Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ SỰ PHỐI HỢP NHÀ TRƯỜNG - GIA ĐÌNH - XÃ HỘI TRONG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.04 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
ĐÀO THỊ THANH THỦY
QUẢN LÝ SỰ PHỐI HỢP NHÀ TRƯỜNG - GIA ĐÌNH - XÃ HỘI
TRONG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN AN LÃO THÀNH
PHỐ HẢI PHÒNG
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 05
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2013
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC, ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Lưu Xuân Mới
Phản biện 1:……………………………………….
Phản biện 2:………………………………………
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ
\ họp tại ……………………………………………
Vào hồi giờ ngày tháng năm
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin – Thư viện , Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Phòng Tư liệu Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đảng ta đã khẳng định “Giáo dục là sự nghiệp của toàn dân”. Điều 3 chương I,
Luật giáo dục 2005 ghi rõ: “Hoạt động giáo dục phải được thực hiện theo nguyên lý
học đi đôi với hành, giáo dục phải kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với
thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”.
Điều 93 đến Điều 98 chương VI cũng đã quy định trách nhiệm của nhà trường, gia
đình và xã hội đối với công tác giáo dục và đã thể hiện ý nghĩa quan trọng của sự


phối hợp nhà trường – gia đình – xã hội.
Thực tiễn giáo dục ở các trường THPT huyện An Lão thành phố Hải Phòng
cho thấy nhận thức về sự phối hợp nhà trường - gia đình - xã hội chưa thực sự có
hiệu quả cao trong giáo dục đạo đức học sinh. Một số bậc phụ huynh còn xem nhà
trường là môi trường giáo dục duy nhất cho trẻ, vì vậy trẻ hư thì đổ lỗi hoàn toàn cho
nhà trường hoặc đổ lỗi cho xã hội. Một bộ phận giáo viên ở các trường học thì chỉ
tập trung cho chất lượng học tập, xem nhẹ giáo dục đạo đức, dẫn đến chỉ biết đổ lỗi
cho gia đình và xã hội, chưa thấy mối quan hệ giữa nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục,
chưa kết hợp “dạy chữ” với “dạy người”. Các lực lượng xã hội lại luôn kêu ca là nhà
trường, gia đình chưa có giải pháp cho giáo dục, đưa ra xã hội nhiều “phế phẩm”,
“sản phẩm của giáo dục chưa đáp ứng nhu cầu xã hội….”.
Xuất phát từ những lí do trên, tác giả chọn đề tài: “Quản lý sự phối hợp nhà
trường – gia đình – xã hội trong giáo dục đạo đức cho học sinh các trường trung học
phổ thông huyện An Lão, thành phố Hải Phòng” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích, đánh giá thực trạng quản lý sự kết
hợp nhà trường - gia đình – xã hội trong giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường
THPT huyện An Lão, thành phố Hải Phòng, đề xuất các biện pháp quản lý sự phối
hợp nhà trường - gia đình – xã hội trong giáo dục đạo đức cho học sinh các trường
THPT huyện An Lão, thành phố Hải Phòng.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý sự phối hợp nhà trường – gia đình – xã
hội trong giáo dục đạo đức cho học sinh các trường THPT huyện An Lão thành phố
Hải Phòng.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý sự phối hợp nhà trường – gia
đình – xã hội trong giáo dục đạo đức cho học sinh các trường THPT huyện An Lão,
thành phố Hải Phòng.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý sự phối hợp nhà trường – gia đình – xã hội trong
giáo dục đạo đức cho học sinh các trường THPT huyện An Lão, thành phố Hải Phòng.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

4.1. Khách thể nghiên cứu
1
Sự phối hợp nhà trường – gia đình – xã hội trong giáo dục đạo đức cho học
sinh các trường THPT huyện An Lão thành phố Hải Phòng.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý sự phối hợp nhà trường – gia đình – xã hội trong giáo dục
đạo đức cho học sinh các trường THPT huyện An Lão thành phố Hải Phòng.
5. Giả thuyết nghiên cứu
Công tác quản lý sự phối hợp NT-GĐ-XH trong giáo dục đạo đức cho học
sinh ở các trường THPT huyện An Lão, thành phố Hải Phòng đã được thực hiện,
song, còn mang tính hình thức, lỏng lẻo, do đó hiệu quả giáo dục chưa cao, chưa đáp
ứng được yêu cầu ngày càng cao của xã hội. Nếu vận dụng hợp lí các biện pháp quản
lý sự phối hợp NT-GĐ-XH trong giáo dục đạo đức cho học sinh do tác giả đề xuất
thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh các trường THPT
huyện An Lão, thành phố Hải Phòng.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu biện pháp quản lý sự phối hợp nhà trường - gia
đình - xã hội trong giáo dục đạo đức cho học sinh các trường THPT huyện An Lão
thành phố Hải Phòng trong 3 năm học: 2010-2011, 2011-2012, 2012-2013.
7. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý sự phối hợp nhà trường – gia đình – xã
hội trong giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường trung học phổ thông.
Chương 2: Thực trạng về quản lý sự phối hợp nhà trường – gia đình – xã hội trong
giáo dục đạo đức cho học sinh các trường trung học phổ thông huyện An Lão Hải Phòng.

Chương 3: Một số biện pháp quản lý sự phối hợp nhà trường – gia đình – xã
hội trong giáo dục đạo đức cho học sinh các trường trung học phổ thông huyện An
Lão thành phố Hải Phòng.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ SỰ PHỐI HỢP NHÀ TRƯỜNG –
GIA ĐÌNH – XÃ HỘI TRONG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu sự phối hợp nhà trường – gia đình – xã hội
trong giáo dục đạo đức học sinh
2
Các nhà giáo dục đã quan tâm nghiên cứu và từng bước giải quyết vấn đề này
ở nhiều góc độ khác nhau. Họ đã chỉ ra những lý luận về sự cần thiết phải kết hợp
việc giáo dục của nhà trường, gia đình và xã hội, đã chỉ ra vai trò quan trọng của gia
đình trong việc giáo dục con em, việc giáo dục học sinh và cần phải nâng cao tính
thống nhất trong sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội.
1.1.2. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề quản lý sự phối hợp nhà trường – gia
đình – xã hội trong giáo dục đạo đức cho học sinh
Những năm gần đây đã có một số tác giả nghiên cứu vấn đề quản lý sự phối
hợp NT-GĐ-XH trong giáo dục đạo đức học sinh. Các công trình nghiên cứu đã đưa
ra những cơ sở lý luận cơ bản, những đề xuất về mô hình tổ chức thực hiện sự phối
hợp các lực lượng giáo dục: nhà trường, gia đình và xã hội góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục học sinh, đồng thời cũng làm rõ các chức năng quản lý sự phối NT-
GĐ-XH và đưa ra các biện pháp tăng cường quản lý sự phối hợp NT-GĐ-XH trong
giáo dục đạo đức học sinh. Tuy nhiên, trên địa bàn huyện An Lão, thành phố Hải
Phòng, chưa có công trình nào nghiên cứu vấn đề này, đặc biệt trong bối cảnh vấn đề
giáo dục đạo đức học sinh đang đặc biệt được quan tâm.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
- Quản lý: là sự tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý tới

khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được
mục đích đã đề ra.
- Quản lý giáo dục: là quy trình tác động có kế hoạch, có tổ chức của các cơ
quan QLGD các cấp tới các thành tố của quá trình dạy học – giáo dục nhằm làm cho
hệ giáo dục vận hành có hiệu quả và đạt tới mục tiêu giáo dục nhà nước đặt ra.
- Quản lý nhà trường: là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp qui
luật của chủ thể quản lý nhà trường, làm cho nhà trường vận hành theo đường lối
quan điểm giáo dục của Đảng, thực hiện được mục tiêu kế hoạch đào tạo của nhà
trường, góp phần thực hiện mục tiêu chung của giáo dục.
1.2.2. Đạo đức: là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt bao gồm một hệ thống những
quan điểm, quan niệm, những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã hội.
1.2.3. Giáo dục đạo đức: là quá trình tác động tới học sinh của nhà trường, gia đình
và xã hội, nhằm hình thành cho học sinh ý thức, tình cảm, niềm tin đạo đức và cuối
cùng quan trọng nhất là hình thành cho họ thói quen, hành vi đạo đức trong đời sống
xã hội.
- Mục tiêu giáo dục đạo đức học sinh: Giúp cho mỗi cá nhân nhận thức đúng
các giá trị đạo đức, biết hành động theo lẽ phải, công bằng và nhân đạo, biết sống vì
mọi người, vì gia đình, vì sự tiến bộ của xã hội và phồn vinh của đất nước.
- Nhiệm vụ giáo dục đạo đức học sinh: Giáo dục ý thức đạo đức; Giáo dục
tình cảm đạo đức; Giáo dục hành vi, thói quen đạo đức
3
- Nội dung giáo dục đạo đức: các phẩm chất đạo đức được thể hiện dưới dạng
các biểu hiện về hành vi đạo đức, các khái niệm về các quy tắc đạo đức, các thói
quen ứng xử trong các quan hệ đạo đức,
- Phương pháp giáo dục đạo đức học sinh: Nhóm phương pháp thuyết phục;
Nhóm các phương pháp tổ chức hoạt động; Nhóm phương pháp kích thích hành vi
- Hình thức giáo dục đạo đức: Thông qua việc dạy học các bộ môn khoa học
cơ bản; thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp; thông qua con đường tự rèn
luyện, tự tu dưỡng, tự giáo dục của bản thân mỗi học sinh; thông qua sự gương mẫu
của người thầy.

- Nguyên tắc giáo dục đạo đức: bảo đảm tính mục đích, tính thống nhất; phải
thông qua hoạt động thực tiễn; phải phù hợp với lứa tuổi, giới tính và đặc điểm riêng
của từng học sinh; phải phát huy tính tích cực, sáng tạo, khắc phục thiếu sót, nhược
điểm; giáo dục trong tập thể và bằng tập thể; giáo dục gắn với đời sống xã hội, thực
tiễn của đất nước và địa phương; tôn trọng nhân cách và yêu cầu cao đối với học
sinh; liên kết nhà trường - gia đình - xã hội trong giáo dục học sinh.
1.3. Sự phối hợp nhà trường – gia đình – xã hội trong giáo dục đạo đức học sinh
ở trường trung học phổ thông
1.3.1. Nhà trường trung học phổ thông trong công tác giáo dục học sinh
- Vai trò, đặc điểm của giáo dục nhà trường
+ Là một thiết chế xã hội, có kỉ luật chặt chẽ, có mục đích giáo dục đúng đắn;
là nơi truyền thụ tri thức và giáo dục học sinh một cách toàn diện theo các nội dung
giáo dục: đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, lao động hướng nghiệp.
+ Có đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn cao, có nghiệp vụ sư phạm,
hiểu biết và nắm được các đặc điểm tâm sinh lý của từng lứa tuổi;
+ Thực hiện nguyên lý giáo dục: “Học đi đôi với hành, giáo dục phải kết hợp
với lao động sản xuất, nhà trường gắn với xã hội”.
+ Là nơi đề ra nội dung, biện pháp phối hợp giáo dục, đóng vai trò chủ đạo
trong việc phối hợp với gia đình và các lực lượng khác trong xã hội để cùng giáo dục
học sinh.
- Vị trí, mục tiêu của trường trung học phổ thông: là một loại hình trường học
nằm trong tổng thể các loại hình trường lớp trong hệ thống giáo dục quốc dân của
nước ta. Trung học phổ thông là cấp học cuối cùng của giáo dục phổ thông, có mục
tiêu “giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở,
hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và
hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển
tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, nghề hoặc đi vào cuộc sống
lao động.”.
- Lực lượng tham gia giáo dục học sinh trong trường trung học phổ thông:
Cán bộ quản lý (Ban giám hiệu), gồm: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng; Giáo viên bộ

4
môn; Giáo viên chủ nhiệm; Tổ chức Đảng và các đoàn thể trong trường trung học;
Các lực lượng giáo dục khác: cán bộ công nhân viên…
- Một số đặc điểm của học sinh trung học phổ thông: Đặc điểm thể chất; đặc
điểm nhân cách chủ yếu; đặc điểm xã hội.
1.3.2. Gia đình trong công tác giáo dục học sinh
- Vai trò và đặc điểm của giáo dục gia đình
+ Là nhân tố tích cực thúc đẩy sự phát triển của xã hội và sự hoàn thiện của cá
nhân, thông qua việc thực hiện các chức năng quan trọng.
+ Hình thành cho học sinh những năng lực, phẩm chất nhân cách.
+ Là cơ sở giáo dục đầu tiên, lâu dài và toàn diện, phù hợp với đặc điểm tâm
sinh lý lứa tuổi của mỗi học sinh.
+ Mang tính cá biệt rõ rệt, dựa trên cơ sở của cuộc sống tự nhiên, cởi mở
trong gia đình.
+ Mang tính xúc cảm, tình cảm.
- Nhiệm vụ của giáo dục gia đình: Giáo dục trí tuệ; Giáo dục đạo đức; Giáo
dục thẩm mỹ; Giáo dục thể chất; Giáo dục lao động - hướng nghiệp
1.3.3. Xã hội trong giáo dục đạo đức học sinh
Môi trường xã hội bao gồm: môi trường vĩ mô và môi trường vi mô. Môi
trường vĩ mô được coi là nguyên nhân chung của tính quyết định xã hội, còn môi
trường vi mô là những hoàn cảnh xã hội trực tiếp, mang tính đặc thù của tính quyết
định xã hội. Đó có thể là hệ thống giáo dục địa phương, là nhà trường, gia đình
Trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách, môi trường xã hội (trong đó có
gia đình, nhà trường, bạn bè, ) có tầm quan trọng đặc biệt vì nếu không có xã hội
loài người thì những tư chất của con người không thể phát triển được.
1.3.4. Sự phối hợp giữa nhà trường - gia đình - xã hội trong giáo dục đạo đức học sinh
- Ý nghĩa của sự phối hợp nhà trường - gia đình - xã hội trong giáo dục đạo
đức học sinh: Tạo nên sự thống nhất với nhau nhằm giáo dục thế hệ trẻ trở thành
những người có tài, có đức, có năng lực thực hành, năng động và sáng tạo… thành
những người chủ tương lai của đất nước.

- Mục tiêu, nội dung của sự phối hợp nhà trường - gia đình - xã hội trong
giáo dục đạo đức học sinh
+ Mục tiêu: có sự thống nhất về quan điểm giáo dục, thống nhất về các nội
dung và biện pháp giáo dục học sinh của nhà trường, gia đình và xã hội nhằm làm
cho quá trình giáo dục đạt được kết quả cao nhất.
+ Nội dung của sự phối hợp:
• Thống nhất quan điểm, nội dung, biện pháp, hình thức giáo dục học sinh cho cán bộ
quản lý, giáo viên và cha mẹ học sinh.
• Đưa nội dung, mục tiêu giáo dục trong nhà trường vào các tổ chức xã hội trong địa
phương.
5
• Phát huy vai trò nhà trường là trung tâm văn hóa giáo dục của địa phương, tổ chức
việc phổ biến các tri thức khoa học kỹ thuật, văn hóa xã hội…
• Nhà trường lập kế hoạch phối hợp nhà trường - gia đình - xã hội, tổ chức thực hiện
kế hoạch, tổng kết đánh giá việc thực hiện kế hoạch.
• Phối hợp với địa phương tổ chức cho học sinh tham gia tích cực vào các hoạt động
văn hóa xã hội.
• Giúp địa phương theo dõi tiến trình, đánh giá kết quả của việc giáo dục thanh thiếu
niên, phân tích các nguyên nhân, đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả và
sự phối hợp chặt chẽ giữa các môi trường giáo dục.
• Nhà trường làm cho gia đình hiểu rõ nhiệm vụ, chức năng của giáo dục gia đình, tạo
điều kiện để cha mẹ học sinh nhận thức đúng về trách nhiệm phối hợp với nhà
trường;
• Nhà trường huy động khả năng tiềm lực của gia đình và các tổ chức xã hội vào công
tác giáo dục học sinh…
- Phương pháp phối hợp nhà trường - gia đình - xã hội trong giáo dục đạo
đức học sinh: bằng văn bản; tuyên truyền cho giáo viên, phụ huynh học sinh và các
tổ chức đoàn thể xã hội về hoạt động giáo dục; phối hợp hành động; kiểm tra - đánh
giá rút kinh nghiệm thường xuyên
- Điều kiện và cơ chế phối hợp nhà trường - gia đình - xã hội trong giáo dục

đạo đức học sinh
+ Phải phù hợp với trình độ phát triển về kinh tế và văn hóa của thực tế địa
phương, trình độ nhận thức của mỗi gia đình học sinh, thời gian thuận tiện
+ Có những quy chế, quy định cụ thể
+ Nhà trường có vai trò chủ đạo trong quá trình phối hợp
+ Giáo viên chủ nhiệm lớp là lực lượng nòng cốt
+ Đoàn thể trong nhà trường (Công đoàn, Đoàn thanh niên…) là những bộ
phận kết hợp giữa giáo viên chủ nhiệm với các tổ chức đoàn thể địa phương dưới sự
chỉ đạo thống nhất của hiệu trưởng nhà trường.
- Gia đình có vai trò chủ động.
1.4. Quản lý sự phối hợp nhà trường - gia đình - xã hội trong giáo dục đạo đức
học sinh
Quản lý sự phối hợp NT-GĐ-XH là những tác động có ý thức của nhà quản lý
nhằm định hướng, tổ chức, điều khiển và kiểm soát quá trình phối hợp NT-GĐ-XH
trong giáo dục học sinh đúng với nguyên lý giáo dục, phương pháp giáo dục, đảm
bảo nguyên tắc quản lý về giáo dục làm cho chất lượng giáo dục ngày càng được
nâng cao. Đó là hoạt động xây dựng kế hoạch, tổ chức, phân công, kiểm tra đánh giá
công tác phối hợp NT-GĐ-XH trong giáo dục đạo đức học sinh.
6
1.4.1. Nội dung quản lý sự phối hợp nhà trường – gia đình – xã hội trong giáo dục
đạo đức học sinh
- Xây dựng kế hoạch, chương trình, nội dung phối hợp NT-GĐ-XH
- Tổ chức thực hiện sự phối hợp NT-GĐ-XH
- Chỉ đạo, điều khiển hoạt động phối hợp NT-GĐ-XH
- Kiểm tra - đánh giá hoạt động phối hợp NT-GĐ-XH
1.4.2. Các biện pháp quản lý sự phối hợp nhà trường - gia đình - xã hội trong giáo
dục đạo đức học sinh
- Nâng cao nhận thức cho mọi người về tầm quan trọng và vai trò của sự phối
hợp nhà trường - gia đình - xã hội trong giáo dục đạo đức cho học sinh.
- Xây dựng một cơ chế tổ chức và chỉ đạo thống nhất các lực lượng trong xã

hội trong GDĐĐ
- Tăng cường các nguồn lực cho hoạt động phối hợp NT-GĐ-XH
- Thực hiện tốt các quá trình tổ chức phối hợp các lực lượng: xây dựng kế
hoạch, lập ra cơ cấu bộ máy, tổ chức hiệu quả công tác chỉ đạo, chức năng thông tin,
tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra - đánh giá, rút kinh nghiệm.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của việc quản lý sự phối hợp nhà
trường - gia đình - xã hội trong giáo dục đạo đức học sinh
1.5.1. Hiệu quả của việc quản lý sự phối hợp nhà trường - gia đình - xã hội trong
giáo dục đạo đức học sinh
Hiệu quả quan trọng nhất của công tác tổ chức giáo dục đạo đức là làm sao
cho công tác giáo dục đạo đức tác động tới mọi người để hình thành cho họ ý thức,
tình cảm, niềm tin đạo đức; từ đó tạo lập được những thói quen hành vi đạo đức cụ
thể được biểu hiện trong cuộc sống hàng ngày.
1.5.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý sự phối hợp nhà trường - gia
đình - xã hội trong giáo dục đạo đức học sinh
- Nhận thức của cán bộ giáo viên, gia đình và các tổ chức xã hội
- Điều kiện kinh tế, xã hội, văn hoá của địa phương, của gia đình
- Cơ chế phối hợp nhà trường - gia đình - xã hội trong giáo dục đạo đức học sinh
1.6. Cơ sở pháp lý của quản lý sự phối hợp nhà trường - gia đình - xã hội trong
giáo dục đạo đức cho học sinh
Điều 3 Luật Giáo dục 2005 quy định nguyên lý giáo dục: “Hoạt động giáo dục
phải được thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao
động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo
dục gia đình và giáo dục xã hội”
Điều 93 Luật Giáo dục 2005 khẳng định “Nhà trường có trách nhiệm chủ
động phối hợp với gia đình và xã hội để thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục”.
Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ
thông nhiều cấp học.
7
Chỉ thị Số 71/2008/CT-BGDĐT về tăng cường phối hợp nhà trường - gia đình

- xã hội trong công tác giáo dục trẻ em, học sinh, sinh viên. Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo chỉ thị chung cho các nhà trường.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP NHÀ TRƯỜNG -
GIA ĐÌNH - XÃ HỘI TRONG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN AN LÃO
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
2.1. Tổng quan tình hình kinh tế- xã hội, giáo dục - đào tạo huyện An Lão thành
phố Hải Phòng
2.1.1. Địa lí và dân số
Huyện An Lão nằm ở phía Tây Nam thành phố Hải Phòng, cách trung tâm
thành phố khoảng 19 km; có diện tích 11.490 ha, dân số 134.755 người (2011)
2.1.2. Tổng quan tình hình kinh tế, xã hội huyện An Lão thành phố Hải Phòng
An Lão là một trong những huyện nằm trong tốp đi đầu trong tiến trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá của thành phố Hải Phòng. Kinh tế của huyện phát triển khá
toàn diện, duy trì được đà tăng trưởng cao và liên tục. Giai đoạn 2005-2010, tăng
trưởng GDP trung bình 14,15%.
2.1.3. Tình hình Văn hóa - Giáo dục
Huyện có 4 trường THPT, 1 TTGDTX, 1 Trung tâm Dạy nghề, 17 trường
THCS, 19 trường Tiểu học và 18 trường Mầm non.
Năm học 2012-2013, các trường THPT huyện An Lão có 14 CBQL, 289 GV,
4230 HS tương ứng với 95 lớp học. Tỉ lệ học sinh có hạnh kiểm kha, tốt đạt khoảng
88,6%; học lực khá, giỏi đạt 47,5%.
Số học sinh tương đối ổn định, đội ngũ giáo viên hầu hết đạt chuẩn về bằng
cấp theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, có phẩm chất, đạo đức tốt, nhiệt tình
và có trách nhiệm đối với công việc được giao.
2.2. Khái quát về các trường THPT huyện An Lão thành phố Hải Phòng
2.3. Thực trạng quản lý sự phối hợp nhà trường - gia đình - xã hội trong giáo
dục đạo đức học sinh các trường THPT huyện An Lão, thành phố Hải Phòng

2.3.1. Thực trạng về sự phối hợp nhà trường - gia đình - xã hội trong giáo dục đạo
đức học sinh
- Thực trạng nhận thức về sự phối hợp nhà trường - gia đình - xã hội trong
giáo dục đạo đức học sinh.
Kết quả điều tra cho thấy cán bộ quản lý, giáo viên và cha mẹ học sinh đều
nhận thức được tầm quan trọng của sự phối hợp nhà trường - gia đình - xã hội trong
giáo dục đạo đức học sinh. Tuy nhiên, số lượng này chưa nhiều. 47% cán bộ, giáo
8
viên, và 45,7% cha mẹ học cho rằng hoạt động phối hợp nhà trường - gia đình - xã
hội là rất quan trọng và còn một tỉ lệ không nhỏ (21% - cán bộ, giáo viên; 28,6% -
cha mẹ học sinh) cho rằng sự phối hợp nhà trường - gia đình - xã hội trong giáo dục
đạo đức học sinh là không quan trọng.
Một bộ phận cán bộ giáo viên, cha mẹ học sinh và các lực lượng khác chưa
nhận thức rõ vai trò của sự phối hợp, phần lớn các đối tượng được hỏi chưa thể hiện
sự đồng ý về một số vai trò của sự phối hợp.
9
Bảng 2.1. Nhận thức của CB, GV và CMHS về vai trò của
sự phối hợp NT-GĐ-XH trong giáo dục đạo đức học sinh
TT Vai trò Đồng ý Không đồng ý
SL % SL %
1
Tạo cho quá trình giáo dục thống nhất và
được tốt hơn
75 44.2 95 55.8
2
Khắc phục những thiếu sót trong quá trình
giáo dục của NT-GĐ-XH
65 38.3 105 61.7
3
Làm cho giáo dục phù hợp với đối tượng

học sinh
53 31.2 117 68.8
4
Thống nhất mục đích giáo dục học sinh
57 33.5 113 66.5
5
Tạo sức mạnh tổng hợp, thống nhất và
liên tục trong công tác giáo dục học sinh
99 58.2 71 41.8
6
Giáo dục học sinh ở mọi nơi, mọi lúc
84 49,4 86 50.6
- Thực trạng hoạt động phối hợp NT-GĐ-XH trong giáo dục đạo đức học sinh:
+ Mức độ thực hiện phối hợp NT-GĐ-XH trong giáo dục đạo đức học sinh:
Bảng 2.2. Mức độ thực hiện hoạt động phối hợp NT - GĐ - XH
trong giáo dục đạo đức học sinh
TT Mức độ CMHS CB, GV
SL % SL %
1
Rất thường xuyên
18 25.7 10 10.0
2
Thường xuyên
20 28.6 22 22.0
3
Chỉ phối hợp ở đầu năm và cuối năm học
20 28.6 57 57.0
4
Chỉ phối hợp khi có nhiều học sinh vi phạm đạo
đức, nội quy trường học

12 17,1 11 11,0
Kết quả điều tra cho thấy các trường trung học phổ thông trong huyện An Lão
chưa thực hiện phối hợp với cha mẹ học sinh một cách thường xuyên mà chỉ qua
những lần đại hội phụ huynh học sinh ở hai học kỳ là cơ bản. Mức độ phối hợp nhà
trường - gia đình - xã hội chưa đáp ứng được thực tế cần thiết của sự phối hợp nhà
trường - gia đình - xã hội để giáo dục đạo đức học sinh được tốt hơn.
+ Mức độ thực hiện các nội dung phối hợp NT-GĐ-XH trong giáo dục đạo
đức học sinh:
Kết quả điều tra cho thấy: Về phía nhà trường, một bộ phận không ít cán bộ
quản lý, giáo viên có nhận thức chưa sâu sắc và đầy đủ về hoạt động phối hợp nhà
10
trường - gia đình, nhiều nội dung phối hợp chưa được quan tâm thực hiện, mà chỉ
đơn thuần là thông báo kết quả học tập và rèn luyện của học sinh ở cuối học kỳ
(62,0%), chưa thể hiện hoạt động tuyên truyền về nhiệm vụ phối hợp và những kỹ
năng giáo dục đạo đức học sinh cho phụ huynh, để phụ huynh cùng nhà trường thực
hiện tốt nhiệm vụ của mình. Việc thực hiện còn rất hạn chế ở một số nội dung phối
hợp giữa nhà trường với gia đình làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng, hiệu quả
của sự phối hợp.
Bảng 2.3. Mức độ thực hiện các nội dung phối hợp
NT-GĐ trong giáo dục đạo đức cho HS theo đánh giá của CB, GV
TT Nội dung phối hợp Đã thực hiện Chưa thực hiện
SL % SL %
1
Bàn bạc, thống nhất nội dung, biện pháp,
hình thức giáo dục đạo đức học sinh
49 49,0 51 51,0
2
Định kỳ hoặc thường xuyên thông báo cho
gia đình học sinh kết quả học tập, rèn
luyện

62 62,0 38 38,0
3
Xác định cho gia đình hiểu rõ nhiệm vụ,
chức năng giáo dục của gia đình, tạo điều
kiện để cha mẹ có trách nhiệm phối hợp
với nhà trường
37 37,0 63 63,0
4
Lập kế hoạch phối hợp nhà trường - gia
đình, tổ chức thực hiện kế hoạch, tổng kết
đánh giá việc thực hiện kế hoạch
23 23,0 77 77,0
5
Tư vấn, bồi dưỡng cho các bậc cha mẹ
kiến thức về tâm lý, giáo dục học và
phương pháp giáo dục gia đình
20 20,0 80 80,0
6
Có sự quan tâm giúp đỡ, động viên thầy cô
giáo trong công tác phối hợp giáo dục đạo
đức học sinh
20 20,0 80 80,0
7
Huy động khả năng tiềm lực của gia đình
vào công tác giáo dục đạo đức học sinh
18 18,0 82 82,0
Bảng 2.4. Mức độ thực hiện các nội dung phối hợp GĐ-NT
theo đánh giá của cha mẹ học sinh
TT Nội dung phối hợp Đã thực hiện Chưa thực hiện
11

SL % SL %
1
Chủ động liên hệ với nhà trường để nắm
vững mục tiêu nội dung giáo dục đạo đức
18 25,7 52 74,3
2
Tham gia các hoạt động giáo dục do nhà
trường tổ chức
16 22,9 54 77,1
3
Thường xuyên gặp gỡ GVCN lớp để biết
tình hình học tập, rèn luyện của con em
mình
23 32,9 47 67,1
4
Nhận thức đúng trách nhiệm phối hợp với
nhà trường trong việc giáo dục con em
32 45,7 38 54,3
5
Tạo điều kiện cho con học tập ở nhà
49 70,0 21 30,0
6
Quan tâm giúp đỡ, kiểm tra con em về mọi
mặt
47 67,1 23 32,9
7
Thường xuyên đóng góp xây dựng nhà
trường nơi con em mình học tập
13 18,6 57 81,4
8

Thực hiện tốt các công việc của hội phụ
huynh học sinh phân công để hỗ trợ nhà
trường
46 65,7 54 34,3
Kết quả khảo sát ở bảng 2.4 đã cho thấy tình trạng thực hiện các nội dung để
phối hợp với nhà trường theo đánh giá của cha mẹ học sinh là chưa tốt, đa số phụ
huynh có tạo điều kiện cho con em học tập ở nhà (70%), thỉnh thoảng có kiểm tra
đôn đốc con em mình học tập (67,1%). Tuy nhiên, đây mới chỉ là hoạt động chăm
sóc con em ở điều kiện bình thường, điều đó chưa thể hiện đầy đủ các nội dung phối
hợp giữa gia đình với nhà trường trong giáo dục đạo đức cho học sinh. Có nhiều nội
dung quan trọng mà cha mẹ học sinh cần phải phối hợp với nhà trường chưa được
quan tâm thực hiện.
12
Bảng 2.5. Mức độ thực hiện các nội dung phối hợp NT-XH
trong GDĐĐ cho HS theo đánh giá của CB, GV
TT Nội dung phối hợp
Đã thực
hiện
Chưa thực
hiện
SL % SL %
1
Tổ chức học sinh tham gia các hoạt động vui
chơi, rèn luyện trong cộng đồng
22 22,0 78 78,0
2
Thông báo tình hình rèn luyện đạo đức của
học sinh ở địa phương cho nhà trường
22 22,0 78 78,0
3 Kết hợp với nhà trường giáo dục pháp luật 61 61,0 39 39,0

4
Tổ chức các hoạt động giao lưu văn hoá, thể
dục thể thao với nhà trường
46 46,0 54 54,0
6 Quản lí hoạt động của học sinh tại khu dân cư 36 36,0 64 64,0
7
Kết hợp với nhà trường ngăn chặn văn hoá
phẩm đồi truỵ, vũ khí và các tệ nạn xã hội
47 47,0 53 53,0
Kết quả thống kê ở Bảng 2.5 đã cho thấy cách thức phối hợp giữa nhà trường
và xã hội chưa có hiệu quả cao trong giáo dục đạo đức học sinh. Địa phương chưa
thường xuyên tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động văn hoá, chính trị – xã
hội ở địa phương như tham quan các di tích lịch sử văn hoá, các lễ hội tại địa phương
(78,0%). Địa phương chưa chủ động phối hợp với nhà trường trong việc ngăn chặn
các tệ nạn xã hội, các loại văn hoá phẩm độc hại xâm nhập học đường (53,0%). Việc
thông báo tình hình rèn luyện đạo đức của học sinh ở địa phương cho nhà trường
chưa được thực hiện thường xuyên (78,0%).
2.3.2. Thực trạng quản lý sự phối hợp nhà trường - gia đình - xã hội trong giáo
dục đạo đức học sinh các trường THPT huyện An Lão, thành phố Hải Phòng
- Các biện pháp phối hợp giữa gia đình và nhà trường
Sự phản ánh của cán bộ giáo viên và cán bộ quản lý cho thấy: Biện pháp họp
phụ huynh học sinh hàng năm được đánh giá cao nhất (72,0%). Những biện
pháp được đánh giá là không hiệu quả nhất là: biện pháp về hội thảo giáo dục đạo
đức. 25,0% số người được hỏi cho là không có hiệu quả. Trao đổi qua thư từ, điện
thoại (30,0%), giáo dục đạo đức học sinh cá biệt (31,0%), các hình thức khác
(34,0%), nêu gương người tốt việc tốt (29,0%).
13
Bảng 2.6. Đánh giá của CB, GV về các biện pháp phối hợp
gia đình - nhà trường trong giáo dục đạo đức học sinh
TT Các biện pháp

Rất hiệu
quả
Hiệu quả
Không
hiệu quả
SL % SL % SL %
1
Họp phụ huynh học sinh hàng năm
72 72,0 18
18,
0
10
10,
0
2
Giáo viên chủ nhiệm lớp thăm
hỏi gia đình học sinh
68 68,0 20
20,
0
12
12,
0
3
Ghi sổ liên lạc
65 65,0 25
25,
0
10
10,

0
4
Nhà trường mời cha mẹ học sinh
đến trường khi cần thiết
66 66,0 23
23,
0
11
11,
0
5
Trao đổi qua Ban đại diện CMHS
của lớp, trường để GDĐĐ
35 35,0 52
52,
0
13
13,
0
6
Hội thảo về GDĐĐ
15 15,0 60
60,
0
25
25,
0
7
Nêu gương người tốt việc tốt
13 13,0 58

58,
0
29
29,
0
8
GDĐĐ cho học sinh cá biệt
11 11,0 57
57,
0
32
31,
0
9
Trao đổi qua thư từ, điện thoại
10 10,0 60
60,
0
30
30,
0
10
Các hình thức khác
8 8,0 58
58,
0
34
34,
0
- Các biện pháp phối hợp giữa nhà trường và xã hội

Kết quả khảo sát cho thấy:
Trong tất cả các biện pháp phối hợp để giáo dục đạo đức cho học sinh thì biện
pháp phối hợp giữa nhà trường và gia đình là biện pháp được đánh giá tốt nhất
(62,9%) ý kiến cho rằng sự phối hợp này đạt hiệu quả tốt. Sau đó đến biện pháp phối
hợp giữa nhà trường và xã hội (46,5%). Biện pháp bị đánh giá là kém hiệu quả nhất,
hạn chế nhất là biện pháp phối hợp tổng thể giữa nhà trường, gia đình và xã hội
(31,8%) ý kiến cho rằng hiệu quả phối hợp này còn nhiều hạn chế và không hiệu quả.
Kết quả này cho thấy đây cũng là thực tế của xã hội ngày nay.
Bảng 2.7. Đánh giá của CB, GV về các biện pháp phối hợp
nhà trường - xã hội trong giáo dục đạo đức học sinh
TT Các biện pháp
Rất hiệu
quả
Hiệu quả
Không
hiệu quả
SL % SL % SL %
1 Giáo dục truyền thống tốt đẹp của quê 70 70,0 22 22, 8 8,0
14
hương, của dòng họ và của gia đình 0
2
Xây dựng môi trường giáo dục lành
mạnh, tránh các tệ nạn xã hội, duy trì
nếp sống văn minh cộng đồng
65 65,0 22
22,
0
13 6,7
3
Các cơ quan, các tổ chức xã hội hỗ

trợ nhà trường dưới nhiều hình thức:
Học bổng cho học sinh nghèo vượt
khó, học bổng cho học sinh giỏi toàn
diện…
55 55,0 28
28,
0
17
17,
0
4
Nhà trường kết hợp với chính quyền
để giáo dục đạo đức
60 60,0 26
26,
0
14
14,
0
5
Nhà trường kết hợp vói Đoàn thanh
niên để giáo dục đạo đức
69 69,0 20
20,
0
11
11,
1
6
Nhà trường kết hợp với công an địa

phương để giáo dục đạo đức
35 35,0 51
51,
0
14
14,
0
7
Thành lập ban chỉ đạo cấp xã
phường
22 22,0 53
53,
0
25
25,
0
8
Các hình thức khác
13 13,0 50
50,
0
37
37,
0
Biện pháp được giáo viên và cán bộ quản lý xã hội áp dụng nhiều nhất là: Giáo
dục truyền thống tốt đẹp của quê hương, của dòng họ và của gia đình (70,0%). Thông
qua biện pháp giáo dục truyền thống này sẽ khơi dậy cho học sinh lòng yêu quê hương
đất nước, lòng tự hào về truyền thống tốt đẹp của dòng họ hay gia đình mình. Từ đó có ý
thức vươn lên trong học tập cũng như trong việc tu dưỡng đạo đức.
Việc kết hợp với các tổ chức xã hội ngoài nhà trường chưa được thực hiện tốt

như: Thành lập Ban chỉ đạo cấp xã phường (22,0%), kết hợp với công an địa phương
để quản lí giáo dục đạo đức (35,0%). Điều đó cho thấy nhà trường mới chỉ tập trung
vào giáo dục đạo đức học sinh trong nhà trường mà chưa có sự phối hợp tốt với các
lực lượng ngoài nhà trường là gia đình và các tổ chức xã hội.
2.3.3. Thực trạng về hiệu quả của các biện pháp quản lý sự phối hợp nhà trường -
gia đình - xã hội trong giáo dục đạo đức học sinh các trường THPT huyện An
Lão, thành phố Hải Phòng
Kết quả khảo sát cho thấy, trong tất cả các biện pháp phối hợp để giáo dục
đạo đức cho học sinh thì biện pháp phối hợp nhà trường - gia đình là biện pháp được
đánh giá tốt Sau đó đến biện pháp phối hợp nhà trường - xã hội. Biện pháp bị đánh
giá là kém hiệu quả nhất, hạn chế nhất là biện pháp phối hợp tổng thể nhà trường -
gia đình - xã hội. Kết quả này cho thấy đây cũng là thực tế của xã hội ngày nay. Việc
kết hợp này còn nhiều yếu kém và hạn chế mà ngành giáo dục và toàn thể xã hội cần
15
phải quan tâm và khắc phục để cùng nhau vì mục đích chung là giáo dục đạo đức
toàn diện cho học sinh góp phần tạo ra những con người mới xã hội chủ nghĩa.
2.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý sự phối hợp nhà trường - gia
đình - xã hội trong giáo dục đạo đức học sinh
Bảng 2.9. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý sự phối hợp
NT-GĐ-XH trong giáo dục đạo đức cho học sinh
TT Các nguyên nhân ảnh hưởng
Số
lượng
%
1
Nhà trường và các cấp chính quyền chưa quan
tâm đúng mức đến sự phối hợp để quản lí giáo dục
đạo đức cho học sinh
155 91,2
2

Thực tế nhà trường và gia đình tập trung cho
học sinh học văn hoá là chủ yếu
88 51,7
3
Cha mẹ mải làm kinh tế hoàn toàn phó thác việc giáo
dục đạo đức cho nhà trường
93 54,7
4 Cộng đồng xã hội đứng ngoài cuộc 139 81,7
5
Sự phối hợp nhà trường – gia đình – xã hội chỉ
mang tính hình thức
144 84,7
6
Nhà trường chưa chủ động xây dựng kế hoạch phối
hợp
150 88,2
7
Nội dung và biện pháp phối hợp giáo dục giữa nhà
trường, gia đình và xã hội chưa đồng bộ rõ ràng
133 78,2
8
Giáo viên chủ nhiệm lớp và cha mẹ học sinh chưa có
mối liên hệ thường xuyên
136 80,0
9
Khi có học sinh hư mới cần sự phối hợp nhà trường,
gia đình và xã hội để giáo dục
127 74,7
10
Thiếu các văn bản pháp qui chỉ đạo phối hợp giáo

dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội nhằm giáo
dục đạo đức cho học sinh
79 46,5
Tổng hợp các số liệu trong bảng thống kê ở trên, chúng tôi nhận thấy những
trong số các nguyên nhân ảnh hưởng đến quản lý sự phối hợp giữa nhà trường, chỉ có
nguyên nhân thứ 2, thứ 3 và nguyên nhân cuối cùng ảnh hướng ít, các nguyên nhân
còn lại có tỉ lệ ảnh hưởng khá cao.
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý sự phối hợp nhà trường - gia đình -
xã hội trong giáo dục đạo đức học sinh các trường THPT huyện An Lão thành
phố Hải Phòng
2.5.1. Mặt mạnh
Quản lý phối hợp nhà trường - gia đình - xã hội trong giáo dục đạo đức cho
học sinh cũng đã được các trường THPT huyện An Lão thành phố Hải Phòng quan
16
tâm. Ban giám hiệu, cha mẹ học sinh cũng như chính quyền địa hương đã quan tâm
và có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng và sự cần thiết phải phối hợp các lực
lượng trong và ngoài nhà trường trong giáo dục đạo đức cho học sinh.
2.5.2. Mặt hạn chế
Các nhà trường chưa thực sự phát huy vai trò chủ đạo trong công tác phối
hợp; chưa có quy chế và kế hoạch, biện pháp phối hợp hiệu quả; Sự phối hợp các lực
lượng giáo dục, đặc biệt là nhà trường với gia đình học sinh, các tổ chức và lực
lượng ngoài xã hội trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh còn yếu, chưa đồng
bộ, thiếu nhất quán, thường chỉ mang nặng tính hành chính, kém hiệu lực; Việc kiểm
tra đánh giá không được tiến hành thường xuyên, việc khen thưởng, kỉ luật chưa đủ
mạnh để động viên khuyến khích mọi lực lượng xã hội cùng tham gia.
2.5.3. Nguyên nhân
- Nguyên nhân khách quan: Thiếu chủ trương, chính sách, cơ chế đủ mạnh và
đồng bộ để nâng cao hiệu quả hoạt động phối hợp nhà trường - gia đình - xã hội
trong giáo dục đạo đức học sinh. Các cấp, các ngành thiếu sự quan tâm, chỉ đạo
quyết liệt trong công tác phối hợp. Công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động phối hợp

giữa các lực lượng giáo dục chưa thường xuyên và đảm bảo hiệu quả.
- Nguyên nhân chủ quan
Một số cán bộ quản lý, cùng một bộ phận cán bộ, giáo viên trong trong nhà
trường còn chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng và sự cần thiết phải phối hợp
giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục đạo đức học sinh. Nhà trường
chưa phát huy được vai trò chủ động trong việc tập hợp các lực lượng giáo dục ngoài
nhà trường, chưa xây dựng được kế hoạch phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia
đình và xã hội
Cha mẹ học sinh chưa dành nhiều thời gian quan tâm giáo dục nhân cách cho
con em mình, nên không chủ động phối hợp với nhà trường và chính quyền địa
phương.
Công tác phối hợp nhà trường - gia đình - xã hội đơn điệu, mang nặng tính
hình thức, chưa chú trọng đến hiệu quả.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
CHƯƠNG 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÍ SỰ PHỐI HỢP NHÀ TRƯỜNG - GIA ĐÌNH -
XÃ HỘI TRONG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN AN LÃO THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
3.1. Những nguyên tắc đề xuất một số biện pháp
- Nguyên tắc đảm bảo tính pháp chế
- Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
- Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học
- Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
17
3.2. Một số biện pháp quản lý sự phối hợp nhà trường - gia đình - xã hội trong
giáo dục đạo đức học sinh các trường THPT huyện An Lão
3.2.1. Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của cán bộ quản lí, giáo viên, cha
mẹ học sinh và các tổ chức xã hội về tầm quan trọng của sự phối hợp nhà trường
- gia đình - xã hội trong giáo dục đạo đức học sinh
- Mục đích của biện pháp: Làm cho cán bộ giáo viên, nhân viên, cha mẹ học

sinh và các lực lượng giáo dục khác nhận thức được vai trò, tầm quan trọng và nhiệm
vụ của hoạt động phối hợp nhà trường - gia đình - xã hội.
- Nội dung của biện pháp: Tuyên truyền, quán triệt các văn bản, Chỉ thị, Nghị
quyết của Đảng và Nhà nước; các văn bản chỉ đạo của ngành về về tầm quan trọng
và sự cần thiết của hoạt động phối hợp NT-GĐ-XH trong công tác giáo dục đạo đức
học sinh.
- Cách thức thực hiện biện pháp
Hiệu trưởng nhà trường trực tiếp triển khai các văn bản, Chỉ thị, Nghị quyết
tới cán bộ, giáo viên, Ban đại diện CMHS. Yêu cầu từng thành viên tùy theo vị trí,
nhiệm vụ được giao quán triệt quan điểm và vận dụng nội dung phối hợp NT-GĐ-
XH trong kế hoạch công tác của cá nhân, tập thể. Kiểm tra, nắm tình hình thực hiện
kế hoạch của các bộ phận để đánh giá, rút kinh nghiệm.
Tuyên truyền đến HS, CMHS, các lực lượng xã hội khác dưới nhiều hình thức,
phải làm cho lực lượng này nhận thức rõ tầm quan trọng của sự phối hợp nhà trường
- gia đình - xã hội trong giáo dục đạo đức cho học sinh.
- Điều kiện thực hiện biện pháp
Phải có sự định hướng rõ ràng, có sự ủng hộ của Đảng, chính quyền, đoàn thể
cả về chủ trương lẫn cơ sở vật chất, tài lực.
Nhà trường với vai trò chủ đạo phải có kế hoạch cho cả năm học; lựa chọn nội
dung tuyên truyền phù hợp với vai trò, chức năng, trách nhiệm, đặc điểm của từng
đối tượng; lựa chọn hình thức tuyên truyền gọn nhẹ, hiệu quả, ít tốn kém.
3.2.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý sự phối hợp nhà trường -
gia đình - xã hội trong giáo dục đạo đức cho học sinh
- Mục đích của biện pháp: Xác định mục tiêu, nội dung hoạt động, các biện
pháp phù hợp với thực tiễn; Nhằm đảm bảo tính ổn định tương đối, tính hệ thống và
tính hướng đích của các hoạt động, tránh sự tùy tiện trong hoạt động.
- Nội dung của biện pháp: Xây dựng kế hoạch năm có nội dung và phương
pháp phù hợp cho sự phối hợp; Sắp xếp bố trí thời gian phù hợp để tiến hành hoạt
động phối hợp NT-GĐ-XH; Kế hoạch được xây dựng với điều kiện của từng trường,
đáp ứng nhiệm vụ giáo dục của từng năm học, và nhiệm vụ chính trị của từng địa

phương; Có nội dung phối hợp cụ thể phù hợp với điều kiện của nhà trường, phù hợp
với tập quán và điều kiện sinh hoạt của cha mẹ học sinh; Kế hoạch theo dõi, kiểm tra
18
việc thực hiện kế hoạch phối hợp với gia đình, địa phương của từng giáo viên chủ
nhiệm lớp.
- Cách thức thực hiện biện pháp
Hiệu trưởng nhà trường chỉ đạo xây dựng các kênh thông tin, xác định tiềm
năng, phác thảo mục tiêu, tính toán sơ bộ các nguồn lực; phác thảo bản kế hoạch cho
năm học; Triển khai nội dung kế hoạch đã đặt ra, đôn đốc thực hiện kế hoạch theo
một trình tự nhất định; Theo dõi những yếu tố nảy sinh, những lệch lạc trong quá
trình thực hiện và điều chỉnh kịp thời.
- Điều kiện thực hiện biện pháp
Kế hoạch phải được các lực lượng thống nhất mục đích và thống nhất chương
trình hành động; Phải quyết tâm thực hiện đúng kế hoạch đã thống nhất giữa các lực
lượng; Phải tận dụng mọi hình thức trực tiếp hay gián tiếp, đơn giản, không mất
nhiều thời gian nhưng có tính hiệu quả cao; Đảm bảo sự phân công, phân nhiệm rạch
ròi, hợp lý, tránh chồng chéo hoặc dư thừa.
3.2.3. Tăng cường nguồn lực cho hoạt động phối hợp nhà trường - gia đình - xã
hội trong giáo dục đạo đức học sinh
- Mục đích của biện pháp: đảm bảo và tăng cường hoạt hoạt động phối hợp,
khắc phục những tồn tại về nhân lực mà qua khảo sát đã thể hiện. Nguồn lực con
người là điều kiện tiên quyết để thực hiện kế hoạch phối hợp giữa nhà trường - gia
đình - xã hội đã đề ra
- Nội dung của biện pháp: xây dựng và bồi dưỡng lực lượng nòng cốt: Ban
giám hiệu, Đoàn thanh niên, giáo viên chủ nhiệm.
- Cách thức thực hiện biện pháp
+ Lựa chọn cán bộ, giáo viên có năng lực phối hợp tốt để làm nòng cốt cho
phong trào; Tạo điều kiện cho cán bộ giáo viên đi học tập về quản lý, về tâm lý sư
phạm, tâm lý giao tiếp.
+ Phát huy vai trò của ban chỉ đạo hoạt động phối hợp giữa NT-GĐ-XH.

+ Bồi dưỡng kiến thức tâm lý và kỹ năng ứng xử cho giáo viên chủ nhiệm.
+ Động viên khen thưởng kịp thời những gương phối hợp tốt; nhắc nhở uốn
nắn những cá nhân còn thờ ơ với công tác phối hợp để xây dựng tốt đội ngũ.
+ Tham mưu cho cấp ủy, chính quyền, phối hợp với các ban ngành đoàn thể,
các tổ chức xã hội, cha mẹ học sinh nhằm tăng cường nguồn lực về tài chính, cơ sở
vật chất, thiết bị phục vụ cho hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia đình.
- Điều kiện thực hiện biện pháp
Lực lượng nòng cốt, đặc biệt giáo viên chủ nhiệm lớp trước hết phải là những
giáo viên có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm vững vàng, có năng lực tổ
chức, quản lí; phải là người thầy mẫu mực, có phẩm chất nhân cách tốt, làm tấm
gương sáng về đạo đức, lối sống, tư thế, tác phong, làm mẫu người lí tưởng trong
tâm hồn các em.
19
3.2.4. Thực hiện đa dạng các nội dung hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
- Mục đích của biện pháp: Tổ chức đa dạng các nội dung giáo dục đạo đức
cho học sinh góp phần thu hút sự phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng giáo dục: nhà
trường, gia đình và xã hội.
- Nội dung của biện pháp: Tổ chức các hoạt động giao lưu thường xuyên
trong học sinh, như: Các hoạt động ngoài giờ lên lớp như hoạt động văn hoá văn
nghệ, thể dục thể thao, hoạt động chính trị - xã hội, hoạt động thăm quan du lịch.
- Cách thức thực hiện biện pháp
Tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao,… thông qua các
cuộc thi, diễn đàn… ; Kết hợp với đoàn thể, chính quyền địa phương tổ chức cho học
sinh tham gia các hoạt động chính trị – xã hội ở địa phương như dự mít tinh, cổ động
nhân các ngày bầu cử, các ngày lễ lớn, hay các hoạt động quyên góp nhân đạo…
- Điều kiện thực hiện biện pháp
Ban giám hiệu nhà trường cần nghiên cứu, nắm vững các chủ trương của
Đảng, nhiệm vụ chính trị của địa phương; nghiên cứu, tìm hiểu tâm lí, nguyện vọng
của học sinh và căn cứ vào điều kiện cụ thể trong năm học của nhà trường để lựa
chọn loại hình hoạt động thích hợp, lựa chọn các lực lượng giáo dục tham gia tổ chức

phối hợp giáo dục đạo đức học sinh; Căn cứ vào điều kiện cơ sở vật chất, phương
tiện, kinh phí của nhà trường; tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm sau mỗi lần tổ chức
hoạt động kịp thời.
3.2.5. Tăng cường kiểm tra- đánh giá sự phối hợp nhà trường - gia đình - xã hội
trong giáo dục đạo đức học sinh
- Mục đích của biện pháp
Phân tích, xác định thực trạng về mức độ hoàn thành nhiệm vụ, chất lượng và
hiệu quả công việc; điều chỉnh những biện pháp quản lý, uốn nắn những lệch lạc, xử
lý những vi phạm và phát huy những nhân tố tích cực, để phát huy những ưu điểm,
khắc phục những khuyết điểm nhằm thực hiện có chất lượng mục tiêu quản lý sự
phối hợp NT-GĐ-XH trong giáo dục đạo đức cho học sinh.
- Nội dung của biện pháp
Có kế hoạch kiểm tra toàn bộ quá trình từ khâu xây dựng kế hoạch, chuẩn bị,
đến triển khai hoạt động; kiểm tra theo định kỳ về công tác phối hợp; Sơ kết, tổng
kết để đánh giá về hiệu quả công tác phối hợp để tìm ra những nguyên nhân thành
công, nguyên nhân hạn chế; Động viên, khuyến khích, khen thưởng thường xuyên và
kịp thời; Điều chỉnh các sai lệch trong quá trình phối hợp; Nhân rộng những điển
hình tốt trong công tác phối hợp.
- Cách thức thực hiện biện pháp
Xây dựng tốt nội dung kiểm tra đánh giá, xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh
giá theo tiến trình thời gian trong năm học; Tập huấn, thống nhất nội dung, cách thức
kiểm tra, đánh giá; Chuẩn bị nội dung và tiến hành hội nghị tổng kết về kết quả học
20
tập và công tác giáo dục đạo đức, đánh giá hiệu quả của việc phối hợp các lực lượng
trong quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh. Chỉ ra những ưu điểm và hạn chế,
phân tích các nguyên nhân chủ quan, nguyên nhân khách quan của những hạn chế để
rút ra bài học kinh nghiệm về công tác chỉ đạo cho những năm sau đạt kết quả cao
hơn.
- Điều kiện thực hiện biện pháp
Phải có kế hoạch rõ ràng; kiểm tra đánh giá phải thực chất; Kiểm tra, đánh giá

phải thường xuyên, toàn diện kết hợp nhiều hình thức; Có thước đo phù hợp dựa vào
các tiêu chuẩn của các yếu tố định tính và định lượng trong quản lý sự phối hợp NT-
GĐ-XH trong giáo đạo đức cho học sinh; Có những hình thức thi đua, khen thưởng
kịp thời.
3.3. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất
Tiến hành khảo sát ý kiến của cán bộ, giáo viên và phụ huynh về mức độ cần
thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất.
Kết quả khảo sát cho thấy, hầu hết các biện pháp đưa ra đều rất cần thiết và
hoàn toàn đều có thể áp dụng trong điều kiện thực tế hiện nay của các trường THPT
huyện An Lão thành phố Hải Phòng và phù hợp với đại bộ phận các lực lượng tham
gia vào hoạt động phối hợp giáo dục đạo đức học sinh.
21
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp đề xuất
TT Biện pháp
Mức độ cần thiết Tính khả thi
Rất
cần
thiết
Cần
thiết
Không
cần
thiết
Rất
khả thi
Khả thi
Không
khả
thi

S
L
% S
L
% SL % SL % S
L
% S
L
%
1
Nâng cao nhận thức,
ý thức trách nhiệm
cho cán bộ quản lí,
giáo viên, cha mẹ học
sinh và các tổ chức
xã hội về tầm quan
trọng của sự phối hợp
NT-GĐ-XH trong
giáo dục đạo đức học
sinh
15
2
89,
4
15 8,8 3 1,8 147
86,
5
1
5
8,8 8

4,
7
2
Xây dựng và tổ chức
thực hiện kế hoạch
quản lí sự phối hợp
NT-GĐ-XH trong
giáo dục đạo đức cho
học sinh
14
9
87,
7
12 7,1 9 5,2 140
82,
4
2
3
13,5 7
4,
1
3
Tăng cường nguồn
lực cho công tác phối
hợp NT-GĐ-XH
trong giáo dục đạo
đức học sinh
15
0
88,

2
10 5,9 10 5,9 127
74,
7
2
8
16,5
1
5
8,
8
4
Tổ chức đa dạng các
nội dung hoạt động
giáo dục đạo đức cho
học sinh
13
7
80,
6
21
12,
3
12 7,1 122
71,
8
3
5
20,6
1

3
7,
6
5
Tăng cường kiểm tra
- đánh giá sự phối
hợp NT-GĐ-XH
trong giáo dục đạo
đức học sinh
13
2
77,
6
14 8,2 24
14,
2
125
73,
5
3
7
21,8 8
4,
7
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
22
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Quản lý sự phối hợp nhà trường - gia đình - xã hội trong giáo dục đạo đức học
sinh là một trong những biện pháp thực hiện nguyên lý giáo dục, góp phần nâng cao

chất lượng giáo dục của nhà trường, đáp ứng yêu cầu của xã hôi.
Đề tài đã làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về quản lý sự phối hợp NT-GĐ-
XH, làm rõ các khái niệm và những vấn đề có liên quan, làm rõ yêu cầu của công tác
quản lý sự phối hợp NT-GĐ-XH trong giáo dục đạo đức học sinh ở các trường THPT
huyện An Lão, thành phố Hải Phòng.
Đề tài đã khảo sát thực trạng thực hiện các biện pháp quản lý sự phối hợp NT-
GĐ-XH trong giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường THPT huyện An Lão,
thành phố Hải Phòng. Công tác quản lý sự phối hợp giữa nhà trường - gia đình - xã
hội ở các trường THPT huyện An Lão trong những năm qua đã góp phần giúp công
tác giáo dục đạo đức học sinh đạt hiệu quả nhất định. Tuy nhiên, thực trạng công tác
quản lý còn hạn chế do nhiều nguyên nhân khác nhau.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng đã phân tích, chúng tôi đã đề xuất
5 biện pháp tăng cường quản lý sự phối hợp NT-GĐ-XH trong giáo dục đạo đức cho
học sinh ở các trường THPT huyện An Lão, thành phố Hải Phòng nhằm đáp ứng
được yêu cầu, nhiệm vụ của công tác quản lý trường học trong giai đoạn mới.
Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp cho
thấy, các đối tượng được hỏi đều đánh giá các biện pháp đề xuất là rất cần thiết và
khả thi.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
Cần có những thông tư hướng dẫn về hoạt động phối hợp NT-GĐ-XH làm cơ
sở pháp lý cho việc tổ chức thực hiện các hoạt động phối hợp này.
2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Hải Phòng
Cần có những chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể hơn về công tác xã hội hóa giáo dục,
cũng như sự phối hợp giữa nhà trường với cha mẹ học sinh.
Nên có nội dung thanh tra, kiểm tra về hoạt động phối hợp; cần quan tâm
nhiều về kế hoạch phối hợp của nhà trường với gia đình, xem đây là tiêu chuẩn thi
đua trong công tác quản lý toàn diện.
2.3. Đối với các trường THPT huyện An Lão
Hiệu trưởng nhà trường cần có nhận thức đúng và đầy đủ vai trò, vị trí của

hoạt động phối hợp nhà trường - gia đình - xã hội trong giáo dục đạo đức cho học
sinh trong giai đoạn hiện nay; cần phải có kế hoạch tuyên truyền phổ biến cho cán bộ
giáo viên và gia đình học sinh, các tổ chức xã hội nhận thức rõ tầm quan trọng của
hoạt động phối hợp, để động viên nhiều nguồn lực phối hợp làm cho kế hoạch phối
hợp được hiệu quả cao.
23

×