Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 thực hiện tốt kĩ năng nhân chia trong và ngoài bảng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.91 KB, 19 trang )

MỤC LỤC
NỘI DUNG

Trang
1-2

Mục lục
1. Cơ sở đề xuất giải pháp

3

1.1. Sự cần thiết hình thành giải pháp
1.2.Tổng quan các vấn đề liên quan đến giải pháp
1.2.1. Cơ sở lý luận
1.2.2.Cơ sở thực tiễn
1.3.Mục tiêu của giải pháp
1.4.Các căn cứ đề xuất giải pháp
1.5. Phương pháp thực hiện, đối tượng và phạm vi
1.5.1. Phương pháp thực hiện
1.5.2. Đối tượng và phạm vi áp dụng
2. Quá trình hình thành và nội dung giải pháp
2.1. Quá trình hình thành nên giải pháp
2.1.1. Thuận lợi
2.1.2. Khó khăn

3
3
3
4
5
5


6
6
7
7
7
7
7

2.2. Những cải tiến cho phù hợp với thực tiễn
2.2.1. Công tác chuẩn bị
2.2.2. Việc sử dụng đồ dùng trực quan trong từng giai đoạn lập bảng
nhân, chia.

8
8
9- 10
11- 1213-1415

2.2.3. Về phương pháp nhân chia ngoài bảng.
3. Hiệu quả của giải pháp
3.1. Thời gian áp dụng giải pháp
3.2. Hiệu quả đạt được
3.3. Kinh nghiệm thực tiễn khi áp dụng giải pháp
4. Kết luận và đề xuất, khuyến nghị
4.1. Kết luận
4.2.Đề xuất và kiến nghị

1

16

16
16
17
18
18
19


2


1.CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
1.1 Sự cần thiết hình thành giải pháp
Trong chương trình giáo dục phổ thơng nói chung, giáo dục tiểu học nói riêng, vấn đề đổi
mới Phương pháp dạy học luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu, nhằm tạo ra các sản phẩm
giáo dục là những con người linh hoạt, chủ động, sáng tạo, độc lập tư duy và quyết đốn
trong mọi tình huống. Hiện nay, phương pháp dạy và học theo hướng tích cực đang được coi
là phương pháp dạy học mới nhất, coi quá trình tự học của học sinh là trung tâm của hoạt
động giáo dục, giáo viên là người hướng dẫn, đồng hành với học sinh, giúp học sinh tự tìm
hiểu và lĩnh hội kiến thức. Tuy nhiên, trình độ HS khơng đồng đều, vì vậy khả năng nhận
thức của các em cũng khác nhau, liệu các em tiếp thu bài chậm có thể tự học, tự lĩnh hội
được kiến thức hay khơng? nhất là trong tiết học Tốn.
Để đạt được mục tiêu chương trình đề ra, trước hết giáo viên phải nắm vững mục tiêu,
nội dung, khả năng có thể khai thác trong từng bài. Điều quan trọng là giáo viên phải xây
dựng những phương pháp dạy học nhằm thu hút sự tập trung của học sinh trong hoạt động
học để các em nắm chắc và vận dụng thành thạo các nội dung trong từng bài, góp phần phát
triển năng lực tư duy và năng lực thực hành của các em.
Nhằm phát huy những ưu điểm, kịp thời khắc phục những hạn chế giúp học sinh lĩnh
hội được đầy đủ các kiến thức từ những phương pháp dạy học, qua thực tế giảng dạy hiện
nay với cách dạy và học theo phương pháp dạy học tích cực, bản thân tơi ln trăn trở phải

làm gì, làm như thế nào để các em có hứng thú trong học tập, nhất là đối với mơn Tốn.
Chính vì vậy tơi đã đi sâu vào nghiên cứu, tìm hiểu : “Một số biện pháp giúp học sinh Lớp
3 thực hiện tốt kĩ năng nhân chia trong và ngoài bảng ” để áp dụng vào công tác giảng dạy
giúp các em nắm vững các kiến thức trong môn học này.
1.2.Tổng quan các vấn đề liên quan đến giải pháp
1.2.1. Cơ sở lý luận
Trong hoạt động dạy và học, khơng thể khơng nói đến phương pháp dạy và phương
pháp học. Hai hoạt động đó diễn ra song song. Nếu chỉ chú ý đến việc truyền thụ kiến thức
cho học sinh mà không chú ý đến việc tiếp thu kiến thức như thế nào thì quá trình dạy học sẽ
khơng mang lại kết quả cao. Khi học, học sinh khơng tiếp thu được kiến thức thì sẽ khơng
hình thành được kỹ năng, kỹ xảo trong thực hành. Từ đó khơng nhận thức được một cách
đúng đắn tầm quan trọng của môn học dẫn đến ngại học, ngại suy nghĩ, không xử lý được
3


những tình huống xảy ra ở các dạng bài tập. Do vậy, học sinh cũng không đáp ứng được yêu
cầu thực tiễn địi hỏi các em phải có được.
Cho dù giáo viên có những phương pháp giảng dạy hay đến đâu đi chăng nữa, mà học
sinh không học tập khoa học thì cũng khơng giải quyết được nhiệm vụ dạy học.
1.2.2.Cơ sở thực tiễn
Đối với mơn Tốn là mơn học tự nhiên nhưng rất trừu tượng, đa dạng và lôgic, hoàn
toàn gắn với thực tiễn cuộc sống hàng ngày. Bởi vậy, nếu học sinh khơng có phương pháp
học đúng sẽ khơng nắm được kiến thức cơ bản về Tốn học và đối với các môn học khác,
nhận thức cũng gặp rất nhiều khó khăn.
Mơn Tốn là mơn học quan trọng. Nó là chìa khố để mở ra các mơn học khác. Đồng
thời nó có khả năng phát triển tư duy lơgic, phát triển trí tuệ cần thiết giúp con người vận
dụng vào cuộc sống hàng ngày.
Trong giờ Toán, bên cạnh việc tìm tịi và sáng tạo phương pháp giảng dạy phù hợp với
yêu cầu bài học và đối tượng học sinh. Mỗi giáo viên cần phải giúp các em có phương pháp
lĩnh hội tri thức Toán học nhất là việc thực hiện thành thạo các phép tính nhân, chia. Học

sinh có phương pháp học tốn phù hợp với từng dạng bài tốn thì việc học mới đạt kết quả
cao. Từ đó khuyến khích tinh thần học tập của các em nhiều hơn.
Qua thực tế giảng dạy nhiều năm lớp 3 và dự giờ đồng nghiệp các tiết học toán lớp 3,
tơi nhận thấy:
* Đối với giáo viên:
- Trong q trình dạy học, có thể nói người giáo viên cịn chưa có sự chú ý đúng mức
tới việc học sinh đã nắm vững được lượng kiến thức hay chưa?. Nguyên nhân là do giáo viên
phải dạy nhiều môn, thời gian dành để nghiên cứu, tìm tịi những phương pháp dạy học phù
hợp môn học, với đối tượng học sinh trong lớp cịn hạn chế. Do vậy, chưa lơi cuốn được sự
tập trung chú ý nghe giảng của học sinh. Từ đó dẫn đến tình trạng dạy học chưa trọng tâm,
kiến thức cịn dàn trải.
- Sử dụng phương pháp dạy mơn Tốn chưa linh hoạt để thu hút mọi đối tượng học
sinh vào hoạt động học tập.
- Cịn lúng túng trong hình thức tổ chức dạy học theo hướng đổi mới, còn nghiêng
nhiều về tính hình thức.
4


- Trong tiết dạy, giáo viên còn mắc phải. Giảng bài cịn nói nhiều, kéo dài thời gian
học buộc học sinh phải ngồi nghe dẫn đến chán học.
- Giáo viên truyền thụ kiến thức cho học sinh ở mức đúng, đủ nhưng thiếu tính khắc
sâu.
- Giờ luyện tập chưa theo dõi sâu sát để giúp đỡ những học sinh yếu Toán.
* Đối với học sinh:
Kiến thức kĩ năng toán học cơ bản học sinh không nắm vững như: (bảng cộng, trừ,
nhân, chia) dẫn đến tính tốn thiếu chính xác.
Học sinh chưa ý thức được nhiệm vụ học của mình, chưa chịu khó, tích cực tư duy ,
suy nghĩ tìm tịi cho mình những phương pháp học đúng để biến tri thức của thầy thành của
mình. Cho nên, sau khi học xong bài, các em còn mơ màng, chưa nắm chắc kiến thức nên rất
nhanh qn. Kỹ năng tính tốn lại chưa nhanh.

1.3.Mục tiêu của giải pháp
- Nhằm đề xuất các giải pháp giúp HS nâng cao chất lượng học môn tốn.
- Qua đó giúp các em rèn luyện các kĩ năng học tập một cách tự tin, chủ động; khả năng tư
duy độc lập, sáng tạo và chủ động chiếm lĩnh kiến thức.
1.4.Các căn cứ đề xuất giải pháp
- Đối với mơn Tốn là mơn học tự nhiên nhưng rất trừu tượng, đa dạng và lơgic, hồn
tồn gắn với thực tiễn cuộc sống hàng ngày. Bởi vậy nếu học sinh khơng có phương pháp
học đúng sẽ khơng nắm được kiến thức cơ bản về Toán học và đối với các mơn học khác
nhận thức gặp rất nhiều khó khăn.
- Mơn Tốn là mơn học quan trọng trong tất cả các mơn học khác. Nó là chìa khố để mở
ra các mơn học khác. Đồng thời nó có khả năng phát triển tư duy lơgic, phát triển trí tuệ cần
thiết giúp con người vận dụng vào cuộc sống hàng ngày.
- Trong giờ Tốn, bên cạnh việc tìm tịi và sáng tạo phương pháp giảng dạy phù hợp với
yêu cầu bài học và từng đối tượng học sinh, mỗi giáo viên cần phải giúp các em có phương
pháp lĩnh hội tri thức Tốn học. Học sinh có phương pháp học Tốn phù hợp với từng dạng
bài Tốn thì việc học mới đạt kết quả cao. Từ đó khuyến khích tinh thần học tập của các em
cao hơn.
1.5. Phương pháp thực hiện, đối tượng và phạm vi
1.5.1. Phương pháp thực hiện
5


- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Sưu tầm, tra cứu, tìm tịi các tài liệu, sách báo, mạng
giáo dục… để tìm kiếm các nội dung có liên quan đến giải pháp; Nghiên cứu, thiết kế đồ
dùng học tập, trang trí lớp học cho phù hợp với hình thức học tập của học sinh.
- Phương pháp tổ chức trò chơi: Phương pháp tổ chức trò chơi nhằm gắn kết giữa kiến
thức cũ với kiến thức mới, giúp hình thành kiến thức mới cho học sinh. Đồng thời giáo viên
có thể đánh giá và theo dõi thái độ, sự hứng thú học tập của học sinh trong quá trình học.
- Phương pháp quan sát và lắng nghe: Là phương pháp quan trọng đối với giáo viên
nhằm theo dõi, nắm bắt và hỗ trợ kịp thời cho từng nhóm, từng cá nhân học sinh trong quá

trình học tập, nhằm đánh giá thực trạng, tìm hiểu nguyên nhân, giải pháp để nâng cao hiệu
quả học tập của các em.
- Phương pháp điều tra phỏng vấn: Tôi xây dựng một số câu hỏi dạng trắc nghiệm hoặc
tự luận có liên quan đến việc phân tích đánh giá tình hình học tập của học sinh nhằm nắm bắt
thực trạng về hiệu quả và hứng thú học tập của các em.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Qua các hoạt động học tập của học sinh, tôi ghi
chép, đúc kết và tổng hợp lại những mặt đạt được và chưa được của các giải pháp đang thực
hiện nhằm đưa ra kết luận cuối cùng.
- Phương pháp thống kê tốn học: Phương pháp này nhằm phân tích thực trạng của vấn
đề đang thực hiện.
1.5.2. Đối tượng và phạm vi áp dụng
- Đối tượng áp dụng giải pháp: Học sinh lớp 3A1- Trường Tiểu học Trường Sơn – thành
phố Bà Rịa
- phạm vi áp dụng giải pháp: Áp dụng trong mơn Tốn lớp 2,3.
2. Q TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ NỘI DUNG GIẢI PHÁP
2.1. Quá trình hình thành nên giải pháp
Trong quá trình thực hiện “Một số biện pháp giúp học sinh Lớp 3 thực hiện tốt kĩ năng
nhân chia trong và ngồi bảng ” tơi có những thuận lợi và khó khăn sau:
2.1.1. Thuận lợi
- HS được học trong môi trường học tập thân thiện, thoải mài, không bị gị bó; ln được gần

gũi với bạn bè, thầy cô, được thầy cô giúp đỡ và cùng giúp đỡ lẫn nhau.

6


- Lớp học được bố trí bàn ghế 2 chỗ ngồi thuận lợi cho việc tổ chức học tập theo các hình
thức như: Làm việc cá nhân, làm việc theo cặp, nhóm. Các em dễ dàng kiểm tra, hỗ trợ lẫn
nhau trong học tập.
- Sĩ số lớp không quá đông, thuận lợi cho việc theo dõi quá trình rèn luyện của các em.

- Nhà trường quan tâm sâu sắc trong việc chỉ đạo cũng như tạo điều kiện về chuyên môn,
cũng như cơ sở vật chất.
- Đa số phụ huynh quan tâm đến việc học tập và rèn luyện của học sinh.
2.1.2. Khó khăn
- Một số em chưa có ý thức tự giác về việc học ln cần phải có người nhắc nhở của
ngừi lớn.
- Một số em không thuộc bảng nhân, chia hay thuộc một cách máy móc nên vận dụng vào
thực hành tính tốn rất chậm.
- Một số phụ huynh còn coi nhẹ việc học tập của con em, phó mặc tất cả cho nhà trường.
- Các em còn ham chơi hơn ham học.
Dưới đây là bảng thống kê chất lượng mơn tốn theo đánh giá đầu năm học của lớp 3 mà
tôi phụ trách trong năm học 2017 -2018:
Hoàn thành
TSHS
36/13

Hoàn thành

Chưa hoàn thành

tốt
SL
12

TL
33,3%

SL
21


TL
36,1%

SL
3

TL
13,9%

2.2. Những cải tiến cho phù hợp với thực tiễn
Để dạy tốt các nội dung về nhân, chia trong bảng và sử dụng phương pháp dạy học nội
dung này một cách hợp lí, giáo viên cần chú ý các điểm sau:
2.2.1. Công tác chuẩn bị:
Trước khi học phép tính mới về nhân, chia học sinh đều có giai đoạn chuẩn bị. Đây là cơ
sở cho việc hình thành kiến thức mới, cầu nối giữa kiến thức đã học và kiến thức sẽ học. Vì
vậy, khi dạy học các bài học trong giai đoạn này, giáo viên cần chuẩn bị tốt kiến thức cho
học sinh để làm cơ sở vững chắc cho các em tiếp cận với kiến thức mới.
- Học sinh học bài tổng của nhiều số trước khi học bài phép nhân. Ở đây học sinh được
học cách tính tổng của nhiều số hạng mà mỗi số hạng đều bằng nhau, nhằm giúp cho các em
7


hình dung được phép nhân sau này. Khi dạy bài này, giáo viên phải cho học sinh lưu ý để
nhận ra các tổng đều có các số hạng bằng nhau nhằm giúp các em tính được kết quả phép
nhân sau này thông qua cộng các số hạng bằng nhau (nhất là các bảng nhân đầu tiên).
- Học sinh được học bài phép nhân và các bài về bảng nhân trước khi học về phép chia và
bài về bảng chia. Giáo viên lưu ý học sinh phải học thuộc và nắm vững về bảng nhân để làm
cơ sở học các bảng chia thông qua bảng nhân tương ứng đã học.
- Việc học thuộc và thực hiện thành thạo bảng nhân, bảng chia cũng là cơ sở để học sinh
học tốt nhân, chia ngoài bảng sau này và khắc sâu cho các em khái niệm về nhân, chia.

2.2.2. Việc sử dụng đồ dùng trực quan trong từng giai đoạn lập bảng nhân, chia:
Để lập được bảng nhân, bảng chia thì bước đầu tiên giáo viên phải chú ý là kĩ thuật sử
dụng đồ dùng học tập. Mà đồ dùng ở giai đoạn lập bảng nhân, bảng chia này là các tấm bìa
có các chấm trịn. Vì vậy, sử dụng đồ dùng trực quan ở giai đọan này là rất cần thiết. Tuy
nhiên, mức độ trực quan không giống nhau ở các giai đoạn:
- Học kì I học sinh tiếp tục được học các bảng nhân, bảng chia 6, 7, 8, 9. Lúc này các em
đã có kinh nghiệm sử dụng đồ dùng học tập từ thầy (cơ) lớp 2 hướng dẫn. Vì vậy các em
khơng mấy khó khăn khi tham gia xây dựng bảng nhân, bảng chia (các tấm bìa với số chấm
tròn như nhau), các em đã quen và thành thạo khi thao tác các tấm bìa này. Hơn nữa lên lớp 3
trình độ nhận thức của các em phát triển hơn nên khi hướng dẫn lập bảng nhân, chia giáo
viên vẫn yêu cầu học sinh sử dụng đồ dùng học tập nhưng ở mức độ nhất định và phải tăng
dần mức độ khái quát để kích thích trí tưởng tượng, phát triển tư duy cho học sinh. Chẳng
hạn:
Giáo viên không cùng học sinh lập các phép tính như ở lớp 2 mà chỉ nêu lệnh để học sinh
tự suy nghĩ và thao tác trên các tấm bìa với các chấm tròn bằng nhiều cách như đếm thêm
hoặc áp dụng các bảng nhân, chia đã học để lập được 3 hoặc 4 phép tính trong bảng sau đó
áp dụng tương tự để hoàn chỉnh bảng nhân, chia và học thuộc bảng nhân, bảng chia một cách
thành thạo không theo thứ tự.
VD: Khi giáo viên dạy bài bảng nhân7. Khi cho học sinh lập bảng nhân 7. GV chỉ nêu
lệnh rồi cho học sinh thao tác trên các tấm bìa có 7 chấm trịn để lập được các phép tính:
7x1=7
7 x 2 = 14
7 x 3 = 21
8


Sau khi cho học sinh nhận xét để từ 7 x 2 = 14 suy ra 7 x 3 = 7 + 7 + 7 = 21. Cụ thể là:
Với 3 tấm bìa, học sinh nêu 7 được lấy 3 lần, ta có 7 x 3 = 21
Mặt khác học sinh cũng có thể nêu:
7 x 3 chính là 7 x 2 + 7. Vậy 7 x 3 = 7 + 7 + 7 = 7 x 2 + 7 = 14 + 7 = 21

Bằng cách này học sinh có thể khơng cần dùng đến các tấm bìa mà vẫn lập được các phép
tính tiếp theo trong bảng nhân 7 thông qua cách thao tác như trên để lập tiếp các phép tính
cịn lại dựa vào kết quả phép tính trước.
7 x 4 = 7 x 3 + 7 = 21 + 7 = 28
7 x 5 = 7 x 4 + 7 = 28 + 7 = 35
7 x 6 = 7 x 5 + 7 = 35 + 7 = 42 …
Hoặc học sinh có thể dựa trên bảng nhân, bảng chia đã học trước để lập bảng nhân, bảng
chia kế tiếp. Chẳng hạn:
7 x 4 = 4 x 7 = 28
7 x 5 = 5 x 7 = 35
7 x 6 = 6 x 7 = 42…
Như vậy giáo viên cần sử dụng đồ dùng trực quan hợp lí và sử dụng phương pháp dạy học
đúng cách sẽ giúp cho học sinh nhanh chóng tiếp thu được kiến thức một cách chắc chắn và
giúp các em phát triển tư duy.
Sau khi học sinh đã lập được bảng nhân, bảng chia. Muốn học sinh học thuộc nhanh bảng
nhân, bảng chia ngay tại lớp và nắm chắc bảng nhân, bảng chia không theo thứ tự, giáo viên
thực hiên như sau:
Đầu tiên giáo viên cho cá nhân tự đọc nhẩm 2 lượt, sau đó cho các em đọc nối tiếp thay
cho đọc cá nhân (đọc cá nhân, em này đọc, em khác không chú ý dẫn đến một số em không
nắm được kiến thức). Cách đọc:
Đọc nối tiếp, mỗi em đọc một phép tính, em tiếp theo đọc phép tính kế tiếp trong bảng từ
trên xuống dưới, từ dưới lên trên, từ trái qua phải, từ phải sang trái và đọc chéo. Như vậy em
này đọc em khác đã có sự chuẩn bị nhẩm để đến lượt mình.Cứ như vậy các em hứng thú
tham gia một cách chủ động, nhiệt tình và học bảng nhân, bảng chia khơng theo thứ tự (tuy
thời gian cho hoạt động này hơi nhiều nhưng bù lại các em nắm được kiến thức một cách
chắc chắn và không phải học vẹt). Đặc biệt đối với học sinh tiếp thu chậm, GV yêu cầu các
em đọc hết phép tính khơng theo thứ tự, các em sẽ tự tin hơn và nhớ được bảng nhân.
9



(GV khơng qn tun dương để khích lệ tinh thần học tập của các em, giúp các em tập
trung hơn trong học tập.)
2.2.3. Về phương pháp nhân chia ngoài bảng:
Phương pháp chủ yếu được sử dụng là làm mẫu trên các ví dụ cụ thể. Từ đó sẽ hướng
dẫn học sinh cách đặt tính và tính. Đối với những trường hợp cần lưu ý: Như phép chia có
số "0" ở thương, ước lượng thương chưa hết, nhớ khi nhân chưa đúng, …. Giáo viên cần đưa
ra các bài tập dưới dạng này để học sinh lưu ý hơn.
* Biện pháp thực hiện
Với nội dung về phép nhân, phép chia các số tự nhiên ở lớp 3, để hình thành kiến thức mới
cho học sinh thì phương pháp chủ yếu là trực quan, kết hợp làm mẫu; Để rèn luyện kĩ năng
thì phương pháp chủ yếu là thực hành-luyện tập. Tuy nhiên, trong quá trình học sinh thực
hành luyện tập, giáo viên phải tăng dần mức độ, yêu cầu, độ khó của bài tập, tạo điều kiện
cho học sinh tự huy động kiến thức sẵn có để làm bài; đồng thời rèn cho học sinh khả năng
tự kiểm tra, đánh giá mình và đánh giá các bạn. Như vậy khi sử dụng phương pháp dạy học
phép nhân, phép chia số tự nhiên ở lớp 3 chúng ta cần quan tâm đến đặc điểm nhận thức của
học sinh và cần sử dụng các phương pháp kích thích tư duy trừu tượng, khả năng so sánh,
khái quát hoá, tổng hợp hoá cho học sinh.
Khi thực hiện các phép tính nhân, chia ở lớp 3 học sinh thường gặp một số khuyết điểm
sau:
* Về học phép nhân:
- Khi nhân số có nhiều chữ số với số có một chữ số có nhớ một, hai hoặc ba lần liên tiếp,
học sinh thường chỉ nhớ lần đầu tiên mà quên không nhớ các lần tiếp theo.
VD: 1818
X

4
4272

4 nhân 8 bằng 32, viết 2 nhớ


3

4 nhân 1 bằng 4, nhớ 3 bằng 7, viết 7
4 nhân 8 bằng 32, viết 2 nhớ 3
4 nhân 1 bằng 4,nhớ 3 bằng 7, viết 7

Nhưng ở đây các em không nhớ mà chỉ viết 4

Hoặc
2461

3 nhân 1 bằng 3, viết 3
10


x

3

3 nhân 6 bằng 18, viết 8 nhớ 1

7283

3 nhân 4 bằng 12, nhớ 1 bằng 13, viết 3 nhớ 1

Nhưng học sinh lại không nhớ vào mà chỉ viết 2 ở lần nhân này.
- Trong phép nhân có nhớ nhiều hơn 1(nhớ 2, nhớ 3,…) học sinh lại chỉ ghi hàng chục nhớ
hàng đơn vị.
VD:


2823
X

4 nhân 3 bằng 12, viết 2 nhớ 1

4

4 nhân 2 bằng 8, nhớ 1 bằng 9, viết 9

10392

4 nhân 8 bằng 32, viết 2 nhớ 3

Nhưng học sinh lại ghi 3, nhớ 2
Hoặc
234
x

4 nhân 4 bằng 16, viết 6 nhớ 1

4

4 nhân 3 bằng 12, nhớ 1 bằng 13, viết 3 nhớ 1

981
Nhưng ở đây các em lại viết 1 nhớ sáu do vậy lần nhân thứ 2 có tích là 8
Hoặc
275
x


4 nhân 5 bằng 20, viết 0 nhớ 2

4

4 nhân 7 bằng 28, nhớ 2 bằng 30, viết 0 nhớ 3

990
Nhưng các em lại chỉ nhớ 1 vào tích của lần nhân thứ 2 nên mới ghi 9
* Biện pháp khắc phục:
Đối với những lỗi trên, giáo viên cần khắc phục cho học sinh bằng cách: Trước hết yêu
cầu các em nhẩm thầm trong khi tính (vừa tính, vừa nhẩm) như phép tính mẫu trong sách
giáo khoa và viết số cần nhớ ra giáy nháp và luôn luôn ghi nhớ, đối với phép nhân có nhớ
nhiều hơn một thì khi ghi kết quả các em cần phải ghi hàng đơn vị và nhớ hàng chục
VD: 8 nhân 6 bằng 48 viết 8 (viết hàng đơn vị) nhớ 4 (nhớ hàng chục)
Lúc đầu khi mới học nhân số có nhiều chữ số với số có một chữ số, học sinh thường hay
sai trong khi ghi kết quả :
VD:

27
X

3

3 nhân 7 bằng 21, viết 1 nhớ 2
3 nhân 2 bằng 6 nhớ 2 bằng 8, viết 8

621
11



Nhưng học sinh không thực hiện như vậy mà lại ghi 2 vào giữa nên mới có tích là 621
Hoặc
236
x

3 nhân 6 bằng 18, viết 8 nhớ 1

3

3 nhân 3 bằng 9, nhớ 1 bằng 10, viết 0 nhớ 1

6918

3 nhân 2 bằng 6, nhớ 1 bằng 7, viết 7

Nhưng các em lại nhớ và ghi 1 ngay vào tích rồi tiếp tục nhân các lần kế tiếp nên mới kết
quả là 6918
* Biện pháp khắc phục:
Ở đây giáo viên cần giải thích cho học sinh rằng: Nếu làm như vậy thì tích có tới 62
chục nhưng thực chất chỉ có 8 chục mà thơi. Vì:
Ở lượt nhân thứ nhất: 3 nhân 7 đơn vị được 21 đơn vị, tức là hai chục và 1 đơn vị viết 1 ở
cột đơn vị, còn 2 chục nhớ lại (ghi số 2 nhớ) để khi thực hiện lượt nhân thứ hai xong sau đó
thêm hai chục đã nhớ vào lượt nhân thứ hai.
Ở lượt nhân thứ hai: 3 nhân 2 chục được 6 chục, thêm hai chục đã nhớ là tám chục, viết 8
vào cột hàng chục.
Giáo viên cũng có thể phân tích số hạng thứ nhất ra thành tổng rồi hướng dẫn học sinh
thực hiện.
Đối với học sinh sai như trên, sau khi phân tích để các em hiểu, GV cần cho các em thực
hành lại ngay sau đó một số phép tính để các em nhớ lâu hơn.
* Về học phép chia:

Học sinh thường ước lượng thương sai trong phép chia có số dư nên dẫn đến tìm được số
dư lớn hơn số chia và lại thực hiện chia số dư đó cho số chia. Cuối cùng, tìm được thương
lớn hơn số bị chia. Nguyên nhân của lỗi này là học sinh không nắm được quy tắc, số dư bao
giờ cũng nhỏ hơn số chia thì mới cho kết quả chia đúng
VD:

47 2
4

221

Hoặc

94
6

2

Hoặc

317

95
3

07

3

15


4

2

1

3

14

2

14

1

0
12

2
317


* Biện pháp khắc phục:
Khi dạy dạng bài phép chia này thì giáo viên ln cho học sinh ghi nhớ cách ước lượng
thương trong phép chia, cần ghi nhớ số dư luôn luôn nhỏ hơn số chia và thương luôn luôn
nhỏ hơn số bị chia.
VD: 48 : 5 = ?
- Cách thứ nhất có thể cho học sinh đếm ngược từ 48 cho đến khi gặp một tích (hoặc số

bị chia) trong bảng nhân 5 (chia 5) 48; 47; 46 ; 45. 45 : 5 = 9 .
Vậy 48 : 5 = 9 (dư 3). Số dư là 3 thì nhỏ hơn số chia là 5. Tương tự như vậy khi gặp số bị
chia có dư, học sinh khơng mấy gặp khó khăn khi xác định thương và số dư ( học sinh luôn
luôn ghi nhớ số dư trong mỗi lần chia đều phải nhỏ hơn số chia)
- Cách thứ hai tìm số gần bằng số 48 (khơng vượt q 48) trong các tích (số bị chia) của
bảng nhân (chia 5) ta được 45;45 : 5 = 9 mà 48 lớn hơn 45 ba đơn vị.
Vậy 48 : 5 = 9 (dư 3).
Khi dạy về nhân chia ngoài bảng, giáo viên yêu cầu học sinh học thật thuộc và nắm thật
chắc các bảng nhân, bảng chia trước khi dạy chia viết. Dạy cho học sinh phải từ dễ đến khó.
Một sai lầm nữa của học sinh là các em quên ghi số "0" trong phép chia có chữ số "0" ở
thương, dẫn đến thương luôn thiếu đi một số. Như vậy kết quả cuối cùng của phép chia bị
sai.
VD: 4218 : 6 = ?

Học sinh thực hiên như sau:
4218 6
42

73

018
18
0
* Biện pháp khắc phục:
Do học sinh không nắm được quy tắc thực hiện chia viết có bao nhiêu lượt chia thì có bấy
nhiêu chữ số được viết ở thương. Giáo viên cũng cần cho học sinh lưu ý: Chỉ duy nhất trong
lần chia đầu tiên là được lấy nhiều hơn một chữ số ở số bị chia để chia nếu chữ số đầu tiên
nhỏ hơn số chia, còn các lần chia tiếp theo lấy từng chữ số để chia và khi lấy một chữ số để
chia thì phải viết được một chữ số ở thương. Trường hợp ở lần chia thứ hai trở lên, nếu số bị
13



chia nhỏ hơn số chia thì bắt buộc chúng ta phải ghi vào thương một chữ số "0".Bên cạnh đó
giáo viên cũng yêu cầu học sinh phải viết đủ phép trừ ở các lượt chia như sau:
VD: 1232 4
03

hoặc học sinh có thể thực hiện như sau: 1232 4

308

12

32

308
03

0

0
32
32
0

Với cách dạy bám sát từng đối tượng học sinh và sửa sai kịp thời cho các em, sau đó cho
các em thực hành lại nhiều lần ngay sau đó và trong các tiết bồi dưỡng phụ đạo buổi chiều,
tôi nhận thấy chất lượng HS đã được cải thiện nhiều. đặc biệt học sinh tiếp thu bài chậm của
lớp tôi đã dần dần tự tin hơn, tích cực hơn trong giờ học. Các em hồn tồn khơng bị bỏ rơi
vì chậm hơn các bạn mà ngược lại, được cô giáo và các bạn quan tâm giúp đỡ nhiều hơn.

3. HIỆU QUẢ CỦA GIẢI PHÁP
3.1. Thời gian áp dụng giải pháp
- Trên đây là những giải pháp mà bản thân tôi đã vận dụng vào công tác giảng dạy để rèn
cho học sinh kĩ năng thực hành tính tốn trong suốt thời gian từ tháng 8 năm 2016 đến nay.
3.2. Hiệu quả đạt được
Sau khi áp dụng các biện pháp nói trên vào thực tiễn dạy học, tôi đã thu được kết quả rất
khả quan. Các em đều đã thực hiện thành thạo các bảng nhân, bảng chia, nhân chia ngồi
bảng, nhân có nhớ và chia có dư các em đều nắm rất chắc chắn cách thực hiện kể cả học sinh
tiếp thu bài chậm . Các em tự làm các bài tập về nhân, chia mà khơng cần hướng dẫn. Vì vậy
kết quả khảo sát mơn tốn ở cuối HKI năm học 2016- 2017 học sinh chưa hồn thành đã
giảm xuống cịn 1 em và đến cuối HKII năm học 2016- 2017 tất cả học sinh lớp tơi đều có
học lực trung bình trở lên, khơng cịn học sinh chưa hồn thành. Năm học 2017- 2018 đén
thời điểm này lớp của tôi chỉ cịn 1 em chưa hồn thành ở mơn tốn do trí nhớ kém. Như vậy
so với kết quả đầu năm, chất lượng học sinh được nâng lên, tỉ lệ học sinh hoàn thành xuất sắc

14


và hồn thành tốt tăng lên. Đó là một thành công bước đầu khi tôi áp dụng phương pháp này.
Dưới đây là kết quả kiểm tra cuối HKI và cuối HKII năm học 2016-2017 của lớp tôi:
* Kết quả đánh giá chất lượng mơn Tốn cuối HKI và cuối HKII:
Hồn thành
TSHS

Hồn thành

Chưa hồn

tơt


37

SL
15

TL
40,5%

20

SL
54,1%

CKII 37

22

59,5%

15

40,5%

CKI

thành
TL
SL
2
5,4%

0

0

* Kết quả đánh giá chất lượng mơn Tốn đầu HKI và cuối HKI năm học 2017- 2018:
Hoàn thành
TSHS

Hoàn thành

tốt

Đầu năm 36

SL
12

TL
33,3%

SL
21

TL
36,1%

CKI 36

18


50,0%

17

47,2%

Chưa hoàn
thành
SL
TL
3
13,9%
1

2,8 %

3.3. Kinh nghiệm thực tiễn khi áp dụng giải pháp
Qua thực tế áp dụng các Phương pháp dạy học nêu trên vào hướng dẫn học sinh học
Tốn, bản thân tơi đã rút ra những bài học kinh nghiệm dưới đây:
- Giáo viên phải nắm được tồn bộ chương trình mơn Tốn lớp 3, nắm vững kiến thức
Toán trong Sách hướng dẫn học và chuẩn kiến thức kĩ năng. Có đầy đủ đồ dùng dạy học cho
giáo viên và học sinh ở các tiết học. Có phần chốt kiến thức bài học sau mỗi tiết học bằng
cách tổ chức “ Trị chơi học Tốn ” và chuyển từ kiến thức cũ giúp học sinh khai thác kiến
thức mới một cách khoa học và thu hút học sinh. Biết tổ chức các Phương pháp dạy học gắn
với các bài tập thực hành luyện tập, giúp học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức mới và vận dụng
làm các bài tập một cách chính xác. Đây cũng là cách giúp các em ghi nhớ lâu những qui tắc
và vận dụng giải các bài tập đã học để khi lên lớp trên, giáo viên nhắc tới những dạng bài tập
15



đó là các em nhớ và vận dụng làm được ngay. Như vậy sẽ tránh được tình trạng học sinh bị hổng
kiến thức Toán khi lên lớp trên .
- Nên chú ý đến từng đối tượng học sinh mà có biện pháp dạy học phù hợp, tránh áp đặt mà
phải để cho các em làm quen từ từ với kiến thức đó.
- Nên chia học sinh theo từng đối tượng để các em tự tin và chủ động hơn trong việc tìm
hiểu và lĩnh hội kiến thức.
- Trong khi thực hành luyện tập, giáo viên cần tổ chức và động viên học sinh ở mọi mức độ
để giúp các em tham gia tích cực vào hoạt động thực hành, và giúp mọi học sinh đều nhận ra
được kiến thức mới và quy trình vận dụng kiến thức đó vào thực tiễn trong các dạng bài tập
khác nhau.
- Tạo ra sự hỗ trợ lẫn nhau trong mọi đối tượng học sinh thơng qua các hoạt động cặp đơi,
nhóm.
- Khuyến khích học sinh tự kiểm tra và kiểm tra lẫn nhau kết quả học tập thực hành nhằm
giúp các em khắc sâu hơn kiến thức đó.
4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ
4.1. Kết luận
Qua nghiên cứu giải pháp này, tôi thấy: Nếu giáo viên tiểu học nắm vững được bản chất tốn
học của các mạch kiến thức nói chung, của số học nói riêng; Nắm được sự thể hiện các nội
dung cơ bản trong kiến thức mà sách Hướng dẫn học đã xây dựng thì chắc chắn rằng việc
dạy và học sẽ tốt hơn. Có hiểu đúng, xác định đúng trọng tâm kiến thức của từng loại bài thì
chúng ta mới truyền thụ kiến thức cho học sinh một cách linh hoạt nhất, chắc chắn nhất.
Hơn nữa, bằng việc tìm hiểu cách sắp xếp nội dung dạy học của từng bài trong SGK, giáo
viên sẽ thấy được mối liên quan mật thiết giữa các bài học, nó liên kết với nhau theo trình tự
từ thấp đến cao. Từ đó chúng ta chú ý huy động vốn kiến thức đã có của học sinh để hình
thành cho các em vốn kiến thức mới, kiến thức cao hơn, cần thiết hơn để làm cơ sở cho các
em học tiếp mơn tốn sau này.
Việc nắm được đặc điểm nhận thức của học sinh, các phương pháp sử dụng trong dạy học
phép nhân, phép chia các số tự nhiên; định hướng đổi mới phương pháp dạy học sẽ giúp giáo
viên lựa chọn và vận dụng phương pháp dạy học phù hợp nhằm phát huy được tối đa khả
năng học tập của học sinh, tạo cho các em thói quen thích tìm tịi, thích tự lập.

16


Vận dụng một phương dạy học đạt hiệu quả không phải ngày một, ngày hai mà là cả một quá
trình học tập và rèn luyện lâu dài của học sinh địi hỏi người giáo viên phải kiên trì, tận tuỵ
chỉ bảo và theo dõi từng bước tiến bộ của các em để hướng các em đi đúng theo kế hoạch mà
mình đã đề ra.
4.2. Đề xuất và kiến nghị
Để giáo viên có điều kiện thuận lợi khi thực hiện giảng dạy mơn tốn lớp 3 tốt hơn, tơi có
một vài đề xuất nhỏ dưới đây:
- Cung câp thêm một số băng đĩa thực hiện các tiết dạy toán theo phương pháp dạy học
tích cực.
- Xây dựng thường xuyên các tham luận, chun đề tốn có vận dụng các biện pháp dạy
học tích cực nhằm nâng cao hiệu quả mơn học để giáo viên có thể học hỏi, tìm ra những
phương pháp dạy tích cực, phù hợp với đối tượng học sinh của lớp mình.
- Cung cấp và bổ sung thêm các thiết bị dạy học có liên quan đến mơn học.
Trên đây là những chia sẻ mà bản thân tôi đã chắt lọc từ thực tế giảng dạy trong thời gian
áp dụng thử các giải pháp nêu trên. Bài viết chắc chắn vẫn cịn nhiều thiếu sót, kính mong
các q thầy cô trong ban giám khảo, các anh chị đồng nghiệp trong nhà trường cùng đóng
góp và xây dựng thêm cho bài viết của tơi được hồn thiện hơn để góp phần từng bước nâng
cao chất lượng giáo dục tồn diện cho nhà trường .
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Phước Nguyên, ngày30 tháng 12 năm 2017
Người viết

Giang Thị Huế

17



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Yêu cầu cơ bản về kiến thức và kĩ năng các lớp 1,2,3 - Nhà xuất bản Giáo dục
2. Sách Hướng dẫn học Toán 3 ……………

- Nhà xuất bản Giáo dục

3. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên tiểu học ……………… - Nhà xuất bản Giáo dục
4. Một số phương pháp dạy tốt toán 3 …………………- Nhà xuất bản Giáo dục
5. Một số vấn đề về nội dung và phương pháp dạy học mơn Tốn Tiểu học
- Nhà xuất bản Giáo dục

18


UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BÀ RỊA
TRƯỜNG TIỂU HỌC TRƯỜNG SƠN

BÁO CÁO KẾT QUẢ SÁNG KIẾN
CẤP CƠ SỞ PHỤC VỤ THI ĐUA KHEN THƯỞNG
NĂM HỌC 2017 - 2018

GIẢI PHÁP:
MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 3 THỰC HIỆN TỐT KĨ NĂNG
NHÂN CHIA TRONG VÀ NGOÀI BẢNG

TÁC GIẢ SÁNG KIẾN:
Họ và tên: Giang Thị Huế - Chức vụ: Giáo viên
Bà Rịa, năm 2018

19




×