Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

(Luận văn thạc sĩ) phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh bà rịa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

PHẠM PHƯƠNG THY

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH GỬI TIẾT
KIỆM CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH BÀ RỊA

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh
Mã số: 8 34 01 01
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Tiến

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019


TÓM TẮT
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến
quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bà Rịa.Dựa vào dữ liệu được thu
thập từ 150 quan sát được xử lý bằng công cụ SPSS, với các kỹ thuật kiểm định độ
tin cậy thang đo Cronbachs Alpha, phân tích nhân tố (EFA), phân tích tương quan
và phân tích hồi quy.
Kết quả nghiên cứu xác định có năm yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến quyết
định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bà Rịa gồm: Uy tín thương hiệu, hình


thức chiêu thị, ảnh hưởng của người quen, nhân viên và lãi suất. Dựa vào kết quả
nghiên cứu, các hàm ý quản trị đã được đề xuất nhằm giúp đáp ứng tốt hơn nhu cầu
khách hàng và mở rộng thị trường thu hút khách hàng mới.


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đề tài: “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền
tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bà Rịa” là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Đồng thời, các thông tin dữ liệu được sử dụng trong luận văn hoàn toàn trung thực,
được đúc kết từ quá trình học tập và nghiên cứu thực tiễn trong thời gian qua.
Những số liệu thống kê tổng hợp, luận cứ nhận xét đánh giá, nội dung truyền tải
thông tin,v.v..đều có nguồn gốc rõ ràng. Ngồi ra, các kết quả nghiên cứu trong luận
văn được khai thác dựa trên cơ sở trung thực, khách quan và khoa học.

TP.HCM, tháng 09 năm 2019
Người cam đoan

Phạm Phương Thy


LỜI CẢM ƠN
Lời cảm ơn đầu tiên tôi muốn trân trọng gửi đến Ban Giám Hiệu cùng toàn thể
Quý Thầy Cơ trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình dạy
bảo và truyền đạt những kiến thức vơ cùng hữu ích làm hành trang cho tơi trong
những ngày tháng tương lai sau này.
Kế đến, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến Thầy TS.Nguyễn Văn Tiến.
Trong thời gian thực hiện đề tài, Thầy đã rất nhiệt tình giúp đỡ, chỉ bảo, hướng dẫn,
tạo điều kiện thuận lợi, trang bị cho tôi những kiến thức thực tiễn bổ sung thêm vào
những kiến thức lý thuyết mà tơi đã được học, từ đó giúp tơi hiểu sâu sắc hơn, toàn

diện hơn về đề tài nghiên cứu, đồng thời có thể hồn thành được luận văn tốt nghiệp
này.
Cuối lời, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến những người thân, những
người bạn, những đồng nghiệp, v.v…đã luôn đồng hành, giúp đỡ và hổ trợ cho tôi
rất nhiều trong suốt quãng thời gian qua.

Trân trọng cảm ơn
Tác giả luận văn

Phạm Phương Thy


MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .................................... 1
1.1 Đặt vấn đề .......................................................................................................... 1
1.2 Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 2
1.3 Mục tiêu của đề tài ............................................................................................. 3
1.5 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 3
1.6 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 4
1.7 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ........................................................... 4
1.8 Bố cục của nghiên cứu ....................................................................................... 5
Tóm tắt chương 1 ......................................................................................................5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU ........................6
2.1 Ngân hàng thương mại và dịch vụ gửi tiết kiệm ............................................... 6
2.2 Hành vi của người tiêu dùng ............................................................................ 18
2.3 Một số nghiên cứu trước đây .......................................................................... 22

2.4 Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết ............................................................ 28
Tóm tắt chương 2 ....................................................................................................30
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................31
3.1 Nghiên cứu sơ bộ ............................................................................................. 32
3.2 Nghiên cứu chính thức ..................................................................................... 33
Tóm tắt chương 3 ....................................................................................................37


CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................38
4.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Bà Rịa .................................................................................................................... 38
4.2 Kết quả nghiên cứu và các kiểm định .............................................................. 41
4.3 Mơ hình hồi quy tuyến tính đa biến ................................................................. 53
Tóm tắt chương 4 ....................................................................................................61
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ ............................................62
5.1 Kết luận ........................................................................................................... 62
5.2 Hàm ý quản trị ................................................................................................. 63
5.3 Những hạn chế của đề tài nghiên cứu .............................................................. 67
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
PHỤ LỤC 3


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ANOVA

Phân tích phương sai

BIDV


Ngân hàng thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt
Nam

BIDV Bà Rịa

Ngân hàng thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt
Nam Chi nhánh Bà Rịa

EFA

Phân tích nhân tố khám phá

GTLN

Giá trị lớn nhất

GTNN

Giá trị nhỏ nhất

GTTB

Giá trị trung bình

PGD

Phịng Giao dịch

KMO


Kaiser – Meyer – Olkin

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

TCTD

Tổ chức tín dụng

TMCP

Thương mại cổ phần

Tp.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

Sig.

Mức ý nghĩa

SPSS

Phần mềm thống kê trong khoa học xã hội



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tổng hợp các mơ hình nghiên cứu trước đây ........................................... 26
Bảng 4.1: Giới tính .................................................................................................... 41
Bảng 4.2: Độ tuổi ...................................................................................................... 42
Bảng 4.3: Trình độ văn hóa ....................................................................................... 42
Bảng 4.4: Thu nhập ................................................................................................... 43
Bảng 4.5 Bảng miêu tả .............................................................................................. 43
Bảng 4.6: Hệ số Cronbach’s Alpha của yếu tố Uy tín thương hiệu ......................... 46
Bảng 4.7: Hệ số Cronbach’s Alpha của yếu tố Hình thức chiêu thị ......................... 46
Bảng 4.8: Hệ số Cronbach’s Alpha của yếu tố Hình thức chiêu thị ......................... 47
Bảng 4.9: Hệ số Cronbach’s Alpha của nhân tố Nhân viên...................................... 48
Bảng 4.10: Hệ số Cronbach’s Alpha của nhân tố Nhân viên sau khi loại biến NV5 ...
................................................................................................................................... 48
Bảng 4.11: Hệ số Cronbach’s Alpha của yếu tố Lãi suất: ...................................... .49
Bảng 4.12: Hệ số Cronbach’s Alpha của nhân tố Quyết định gửi tiết kiệm ............. 50
Bảng 4.13: Kiểm định KMO và Barlett .................................................................... 51
Bảng 4.14 Tổng phương sai được giải thích ............................................................. 51
Bảng 4.15: Bảng ma trận xoay nhân tố ..................................................................... 52
Bảng 4.16 Bảng hệ số tương quan ............................................................................ 53
Bảng 4.17 Bảng hệ số hồi quy .................................................................................. 54
Bảng 4.18 Tóm tắt mơ hình....................................................................................... 55
Bảng 4.19 Kiểm định giả thuyết nghiên cứu............................................................. 57
Bảng 4.20 Vị trí quan trọng của các yếu tố ............................................................... 58


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1 Mơ hình nghiên cứu đề xuất....................................................................... 28
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu ................................................................................. 31

Hình 4.1 Biểu đồ phân phối chuẩn ............................................................................ 59
Hình 4.2 Biểu đồ phân tán......................................................................................... 60


1

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Đặt vấn đề
Hệ thống ngân hàng được ví như hệ thần kinh của nền kinh tế. Hệ thống Ngân
hàng hoạt động hiệu quả, ổn định là tiền đề để kích thích tăng trưởng kinh tế, đẩy
lùi lạm phát, ổn định đồng tiền, tạo ra công ăn việc làm cho nhiều lao động và góp
phần thực hiện cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, các ngân hàng thương mại sẽ có nhiều khó
khăn trong vấn đề huy động vốn, đặc biệt là dòng vốn trung và dài hạn. Vấn đề đặt
ra, khi ngân hàng Nhà nước áp dụng trần lãi suất huy động đối với tiền gửi tiết kiệm
dẫn đến hầu như lãi suất huy động các ngân hàng thương mại ở các kỳ hạn gần như
hồn tồn giống nhau, do đó làm thế nào để ngân hàng có thể huy động được vốn
nhiều hơn từ lượng khách hàng sẵn có và phát triển mới, bởi vì thị trường ngày nay
ln ln diễn ra sự cạnh tranh gay gắt, căng thẳng giữa các ngân hàng thương mại
với ngân hàng thương mại quốc doanh và ngân hàng có yếu tố nước ngồi.
Ngồi ra, thị hiếu người tiêu dùng ngày càng cao đòi hỏi vai trò lãnh đạo của
bộ máy điều hành ngân hàng càng phải thể hiện mình hơn nữa để tìm hiểu thị
trường, đặc biệt thị trường khách hàng cá nhân những đối tượng mà lâu nay ngân
hàng thương mại bỏ quên. Các nhà quản trị phải biết được xu thế lựa chọn sản phẩm
của khách hàng để kịp thời đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
Trong những năm gần đây, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
đã không ngừng đẩy mạnh và phát huy thế mạnh của mình để dẫn đầu trong lĩnh lực
kinh doanh tiền tệ, đồng thời thực hiện tốt các chiến lược kinh doanh của mình.
BIDV được cộng đồng trong nước và quốc tế biết đến và ghi nhận là một trong
những ngân hàng uy tín tại Việt Nam, với nhiều năm liền được vinh danh là Ngân

hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam. BIDV khơng ngừng nổ lực tìm kiếm và giữ chân
khách hàng bằng các chính sách chăm sóc, ưu đãi khách hàng, tăng cường huy động
các kênh vốn nhàn rỗi trong nhân dân, nhất là kênh tiết kiệm cá nhân.
Thành phố Bà Rịa là một trong những thành phố phát triển mạnh mẽ nhất hiện
nay, thu hút rất nhiều doanh nghiệp với nhiều loại hình kinh doanh khác nhau,


2

ngành nghề đa dạng, phong phú và hấp dẫn. Từ đó, các cá nhân đang sinh hoạt và
làm việc tại đây dần cải thiện được thu nhập và có nhiều cơ hội phát triển bản thân
hơn nữa. Nắm bắt được xu thế đó, rất nhiều tổ chức tín dụng được thành lập trên địa
bàn thành phố Bà Rịa với hệ thống phòng giao dịch rộng khắp nhằm huy động
nguồn vốn nhàn rỗi của các cá nhân tại địa bàn. Với một số lượng đông đảo Ngân
hàng như vậy, người dân càng có nhiều sự lựa chọn hơn cho mình khi quyết định
gửi tiền tiết kiệm.
Chính vì vậy, tác giả đã chọn đề tài “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Bà Rịa”. Tác giả mong muốn áp dụng những cơ sở lý
thuyết, kiến thức khoa học trong lĩnh vực nghiên cứu chất lượng dịch vụ để xác
định những yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn Ngân hàng của khách hàng cá nhân
khi gửi tiền tiết kiệm tại BIDV Bà Rịa. Từ kết quả nghiên cứu đó sẽ nhận biết được
mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố và góp phần đề xuất những giải pháp, kiến nghị
giúp cho các nhà quản trị tại BIDV Bà Rịa hiểu thêm về nhu cầu gửi tiền của khách
hàng và đáp ứng tốt nhất các nhu cầu đó nhằm thu hút được tối đa nguồn vốn nhàn
rỗi từ khách hàng.
1.2 Tính cấp thiết của đề tài
Trên thị trường hiện nay có rất nhiều kênh đầu tư khác nhau với mức sinh lợi
và rủi ro khác nhau, tuy nhiên vẫn có rất nhiều người chọn hình thức tiền gửi tiết
kiệm. Với mạng lưới 49 tổ chức tín dụng và trên 150 phòng giao dịch đang hoạt

động trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, BIDV Bà Rịa hiện đang bị cạnh tranh gay
gắt từ các đối thủ lớn và đầy tiềm năng tại địa bàn. Riêng tại thành phố Bà Rịa hiện
có 20 ngân hàng hoạt động với 25 điểm giao dịch bao gồm 05 chi nhánh và 20
Phịng giao dịch.
Nhìn chung, tình hình lãi suất huy động tại BIDV hiện nay đang khá cạnh
tranh so với các Ngân hàng quốc doanh trên địa bàn, tuy nhiên so với các ngân hàng
thương mại cổ phần khác thì lại thấp hơn. Vấn đề này đang gây khó khăn cho chi
nhánh Bà Rịa trong việc giữ chân khách hàng cũ và phát triển thêm khách hàng


3

mới, do khách hàng có nhiều sự lựa chọn hơn cả về ngân hàng lẫn kênh đầu tư sinh
lời.
Do đó, nghiên cứu này có thể giúp các nhà Quản trị BIDV Bà Rịa nắm bắt
được tâm tư, nhu cầu của các khách hàng hiện hữu nhằm đẩy mạnh triển khai các
chiến lược giữ chân khách hàng đồng thời phát triển, nâng cấp sản phẩm nhằm thu
hút thêm nhiều khách hàng mới gửi tiền tiết kiệm và sử dụng dịch vụ tại BIDV Bà
Rịa.
1.3 Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu tổng quát
Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách
hàng cá nhân tại BIDV Bà Rịa, đề xuất hàm ý quản trị.
Mục tiêu cụ thể
Xác định những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách
hàng cá nhân tại BIDV Bà Rịa.
Đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đó đến quyết định gửi tiền tiết
kiệm của khách hàng cá nhân tại tại BIDV Bà Rịa
Đề xuất hàm ý quản trị để giữ chân và lôi kéo thêm nhiều khách hàng gửi tiết
kiệm tại BIDV Bà Rịa, giúp cho BIDV Bà Rịa huy động vốn và thu hút nguồn tiền

nhàn rỗi trong dân cư để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
Các yếu tố nào ảnh hưởng đến quyết định gửi tiết kiệm của Khách hàng cá
nhân tại BIDV Bà Rịa?
Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quyết định gửi tiết kiệm của Khách
hàng cá nhân tại BIDV Bà Rịa như thế nào?
Các hàm ý quản trị nào giúp nhà lãnh đạo BIDV Bà Rịa giữ chân và thu hút
khách hàng cá nhân gửi tiết kiệm tại BIDV Bà Rịa?
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành thông qua hai bước chính: nghiên cứu sơ bộ thơng
qua phương pháp định tính và nghiên cứu chính thức thơng qua câu hỏi định lượng.


4

Nghiên cứu sơ bộ thơng qua phương pháp định tính bằng phương pháp thảo
luận với những nhà quản lý, lãnh đạo các cấp tại Ngân hàng. Mục đích của nghiên
cứu sơ bộ nhằm xây dựng mơ hình nghiên cứu chính thức và hiệu chỉnh bảng câu
hỏi đầy đủ với các biến quan sát cần thiết.
Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp định lượng, bằng
cách thông qua bảng câu hỏi gửi tới các đối tượng là các khách hàng cá nhân đã và
đang gửi tiết kiệm tại BIDV Bà Rịa
Thông tin thu thập được xử lý bằng phần mềm SPSS, áp dụng các phương
pháp phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA,
phân tích tương quan và phân tích hồi quy để làm rõ hơn các yếu tố ảnh hưởng đến
quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại BIDV Bà Rịa.
Từ kết quả hồi quy thu thập được, tác giả đề xuất hàm ý quản trị nhằm giúp
cho BIDV Bà Rịa duy trì được nền tảng khách hàng gửi tiết kiệm hiện có và thu hút
thêm nhiều khách hàng hơn nữa trong tương lai, phát triển hoạt động kinh doanh
ngân hàng và giữ vững thương hiệu BIDV trên thương trường.

1.6 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: quyết định gửi tiết kiệm của các khách hàng đã và đang
gửi tiết kiệm tại BIDV Bà Rịa.
Phạm vi nghiên cứu: các khách hàng cá nhân tại BIDV Bà Rịa.
1.7 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học
Đóng góp vào lý luận nghiên cứu về các yếu tố tác động đến quyết định gửi
tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại BIDV Bà Rịa.
Ý nghĩa thực tiễn
Cung cấp cho nhà quản trị của BIDV Bà Rịa biết được các yếu tác động đến
quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại ngân hàng mình.
Từ đó giúp các nhà quản trị ngân hàng xây dựng chiến lược kinh doanh để đáp
ứng nhu cầu của khách hàng cá nhân nhằm tăng thị phần tiền gửi tiết kiệm của mình
cũng như nâng cao lợi thế cạnh tranh.


5

Nghiên cứu này cho thấy được tầm quan trọng trong việc giữ vững, ổn định
lượng khách hàng hiện có và những nhân tố nổi trội làm gia tăng đáng kể lượng
khách hàng tương lai.
1.8 Bố cục của nghiên cứu
Luận văn có bố cục gồm 05 chương:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận và mơ hình nghiên cứu
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và hàm ý quản trị
Tóm tắt chương 1
Trong chương này tác giả trình bày lý do chọn đề tài nghiên cứu cũng như tính

cấp thiết của đề tài, từ đó vạch ra mục tiêu nghiên cứu nhằm đo lường các yếu tố
ảnh hưởng đến quyết định gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại BIDV Bà Rịa.
Bên cạnh đó, tác giả cũng nêu lên các vấn đề cần giải quyết cùng với phương pháp
áp dụng trong bài nghiên cứu, chỉ rõ đối tượng và phạm vi nghiên cứu, khái quát bố
cục cùng với ý nghĩa thực tiễn và ý nghĩa khoa học của đề tài.
Chương tiếp theo tác giả sẽ trình bày cơ sở lý thuyết liên quan đến đề tài bao
gồm lý thuyết về ngân hàng thương mại và dịch vụ nhận tiền gửi tiết kiệm của ngân
hàng thương mại. Từ các kết quả thu được trong quá trình tham khảo các nghiên
cứu trước đây và thảo luận với các nhà chuyên môn bao gồm các quản lý, lãnh đạo
của BIDV Bà Rịa, tác giả đưa ra mơ hình nghiên cứu đề xuất và các giả thuyết
nghiên cứu.


6

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1 Ngân hàng thương mại và dịch vụ gửi tiết kiệm
2.1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại
2.1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một tổ chức tài chính trung gian có vai trị quan
trọng nhất và có số lượng lớn nhất trong nền kinh tế quốc gia. Sự xuất hiện của
ngân hàng thương mại chiếm hầu hết trong các hoạt động của nền kinh tế xã hội và
điều đó đã chứng minh rằng ở bất cứ quốc gia nào có hệ thống ngân hàng thương
mại phát triển thì ở đó đồng nghĩa với việc nền kinh tế của họ luôn luôn tăng trưởng
ở mức độ cao và ngược lại.
Sự hình thành và phát triển của ngân hàng thương mại đã có nhiều tác động
lớn đến q trình phát triển nền kinh tế hàng hóa. Khi nền kinh tế hàng hóa phát
triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao. Từ đó kinh tế thị trường lẫn ngân hàng thương
mại cũng càng ngày được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính khơng
thể thiếu được.

Ở Mỹ: Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp
dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành cơng nghiệp dịch vụ tài chính.
Theo luật ngân hàng Pháp (1941) định nghĩa: Ngân hàng thương mại là những
xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của cơng chúng
dưới hình thức ký khác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tại ngun đó cho
chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng tài chính.
Theo luật của các tổ chức tín dụng: NHTM được xem như là một tổ chức tín
dụng được thực hiện tồn bộ hoạt động của ngân hàng và các hoạt động kinh doanh
khác có liên quan vì mục đích lợi nhuận dựa theo quy định của Luật các tổ chức tín
dụng và các quy định khác của pháp luật. (Nghị định số 59/2009/NĐ-CP của chính
phủ về tổ chức và hoạt động của ngân hàng thương mại)
Nguyễn Văn Ngọc, Từ điển Kinh tế học, Đại học Kinh tế Quốc dân định nghĩa
Ngân hàng thương mại như sau: theo nghĩa rộng, khái niệm này dùng để chỉ các
định chế tài chính được phép nhận tiền gửi và cho vay dưới nhiều hình thức và điều


7

kiện khác nhau. Theo nghĩa hẹp, khái niệm này dùng để chỉ các ngân hàng tổng hợp
thực hiện các nghiệp vụ như nhận tiền gửi viết séc, tiền gửi tiết kiệm cầm cố, cho
vay (thường là ngắn hạn), môi giới chứng khốn v,v….
Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài
chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản
là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh tốn. Ngồi ra, NHTM còn
cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ
của xã hội.
2.1.1.2 Chức năng của NHTM
Chức năng trung gian tín dụng
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của
ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng

thương mại đóng vai trị như là cầu nối giữa đơn vị thặng dư và đơn vị thâm hụt
trong nền kinh tế. Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trị nhận
tiền gửi, vừa đóng vai trị là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch
giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên
tham gia: người gửi tiền và người đi vay... Nhận tiền gửi và cho vay luôn là hoạt
động quan trọng nhất của ngân hàng thương mại, nó mang đến lợi nhuận lớn nhất
cho ngân hàng thương mại.
Chức năng trung gian thanh tốn
Ở đây ngân hàng thương mại đóng vai trị là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và
cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài
khoản tiền gửi của họ để thanh tốn tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản
tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ.
Các ngân hàng thương mại cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh
toán tiện lợi cả ở trong nước hay ở nước ngoài như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu,
thẻ rút tiền, thẻ thanh tốn, thẻ tín dụng… Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể
chọn cho mình phương thức thanh tốn phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế
không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh


8

tốn dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào đó để thực hiện
các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí,
thời gian, lại đảm bảo thanh tốn an tồn. Chức năng này vơ hình trung đã thúc đẩy
lưu thơng hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp
phần phát triển kinh tế.
Chức năng tạo tiền
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của ngân hàng
thương mại. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một nhiệm vụ chính cho sự
tồn tại và phát triển của mình, các ngân hàng thương mại với nghiệp vụ kinh doanh

mang tính đặc thù của mình đã vơ hình trung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền
kinh tế.
Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của ngân hàng
thương mại là chức năng tín dụng và chức năng thanh tốn. Thơng qua chức năng
trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền
cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh tốn dịch vụ hay
kinh doanh trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn
được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa,
thanh tốn dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống ngân hàng thương mại đã làm
tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi
trả của xã hội. Ngân hàng thương mại tạo tiền phụ thuộc vào tỉ lệ dự trữ bắt buộc
của ngân hàng trung ương đã áp dụng đối với ngân hàng thương mại. Do vậy ngân
hàng trung ương có thể tăng tỉ lệ này khi lượng cung tiền vào nền kinh tế lớn.
2.1.1.3 Các hoạt động của ngân hàng thương mại
Huy động vốn
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi từ khách hàng là tổ chức, cá nhân
dưới nhiều hình thức tiền gửi như có kỳ hạn, không kỳ hạn, các loại tiền gửi khác
Huy động vốn bằng việc phát hành giấy tờ có giá như chứng chỉ tiền gửi, trái
phiếu để huy động vốn từ các nguồn vốn trong và ngoài nước
Huy động vốn bằng cách vay từ ngân hàng Nhà nước hoặc vay từ các tổ chức Tín


9

dụng khác
Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của nhà nước
Hoạt động tín dụng
Cho vay: có nhiều hình thức cho vay như cho vay ngắn hạn nhằm mục đích
đáp ứng những nhu cầu của khách hàng vào việc cá nhân như mua nhà, mua xe
hoặc tham gia vào hoạt động sản xuất. Cho vay trung hạn để khsach hàng có thể

thực hiện phát triển một dự án đầu tư, phát triển sản xuất, kinh doanh,…
Chiết khấu: ngân hàng thương mại được chiếc khấu các loại giấy tờ có ngắn
hạn, thương phiếu đối với các tổ chức, cá nhân. Bên cạnh đó ngân hàng thương mại
cịn có thể tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn đối với các tổ
chức tín dụng khác.
Bảo lãnh: Ngân hàng thương mại dùng uy tín và khả năng tài chính của mình
để bảo lãnh người nhận bảo lãnh bao gồm bão lãnh thanh toán, bảo lãnh vay, bảo
lãnh thực hiện hợp đồng, bão lãnh đấu thầu. Hạn mức đối với một khách hàng và
tồng mức bảo lãnh khơng được q tỷ lệ so với vốn tự có của ngân hàng thương
mại.
Cho thuê tài chính: nếu ngân hàng thương mại muốn cho th tài chính thì bắt
buộc phải thành lập cơng ty cho th tài chính riêng. Việc thành lập, tổ chức và hoạt
động của công ty cho thuê tài chính phải thực hiện theo Nghị định của Chính phủ về
tổ chức và hoạt động của cơng ty cho th tài chính.
Dịch vụ thanh tốn và ngân quỹ
Một trong những dịch vụ thuộc trong lĩnh vực bán lẻ của ngân hàng đó là mở
tài khoản thanh tốn cho khách trong và ngoài nước. Tài khoản mà các ngân hàng
thương mại mở cho khách hàng có thể sử dụng để thanh tốn giữa các ngân hàng
với nhau thơng qua ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng thương mại phải mở tài khoản
tiền gửi tại ngân hàng Nhà nước nơi mà Ngân hàng thương mại đặt làm trụ sở chính
và duy trì tiền gửi dự trữ bắt buộc theo quy định của chính phủ. Nơi mà ngân hàng
thương mại đặt trụ sở chi nhánh được mở tài khoản tiền gửi tại các chi nhánh ngân
hàng nhà nước thuộc cấp tỉnh. Các hoạt động chính về thanh tốn và ngân quỹ của


10

ngân hàng thương mại bao gồm:
+ Thu và chi hộ
+ Dịch vụ thanh toán khác theo quy định của nhà nước

+ Cung cấp các phương tiện thanh toán
+ Cung cấp dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng
+ Dịch vụ thanh toán và chuyển tiền quốc tế khi được Ngân hàng Nhà nước
cấp phép
+ Dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng
+ Tham gia vào hệ thống thanh toán quốc tế khi được Ngân hàng Nhà nước
cấp phép
Các hoạt động khác
Tham gia vào các hoạt động thị trường tiền tệ theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước thông qua việc mua bán các công cụ tiền tệ, giấy tờ có giá
Sử dụng vốn điều lệ và dịng ngân quỹ dự trữ để góp vốn và mua cổ phần của
các doanh nghiệp hoặc các tổ chức tín dụng khác trong nước theo quy định của
pháp luật hoặc có thẻ góp vốn, mua cổ phần và liên doanh với các ngân hàng quốc
tế để thành lập Ngân Hàng Liên Doanh.
Cung ứng các dịch sản phẩm bán chéo như bảo hiểm và thành lập các công ty
kinh doanh bảo hiểm trực thuộc hoặc liên doanh để bán bán bảo hiểm theo quy định
của Pháp luật.
Bảo quản, lưu giữ vật quý giá, giấy tờ có giá trị, cho thuê két sắt, các dịch vụ
khác có liên quan theo quy định của Pháp luật.
Thành lập công ty trực thuộc ngân hàng hoặc tư vấn trực tiếp về tài chính, tiền
tệ cho khách hàng.
2.1.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của NHTM
Nhóm nhân tố khách quan
Mơi trường về kinh tế, chính trị, xã hội trong và ngồi nước
NHTM là một tổ chức trung gian tài chính, làm cầu nối giữa khu vực tiết kiệm
với khu vực đầu tư của nền kinh tế. Do vậy, những biến động của môi trường kinh


11


tế, chính trị và xã hội có những ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của các ngân
hàng. Nếu môi trường kinh tế, chính trị và xã hội ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động của các NHTM, vì đây cũng là điều kiện làm cho quá trình sản xuất
của nền kinh tế được diễn ra bình thường, đảm bảo khả năng hấp thụ vốn và hoàn
trả vốn của các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Khi nền kinh tế có tăng trưởng cao
và ổn định, các khu vực trong nền kinh tế đều có nhu cầu mở rộng hoạt động sản
xuất kinh doanh. Do đó, nhu cầu vay vốn tăng, làm cho các NHTM dễ dàng mở
rộng hoạt động tín dụng của mình. Đồng thời, khả năng nợ xấu có thể giảm, vì năng
lực tài chính của các doanh nghiệp cũng được nâng cao.
Ngược lại, khi mơi trường kinh tế, chính trị và xã hội trở nên bất ổn thì lại là
những nhân tố bất lợi cho hoạt động của các NHTM như: Nhu cầu vay vốn giảm;
nguy cơ nợ quá hạn, nợ xấu gia tăng làm giảm hiệu quả hoạt động của các NHTM.
Hơn nữa, hiện nay quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ
trên thế giới. Các nền kinh tế của các nước trên thế giới ngày càng phụ thuộc vào
nhau, luồng vốn quốc tế đã và đang dồn vào khu vực Châu á mạnh mẽ. Điều này
đang tạo ra nhiều cơ hội cho Việt Nam nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng,
nhiều cơ hội mới có thể tranh thủ được các nguồn vốn, công nghệ, kinh nghiệm
quản lý từ các nền kinh tế phát triển,...
Tuy nhiên, bên cạnh đó ngành ngân hàng cũng phải đối mặt với nhiều thách
thức từ quá trình hội nhập, như phải cạnh tranh với những tập đồn tài chính đầy
tiềm lực (về vốn, công nghệ, năng lực quản lý,...). Trong khi thực tế hiện nay cho
thấy, các NHTM Việt Nam còn yếu về mọi mặt, từ năng lực tài chính, kinh nghiệm
quản trị NH, cơng nghệ đến nguồn nhân lực.
Ngồi ra, với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, thì sự
biến động của tình hình kinh tế, chính trị và xã hội của các nước trên thế giới mà
nhất là các bạn hàng của Việt Nam cũng có những ảnh hưởng khơng nhỏ đến hiệu
quả hoạt động của các NHTM.
Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý bao gồm tính đồng bộ và đầy đủ của hệ thống luật, các văn



12

bản dưới luật, việc chấp hành luật và trình độ dân trí.
Thực tiễn cho thấy, sự phát triển của các nền kinh tế thị trường trên thế giới
hàng trăm năm qua, đã minh chứng cho tầm quan trọng của hệ thống luật trong việc
điều hành nền kinh tế thị trường. Nếu hệ thống luật pháp được xây dựng không phù
hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế thì sẽ là một rào cản lớn cho quá trình
phát triển kinh tế.
Khác với các nước có nền kinh tế thị trường phát triển, khi mà họ có một hệ
thống luật khá đầy đủ và được sửa đổi và bổ sung nhiều lần trong quá trình phát
triển của mình, thì ở Việt Nam do mới chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch
hóa sang vận hành theo nền kinh tế thị trường hơn 20 năm, nên hệ thống luật còn
thiếu, chưa đầy đủ và đây cũng thực sự là một trở ngại đối với hoạt động của các
NHTM.
Đồng thời, q trình tiền tệ hóa diễn ra nhanh trong thời gian gần đây, địi hỏi
Việt Nam phải sớm thơng qua các bộ luật mới và sửa đổi các điều luật khơng cịn
phù hợp với tình hình kinh tế, có như vậy hệ thống luật pháp mới thực sự tạo lập
được một mơi trường pháp lý hồn chỉnh, làm cơ sở để giải quyết các tranh chấp,
khiếu nại nảy sinh trong hoạt động kinh tế, xã hội.
Như vậy, rõ ràng môi trường luật pháp có vai trị hết sức quan trọng đối với
các hoạt động kinh tế nói chung và đối với hoạt động của các NHTM nói riêng, là
cơ sở tiền đề cho ngành NH phát triển nhanh và bền vững.
Nhóm nhân tố chủ quan
Nhóm nhân tố chủ quan được bàn đến, chính là các nhân tố bên trong nội bộ
của chính các NHTM như các nhân tố về năng lực tài chính, khả năng quản trị điều
hành, ứng dụng tiến bộ cơng nghệ, trình độ và chất lượng của lao động,...
- Năng lực tài chính của một NHTM thường được biểu hiện, trước hết là qua
khả năng mở rộng nguồn vốn chủ sở hữu, vì vốn chủ sở hữu thể hiện sức mạnh tài
chính của một ngân hàng. Tiềm lực về vốn chủ sở hữu ảnh hưởng tới quy mô kinh

doanh của ngân hàng như: Khả năng huy động và cho vay vốn, khả năng đầu tư tài
chính và trình độ trang bị cơng nghệ. Thứ hai, khả năng sinh lời cũng là một nhân tố


13

phản ánh về năng lực tài chính của một ngân hàng, vì nó thể hiện tính hiệu quả của
một đồng vốn kinh doanh. Thứ ba là, khả năng phòng ngừa và chống đỡ rủi ro của
một ngân hàng, cũng là nhân tố phản ánh năng lực tài chính. Nếu nợ xấu tăng thì dự
phịng rủi ro cũng phải tăng để bù đắp rủi ro, có nghĩa là khả năng tài chính cho
phép sử dụng để bù đắp tổn thất có thể xảy ra. Ngược lại, nếu nợ xấu tăng nhưng dự
phịng rủi ro khơng đủ để bù đắp, có nghĩa là tình trạng tài chính xấu và năng lực tài
chính bù đắp cho các khoản chi phí này bị thu hẹp.
- Năng lực quản trị, điều hành là nhân tố tiếp theo ảnh hưởng đến hiệu quả
hoạt động của các ngân hàng. Năng lực quản trị điều hành, trước hết là phụ thuộc
vào cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, trình độ lao động và tính hữu hiệu của cơ chế
điều hành để có thể ứng phó tốt, trước những diễn biến của thị trường. Tiếp theo
năng lực quản trị, điều hành cịn có thể được phản ánh bằng khả năng giảm thiểu chi
phí hoạt động, nâng cao năng suất sử dụng đầu vào để có thể tạo ra được một tập
hợp đầu ra cực đại.
- Khả năng ứng dụng tiến bộ cơng nghệ: Chính là phản ánh năng lực công
nghệ thông tin của một ngân hàng. Trước sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công
nghệ và ứng dụng sâu rộng của nó vào cuộc sống như ngày nay, thì ngành ngân
hàng khó có thể duy trì khả năng cạnh tranh của mình, nếu vẫn cung ứng các dịch
vụ truyền thống. Năng lực công nghệ của ngân hàng thể hiện khả năng trang bị công
nghệ mới, gồm thiết bị và con người, tính liên kết cơng nghệ giữa các ngân hàng và
tính độc đáo về cơng nghệ của mỗi ngân hàng.
- Trình độ, chất lượng của người lao động: Nhân tố con người là yếu tố quyết
định quan trọng đến sự thành bại trong bất kỳ hoạt động nào của các NHTM. Xã hội
càng phát triển thì càng đòi hỏi các ngân hàng càng phải cung cấp nhiều dịch vụ

mới và có chất lượng. Chính điều này, địi hỏi chất lượng của nguồn nhân lực cũng
phải được nâng cao, để đáp ứng kịp thời đối với những thay đổi của thị trường, xã
hội. Việc sử dụng nhân lực có đạo đức nghề nghiệp, giỏi về chun mơn, sẽ giúp
cho ngân hàng tạo lập được những khách hàng trung thành, ngăn ngừa được những
rủi ro có thể xảy ra trong các hoạt động kinh doanh, đầu tư và đây cũng là nhân tố


14

giúp các ngân hàng giảm thiểu được các chi phí hoạt động. Tuy nhiên, trong quá
trình phát triển, nguồn nhân lực luôn phải chú trọng việc gắn phát triển nhân lực với
công nghệ mới.
2.1.2 Dịch vụ gửi tiết kiệm
2.1.2.1 Khái niệm về tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền được người gửi tiền gửi tại tổ chức tín dụng
theo ngun tắc được hồn trả đầy đủ tiền gốc, lãi theo thỏa thuận với tổ chức tín
dụng (Theo Thông tư số 48/2018/TT-NHNN ngày 31/12/2018).
Tiền gửi tiết kiệm là một hình thức mà cá nhân lựa chọn để gửi một số tiền vào
một ngân hàng bất kỳ trong một khoảng thời gian nhất định. Qua đó, cá nhân này sẽ
được hưởng một lãi suất tiết kiệm tương ứng với kỳ hạn gửi. Ngân hàng sẽ phát
hành sổ tiết kiệm với các thông tin cơ bản như số tiền gửi, kỳ hạn, lãi suất…
Lãi là số tiền phát sinh trên số tiền gốc khách hàng được nhận khi gửi tiền tại
NHTM. Lãi được tính căn cứ vào số tiền gửi, lãi suất tiền gửi, thời hạn gửi, cơ sở
tính lãi tiền gửi.
Lãi suất là tỷ lệ của lãi phải trả cho khách hàng gửi tiền so với tổng số tiền gửi
tính trên cơ sở tính lãi trong một khoảng thời gian nhất định.
Kỳ hạn/thời hạn gửi tiền là khoảng thời gian kể từ ngày người gửi tiền/khách
hàng bắt đầu gửi tiền vào BIDV đến ngày BIDV cam kết trả hết gốc và lãi.
Đồng tiền nhận tiền gửi tiết kiệm: đồng Việt Nam, đồng Đôla Mỹ (USD),
đồng tiền chung châu Âu (EUR), đồng Yên Nhật (JPY) và đồng ngoại tệ khác theo

quy định của TCTD từng thời kỳ.
Đồng tiền chi trả tiền gửi tiết kiệm là loại đồng tiền mà người gửi tiền đã gửi.
Đối với số ngoại tệ lẻ thập phân hoặc TCTD khơng có mệnh giá nhỏ để thanh toán
tiền mặt, TCTD sẽ chi bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá mua ngoại tệ tiền mặt tại
thời điểm khách hàng cá nhân rút tiền.
2.2.2.2 Đối tượng gửi tiết kiệm
Công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ


15

theo quy định của pháp luật.
Công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị hạn chế năng
lực hành vi dân sự hoặc không mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp
luật.
Công dân Việt Nam bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc mất năng lực
hành vi dân sự theo quy định của pháp luật hoặc chưa đủ 15 tuổi thực hiện giao dịch
tiền gửi tiết kiệm thông qua người đại diện theo pháp luật; Công dân Việt Nam có
khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của pháp luật thực hiện
giao dịch tiền gửi tiết kiệm thông qua người giám hộ. Hoặc 02 (hai) đối tượng
người gửi tiền này thực hiện giao dịch thông qua người được chỉ định quản lý tài
sản trong trường hợp tặng cho tài sản.
Các trường hợp không được gửi tiền gửi tiết kiệm
Người nước ngồi khơng được gửi tiền gửi tiết kiệm.
Công dân Việt Nam là người không cư trú không được gửi tiết kiệm bằng
ngoại tệ.
Cá nhân không cung cấp đầy đủ thông tin theo quy định của NHTM hoặc
thơng tin khơng có thực, giả mạo.
Cá nhân thuộc Danh sách đen; Cá nhân khơng có thực; Cá nhân thuộc danh
sách tội phạm rửa tiền theo thống kê và cảnh báo của NHNN, Trung tâm phòng

chống rửa tiền và/hoặc của Bộ Công an; Cá nhân thuộc danh sách các đối tượng
trốn thuế, gian lận thuế và/hoặc có liên quan đến các hành vi trốn thuế/gian lận thuế
theo thống kê và cảnh báo của NHNN và/hoặc Cơ quan Quản lý thuế.
Các trường hợp khác theo quy định của TCTD trong từng thời kỳ và quy định
của pháp luật.
2.1.2.3 Tổ chức tín dụng nhận tiền gửi tiết kiệm
- Ngân hàng thương mại
- Ngân hàng hợp tác xã
- Tổ chức tài chính vi mơ
- Quỹ tín dụng nhân dân


16

- Chi nhánh ngân hàng nước ngồi
2.1.2.4 Phân loại
Hình thức tiền gửi tiết kiệm phân loại theo kỳ hạn gửi
Tiết kiệm khơng kỳ hạn là hình thức tiết kiệm mà khách hàng gửi tiết kiệm có
thể rút bất cứ lúc nào họ cần mà không cần phải thông báo trước với bên bên ngân
hàng gửi, thông thường mức lãi suất của loại tiết này thường thấp hơn so với mức
lãi suất khi gửi có kỳ hạn. Khách hàng khi lựa chọn phương án tiết kiệm này thường
vì mục tiêu an tồn và tiện lợi, vì loại tiền gởi này khách hàng muốn rút bất cứ khi
nào cũng được nên buộc ngân hàng phải đảm bảo tồn quỷ đủ để chi trả và khó lên
được kế hoạch sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng
Tiết kiệm có kỳ hạn là một khoảng tiền cá nhân được người gửi gửi vào tài
khoản tiết kiệm trong một khoảng thời gian nhất định do ngân hàng thương mại đưa
ra và định trước. Thường khi người gửi chọn phương thức gửi tiết kiệm này thì họ
đã có một khoản thu nhập thường xuyên và ổn định đáp ứng đủ cho nhu cầu sinh
hoạt hàng tháng của họ vì vậy đa số những khách hàng lựa chọn phương thức này vì
mục đích được hưỡng lợi tức nhiều hơn và có được theo định kỳ.

Vì mục đích đã nêu trên, dễ dàng nhận thấy rằng mức lãi suất của tiền gửi tiết
kiệm đóng vai trị vơ cùng quan trọng để giữ chân và thu hút đối tượng khách hàng
này, cho nên điểm chung của tất cả các ngân hàng thương mại đó là mức lãi suất
tiền gửi có kỳ hạn ln ln cao hơn mức lãi suất khơng kỳ hạn. Bên cạnh đó, mức
lãi suất từng loại kỳ hạn còn thay đổi theo thời gian tiền gửi, loại tiền gửi, tùy theo
uy tín, rủi ro ngân hàng nhận gửi tiền
Hình thức tiền gửi tiết kiệm phân loại theo loại tiền gửi
- Tiền gửi tiết kiệm bằng đồng Việt Nam.
- Tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ.
Hình thức tiền gửi tiết kiệm phân loại theo chủ sở hữu
- Tiền gửi tiết kiệm của cá nhân.
- Tiền gửi tiết kiệm chung.
Hình thức tiền gửi tiết kiệm phân loại theo phương thức giao dịch


×