong phân tích và đánh giá quản lý sử dụng vốn.
Thứ tư, các nghiên cứu đã đề ra rất nhiều những giải pháp đã giúp cho tác giả
có thêm một số những phương hướng, giải pháp trong quản lý sử dụng vốn cho đối
tượng nghiên cứu của mình.
1.1.2.2 Khoảng trống trong nghiên cứu
Hiện nay, đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học về vấn đề vốn,
quản lý vốn và quản lý sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, chưa có cơng
trình nghiên cứu nào cụ thể đến công tác quản lý sử dụng vốn tại Tổng công ty xây
dựng Hà Nội – CTCP trong giai đoạn sau cổ phần hóa với cách tiếp cận dưới góc độ

6


quản lý kinh tế. Trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu trước đây, đề tài của tác giả có
những đóng góp sau:
- Cập nhật và hệ thống hóa cơ sở lý luận về vốn, quản lý sử dụng vốn trong
doanh nghiệp.
- Trình bày, phân tích thực trạng về vốn và quản lý sử dụng vốn tại Tổng
công ty xây dựng Hà Nội – CTP trong giai đoạn sau cổ phần hóa đến nay (tính đến

hết năm 2018).
- Đưa ra các kiến nghị, giải pháp dựa trên thực trạng của nền kinh tế Việt
Nam hiện nay cũng như những yếu tố đặc thù của ngành xây dựng và hoạt động sản
xuất kinh doanh của Tổng công ty.
1.2 Cơ sở lý lu n về quản lý sử dụng vốn trong doanh nghiệp
1.2.1 Một số khái niệm cơ bản
1.2.1.1 Vốn và phân loại vốn trong doanh nghiệp
 Khái niệm vốn
Bất kỳ doanh nghiệp nào để có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
điều phải cần có vốn. Vốn là yếu tố nền tảng cơ bản và không thể thiếu trong q
trình sản xuất kinh doanh để có thể mua sắm tài sản, trang thiết bị, dự trữ nguyên
vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, dự trữ hàng tồn kho …., các chi
phí thường xuyên cho quá trình sản xuất kinh doanh. Đứng trên nhiều góc độ, nhiều
lĩnh vực, có rất nhiều khái niệm và quan điểm khác nhau về vốn.
Theo quan điểm của K. Marx, “Vốn (hay tư bản) là giá trị mang lại giá trị
thặng dư, là một trong những yếu tố đầu vào của q trình sản xuất”.Đây là một
quan điểm có tầm khái lớn bởi có thể thấy nó đã bao hàm đầy đủ bản chất và vai trò
của vốn. Bởi xét cho cùng, vốn có thể được thể hiện dưới nhiều trạng thái như tiền,
tài sản… nhưng về bản chất của nó chính là giá trị. Vốn mang lại giá trị thặng dư
bởi khi mang vào quá trình sản xuất kinh doanh, theo guồng quay, nó sẽ mang lại
giá trị lớn hơn. Tuy nhiên, quan điểm này được ra trong bối cảnh khách quan, hạn
chế về trình độ phát triển kinh tế xã hội, nên Marx chỉ xác định khu vực sản xuất vật
chất mới tạo ra giá trị thặng dư.

7


Cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội, các nhà kinh tế trên cơ sở kế thừa,
đã bổ sung và phát triển thêm khái niệm về vốn. Theo cuốn “Kinh tế học” của
David Begg, Stanley Fischer và Rudiger Dornbusch được dịch bởi nhóm giảng viên

của trường Kinh tế quốc dân xuất bản năm 2007, vốn được đề cập đến gồm vốn vật
chất và vốn tài chính. Trong đó, vốn vật chất biểu hiện dưới dạng tài sản cố định
như máy móc, hàng tồn kho, nguyên vật liệu .... được sử dụng là yếu tố đầu vào của
sản xuất các hàng hóa dịch vụ khác, vốn tài chính được biểu hiện là tất cả tiền và
các giấy tờ có giá mà doanh nghiệp sở hữu”. Quan điểm này tuy cho thấy nguồn
gốc hình thành và trạng thái biểu hiện của vốn, tuy nhiên chưa cho thấy được mục
đích của việc sử dụng vốn.
Trong nền kinh tế thị trường, dưới góc độ của doanh nghiệp, có quan điểm
đã cho rằng: “Vốn là toàn bộ các yếu tố kinh tế, xã hội được bố trí để phục vụ hàng
hóa, dịch vụ như là tài sản, kiến thức, trình độ quản lý, các lợi thế cạnh tranh, uy tín
và đội ngũ người lao động”.
Tóm lại, có rất nhiều quan điểm về vốn, nhưng tựu chung lại thì “Vốn là một
yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất, được biểu thị dưới hình thái hiện vật và tài
chính mà doanh nghiệp sử dụng phục vụ trong quá trình sản xuất sản xuất kinh
doanh nhằm tạo ra giá trị thặng dư”.
Trên cơ sở phân tích các quan điểm, khái niệm ta có thể rút ra được những
đặc trưng cơ bản của vốn:
- Vốn là hàng hóa đặc biệt với khả năng sinh lời với quyền sở hữu và quyền
sử dụng tách rời nhau. Giá của hàng hóa đặc biệt này hay chi phí sử dụng vốn là lãi
suất hay nói cách khác là suất thu lợi của vốn trong một đơn vị thời gian.
- Vốn được biểu hiện rất đa dạng và phong phú, bao gồm các tài sản hữu
hình, tài sản vơ hình và tài sản tài chính. Những tài sản này có thể trực tiếp hoặc
gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất hàng hóa, dịch vụ, qua đó đồng thời làm
tăng giá trị.
- Vốn có mối liên hệ mật thiết với thời gian. Tức theo quan điểm về đầu tư,
một đồng vốn bỏ ra hơm nay có giá trị khác so với một đồng vốn trong tương lai.

8



Nguyên nhân cơ bản của vấn đề này chính là do những biến động về lạm phát dẫn
đến sức mua của đồng tiền hôm nay khác so với đồng tiền ngày mai.
Trên cơ sở nhận diện những đặc trưng trên, có thể nhận thấy rằng vốn là yếu
tố căn bản và tiên quyết cho mọi quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
 Phân loại vốn trong doanh nghiệp
Tùy theo từng tiêu chí khác nhau mà vốn có thể được phân chia thành các
loại khác nhau.
- Căn cứ vào không gian lãnh thổ, vốn chia thành vốn trong nước và vốn
ngoài nước.
- Căn cứ vào thời gian, vốn chia thành vốn ngắn hạn, vốn trung hạn, vốn dài
hạn. Trong đó vốn ngắn hạn là vốn có thời gian sử dụng nhỏ hơn mười hai tháng,
vốn trung hạn là vốn có thời gian sử dụng vốn từ mười hai tháng cho đến năm mươi
chín tháng; vốn dài hạn là vốn có thời gian sử dụng vốn lớn hơn sáu mươi tháng.
- Căn cứ vào nguồn gốc hình thành thì vốn bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ
phải trả. Trong đó vốn chủ sở hữu là vốn của chủ sở hữu doanh nghiệp đưa vào để
doanh nghiệp hoạt động; nợ phải trả là các khoản nợ phát sinh trong quá trình hoạt
động của doanh nghiệp như các khoản vay ngân hàng, các khoản chiếm dụng vốn
của nhà cung cấp, các khoản vay từ cá nhân hoặc chủ thể kinh tế khác, ….
- Căn cứ vào đặc điểm vận động của vốn thì vốn của doanh nghiệp được
phân chia thành vốn cố định và vốn lưu động.
Vốn cố định của doanh nghiệp về bản chất là biểu hiện bằng tiền của các loại
tài sản dài hạn trong doanh nghiệp như tài sản cố định, các khoản đầu tư dài hạn,
xây dựng cơ bản dở dang, chi phí trả trước dài hạn…, thường tham gia vào nhiều
chu kỳ sản xuất kinh doanh; là giá trị được doanh nghiệp ứng ra trước và thu hồi
dần theo từng kỳ sản xuất kinh doanh.
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động hay tài sản ngắn
hạn. Vốn lưu động tham gia hồn tồn vào q trình sản xuất kinh doanh. Trong
suốt quá trình ấy hình thái vật chất biểu hiện thay đổi liên tục, từ hình thái tiền tệ


9


sang hình thái vật tư, hàng hóa… sau đó lại quay trở lại hình thái tiền tệ. Sau mỗi
chu kỳ tái sản xuất, vốn lưu động hồn thành một vịng luân chuyển, hay những giá
trị ban đầu được đưa vào sản xuất được hồn lại sau khi kết thúc vịng chu chuyển
hàng hóa.
Việc phân chia vốn thành nhiều loại khác nhau cho thấy rõ bản chất của
phạm trù vốn – là hình thái giá trị, là thứ hàng hóa đặc biệt, có mối quan hệ mật
thiết với thời gian, nhận thức được tính đa dạng, phức tạp và mn dạng. Trên cơ sở
đó, các doanh nghiệp sẽ xác định được cơ cấu, tỷ trọng vốn phù hợp nhất.
1.2.1.2 Quản lý sử dụng vốn
 Quản lý vốn
Quản lý vốn là hoạt động quản lý cơ bản, thường xuyên được thực hiện trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Có nhiều khái niệm cụ thể bản
chất này, tuy nhiên với mỗi một góc độ, ta lại có một khái niệm khác nhau.
Đứng dưới góc độ tài chính doanh nghiệp, giáo trình Tài chính doanh nghiệp
của nhà xuất bản Tài chính năm 2008 có viết: “ Quản lý vốn trong doanh nghiệp là
tổng thể các tác động vào quá trình tổ chức, điều hành việc hình thành, sử dụng và
thay thế vốn của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu đặt ra trong q trình sản
xuất kinh doanh”. Điều này có nghĩa là quản lý vốn bao hàm những quá trình tác
động để huy động, khai thác sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt
được hiệu quả tối ưu về kinh tế.
Đứng dưới, góc độ quản lý kinh tế, quản lý vốn được định nghĩa là: “ Quản
lý vốn là sự tác động của nhà quản lý thông qua các các công cụ, phương pháp để
quản lý vốn (huy động, cơ cấu vốn và điều hòa vốn) nhằm đạt được được những
mục tiêu xác định trong điều kiện biến động của thị trường”. Theo đó, nội hàm của
quản lý vốn gồm chủ thể quản lý là chủ doanh nghiệp hoặc cá cá nhân có được giao
trách nhiệm phụ trách quản lý; đối tượng quản lý gồm hoạt động huy động, cơ cấu
và điều hòa vốn; nội dung quản lý vốn gồm hoạch định, tổ chức thực hiện, kiểm tra

và giám sát các hoạt động huy động, cơ cấu, điều hòa vốn.

10


Trên cơ sở phân tích một số khái niệm về quản lý vốn, có thể nhận thấy về
bản chất, quản lý vốn là việc thực hiện đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động một cách
hiệu quả nhất trong điều kiện biến động của thị trường.
 Quản lý sử dụng vốn
Khái niệm sử dụng vốn: Sử dụng vốn là quá trình các doanh nghiệp sử dụng
các dịng vốn của mình trong hoạt động sản xuất kinh doanh để đạt được mục tiêu
tối đa hóa lợi nhuận.
Sử dụng vốn trong doanh nghiệp phải tuân thủ các nguyên tắc:
-

Sử dụng vốn đúng mục đích: Sau khi được chấp thuận, vốn phải sử dụng hợp

lý và tiết kiệm đúng theo mục đích ban đầu, đúng đối tượng.
-

Sử dụng vốn phải mang lại lợi ích: Mục tiêu sau cùng của doanh nghiệp là

tối đa hóa lợi nhuận. Vì vậy, xét cho cùng, việc sử dụng vốn phải mang lại lợi ích
(hữu hình và vơ hình) đối với doanh nghiệp, tránh tình trạng để vốn nhàn rỗi mà
không sử dụng, không sinh lời.
-

Đảm bảo khả năng thanh khoản của doanh nghiệp: Đối với các doanh

nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp xây dựng, khả năng thanh khoản luôn được đặt

lên ưu tiên hàng đầu nhằm đảm bảo hoạt động liên tục và hiệu quả.
Trong luận văn, trên cơ sở khái niệm về quản lý vốn và theo q trình tiếp
cận dưới góc độ quản lý kinh tế, tác giả đưa ra khái niệm về quản lý sử dụng vốn
trong doanh nghiệp như sau: “Quản lý sử dụng vốn là sự tác động của nhà quản lý
thông qua các công cụ, phương pháp phù hợp lên quá trình sử dụng vốn nhằm đạt
được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận trên trong điều kiện biến động của môi trường”.
Trong phạm vi nghiên cứu luận văn, tác giả tiến hành nghiên cứu vấn đề
trong vị thế của một doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng.
Nội dung của quản lý sử dụng vốn gồm:
- Lập kế hoạch sử dụng vốn và xây dựng cơ chế đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn.
- Tổ chức thực hiện quản lý sử dụng vốn.
- Kiểm tra, giám sát và đánh giá hoạt động quản lý sử dụng vốn.

11


1.2.2 Nội dung quản lý sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Trong khuôn khổ luận văn, tác giả đi sâu phân tích cơng tác tổ chức thực
hiện quản lý sử dụng vốn theo đặc điểm vận động của vốn. Bởi theo quan điểm của
tác giả, phân loại vốn qua hình thái vận động sẽ giúp thấy được từng quá trình vốn
tham gia vào sản xuất kinh doanh, từ đó thấy được những vấn đề trong quản lý sử
dụng vốn. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp xây dựng, mà ở đây đối tượng nghiên
cứu là Tổng công ty xây dựng Hà Nội – CTCP.
1.2.2.1 Lập kế hoạch sử dụng và xây dựng cơ chế đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn
Lập kế hoạch sử dụng và xây dựng cơ chế đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn có
tầm quan trọng đối với hoạt động quản lý sử dụng vốn. Đây là bước đầu tiên nhưng
có ý nghĩa tiên quyết đối với hiệu quả quản lý sử dụng vốn.
 Lập kế hoạch sử dụng vốn
Lập kế hoạch sử dụng vốn là một phần trong bước đầu tiên trong quy trình
sử dụng vốn, bao gồm các hoạt động liên quan tới dự đoán, đánh giá và phân bổ các

nguồn lực nhằm triển khai cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là nền
tảng cho hoạt động quản lý sử dụng vốn. Kế hoạch sử dụng vốn phù hợp là cơ sở để
giảm thiểu tình trạng ứ đọng vốn hay thiếu vốn, tránh những tác động tiêu cực của
những vấn đề này đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
như: tăng chi phí sử dụng vốn, hoặc khơng đảm bảo khả năng thanh khoản dẫn đến
hoạt động sản xuất bị ngưng trệ. Vì vậy, việc lập kế hoạch ngắn, trung hay dài hạn
đều hết sức cần thiết để doanh nghiệp có thể chủ động ứng phó với các vấn đề phát
sinh. Trên thực tế, trường hợp thiếu vốn là tình trạng chủ yếu diễn ra đối với các
doanh nghiệp xây dựng khi mà nhu cầu sử dụng vốn rất lớn.
Nội dung của lập kế hoạch sử dụng vốn trong doanh nghiệp gồm các nội
dung cơ bản: Dự đoán, xác định nhu cầu sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong thời gian nhất định, tùy theo mục đích của doanh
nghiệp có thể là q, nửa năm hoặc một năm; Xây dựng kế hoạch phân bổ sử dụng
vốn phù hợp cho từng nhu cầu.
-

Dự đoán, xác định nhu cầu sử dụng vốn.

-

Xây dựng kế hoạch phân bổ vốn.

12


 Dự đoán, xác định nhu cầu sử dụng vốn
Nhu cầu sử dụng vốn ở đây gồm có nhu cầu sử dụng vốn lưu động và nhu
cầu sử dụng vốn cố định.
-


Đối với nhu cầu sử dụng vốn cố định thì căn cứ trên kế hoạch sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ tới, cần phải xây dựng được danh mục và
cách thứ mua sắm tài sản cố định (Mua tài sản mới, mua cũ hoặc thuê tài chính…),
để từ đó xác định được nhu cầu vốn cần thiết.
-

Đối với vốn lưu động, hiện nay có rất nhiều phương pháp để dự đốn,

xác định, tuy nhiên có hai phương pháp chủ yếu được sử dụng. Phương pháp trực
tiếp và phương pháp gián tiếp.


Phương pháp trực tiếp là phương pháp xác định trực tiếp nhu cầu vốn

cho các yếu tố cấu thành vốn lưu động để từ đó xác định ra được nhu cầu của doanh
nghiệp về vốn lưu động:
Theo đó, cơng thức chung như sau:
∑∑
Trong đó:
V là nhu cầu vốn lưu động của Doanh nghiệp;
M là phí hao tổn về nguyên vật liệu trong một ngày
N là số ngày ln chuyển của loại vốn đang được tính tốn;
i là số khâu kinh doanh (i nhận giá trị từ 1 đến k khâu kinh doanh);
j là loại vốn sử dụng (j nhận giá trị từ 1 đến j loại vốn sử dụng).
Khi áp dụng phương pháp này, doanh nghiệp phải tính tốn khá phức tạp,
mất nhiều thời gian và cơng sức trong việc xác định nhu cầu vốn lưu động của
Doanh nghiệp. Tuy nhiên, hiệu quả mang lại cũng rất tốt khi kết quả dự báo khá sát
với nhu cầu thực tế của doanh nghiệp.



Phương pháp gián tiếp: có 2 phương pháp cụ thể phổ biến gồm phương

pháp điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm nhu cầu vốn lưu động so với năm báo cáo và
phương pháp dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu.

13


+ Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm nhu cầu vốn lưu động so
với năm báo cáo. Về bản chất thì phương pháp này căn cứ vào thực tế diễn biến nhu
cầu vốn lưu động trong năm báo cáo và nhu cầu điều thay đổi quy mô sản xuất và
tốc độ độ luân chuyển vốn trong năm kế hoạch.
Theo đó, nhu cầu vốn lưu động được xác định như sau:

Trong đó:
Vnc: Nhu cầu vốn lưu động cần có của doanh nghiệp
M1: Doanh thu thuần năm kế hoạch
M0: Doanh thu thuần năm báo cáo
VLĐ0: Vốn lưu động bình quân năm báo cáo
t: dự kiến tỷ lệ biến động số ngày luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch so
với năm báo cáo, với t được xác định theo công thức:

K1: kỳ luân chuyển vốn lưu động trong năm kế hoạch;
K0: kỳ luân chuyển vốn lưu động trong năm báo cáo.
+ Phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu là phương pháp dự báo nhu cầu
vốn ngắn hạn (tháng, quý, năm). Để thực hiện được phương pháp này, cần phải căn
cứ vào mối quan hệ giữa các khoản mục trên bảng cân đối kế tốn với doanh thu.
Do vậy, địi hỏi người thực hiện phải nắm rõ những đặc thù lĩnh vực sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, phải hiểu được những mối quan hệ giữa các khoản

mục.Dựa trên báo cáo tài chính kỳ trước và dự kiến doanh thu của kỳ kế hoạch,
người thực hiện tiến hành 04 bước:
Bước 1: Tính bình qn các số dư trong kỳ của các khoản mục trong bảng
cân đối kế toán.
Bước 2: Tùy theo đặc thù của từng lĩnh vực sản xuất kinh doanh mà lựa chọn
các khoản mục chịu sự tác động trực tiếp và quan hệ chặt chẽ trong bảng cân đối kế
tốn. Sau đó, tính tỷ lệ phần % của các khoản mục này so với doanh thu thực

14


hiện(DT0) trong kỳ. Trong thực tế, nếu loại bỏ hết những yếu tố bất hợp lý thì có thể
chọn các khoản mục tài sản ngắn hạn (TSLĐ) và các khoản mục chiếm dụng vốn
thỏa mãn (NVCD).
Bước 3: Căn cứ vào doanh thu dự kiến năm kế hoạch, dùng tỷ lệ % ở bước 2
để ước tính nhu cầu vốn kinh doanh cho năm kế hoạch (DT1) theo công thức:
NCVLĐ tăng thêm = |DT1 – DT0| x (%TSLĐ - % NVCD).
% TSLĐ cho ta biết số vốn cần thiết phải đầu tư vào tài sản lưu động để tạo ra
một đồng doanh thu.
% NVCD cho ta biết số vốn chiếm dụng được khi tạo ra một đồng doanh thu.
Chênh lệch giữa hai tỷ lệ này cho ta biết thực chất để tạo ra một đồng doanh
thu thì cần bao nhiêu vốn đầu tư vào tài sản lưu động.
Tích của doanh thu tăng thêm và chênh lệch hai tỷ lệ trên cho ta biết nhu cầu
vốn thực tế cần bổ sung.
Áp dụng phương pháp này có ưu điểm là dự báo nhu cầu vốn lưu động nhanh
chóng, đáp ứng kịp thời thơng tin cho việc quản trị huy động vốn. Tuy nhiên, cũng
có hạn chế trong việc thực hiện đó là việc dự báo thường có kết quả khơng sát như
phương pháp trực tiếp.
 Xây dựng kế hoạch phân bổ vốn:
Căn cứ vào khả năng đáp ứng vốn và nhu cầu vốn, người quản lý phải đánh

giá tầm quan trọng của từng mục đích sử dụng vốn để phân bổ vốn sao cho hợp lý,
đạt được mục tiêu, mục đích nhưng vẫn đảm bảo việc hoạt động của doanh nghiệp.
 Xây dựng cơ chế đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn.
 Trước hết, để đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn, các doanh nghiệp phải có cơ
chế, chính sách huy động vốn một cách thật hiệu quả, nhằm đáp ứng tối đa cho nhu
cầu sử dụng vốn. Hiện nay, các doanh nghiệp ở Việt nam có năm phương thức huy
động vốn chủ yếu gồm: từ nguồn vốn tự có của doanh nghiệp, vốn tín dụng ngân
hàng và tín dụng thương mại, nguồn vốn từ phát hành cổ phiếu, nguồn vốn từ phát
hành trái phiếu và nguồn vốn từ nội bộ doanh nghiệp.

15


 Dựa trên mục tiêu nhằm quản lý sử dụng vốn hiệu quả, doanh nghiệp phải
xây dựng được các quy định, quy chế trong việc sử dụng vốn cố định và vốn lưu
động, cần phải quy định rõ chức năng, trách nhiệm của từng bộ phận. Một số quy
chế về tài chính nhưquy chế chi tiêu nội bộ, quy chế kiểm tốn nội bộ, quy chế tài
chính kế tốn, quy chế về tài sản cố định, quy chế về sử dụng tiền mặt, quy chế các
khoản phải thu, phải trả, quy chế tài chính và trả lương…. Các cơ chế này là
phương hướng, đường lối cho việc triển khai sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
1.2.2.2 Tổ chức thực hiện quản lý sử dụng vốn.
 Quản lý sử dụng vốn cố định
Vốn cố định của doanh nghiệp được sử dụng cho các hoạt động đầu tư dài
hạn hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sự vận động của vốn cố
định thường gắn liền với hình thái vật chất của nó. Quản lý sử dụng vốn cố định là
một phần của hoạt động quản lý sử dụng vốn, nhằm bảo toàn,sử dụng hiệu quả nhất
vốn cố định,đảm bảo khả năng sinh lời và duy trì năng lực sản xuất của doanh
nghiệp. Vốn cố định được chia ra là hai nhóm lớn chính đó là vốn đầu tư vào tài sản
tài chính dài hạn và vốn đầu tư vào tài sản cố định.
Đối với quản lý sử dụng vốn đầu tư vào tài sản cố định,vấn đề đặt ra là địi

hỏi việc sử dụng hiệu quả nhất nhóm tài sản này,và đảm bảo duy trì năng lực sản
xuất của tài sản cố định, khơng để mất mát, hỏng hóc trước thời hạn quy định, thực
hiện đúng quy chế về sử dụng, bảo dưỡng nhằm có thể duy trì và nâng cao năng lực
hoạt động, xây dựng kế hoạch để tái đầu tư tài sản. Tùy theo loại hình tài sản mà
doanh nghiệp lựa chọn phương thức và thời gian khấu hao tương ứng theo hướng
dẫn của thông tư 45/2013/TT-BTC về hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích
khấu hao tài sản cố định. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh, thời gian khấu
hao và thực tế hoạt động mà doanh nghiệp chủ động sử dụng nguồn vốn này vào tài
sản cố định nói chung hay số tiền trích khấu hao nói riêng để tái đầu tư hoặc tận
dụng cho hoạt động kinh doanh khác.
Đối với quản lý sử dụng các nguồn vốn đầu tư vào tài sản tài chính, nội dung
chính là sự an tồn, bảo toàn về vốn và đảm bảo khả năng sinh lời. Ngồi ra thì căn

16


cứ vào tình hình doanh nghiệp, cần lựa chọn những giữa việc nắm giữ hoặc thanh
khoản, đánh giá hiệu quả từ việc đầu tư này mang lại so với chi phí sử dụng vốn để
đưa ra quyết định tiếp tục nắm giữ hoặc rút vốn ra để đưa vào sản xuất kinh doanh.
 Quản lý sử dụng vốn lưu động
Đối với một doanh nghiệp, việc sử dụng vốn lưu động diễn ra hàng ngày,
hàng giờ. Chính vì vậy, quản lý sử dụng vốn lưu động có ý nghĩa quan trọng trong
việc đảm bảo sức khỏe tài chính cơ bản cho doanh nghiệp và hiệu quả trong hoạt
động sản xuất kinh doanh. Quản lý sử dụng vốn lưu động gồm các nội dung quản lý
sử dụng vốn bằng tiền, các khoản phải thu, phải trả, hàng tồn kho và các khoản vốn
lưu động khác.
 Quản lý sử dụng vốn bằng tiền: Để có thể duy trì được hoạt động của
mình, doanh nghiệp ln có nhu cầu dự trữ một lượng vốn bằng tiền nhất định
nhằm phục vụ cho các nhu cầu chi tiêu thường xuyên như mua và tiêu dùng các
dịch vụ, thanh tốn hàng hóa, vật tư, vật liệu…, hoặc các nhu cầu phát sinh một

cách bất thường chưa được dự định trước. Vì vậy, quản lý sử dụng vốn bằng tiền là
một vấn đề đòi hỏi được các doanh nghiệp chú trọng để có thể đảm bảo khả năng
thanh khoản nhưng vẫn khơng lãng phí.Một số nội dung quản lý sử dụng vốn bằng
tiền thường gồm:
Đối với quản lý dòng tiền vào, doanh nghiệp cần phải xác định được mức dự
trữ vốn bằng tiền một cách hợp lý, đảm bảo khả năng thanh khoản, bởi nếu mức dự
trữ này bất hợp lý, quá ít hoặc quá nhiều sẽ đẩy doanh nghiệp vào nguy cơ rủi ro
như rủi ro thanh khoản, rủi ro về chi phí sử dụng vốn …. Bên cạnh đó, doanh
nghiệp cần xây dựng, đưa ra những chính sách về chiết khấu thanh tốn hấp dẫn để
tăng số vòng quay các khoản phải thu, nâng cao khả năng thu tiền từ hoạt động sản
xuất kinh doanh, hay thu hồi tiền từ người mua hàng.
Đối với dòng tiền ra, trước hết trên cơ sở các nội quy, quy chế chi tiêu, sử
dụng tiền mặt, doanh nghiệp cần quản lý chặt chẽ các khoản chi bằng tiền đặc biệt
là các khoản tạm ứng, tránh tình trạng thất thốt, nhầm lẫn, sử dụng sai mục đích
hay lãng phí…bằng các thủ tục hành chính, giấy tờ…Thứ hai, đối với tiền mặt, yêu

17


×