Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

(Luận văn thạc sĩ) biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn toán ở trường trung học phổ thông mỹ hào tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 96 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

TRẦN XUÂN ĐIỆN

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TỐN
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG MỸ HÀO
TỈNH HƢNG N

Chun ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. NGUYỄN HỮU CHÂU

Hà Nội – 2013


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn tới Hội
đồng Khoa học chuyên ngành Quản lý giáo dục Trường Đại học giáo dục- Đại
học Quốc gia Hà Nội, cùng phòng Đào tạo, Khoa sau Đại học nhà trường, các
thầy cô giáo đã giúp đỡ tận tình trong cơng tác giảng dạy, tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành
luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo và cán
bộ, nhân viên Trường trung học phổ thông Mỹ Hào - Huyện Mỹ Hào - Tỉnh
Hưng Yên đã tích cực ủng hộ, cộng tác nhiệt tình giúp đỡ tác giả trong quá
trình điều tra, khảo sát, thu thập dữ liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Xin vơ cùng cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên, giúp đỡ tác giả


trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt, tác giả xin được bày tỏ lịng kính trọng và sự biết ơn sâu sắc
tới GS.TS. Nguyễn Hữu Châu - người đã tận tâm, nhiệt tình hướng dẫn, giúp
đỡ, chỉ bảo ân cần cho tác giả trong q trình nghiên cứu, hồn thành luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn khó tránh khỏi những thiếu
sót, hạn chế. Tác giả kính mong nhận được những ý kiến đóng góp, chỉ bảo
của các thầy, cô giáo trong Hội đồng khoa học, bạn bè đồng nghiệp và những
người quan tâm để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà nội, ngày 25 tháng 11 năm 2013
Tác giả

Trần Xuân Điện

2


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BGD & ĐT

Bộ Giáo dục và Đào tạo

CBQL

Cán bộ quản lý

CSTĐ

Chiến sĩ thi đua


CSVC - TBDH

Cơ sở vật chất - Thiết bị dạy học

CM

Chuyên môn

DH

Dạy học

ĐHQG

Đại học Quốc gia

ĐH - CĐ

Đại học - Cao đẳng

ĐV

Đảng viên

ĐTN

Đồn thanh niên

GVCN


Giáo viên chủ nhiệm

GVBM

Giáo viên bộ mơn

GV - HS

Giáo viên - Học sinh

HĐHT

Hoạt động học tập

HĐDH

Hoạt động dạy học

HT TCDH

Hình thức tổ chức dạy học

KT - ĐG

Kiểm tra - đánh giá

LĐTT

Lao động tiên tiến


NXB

Nhà xuất bản

PPDH

Phương pháp dạy học

QLGD

Quản lý giáo dục

QL

Quản lý

QLNT

Quản lý nhà trường

SL

Số lượng

THPT

Trung học phổ thômg

TN


Tốt nghiệp

3


MỤC LỤC
Lời cảm ơn................................................................................................

i

Danh mu ̣c các từ viế t tắ t..........................................................................

ii

Mục lục .....................................................................................................

iii

Danh mu ̣c các sơ đồ và bảng ..................................................................

vi

MỞ ĐẦU...................................................................................................

1

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG DẠY HỌC MƠN TỐN Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG ................................................................................................................... 5
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề ....................................................... 5

1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài .......................................... 6
1.2.1. Những khái niệm liên quan đến lĩnh vực quản lý ................................ 6
1.2.2. Những khái niệm liên quan đến hoạt động dạy học và quản lý
hoạt động dạy học ............................................................................................ 14
1.3. Quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn ở trường THPT............................ 21
1.3.1. Những đặc trưng cơ bản của bộ mơn Tốn ........................................... 21
1.3.2. Đặc thù của hoạt động dạy học mơn Tốn ở trường THPT .................. 21
1.3.3. Quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn ở trường THPT......................... 22
Kết luận chương 1............................................................................................ 25
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN TỐN Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG MỸ HÀO,
TỈNH HƢNG YÊN ........................................................................................ 26
2.1. Khái quát tình hình tự nhiên, kinh tế- xã hội và giáo dục của huyện
Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên ................................................................................. 26
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội ........................................................ 26
2.1.2. Khái quát về giáo dục huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên ......................... 26
2.2. Thực trạng phát triển của trường THPT Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên ........... 28

4


2.2.1. Quy mô phát triển trường lớp ................................................................ 28
2.2.2. Chất lượng giáo dục của nhà trường ..................................................... 29
2.2.3. Đội ngũ cán bộ quản lý .......................................................................... 31
2.2.4. Đội ngũ giáo viên .................................................................................. 31
2.2.5. Cơ sở vật chất ....................................................................................... 34
2.3. Thực trạng hoạt động dạy học mơn Tốn ở trường THPT Mỹ Hào,
tỉnh Hưng Yên ................................................................................................. 34
2.3.1. Thực trạng hoạt động dạy của giáo viên bộ mơn Tốn ........................ 34
2.3.2. Thực trạng hoạt động học mơn Tốn của học sinh ............................... 40

2.4. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn ở trường THPT
Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên .................................................................................. 44
2.4.1. Quản lý hoạt động dạy của giáo viên bộ mơn Tốn .............................. 44
2.4.2. Quản lý hoạt động học của học sinh ...................................................... 53
2.5. Đánh giá chung công tác quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn ở
trường THPT Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên ........................................................... 56
2.5.1. Ưu điểm ................................................................................................. 56
2.5.2. Hạn chế .................................................................................................. 57
2.5.3. Nguyên nhân .......................................................................................... 58
Kết luận chương 2............................................................................................ 60
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MƠN TỐN Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG MỸ HÀO,
TỈNH HƢNG YÊN ........................................................................................ 61
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................ 61
3.1.1. Đảm bảo tính đồng bộ ........................................................................... 61
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn .......................................................................... 61
3.1.3. Đảm bảo tính khả thi ............................................................................. 62
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn ở trường THPT Mỹ
Hào, tỉnh Mỹ Hào ............................................................................................ 62

5


3.2.1. Nhóm biện pháp tăng cường quản lý hoạt động dạy Tốn của đội
ngũ giáo viên.................................................................................................... 62
3.2.2. Nhóm biện pháp tăng cường quản lý hoạt động học mơn Tốn của
học sinh ............................................................................................................ 70
3.2.3. Nhóm biện pháp về đổi mới cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ
hoạt động dạy học mơn Tốn .......................................................................... 77
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ............................................................... 78

3.4. Khảo sát tính cân thiết và tính khả thi của các biện pháp ....................... 79
Kết luận chương 3............................................................................................ 83
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 84
1. Kết luận ........................................................................................................ 84
2. Khuyến nghị................................................................................................. 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 87
PHỤ LỤC………………………………………………………………..

6

90


DANH MỤC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10
Bảng 2.11
Bảng 2.12
Bảng 2.13
Bảng 2.14
Bảng 2.15
Bảng 2.16

Bảng 3.1

Sơ đồ 1.1
Sơ đồ 1.2

Số lớp và số học sinh của nhà trường theo năm học ......................................
29
Kết quả xếp loại hai mặt của HS và kết quả tốt nghiệp của nhà
trường 4 năm gần đây ..................................................................................
30
Bảng tổng hợp số liệu HS trúng tuyển ĐH – CĐ, Trung cấp chuyên
nghiệp từ năm 2008 – 2012 .............................................................................
30
Kết quả thanh tra chuyên môn theo định kỳ của trường THPT Mỹ
Hào ...................................................................................................................
32
Kết quả thanh tra chuyên môn theo định kỳ của trường THPT Mỹ
Hào mơn Tốn .................................................................................................
33
Kết quả khảo sát thực trạng hoạt động giảng dạy mơn Tốn của
GV ....................................................................................................................
35
Kết quả khảo sát thực trạng sử dụng PP và HT TCDH môn Toán..............................
39
Kết quả khảo sát về mức độ thực hiện các HĐHT mơn Tốn...................................
42
Kết quả khảo sát về học tập của HS năm học 2012 – 2013.............................
44
Thực trạng QL hoạt động lập kế hoạch của GV ..............................................
45

Thực trạng QL nhiệm vụ soạn bài và chuẩn bị bài lên lớp của GV .......................
46
Thực trạng QL việc thực hiện chương trình giảng dạy của GV
Toán .................................................................................................................
47
Thực trạng QL hoạt động cải tiến nội dung, PP, HT TCDH và
đánh giá giờ dạy của GV Toán ........................................................................
49
Thực trạng QL hoạt động KT – ĐG kết quả học tập của HS ..........................
51
Thực trạng QL thực hiện quy định về hồ sơ chuyên môn của GV .........................
52
Thực trạng QL hoạt động học tập của HS mơn Tốn ......................................
54
Kết quả khảo sát về tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp QL ...........................................................................................................
79
Mối quan hệ của các chức năng quản lý ..........................................................
9
Quản lý các thành tố để dạy học ......................................................................
13

7


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Dạy học là một bộ phận trong quá trình sư phạm tổng thể, là một trong
những con đường để thực hiện mục đích giáo dục. Dạy học có chất lượng ln
là mục tiêu của quá trình Giáo dục - Đào tạo ở các nhà trường trong hệ thống

giáo dục. Nhiệm vụ cấp thiết hiện nay ở Việt Nam là phải thúc đẩy phát triển
sự nghiệp giáo dục thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và
bối dưỡng nhân tài. Đại hội Đảng Cộng Sản Việt Nam toàn quốc lần thứ IX đã
xác định: “Tiếp tục nâng cao chất lượng toàn diện, đổi mới nội dung, phương
pháp dạy và học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý Giáo dục và Đào
tạo, thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa giáo dục”. Song với cái nhìn
thẳng thắn và khách quan, chúng ta phải thừa nhận rằng: Giáo dục chúng ta
phát triển chưa đồng bộ, cịn lạc hậu, có đổi mới nhưng vẫn cịn chậm, chưa
thực sự thích ứng với sự tiến bộ nhanh của khoa học và công nghệ.
Để khắc phục được tình trạng trên, giáo dục phải được đổi mới trên tất
cả các mặt như: mục tiêu đào tạo, nội dung chương trình, phương pháp giảng
dạy, trong đó đổi mới cơng tác quản lý giáo dục có ý nghĩa rất quan trọng.
Đánh giá về tình hình đổi mới giáo dục những năm qua, văn kiện Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ X đã chỉ rõ: “Chất lượng giáo dục còn nhiều yếu kém,
khả năng chủ động của học sinh, sinh viên ít được bồi dưỡng, năng lực thực
hành của học sinh cịn yếu. Chương trình, phương pháp dạy và học còn lạc
hậu, nặng nề, chưa thật phù hợp…Cơng tác quản lý q trình dạy học, giáo
dục đào tạo chậm đổi mới và có nhiều bất cập.”
Đặc biệt, đối với học sinh ở vùng nông thôn, cách tiếp cận các lĩnh vực
của các bộ mơn khoa học cịn gặp nhiều khó khăn, chưa đồng bộ như mơn
khoa học Tốn học. Điều kiện học tập của học sinh nơng thôn chưa tiến kịp so
với các Thị xã, Thành phố. Vì lẽ đó, kết quả học mơn tốn học của các em học
sinh còn gặp nhiều hạn chế, chưa đáp ứng kịp với sự phát triển chung của xã
hội, đặc biệt là sự phát triển của khoa học công nghệ trong thời kì hiện nay..

8


Tuy nhiên, thực tiễn quản lý hoa ̣t đô ̣ng da ̣y ho ̣c nói chung và hiệu quả quản lý
hoạt động dạy học mơn Tốn nói riêng ở trường THPT Mỹ Hào những năm

gần đây khơng đồng đều, có dấu hiệu giảm sút ; thậm chí có những đơ ̣t thanh
tra hoa ̣t đô ̣ng da ̣y ho ̣c mơn Tốn với kết quả khảo sát chất l ượng dạy học mơn
Tốn chỉ đạt mức trung bình, năng lực tự học mơn Tốn của đại đa số học sinh
chưa cao ...
Mặt khác, trong quá trình thực hiện đổi mới chương trình giáo dục nói
chung, giáo dục THPT nói riêng, mơn Tốn là một mơn học chiếm vị trí đặc
biệt quan trọng và khơng thể thiếu trong chương trình giáo dục phổ thơng. Đặc
trưng của Tốn học là tính trừu tượng cao độ và tính thực tiễn phổ du ̣ng

, có

tính lơgic chặt chẽ và tính thực nghiê ̣m; là mơn học nhằm khơi dậy, hình thành
và phát triển tư duy tích cực, độc lập, sáng tạo cho học sinh; nâng cao năng lực
phát hiện và giải quyết các vấn đề trên cơ sở những kiến thức Tốn học được
tích lũy có hệ thống.
Là giáo viên, sau nhiều năm trực tiếp giảng dạy và làm công tác quản lý
cấp cơ sở, đồng thời từ thực tiễn cơng tác của mình, tơi nhận thức rõ: Quản lý
hoạt động dạy học nói chung và quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn nói
riêng phải phù hợp với đặc trưng và các chức năng của mơn học mới có hiệu
quả. Trường THPT huyện Mỹ Hào - Tỉnh Hưng Yên có 33 lớp, xấp sỉ trên
dưới 1320 học sinh từ những năm 2009 -> 2013, cơ sở vật chất cơ bản đủ về
số lượng, tuy nhiên chất lượng còn nhiều bất cập (33 phòng học, một số phịng
học đã xuống cấp vì xây dựng đã lâu), đội ngũ giáo viên giảng dạy còn thiếu ở
một số bộ môn như Tin học, thể dục. Tuy đã có sự quản lý tương đối sát sao,
năng động, phù hợp nhưng trường THPT Mỹ Hào vẫn chưa tìm ra được những
biện pháp thiết thực đột phá trong đổi mới phương pháp, nhằm nâng cao chất
lượng dạy học cho bộ mơn Tốn.
Với những lý do trên tơi chọn đề tài: “Biện pháp quản lý hoạt động
dạy học mơn Tốn ở trường THPT Mỹ Hào , tỉnh Hưng Yên”, nhằm nghiên


9


cứu thực trạng trong công tác quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn tại trường
THPT Mỹ Hào với mong muốn sẽ tìm ra được những điểm mạnh, hạn chế
trong cơng tác quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn để tìm ra những biện
pháp phù hợp, hữu hiệu nhất đáp ứng nhu cầu của người học, người dạy và xu
thế phát triển xã hội hiện nay.
2.Mục đích nghiên cứu
Xác định một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn nhằm
nâng cao chất lượng dạy học ở trường THPT Mỹ Hào nói riêng, và góp phần
nâng cao chất lượng dạy học mơn Tốn của tỉnh Hưng n để đáp ứng yêu
cầu đổi mới chương trình giáo dục THPT hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài được thực hiện với những nhiệm vụ sau:
3.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận của công tác quản lý hoạt động dạy học ở
trường THPT
3.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động dạy học và quản
lý hoạt động dạy học mơn Tốn ở trường THPT Mỹ Hào
3.3. Đề xuất những biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học
mơn Tốn ở trường THPT Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên
4. Khách thể và Đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Q trình dạy học mơn Tốn ở trường THPT Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở trường THPT Mỹ
Hào, tỉnh Hưng Yên.
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Để đảm bảo tính khả thi, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu việc quản lý
hoạt động dạy học mơn Tốn ở trường THPT Mỹ Hào , tỉnh Hưng Yên.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

10


6.1. Ý nghĩa khoa học
Luận văn làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về công tác quản lý hoạt
động dạy học mơn Tốn ở trường THPT, nhằm góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục trong nhà trường và trong tỉnh Hưng Yên.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học mơn
Tốn ở trường THPT Mỹ Hào, tỉnh Hưng n để chỉ ra những hạn chế cần
khắc phục trong công tác quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn ở trường
THPT hiện nay và chỉ ra một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý
hoạt động dạy học mơn Tốn trong trường THPT Mỹ Hào.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Các nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập, đọc, phân tích, xử lý tài liệu, hệ thống hóa lý thuyết các tài
liệu có liên quan đến vấn đề mà đề tài nghiên cứu.
7.2.Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Quan sát, điều tra, thu thập thông tin, phân tích số liệu, dữ liệu, dự giờ
khảo sát thực tế ở trường THPT Mỹ Hào.
7.3. Phương pháp bổ trợ
Phỏng vấn, lấy ý kiến chuyên gia và các cán bộ quản lý.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của công tác quản lý hoạt động dạy học mơn
Tốn ở trường THPT
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn ở trường

THPT Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn ở trường
THPT Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên.

11


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MƠN TỐN Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu
Giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự
phát triển của đất nước. Giáo dục là một chức năng của xã hội loài người được
thực hiện một cách tự giác, mà ở bất cứ thời đại nào, quốc gia nào cũng dành
được nhiều sự quan tâm, nghiên cứu của các nhà khoa học. Từ hơn hai nghìn
năm trước đây, trên thế giới đã có nhiều nhà chính trị, nhà tư tưởng nghiên
cứu về giáo dục, đặc biệt là quản lý giáo dục và đưa ra nhiều những ý kiến,
luận điểm khoa học được áp dụng vào thực tế và có những thành cơng lớn về
quản lý giáo dục.
Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường là những vấn đề được nhiều nhà
nghiên cứu trong và ngoài nước hết sức quan tâm. Việc chú trọng tới các biện
pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học trong nhà trường
ln giữ vị trí đặc biệt quan trọng. Nhiều cơng trình nghiên cứu của các nhà
quản lý nước ngoài đã đề cập đến vấn đề cốt lõi của quản lý và quản lý giáo
dục như: Nhà triết học Socate (469 - 399 TCN), Platon (427 – 347 TCN),
Nicôla Côpécnich (1473- 1543), H.Fayol (1841- 1925), Elton Mayor (18501947), F.Taylor (1841 – 1925)... Ở phương Đơng có Khổng Tử (551 – 479
TCN), đến thời chiến quốc có Mạnh Tử (372 – 289 TCN)... là những người có
cống hiến lớn cho khoa học quản lý, cho sự phát triển giáo dục của thế giới
ngày càng phát triển mạnh mẽ.
Nhân loại đã bước sang thế kỷ 21, trong bối cảnh chung của một kỷ

nguyên mới của thế giới và của đất nước, giáo dục Việt Nam cũng đang đứng
trước những xu thế mới và những thách thức mới. Vì vậy, nhiều nhà khoa học
Việt Nam thời kỳ hiện đại cũng đã có những cơng trình nghiên cứu về chân
dung người cán bộ quản lý nhà trường trong hoạt động dạy học, hoạt động

12


QLGD đã đạt được những thành tựu nhất định như: các nhà nghiên cứu, các
nhà QLGD như: Đặng Quốc Bảo, Đặng Bá Lãm, Phạm Minh Hạc, Nguyễn
Hữu Châu, Nguyễn Đức Chính, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng Xuân Hải,
Nguyễn Thị Phương Hoa…Nghiên cứu về vấn đề quản lý hoạt động dạy học
có nhiều tác giả có những nghiên cứu thành cơng như: Phan Tiềm (2002),
Giang Lê Nho (2006), Đỗ Văn Tải (2006)… Đặc biệt, những năm gần đây
dưới sự hướng dẫn của nhiều nhà nghiên cứu, nhà khoa học, đã có rất nhiều
thạc sĩ chuyên ngành QLGD - Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia
Hà Nội làm luận văn về đề tài khoa học: Quản lý hoạt động dạy học trong nhà
trường. Song việc nghiên cứu hoạt động dạy học mơn Tốn của nhà quản lý
nhằm thực hiện quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn tại một trường THPT thì
chưa có đề tài quản lý giáo dục nào đề cập đến. Xác định được tầm quan trọng
của việc QL hoạt động DH trong nhà trường là vô cùng quan trọng để nâng
cao chất lượng dạy và học trong nhà trường và vận dụng các kiến thức đã tiếp
thu được trong quá trình học chuyên ngành QLGD ở trường Đại học Giáo dục
- Đại học Quốc gia Hà Nội. Tác giả sẽ dựa vào cơ sở lý luận của cơng tác quản
lý hoạt động dạy học, để tìm hiểu thực trạng của QL hoạt động DH mơn Tốn
và chỉ ra một số biện pháp QL hoạt động dạy học mơn Tốn trong trường
THPT Mỹ Hào, tỉnh Hưng n.
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.2.1. Những khái niệm liên quan đến lĩnh vực quản lý
1.2.1.1. Khái niệm quản lý

Quản lý là một trong những loại hình quan trọng và lâu đời nhất của con
người, nó phát triển khơng ngừng theo sự phát triển của con người. Quản lý là
hoạt động cần thiết cho tất cả các lĩnh vực của đời sống con người và là một
nhân tố của sự phát triển xã hội. Quản lý là một phạm trù tồn tại khách quan
được ra đời từ bản thân nhu cầu của mọi xã hội, mọi quốc gia và trong mọi
thời đại. Có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý:

13


Tác giả của “Kỷ nguyên vàng” trong quản lý, Frederik Winslon Taylo
(1856 - 1915), người Mỹ được coi là “cha đẻ của thuyết quản lý khoa học” đã
thể hiện tư tưởng cốt lõi của mình là: “Mỗi loại cơng việc dù nhỏ nhất đều
phải chun mơn hóa và đều phải quản lý chặt chẽ”; “Quản lý là biết được
điều bạn muốn người khác làm và sau đó thấy họ đã hồn thành cơng việc một
cách tốt nhất và rẻ nhất” [14,Tr.15,17,18 ].
K.Marx: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào
tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo
để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung
phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động
của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều
khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc thì cần phải có một nhạc trưởng”
[46,Tr.108]
H.Koontz (Mỹ): “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo sự
phối hợp những nỗ lực của cá nhân nhằm đạt được những mục đích của nhóm
(tổ chức). Mục đích của mọi nhà quản lý là hình thành mơi trường mà trong
đó con người có thể đạt được các mục đích của mình với thời gian, tiền bạc,
vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất” [29,Tr.33].
Mary Parker Follett (1868 – 1933) đã có những đóng góp lớn trong
thuyết hành vi trong quản lý và khẳng định: “Quản lý là một quá trình lao

động, liên tục, kế tiếp nhau chứ không tĩnh tại” [13, Tr.24].
Chester Irving Barnard (1886 – 1961) quan niệm: “Vai trị chính yếu
của người quản lý là giao tiếp với những người thuộc quyền và động viên họ
nỗ lực hết sức để đạt mục tiêu của tổ chức. Quản lý hiệu quả phụ thuộc vào sự
duy trì những mối quan hệ tốt đẹp với những người bên ngoài tổ chức cũng
như với những người mà nhà quản lý thường xuyên phải tiếp cận”[13, Tr.25].
Nghiên cứu về khoa học quản lý, các tác giả: Nguyễn Quốc Chí,
Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: Hoạt động quản lý là “Tác động có định

14


hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý
(người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt
được mục đích của tổ chức” [13, Tr.1].
Các tác giả Đặng Vũ Hoạt, Hà Thế Ngữ cho rằng: “Quản lý là một
q trình định hướng, q trình có mục tiêu, quản lý là một hệ thống nhằm đạt
được những mục tiêu nhất định” [29, Tr.38].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Bản chất của hoạt động quản lý nhằm
làm cho hệ thống vận hành theo mục tiêu đặt ra và tiến đến các trạng thái có
tính chất lượng mới”
Quản lý = Quản + Lý, trong đó:
- Quản là chăm sóc gìn giữ sự ổn định
- Lý là sửa sang, sắp xếp, đổi mới, phát triển
Hệ ổn định mà không phát triển thì tất yếu dẫn đến suy thối. Hệ phát triển mà
khơng ổn định thì tất yếu dẫn đến rối ren. Vậy, Quản lý = ổn định + phát triển
[10. Tr.2].
Như vậy, có rất nhiều cách tiếp cận về quản lý, song các định nghĩa đều
đề cập tới bản chất chung của hoạt động quản lý đó là:
- Quản lý bao giờ cũng là một tác động hướng đích, có mục tiêu xác

định.
- Quản lý là sự tác động tương hỗ, biện chứng giữa chủ thể và khách thể
quản lý.
- Quản lý xét đến cùng, bao giờ cũng là quản lý con người.
- Quản lý vừa là sự tác động mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp
quy luật khách quan.
Quản lý vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật. Là một khoa học
vì các hoạt động quản lý ln là một hoạt động có tổ chức, có định hướng trên
những quy luật, những nguyên tắc và phương pháp hoạt động cụ thể. Chỉ khi
nhận biết đúng các quy luật đó, các đặc điểm của từng cá thể, các đặc trưng

15


tâm lý khác nhau thì tác động của quản lý mới có hiệu quả. Quản lý đồng thời
là một nghệ thuật vì hoạt động quản lý là một hoạt động thực hành trong thực
tiễn vô cùng phong phú và đầy biến động. Khơng có một ngun tắc nào cho
tình huống. Nhà quản lý phải làm sao để có thể xử lý sáng tạo, thành cơng mọi
tình huống nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu đề ra, điều đó phụ thuộc vào
bí quyết sắp xếp các nguồn, nghệ thuật ứng xử, giao tiếp, khả năng thuyết
phục, cảm hóa của nhà quản lý. Vì vậy, trong quản lý khơng thể tn thủ theo
những nguyên tắc, quy định cứng nhắc mà phải xử lý tình huống linh hoạt,
mềm dẻo.
1.2.1.2. Các chức năng cơ bản của quản lý
“Chức năng quản lý là tập hợp các nhiệm vụ mà chủ thể quản lý phải
thực hiện để đạt mục đích và mục tiêu quản lý đề ra” [37, tr.141].
“ Chức năng quản lý là dạng hoạt động quản lý thơng qua đó chủ thể
quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện một mục tiêu nhát
định” [41, tr. 58].
Chức năng quản lý là hình thái biểu hiện sự tác động có mục đích

của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý. Quản lý có bốn chức năng cơ bản:
Kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. Mối quan hệ giữa các chức năng
quản lý được thể hiện qua sơ đồ sau:
Kế hoạch

Tổ chức

Quản lý

Chỉ đạo

Kiểm tra
S
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ của các chức năng quản lý
16


- Lập kế hoạch: Là khâu đầu tiên của chu trình quản lý
- Tổ chức: Là sự chuyển hóa những ý tưởng trong kế hoạch thành hiện
thực.
- Chỉ đạo: Là điều kiện hệ thống, là cốt lõi của chức năng chỉ đạo, nó
tích hợp với hai chức năng trên.
- Kiểm tra: Là chức năng cơ bản và quan trọng của quản lý.
Các chức năng cơ bản của quản lý gắn kết với nhau, chi phối lẫn nhau
tạo thành một thể thống nhất của hoạt động quản lý. Chủ thể quản lý khi triển
khai hoạt động quản lý đều thực hiện chu trình này.
1.2.1.3. Quản lý giáo dục
QLGD là những tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng
đích của chủ thể QL ở mọi cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của tồn bộ
hệ thống nhằm mục đích đảm bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên

cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật của xã hội cũng như các quy luật
của quá trình giáo dục về sự phát triển thể lực, trí lực và tâm lực của con
người. Hiểu theo nghĩa tổng quan QLGD là hoạt động điều hành, phối hợp các
lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát
triển của xã hội. Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về QLGD:
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “QLGD là tổ chức các HĐDH, có tổ
chức được các hoạt động dạy học, thực hiện được các tính chất của nhà
trường Việt Nam xã hội chủ nghĩa, mới QL được giáo dục, tức là cụ thể hóa
đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng
nhu cầu của nhân dân, của đất nước” [26,tr.9]
Trong cuốn sách giáo dục học, tác giả Phạm Viết Vƣợng đã viết: “Mục
đích cuối cùng của QLGD là tổ chức giáo dục có hiệu quả để đào tạo ra lớp
thanh niên thông minh, sáng tạo, năng động, tự chủ, biết sống và biết phấn
đấu vì hạnh phúc của bản thân và của xã hội.” [44, tr.206]

17


Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 của Ban chấp hành Trung ương Đảng
khóa VIII đã viết: “Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể QL
với khách thể QL nhằm đưa ra hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt
tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất” [7, tr.50]
Tóm lại, có rất nhiều định nghĩa về QLGD, nhưng bản chất của QLGD
là q trình tác động có tính định hướng của chủ thể QL lên các thành tố tham
gia vào q trình hoạt động giáo dục nhăm tực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo
dục. Các thành tố đó là mục tiêu giảng dạy, nội dung giảng dạy, phương pháp
giảng dạy, lực lượng giáo dục, đối tượng giáo dục, phương tiện giáo dục.
1.2.1.4. Quản lý nhà trường
* Nhà trƣờng
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Nhà trường là

một tổ chức chuyên biệt trong hệ thống tổ chức xã hội thực hiện chức năng tái
tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự duy trì và phát triển xã hội” [13, tr.3]
Tại khoản 2, điều 48, Luật giáo dục 2005 đã khẳng định: “Nhà trường
trong hệ thống giáo dục quốc dân thuộc loại hình được thành lập theo quy
hoạch, kế hoạch của nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục.” [4, tr.15]
Như vây, nhà trường là tổ chức giáo dục cơ sở mang tính nhà nước, xã
hội là nơi trực tiếp làm công tác đào tạo thế hệ trẻ, là cơ quan giáo dục chuyên
biệt, có đội ngũ các nhà giáo được đào tạo bài bản về nội dung chương trình,
phương pháp giáo dục phù hợp với mọi lứa tuổi, các phương tiện kỹ thuật
phục vụ cho giáo dục, mục đích giáo dục của nhà trường phù hợp với xu thế
phát triển của xã hội và thời đại.
* Quản lý nhà trƣờng
Nhà trường là tổ chức cơ sở của các cấp QLGD, cho nên QL nhà trường
là nội dung quan trọng trong QLGD. Có nhiều tác giả quan niệm về QL nhà
trường, cụ thể:

18


Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “QL nhà trường là thực hiện đường lối
giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường
vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào
tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh” [26, tr.61]
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “QL trường là tập hợp những tác động
tối ưu (cộng tác, tham gia, hỗ trợ, phối hợp, huy động, can thiệp) của chủ thể
quản lý đến tập thể cán bộ, giáo viên và học sinh nhằm tận dụng nguồn lực dự
trữ do nhà nước đầu tư, các lực lượng xã hội đóng góp, và do lao động xây
dựng vốn tự có, hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường, và
tiêu điểm hội tụ là đào tạo thế hệ trẻ, thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế
hoạch đào tạo đưa nhà trường tiến lên một trạng thái mới” (Nguyễn Ngọc

Quang, 1990)
Trong QL và thực tiễn khẳng định, QL nhà trường gồm hai loại:
- QL các chủ thể bên ngoài nhà trường nhằm định hướng và tạo điều kiện cho
nhà trường hoạt động và phát triển.
- QL các chủ thể bên trong nhà trường nhằm cụ thể hóa các chủ trưởng đường
lối, chính sách giáo dục thành các kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra để đưa
nhà trường đạt các mục tiêu đề ra.
Tóm lại, QLGD trong nhà trường chính là QL các thành tố của quá trình
dạy học, muốn thực hiện hiệu quả công tác giáo dục, người QL phải xem xét
đến những điều kiện đặc thù của nhà trường, phải chú trọng tới việc cải tiến
công tác QLGD, QL nhà trường. Người quản lý nhà trường phải bao quát 10
vấn đề trong kế hoạch phát triển nhà trường:

19


M

H

Đ
Tr

Th

Quản





Qi
N

P


S 1.2: Qun lý cỏc thnh t quỏ trỡnh dạy học
M: Mục tiêu đào tạo

H: Hình thức đào tạo

N: Nội dung đào tạo

Đ: Điều kiện đào tạo

P: Phương pháp đào tạo

Mô: Môi trường đào tạo

Th: Thày- lực lượng đào tạo

Bơ: Bộ máy đào tạo

Tr: Trị- Đối tượng đào tạo

Qi: Quy chế đào tạo.

QLNT thực chất là QLGD trên tất cả các mặt, các khía cạnh liên quan
đến hoạt động giáo dục trong phạm vi nhà trường. Đó là một hệ thống những
hoạt động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể QLGD để đạt

tới mục tiêu giáo dục đặt ra đối với ngành giáo dục trong từng giai đoạn phát
triển của đất nước. QLNT là QL: chương trình dạy học và giáo dục của nhà
trường, QL các hoạt động của HS, QL giáo viên, phát triển nghề nghiệp của
người thầy, QL cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, thư viện nhà trường, đảm bảo
cho nhà trường thực hiện được sứ mạng cao cả của mình.
1.2.1.5. Quản lý trường THPT
Trường THPT là cấp học cuối cùng của hệ thống giáo dục phổ thông
gồm 3 năm học, là cấp học hồn thiện kiến thức phổ thơng cho HS, cấp học
tạo nguồn lực cho các yêu cầu đào tạo của xã hội, đồng thời chuẩn bị tích cực

20


cho thế hệ trẻ đi vào cuộc sống xã hội và lao động sản xuất. Vì vây, trường
THPT có mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục mang tính phổ thơng cơ
bản, tồn diện với những u cầu riêng nhằm thực hiện nhiệm vụ của cấp học.
Nhiệm vụ, quyền hạn của trường THPT được quy định tại Điều 3, Điều lệ
trường Trung học (Ban hành kèm theo Quyết định 07/2007/QĐ – BGD & ĐT,
ngày 02 tháng 04 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).
QL trường THPT Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “QL nhà trường là
QL hoạt động dạy và học tức là làm sao đưa được hoạt động đó từ trạng thái này
sang trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục”. [41, tr.34]
1.2.2. Những khái niệm liên quan đến hoạt động dạy học và quản lý hoạt
động dạy học
1.2.2.1. Hoạt động
Hoạt động là phương thức tồn tại của con người, bằng cách tác động
vào đối tượng để tạo ra một sản phẩm, nhằm thỏa mãn nhu cầu bản thân và
nhóm xã hội, hoạt động có những đặc điểm sau:
- Hoạt động bao giờ cũng có đối tượng
- Con người là chủ thể của hoạt động

- Hoạt động được thực hiện trong những điều kiện lịch sử-xã hội nhất định
- Hoạt động có sử dụng phương tiện, cơng cụ để tác động vào đối
tượng.
1.2.2.2. Hoạt động dạy học
* Hoạt động dạy học:
Dạy học là một bộ phận của quá trình sư phạm tổng thể, là một trong
những con đường để thực hiện mục đích giáo dục. Dạy học là hoạt động phối
hợp của hai chủ thể (giáo viên và học sinh). Theo tác giả Phạm Minh Hạc:
“Dạy học là một chức năng xã hội, nhằm truyền đạt và lĩnh hội kiến thức, kinh
nghiệm xã hội tích lũy được, nhằm biến kiến thức, kinh nghiệm thành phẩm
chất và năng lực cá nhân”. [26, tr.8]

21


Hoạt động dạy học là quá trình hoạt động thống nhất giữa giáo viên và
học sinh. Hai hoạt động đó gắn bó mật thiết với nhau, dạy và học là những
mục đích tự thân đặc trưng. Nếu học nhằm vào việc chủ động chiếm lĩnh khoa
học thì dạy lại có mục đích điều khiển sự học tập.
* Hoạt động dạy:
Hoạt động dạy là hoạt động truyền thụ với nghĩa là tổ chức hoạt động
học mà kết quả là học sinh lĩnh hội được các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và thái
độ, hoạt động này bao gồm cả khâu kiểm tra việc tiến hành và kết quả của
hoạt động học của người học [26, tr.192]
Dạy có hai chức năng thường xuyên tương tác với nhau, thâm nhập vào
nhau, sinh thành ra nhau, đó là truyền đạt thơng tin dạy học và điều khiển hoạt
động dạy học. Người giáo viên là người truyền thụ tri thức, tổ chức, điều
khiển hoạt động chiếm lĩnh tri thức của học sinh, giúp học sinh nắm được kiến
thức, hình thành kỹ năng, thái độ.
* Hoạt đông học:

Là hoạt động của người học, nhằm lĩnh hội nội dung kinh nghiệm xã
hội. Đó là lĩnh hội các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và thài độ nhất định. Theo
Đ.B.Encônin: “Hoạt động học, trước hết là hoạt động mà nhờ nó diễn ra sự
thay đổi trong bản thân học sinh. Đó là hoạt động nhằm tự biến đổi mà sản
phẩm của nó là những biến đổi diễn biến ra trong chính bản thân chủ thể
trong q trình nhận thức nó” [34, tr.198].
Bản chất HĐHT là q trình người học tiếp thu những thông tin dưới sự
điều khiển, hướng dẫn của GV, nhằm làm biến đổi bản thân, nâng cao giá trị,
từ đó hồn thiện nhân cách của mình. Muốn vậy, người học phải xác định rõ
mục đích, động cơ học tập, có sự say mê, tích cực, tiếp thu một cách tự giác,
sáng tạo những thơng tin đó với kinh nghiệm riêng của bản thân.
Như vậy, hoạt động dạy và hoạt động học có mối quan hệ gắn bó mật
thiết với nhau, khơng tách rời nhau, thống nhất biện chứng với nhau, tạo thành

22


một hoạt động chung. Dạy điều khiển học, học tuân thủ dạy. Tuy nhiên, việc
học phải chủ động, cách học phải thông minh, sáng tạo, kết quả hoạt động học
của HS phản ánh kết quả hoạt động dạy của GV và chúng khơng tách rời
nhau. Vì vây, dạy và học là hai hoạt động tồn tại song song cùng nhau phát
triển trong cùng một q trình thống nhất, ln bổ sung nhau, chế ước lẫn
nhau và là đối tượng tác động chủ yếu cho nhau, nhằm kích thích động lực bên
trong mỗi chủ thể để cùng nhau phát triển.
Tóm lại, hoạt động dạy học có ưu thế tuyệt đối trong việc hình thành tri
thức, phát triển năng lực tư duy thông qua việc dạy các môn học cơ bản, đồng
thời đặt nền móng cho sự phát triển nhân cách tồn diện. Hoạt động dạy học
bao gồm toàn bộ việc giảng dạy, giáo dục của giáo viên, việc học tập, rèn
luyện của HS theo nội dung giáo dục toàn diện nhằm đạo tạo thế hệ trẻ thành
những người làm chủ đất nước, có văn hóa, có sức khỏe, có ý thức giác ngộ xã

hội chủ nghĩa để đáp ứng nhu cầu xây dựng xã hội mới.
1.2.2.3. Một số đặc điểm tâm lý và nhận thức của học sinh THPT
Vƣgôtxky trong cuốn sách “Tuyển tập tâm lý học” NXB, ĐHQG, Hà
Nội, 1997 viết: Phần lớn trẻ em trong giai đoạn này đều rất khó giáo dục. Trẻ
em dường như trượt ra ngồi hệ thống tác động của giáo dục học, hệ thống
mà cách đây không lâu đã đảm bảo được xu thế giáo dục và đào tạo chúng
một cách bình thường. Trong giai đoạn khủng hoảng của trẻ ở lứa tuổi phổ
thông ta thấy thành tích học tập giảm đi, các em ít hứng thú với công việc học
tập hơn và khả năng làm việc nhìn chung giảm. Trẻ ít nhiều có những mâu
thuẫn với xung quanh. Cuộc sống nội tâm thường gắn liền với cảm giác, tâm
trạng dằn vặt, khó chịu và những khủng hoảng bên trong”.
Tâm lý học chỉ rõ về mặt thời gian cuộc đời một con người. Theo tâm lý
học Mac-xít: nghiên cứu tuổi thanh niên phải kết hợp quan điểm tâm lý học xã
hội với việc tính đến quy luật bên trong của sự phát triển.

23


Về đặc điểm cơ thể: Về mặt sinh lý ở lứa tuổi THPT (15 đến 18 tuổi)
là thời kỳ đầu đạt được sự tăng trưởng về mặt thể lực, nhịp độ tăng trưởng về
chiều cao và trọng lượng đã chậm lại, đa số các em vượt qua thời kỳ phát dục.
Về mặt sinh lý, sự phát triển của hệ thần kinh có những thay đổi quan trọng do
cấu trúc bên trong của não phức tạp và các chức năng của não phát triển.
Những điều kiện xã hội của sự phát triển: Gia đình, xã hội và nhà
trường.
Đặc điểm của hoạt động học tập: HĐHT địi hỏi tính tích cực, năng
động cao, đòi hỏi sự phát triển mạnh của tư duy lý luận, hình thành hứng thú
học tập liên quan đến xu hướng nghề nghiệp, hứng thú học tập được thúc đẩy,
bồi dưỡng bởi động cơ mang ý nghĩa thực tiễn, sau đó mới đến ý nghĩa xã hội
của mơn học.

Đặc điểm về sự phát triển trí tuệ: Tri giác có mục đích đã đạt tới mức
rất cao, ghi nhớ có chủ định giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động trí tuệ, các em
tạo được tâm thế phân hóa trong ghi nhớ, có sự thay đổi về tư duy, có khả
năng tư duy lý luận, tư duy trừu tượng một cách độc lập, chặt chẽ có căn cứ và
mang tính nhất quán. Do vậy, các nhà giáo dục cần giúp các em có thể phát
huy hết năng lực độc lập, suy nghĩ của mình, nhìn nhận và đánh giá các vấn đề
một cách khách quan. Trong quá trình giáo dục phải tơn trọng ý kiến của HS,
có biện pháp khéo léo để các em hình thành được một biểu tượng khách quan
về nhân cách của mình. Đồng thời nhà giáo dục cần phải xây dựng thế giới
quan lành mạnh, đúng đắn, lựa chọn ngành nghề phù hợp với khả năng, năng
lực của các em.
1.2.2.4. Quản lý hoạt động dạy học
* Quản lý hoạt động giảng dạy của GV
Quản lý hoạt động giảng dạy, thực chất là quản lý nhiệm vụ của đội ngũ
GV. GV truyền đạt những kiến thức, kỹ năng và những giá trị về tư tưởng,
phẩm chất cần được trang bị cho HS. Đồng thời, GV có nhiệm vụ phải học

24


tập, rèn luyện, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và nâng
cao chất lượng dạy học. Quản lý hoạt động dạy học của GV bao gồm:
- Quản lý việc lập kế hoạch công tác của GV
- Quản lý việc thực hiện chương trình giảng dạy
- Quản lý nhiệm vụ soạn bài và chuẩn bị bài lên lớp của GV
- Quản lý nhiệm vụ vận dụng và cải tiến phương pháp giảng dạy
- Quản lý việc KT – ĐG kết quả học tập của HS
- Quản lý việc thực hiện quy định về hồ sơ chuyên môn
- Quản lý hoạt động tự, tự bồi dưỡng của GV
* Quản lý hoạt động học tập của HS

Quản lý HĐHT của HS là quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ học tập,
tu dưỡng, rèn luyện của người học trong suốt quá trình học tập. Để nâng cao
chất lượng đào tạo, nhà trường cần tăng cường biện pháp quản lý HĐHT của
HS. Quản lý HĐHT của HS bao gồm: Quản lý hoạt động học trên lớp, hoạt
động tự học và các hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động hướng nghiệp.
Quản lý HĐDH là một bộ phận cấu thành chủ yếu của toàn bộ hệ thống
QL HĐDH trong nhà trường. Quy định dạy học được thực hiện theo một
chương trình, kế hoạch hoạt động cụ thể trên lớp học. Quản lý HĐDH được
phân hóa thành hai q trình cơ bản: QL quá trình dạy học trên lớp; quản lý
quá trình dạy học ngồi lớp. Hai q trình này đã được ghi nhận trong mục
tiêu, kế hoạch hoạt động giáo dục mỗi cấp học, bậc học.
Quản lý HĐDH do nhà trường hướng dẫn tổ chức và chỉ đạo nhưng nó
có quan hệ tương tác, liên thông với các tổ chức giáo dục khác, hoặc các cơ
quan, tổ chức văn hóa, khoa học, thể dục thể thao, các tổ chức đoàn thể quần
chúng ngồi xã hội, nơi mà trị tham gia học tập, vui chơi giải trí có tổ chức.
QL dạy học là QL một quá trình với một hệ thống bao gồm nhiều yếu tố
như: mục đích, nhiệm vụ, nội dung, chương trình, các hoạt động dạy của thầy,
hoạt động học của trò, kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học.

25


×