Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC BỘ MÔN NGỮ VĂN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH BẮC NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.91 KB, 25 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
BỘ MÔN NGỮ VĂN Ở CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH BẮC NINH
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 - 14 - 01 - 14
HÀ NỘI - 2012
MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài:
1. Cơ sở lý luận của đề tài:
Bước sang thế kỉ XXI với sự bùng nổ tri thức khoa học và công nghệ, kinh tế thế giới phát triển theo xu
hướng quốc tế hoá, toàn cầu hoá. Các nước trên thế giới đều nhận thức rõ vai trò to lớn của Giáo dục và Đào tạo
đối với sự phát triển của Kinh tế - Xã hội của quốc gia mình. Đó là những thách thức lớn và cũng là thời cơ
không nhỏ đối với mỗi quốc gia, dân tộc: Hoặc là yếu kém, tụt hậu hoặc vươn lên hội nhập với các nước trong
khu vực và thế giới. Nền kinh tế thế giới tiến tới một nền kinh tế tri thức.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX Đảng cộng sản Việt Nam lại khẳng định rõ:“ Phát triển Giáo dục
và Đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều
kiện phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh chóng và bền
vững”. Đại hội chủ trương “Tiếp tục nâng cao chất lượng toàn diện đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học,
hệ thống quản lý giáo dục. Thực hiện chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá giáo dục” [21](Văn kiện Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ IX Đảng cộng sản Việt Nam).
Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá trong giáo dục và đào tạo đòi hỏi phải quản lý hoạt động dạy học
nói chung và dạy học môn Ngữ văn nói riêng, vốn là môn học cơ bản trong việc lĩnh hội tri thức của người học
sinh và là môn tham gia hầu hết các kỳ thi. Nội dung, hình thức kiểm tra, thi cử hiện nay đang là một khó khăn,
thách thức cho việc đổi mới phương pháp dạy học. Quá trình đổi mới phương pháp dạy học không loại bỏ các
hình thức kiểm tra, thi cử truyền thống, song cần phải đòi hỏi đổi mới theo hướng phát huy trí thông minh sáng
tạo của học sinh, khuyến khích học sinh vận dụng linh hoạt các đơn vị kiến thức, kỹ năng đã học vận dụng vào
các tình huống thực tế, giúp học sinh bộc lộ thái độ, cảm xúc trước những vấn đề đặt ra của đời sống cá nhân, gia
đình và cộng đồng. Việc đổi mới phương pháp dạy học là trách nhiệm trước mắt và lâu dài đối với hoạt động dạy


học. Chỉ có biện pháp quản lý hoạt động dạy học mới giúp cho hoạt động giáo dục đạt được kết quả như mong
đợi và qua đó ngày càng có đội ngũ nhà giáo có chất lượng chuyên môn tốt để quyết định chất lượng GD&ĐT,
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
2. Cơ sở thực tiễn:
Bắc Ninh là một tỉnh có lợi thế về vị trí địa lý, hệ thống giao thông phát triển và rất thuận lợi; có truyền
thống văn hiến, văn hoá, khoa bảng và cách mạng lâu đời.
Trong mười lăm năm qua (từ khi tái lập tỉnh 1997 tới nay) ngành Giáo dục và Đào tạo Bắc Ninh đã đạt
được những thành tựu nổi bật, đặc biệt là giáo dục phổ thông, Bắc Ninh hoàn thành phổ cập giáo dục Tiểu học
đúng độ tuổi vào năm 1999 (một trong ba đơn vị đầu tiên của cả nước) và hoàn thành phổ cập giáo dục THCS
năm 2002 (một trong 10 đơn vị hoàn thành sớm nhất toàn quốc), 100% đơn vị xã, phường, thị trấn hoàn thành
vững chắc phổ cập giáo dục Tiểu học và phổ cập giáo dục trung học cơ sở, đơn vị đầu tiên trong toàn quốc hoàn
thành phổ cập Mầm non (2012). Đây là những thành quả và cũng là những mục tiêu mà nhiều tỉnh chưa làm
được và chưa dám đặt ra. Tuy nhiên, để đạt được những mục tiêu này cần phải có sự nỗ lực và phấn đấu rất lớn
(toàn diện) của nhân dân Bắc Ninh và Ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh nhà. Đặc biệt là trong việc quản lý dạy
học của Sở Giáo dục và Đào tạo đối với các trường THPT qua hệ thống các môn học, trong đó có môn Ngữ văn.
1
Bởi lẽ, trong hệ thống Giáo dục quốc dân, Giáo dục THPT là bậc học phổ thông cao nhất, là cơ sở để tạo đà phát
triển về nguồn lực lao động và đào tạo cán bộ Khoa học kỹ thuật. Giáo dục THPT có vai trò đặc biệt quan trọng
trong việc phát triển nhân cách của mỗi con người. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại những nhược điểm cần khắc
phục. Đó là:
- Tình trạng dạy học theo lối thuyết giảng làm cho học sinh bị nhồi nhét, thụ động, học tập dập khuôn,
máy móc theo hệ thống kiến thức, thiếu tư duy sáng tạo từ phía học trò.
- Học thêm tràn lan, không có thời gian tự học ở nhà.
- Thời gian phân phối chương trình do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chỉ dành cho việc thực hiện các
phân môn: Làm văn, Tiếng Việt, Ngữ văn,…cho các bài học, tiết học không có nhiều thời gian dành cho giáo
viên trao đổi, làm việc với học sinh về phương pháp dạy học.
- Công tác kiểm tra, đánh giá, thi cử còn chậm đổi mới, chưa đáp ứng được các yêu cầu đổi mới phương
pháp dạy học theo hướng tích cực: Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
Để chất lượng giáo dục THPT đạt hiệu quả cao thì việc tìm các biện pháp quản lý hoạt động dạy học
trong đó có hoạt động dạy môn Ngữ văn là một vấn đề cần thiết mang tính thời sự.

Với những lý do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu “ Biện pháp Quản lý dạy học bộ môn Ngữ
văn ở các trường THPT tỉnh Bắc Ninh”.
2. Mục đích nghiên cứu:
Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn trong trường THPT tỉnh Bắc Ninh
nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở bộ môn học.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
3.1 Khách thể nghiên cứu:Quá trình quản lý dạy học bộ môn ở các trường THPT.
3.2 Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn ở các trường THPT tỉnh
Bắc Ninh.
4. Giả thuyết khoa học:
Quản lý dạy học môn Ngữ văn ở trường THPT tỉnh Bắc Ninh đã được quan tâm, chỉ đạo sát sao và có
hiệu quả. Tuy nhiên, do nhiều lý do khác nhau nên còn bộc lộ những bất cập, những hạn chế cần được tháo gỡ.
Nếu đề xuất và thực thi đồng bộ các biện pháp về tổ chức dạy học, đổi mới phương pháp và kiểm tra một cách
khoa học, hiệu quả thì quản lý dạy học môn Ngữ văn ở các trường THPT tỉnh Bắc Ninh sẽ đi vào nền nếp và
chất lượng dạy học môn học này sẽ được nâng cao, đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông trong nền
kinh tế trí thức hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
5.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý dạy học bộ môn trong trường THPT.
5.2 Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn ở các trường THPT tỉnh Bắc Ninh.
5.3 Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn đối với trường THPT tỉnh Bắc
Ninh.
6. Phương pháp nghiên cứu:
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
2
+ Phương pháp hệ thống hóa lý thuyết:
+ Phương pháp phân tích và tổng hợp lý luận:
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
6.2.1 Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Dành cho Giáo viên dạy Ngữ văn các trường THPT; Hiệu
trưởng các trường THPT.
6.2.2 Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục:

6.2.3 Phương pháp kiểm tra đánh giá sản phẩm hoạt động của giáo viên
6.3 Nhóm phương pháp bổ trợ:.
6.3.1 Phương pháp phỏng vấn:
6.3.2 Phương pháp chuyên gia:
6.3.3 Phương pháp xử lý số liệu:
7. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu:
Với điều kiện thời gian và khả năng có hạn tác giả giới hạn chỉ nghiên cứu về thực trạng quản lý hoạt
động dạy học môn Ngữ văn ở các trường THPT tỉnh Bắc Ninh, bao gồm:
7.1 Giới hạn nội dung: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học bộ môn Ngữ văn ở các trường THPT.
7.2 Giới hạn thời gian: Khảo sát công tác quản lý chuyên môn ở trường THPT.
7.3 Giới hạn không gian: Khảo sát các trường THPT của tỉnh Bắc Ninh.
8. Cấu trúc của luận văn:
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận văn được trình bày
trong 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn ở các trường THPT.
Chương 2: Thực trạng quản lý dạy học môn Ngữ văn ở các trường THPT tỉnh Bắc Ninh.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy môn Ngữ văn ở các trường THPT tỉnh Bắc Ninh.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
BỘ MÔN NGỮ VĂN Ở CÁC TRƯỜNG THPT
1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề.
1.1.1 Các nghiên cứu trong nước:
Đảng và Nhà nước ta luôn coi giáo dục là " Quốc sách hàng đầu", điều này đã được cụ thể hóa trong
chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020, dự thảo ngày 16 tháng 9 năm 2010 " Phát triển giáo dục là quốc sách
hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài"[4;121]
Ở Việt Nam các công trình nghiên cứu về Quản lý giáo dục ra đời chủ yếu sau cách mạng tháng Tám
năm 1945. Tiêu biểu là các công trình: Phạm Minh Hạc với Một số vấn đề về quản lý giáo dục và khoa học giáo
dục, NXB Giáo dục, Hà Nội, 1986; Nguyễn Ngọc Quang, Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục
(Trường CBQL Trung ương I, Hà Nội, 1989); tác giả Đặng Quốc Bảo, Đặng Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc,
3

Cơ sở khoa học quản lý, Tài liệu giảng dạy cao học QLGD, Khoa sư phạm, ĐH Quốc gia Hà Nội, 2004,
[8;9;13;1;2;3]
Nhiều công trình nghiên cứu về quản lý nhà trường nói chung và quản lý hoạt động dạy học nói riêng.
Như các tác giả: Nguyễn Ngọc Quang, Phạm Viết Vượng, Nguyễn Văn Lê, Hà Sỹ Hồ, Lê Tuấn,… Tác giả Hà
Sỹ Hồ và Lê Tuấn cho rằng: “ Trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo, việc quản lý dạy học là nhiệm vụ trung
tâm của nhà trường”[11].
Các công trình nghiên cứu khoa học trên với tầm vóc quy mô về giá trị lý luận và thực tiễn đã được ứng
dụng rộng rãi và mang lại những hiệu quả nhất định trong quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, quản lý dạy học
bộ môn. Song phần lớn các công trình khoa học đó chủ yếu đi sâu nghiên cứu lý luận có tính chất tổng quan về
quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, còn về các biện pháp cụ thể quản lý hoạt động dạy học các bộ môn khoa
học cơ bản, trong đó có bộ môn Ngữ văn chưa được đề cập nhiều. Vì vậy, nghiên cứu một cách khoa học, hệ
thống nhu cầu bức xúc của các nhà trường THPT là đổi mới nội dung, phương pháp dạy học và quản lý
GD&ĐT ở các cơ sở trường học đối với bộ môn Ngữ văn cũng như tất cả các bộ môn khoa học cơ bản khác là
một yêu cầu hết sức cần thiết.
1.1.2 Những nghiên cứu ngoài nước:
* Quản lý giáo dục ở Liên Xô.
* Quản lý giáo dục ở Anh.
* Quản lý giáo dục ở Trung Quốc.
1.2 Các khái niệm cơ bản của đề tài:
1.2.1 Khoa học quản lý:
Khoa học quản lý là một lĩnh vực hoạt động của trí tuệ và thực tiễn phức tạp nhất của con người, nhằm
điều khiển lao động thúc đẩy xã hội phát triển trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
1.2.2 Khái niệm quản lý:
Quản lý là tác động, chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con
người nhằm đạt tới mục tiêu đề ra. Sự tác động của quản lý bằng cách nào đó để người bị quản lý luôn tự giác,
phấn khởi đem hết năng lực, trí tuệ để sáng tạo ra lợi ích cho bản thân, cho tổ chức và cho toàn xã hội.
Theo Fredrich Wiliam Taglo (1856-1915) người Mỹ: “ Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng chính xác cái
gì cần làm và làm cái đó thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ tiền nhất”[5;92].
- Theo tác giả Nguyễn Văn Lê - Học viện chính trị Quốc gia quan niệm: “ Quản lý một số cơ sở sản xuất
kinh doanh với tư cách là một hệ thống xã hội là khoa học và nghệ thuật tác động vào từng thành tố của hệ

thống bằng những phương pháp thích hợp, nhằm đạt các mục tiêu đề ra cho hệ thống và từng thành tố của
hệ”[11].
4
Sơ đồ 1.2.2: Mối quan hệ giữa khách thể và chủ thể trong quản lý.
1.2.3 Bản chất và các chức năng của quản lý:
* Bản chất của quản lý là phối hợp các hoạt động tích cực của con người thông qua việc thực hiện các
chức năng của quản lý.
* Chức năng của quản lý:
- Chức năng lập Kế hoạch
- Chức năng tổ chức.
5
Mục tiêu
Môi Trường
Chủ thể
Khách thể
- Chức năng chỉ
o.
- Chức năng kiểm tra.
Sơ đồ: Mối quan hệ của quá trình kiểm tra, đánh giá, tự điều chỉnh.
6
Hành động uốn nắn
Hành động
xử lý
Xác lập chuẩn
và phương pháp
đo thành tích
Đo thành
tích
So sánh thành tích
với chuẩn

Hành
động xử

Chưa đạt
Có đạt
Không
Đạt
Sơ đồ 1.2.4 :Các chức năng và thông tin trong quản lý :
1. 3 Vị trí, vai trò của môn Ngữ văn trong chương trình THPT.
- Ngữ văn và đặc điểm của môn học này trong trường phổ thông.
Theo “ Từ điển Tiếng Việt thông dụng”[18]: "Ngữ văn là môn khoa học nghệ thuật được xây dựng bằng
hình tượng, ngôn từ và trí tưởng tượng của bạn đọc. Giúp học sinh thấy được cái hay, cái đẹp, cái chân, thiện,
mĩ và biết được những cái xấu, cái ác của cuộc sống. Hình thành những phẩm chất nhân văn ở con người".
- Vai trò, vị trí của môn Ngữ văn trong chương trình THPT:
Ngữ văn là một bộ môn có vị trí quan trọng trong chương trình Giáo dục nói chung và trong trường
THPT nói riêng, đó là một trong hai môn chính phải thi tốt nghiệp và tính điểm hệ số nhân đôi đối với các khối
học ban cơ bản. Chính vì vậy nó có vai trò quan trọng quyết định tới kết quả của học sinh. Ngữ văn là môn học
công cụ khoa học, nghệ thuật. Môn học được xây dựng bằng trí tưởng tượng phong phú, những hình tượng nghệ
thuật đặc sắc, ngôn từ giàu hình ảnh, cảm xúc. Ngữ văn là môn học có tính nhân văn, nhân ái, cung cấp cho
người học những kiến thức về văn học, lịch sử và kiến thức của xã hội và kỹ năng làm văn cùng với những kỹ
năng giao tiếp, ứng xử trong cuộc sống, là hạt nhân cho các môn học khác trong nhà trường phổ thông. Vì vậy,
Ngữ văn là một thành phần không thể thiếu của nền văn hóa phổ thông trong thời kỳ đổi mới.
Môn Ngữ văn không chỉ cung cấp kiến thức khoa học thuần túy như những môn học khác mà còn góp
phần định hướng, hình thành nhân cách cho học sinh. Học Văn giúp học sinh biết yêu cái đẹp, mến cái tốt, ghét
cái xấu, cái ác. Giúp người học hiểu và thêm trân trọng những giá trị của cuộc đời ban tặng cho con người. Môn
Ngữ văn đã “ đánh thức tiềm lực” còn đang ngủ yên, đang lạc lối của học trò trong thời kỳ đổi mới của đất nước.
1.4 Quản lý dạy học bộ môn và quản lý dạy học bộ môn Ngữ văn trường THPT.
7
Thông tin
Lập kế hoạch

Chỉ đạo
Kiểm tra Tổ chức
1.4.1. Mục tiêu, nội dung quản lý dạy học bộ môn ở trường THPT.
Mục tiêu chung:
Xuất phát từ mục tiêu Giáo dục và Đào tạo “ Đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo
đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập và Chủ nghĩa xã hội; hình
thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc” (Điều 2 – Luật Giáo dục)[22;125]. Xuất phát từ mục tiêu của nhà trường Việt Nam, từ đặc điểm và vị trí
môn Ngữ văn, việc dạy học Ngữ văn có những mục đích sau:
+ Truyền thụ tri thức, kỹ năng, năng lực thẩm thấu văn học và áp dụng vào thực tiễn cuộc đời.
+ Phát triển năng lực trí tuệ của thế hệ trẻ Việt Nam.
+ Giáo dục tư tưởng, chính trị, đạo đức và thẩm mỹ của con người trong công cuộc Hiện đại hóa, Công
nghiệp hóa đất nước.
1.4.2. Mục tiêu, nội dung quản lý dạy học môn Ngữ văn trong nhà trường THPT:
Mục tiêu:
Nhiệm vụ của giáo viên là giảng dạy, truyền thụ kiến thức cho học sinh. Thông qua đó giáo dục đạo đức,
hình thành nhân cách cho các em thì nhiệm vụ của Hiệu trưởng và Ban giám hiệu là quản lý đội ngũ giáo viên để
tạo điều kiện giúp cho giáo viên hoàn thành tốt nhiệm vụ giảng dạy của mình. Có thể nêu lên một số biện pháp
quản lý để nâng cao chất lượng giảng dạy của đội ngũ giáo viên:
Nội qung quản lý dạy học môn Ngữ văn:
- Phân công công tác giảng dạy của giáo viên:
- Hướng dẫn giáo viên Kế hoạch giảng dạy :
- Quản lý giáo viên thực hiện chương trình dạy học:
- Quản lý giáo viên soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp:
- Quản lý giờ lên lớp của giáo viên:
- Xây dựng tiêu chuẩn xếp loại giờ lên lớp và phương pháp đánh giá chất lượng giảng dạy của giáo viên:
- Quản lý việc giáo viên kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh:
- Biện pháp tổ chức thi đua, khen thưởng:
1.4.3. Quản lý hoạt động dạy học của giáo viên bộ môn Ngữ văn ở trường THPT.
* Lập kế hoạch dạy học và hướng dẫn dạy tự học của giáo viên:

* Lãnh đạo tổ chức thực hiện Kế hoạch:
* Kiểm tra:
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến dạy học Ngữ văn ở trường THPT.
1.5.1. Chuẩn kỹ năng kiến thức:
1.5.2. Chuẩn kỹ năng, kiến thức môn Ngữ văn THPT:
Ở nước ta hiện nay, nội dung dạy học môn Ngữ văn ở các trường THPT đã được thực hiện thống nhất.
Tài liệu dạy học môn học này được thực hiện theo chương trình khung phân phối chương trình do Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành. Tài liệu môn Ngữ văn do hai nhóm tác giả biên soạn:
8
Tài liệu Cơ bản: Do Phan Trọng Luận (Tổng chủ biên); Trần Đăng Suyền (Chủ biên phần Văn), Bùi
Minh Toán (Chủ biên phần Tiếng Việt), Lê A (Chủ biên phần Làm văn), Lê Nguyễn Cẩn, Đặng Anh Đào,
Nguyễn Thị Ngân Hoa, Nguyễn Thái Hòa, Đỗ Kim Hồi, Nguyễn Xuân Nam, Đoàn Đức Phương, Nguyễn
Phượng, Vũ Dương Quỹ [14;15;16].
Tài liệu Nâng cao: Do Trần Đình Sử (Tổng chủ biên); Hồng Dân, Nguyễn Đăng Mạnh, Đỗ Ngọc Thống
(đồng chủ biên); Lê Huy Bắc, Nguyễn Thị Bình, Hoàng Dũng, Hà Thị Hòa, Lê Quang Hưng, Nguyễn Văn Long
[19;20;21].
1.5.3. Về đội ngũ giáo viên:
Có thể nói trong trường THPT và các cơ sở giáo dục khác trong hệ thống giáo dục quốc dân, đội ngũ
giáo viên là lực lượng chủ lực, nòng cốt để cụ thể hóa mục tiêu đặt ra. Có người quản lý giỏi, bản kế hoạch tốt
mà người thực hiện là giáo viên lại không cập trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, thiếu phẩm chất đạo đức thì hiệu
quả giáo dục không cao, mục tiêu giáo dục không được hoàn thành.
1.5.4. Học sinh.
Học tập là hoạt động nhận thức, chỉ khi có nhu cầu hiểu biết học sinh mới tích cực học tập. Nhu cầu hiểu
biết đó chính là động cơ nhận thức mà hoạt động học tập phải tạo ra cho học sinh. Do công tác tuyển sinh đầu
vào của học sinh THPT Bắc Ninh căn cứ vào yêu cầu thực tế của từng khu vực nên trình độ nhận thức của học
sinh giữa thành phố, thị xã và vùng nông thôn có sự vênh lệch khá cao và không đồng đều. Bởi vậy, để hoạt
động học tập của học sinh đạt kết quả cao thì cần làm tốt những nội dung sau.
- Giáo dục học sinh có động cơ, tinh thần học tập đúng đắn.
- Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong hoạt động giáo dục.
- Hình thành nền nếp, kỷ cương học tập cho học sinh.

- Nâng cao chất lượng học tập cho mỗi học sinh cũng như tập thể học sinh trong toàn trường.
Học sinh vừa là đối tượng vừa là chủ thể trong hoạt động dạy học, vì vậy quản lý hoạt động học của học
sinh là khâu vô cùng quan trọng nhằm nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường.
1.5.5. Đặc điểm học sinh THPT.
1.5.6. Hoạt động tổ chức quản lý của nhà trường đối với môn Ngữ văn. Cùng với các bộ môn học khác
trong nhà trường THPT, bộ môn Ngữ văn cũng được đặc biệt quan tâm, nhất là công tác tổ chức quản lý hoạt
động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Quản lý hoạt động dạy học là quản lý nội dung chương trình theo mục tiêu của nhà trường, quản lý quá
trình truyền thụ kiến thức của giáo viên, quản lý việc thực hiện chương trình dạy học và quản lý lĩnh hội tri thức
của học sinh.
9
Để hoạt động giáo dục của nhà trường đạt hiệu quả cao, bộ máy quản lý của các cơ sở giáo dục phải
quản lý các điều kiện hoạt động dạy học của giáo viên trong trường trên các mặt sau:
- Quản lý chặt chẽ, thường xuyên và có Kế hoạch công tác giảng dạy của toàn bộ giáo viên trong nhà
trường.
- Quản lý Kế hoạch bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ, tự học nâng cao trình độ của đội ngũ
giáo viên, phát huy cao độ năng lực của người dạy trong quá trình hoạt động giáo dục.
- Quản lý đề tài nghiên cứu khoa học, những sáng kiến, kinh nghiệm mang tính khả thi, nhằm nâng cao
hoạt động dạy học.
- Quản lý kế hoạch nghiên cứu, chỉ đạo hoạt động dạy học, có những chính sách khuyến khích động viên
cán bộ, giáo viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Do tầm quan trọng của chức năng dạy học, kiểm tra, đánh giá mà việc quản lý hoạt động dạy học môn
Ngữ văn mang một ý nghĩa to lớn.
Tuy nhiên, các vấn đề được trình bày ở chương 1 chỉ là những cơ sở lý luận. Để có các biện pháp quản
lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn ở trường THPT có tính khả thi thì cần phải nghiên cứu thực trạng giáo dục,
đặc biệt là thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn trong thời điểm hiện tại.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DẠY HỌC
BỘ MÔN NGỮ VĂN TRONG TRƯỜNG THPT TỈNH BẮC NINH

2.1 Một số đặc điểm địa lý, dân cư, kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh.
Điều kiện tự nhiên thuận lợi, đất đai phì nhiêu mầu mỡ, từ xa xưa cư dân của vùng đất Bắc Ninh – Kinh
Bắc đã có một nền sản xuất nông nghiệp rất phát triển, đặc biệt là nghề trồng lúa nước. Trong thời kỳ Phong
kiến, mảnh đất Bắc Ninh là vựa lúa của vùng đồng bằng châu thổ Sông Hồng. Chính trên cơ sở nền sản xuất
nông nghiệp ổn định và phát triển đã tạo điều kiện kinh tế thủ công nghiệp và thương nghiệp hưng thịnh. .
Bắc Ninh còn là cái nôi của Phật giáo, Nho giáo, mảnh đất của những huyền thoại, chùa chiền, của
những lễ hội và sinh hoạt văn hóa dân gian: Luy Lâu, Kiến Sơ, Cổ Pháp, Phật Tích,…Bắc Ninh, nơi khởi nguồn
của nhiều làng tranh dân gian làm nức lòng người không chỉ trong nước mà còn dành nhiều tình cảm của bạn bè
quốc tế: Tranh Đông Hồ, Giấy Dó Phong Khê,…làng hát ca trù, làng rối nước, …và là quê hương của 49 làng
quan họ cổ, đây cũng là mảnh đất đầu tiên trong cả nước tiếp nhận Hán tự và tư tưởng Nho giáo. Phải chăng đây
là những điều kiện để việc học hành, thi cử ở Bắc Ninh thêm thuận lợi? Nói như nhà sử học Phan Huy Chú thì “
Mạch đất tốt tụ vào đấy nên càng nhiều chỗ có dấu tích đẹp; tinh hoa hợp vào đấy, nên sinh ra nhiều danh thần.
Vì là hồn khí trọng ở phương Bắc phát ra nên khác với mọi nơi”. Vì vậy, người bao đời nay truyền tụng và ca
ngợi là quê hương của “ Một giỏ sinh đồ, một bồ ông cố, một đống trạng nguyên, một thuyền bảng nhãn”[7 ;19].
2.2 Khái quát hệ thống giáo dục và đào tạo tỉnh Bắc Ninh:
10
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế - xã hội, cơ sở vật chất các trường THPT trên địa bàn tỉnh
nhà cũng từng bước được Nhà nước và nhân dân chăm lo xây dựng. Hệ thống các trường THPT cũng được kiên
cố hóa hai, ba thậm chí 5 tầng. Đến nay đa phần các trường THPT đã trang bị được các phòng bộ môn: Toán,
Vật lý, Hóa học,…và thư viện điện tử.
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên không ngừng được nâng lên trong các cấp học:
Từ Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở và Trung học phổ thông. Đội ngũ giáo viên các cấp học gần như đã đạt
chuẩn và được đào tạo chính quy theo quy chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, không còn tình trạng giáo viên
phải dạy “ chéo ban” như những năm học trước đó. Trong hệ thống các trường THPT Bắc Ninh, các trường
THPT lớn như: Hàn Thuyên, Lý Thái Tổ, Yên Phong 1, Thuận Thành 1, Quế Võ 1, Lương Tài 1, Tiên Du 1,
Nguyễn Đăng Đạo và Gia Bình 1 đã có tỷ lệ giáo viên khá cao phấn đấu vượt trên chuẩn mà Bộ Giáo dục và Đào
tạo quy định. Năm học 2011-2012 đã có trường có 15 thạc sỹ và 20 người đang theo học Thạc sỹ.
Chất lượng đào tạo đội ngũ giáo viên ngày càng được nâng cao. Kết quả thi tốt nghiệp THPT những năm
gần đây Bắc Ninh đều đạt trên 99%. Bắc Ninh vẫn duy trì và giữ vững tốp những tỉnh dẫn đầu toàn quốc về tỷ lệ
học sinh THPT thi đỗ vào các trường Đại học, Cao đẳng trong cả nước: Năm 2009 đứng thứ 6, năm 2010 đứng

thứ 9, năm 2011 đứng thứ 8 và năm 2012 đứng ở vị trí 11. Các kỳ thi Học sinh giỏi Quốc gia đạt kết quả khá cao
và giữ vững ổn định, ngày càng khẳng định chất lượng mũi nhọn trong khu vực và trên toàn quốc. Nhiều học
sinh được chọn lựa tham gia thi vòng hai chọn đội tuyển thi Quốc tế, có học sinh đạt huy chương bạc Hoá học
Quốc tế năm 2000, có học sinh lọt vào đội tuyển thi vật lý Châu Á – Thái Bình Dương.
Bảng 2.2: Thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên môn Ngữ văn ở 20 trường THPT công lập tỉnh
Bắc Ninh ( Số liệu 2102):
stt Tên trường Số lượng Trình độ đào tạo Chất lượng giảng dạy
GV Số
lớp
ĐH Th.S Tiến

Giỏi Khá TB Yếu Tập sự
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
1 Chuyên BN 14 27 10 4 0 9 5 0 0 0
2 Hàn Thuyên 18 45 12 6 0 7 7 4 0 0
3 Lí Nhân Tông 12 30 10 2 0 4 4 4 0 0
4 Hoàng Quốc Việt 11 24 8 3 0 3 3 5 0 0
5 Yên Phong 1 20 45 14 6 0 8 6 6 0 0
6 Yên Phong 2 13 33 10 3 0 4 4 5 0 0
7 Lý Thái Tổ 21 45 11 9 0 10 6 4 0 1
8 Ngô Gia Tự 10 30 6 4 0 4 3 2 1 0
9 Tiên Du 1 19 45 13 6 0 8 7 3 0 1
10 Nguyễn Đăng Đạo 10 30 6 4 0 4 4 2 0 0
11 Thuận Thành 1 17 45 10 7 0 11 4 2 0 0
11
12 Thuận Thành 2 12 43 8 4 0 4 4 3 0 1
13 Thuận Thành 3 10 30 7 3 0 3 5 2 0 0
14 Quế Võ 1 16 45 15 1 0 6 7 3 0 0
15 Quế Võ 2 12 30 9 3 0 4 5 3 0 0
16 Quế Võ 3 11 28 10 1 0 3 5 3 0 0

17 Lương Tài 1 16 45 12 4 0 6 6 4 0 0
18 Lương Tài 2 12 30 9 3 0 3 6 3 0 0
19 Gia Bình 1 15 43 12 3 0 6 6 3 0 0
20 Lê Văn Thịnh 16 42 14 2 0 6 6 4 0 0
Cộng 285 735 195 90 0 113 103 65 1 3
(Nguồn cung cấp: Phòng TCCB, Sở GD&ĐT Bắc Ninh)
Nhận xét:
- Số lượng giáo viên trên đầu lớp so với quy định của Bộ Giáo dục và đào tạo là không thiếu, thậm chí ở
một số đơn vị còn dư: Hàn Thuyên, Yên Phong 1, Lý Thái Tổ, Nguyễn Đăng Đạo,…Ở một số đơn vị xa trung
tâm, tỉnh, huyện lỵ số giáo viên Ngữ văn trên lớp vẫn còn thiếu về số lượng và yếu về chất lượng.
2.3 Đánh giá thực trạng dạy học và công tác quản lý dạy học môn Ngữ văn ở trường THPT tỉnh Bắc
Ninh:
2.3.1. Thực trạng dạy học môn Ngữ văn ở trường THPT:
Thực trạng hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm của giáo viên.
Hiện nay tỷ lệ giáo viên văn trên lớp là đảm bảo, thậm chí có những trường tỷ lệ này dư thừa. Tuy nhiên
trong những năm qua việc phát triển đội ngũ giáo viên Văn chưa có định hướng rõ rệt. Kế hoạch tập huấn của Sở
GD&ĐT, BỘ GD&ĐT còn ít. Việc đổi mới phương pháp dạy học ở bộ môn này còn rất chậm. Trình độ của giáo
viên đã từng bước được cải thiện và nâng cao nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi của thời đại, xã hội. Từ
đó ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng giảng dạy môn học này ở trường THPT.
Bảng 2.3.1: Khảo sát thực trạng hoạt động dạy học của giáo viên.
Đánh giá mức độ thực hiện
Thường
xuyên
Đôi khi Không bao
giờ
1 Chuẩn bị bài soạn kỹ trước khi lên lớp 87 11 2
2 Cập nhật mở rộng bài giảng với hệ thống kiến
thức mới.
20 75 5
12

3 Sử dụng phương tiện dạy học tích cực. 86 10 4
4 Thay đổi PP khi HS không hứng thú học tập. 12 50 38
5 Trao đổi với học sinh về phương pháp học tập. 5 76 19
6 Yêu cầu và hướng dẫn HS chuẩn bị bài ở nhà. 90 10 0
7 Kiểm tra việc tự học của học sinh. 10 60 30
8 Lấy ý kiến phản hồi của HS sau khi kết thúc
môn học, rút kinh nghiệm để điều chỉnh PP.
0 30 70
9 Chú ý tìm hiểu những khó khăn học sinh gặp
phải khi lĩnh hội tri thức.
5 62 33
10 Thực hiện kiểm tra, thi nghiêm túc, đánh giá
đúng kết quả học tập của HS.
81 19 0
Nhận xét: Đa số giáo viên đã làm tốt nhiệm vụ chuẩn bị kỹ bài giảng trước khi lên lớp, nhưng vẫn còn
bộ phận nhỏ giáo viên còn chủ quan, chưa chú trọng khâu chuẩn bị lên lớp. Thêm vào đó chưa có nhiều sự đầu
tư vào chuyên môn nên có tới 80% số giáo viên không thường xuyên hoặc chưa cập thông tin mở rộng bài giảng
cho học sinh. Ngoài ra phần lớn giáo viên chỉ là hoàn thành việc truyền đạt kiến thức mà chưa quan tâm nhiều
tới việc làm thế nào cho học sinh thấy hứng thú,đam mê học tập, chỉ có 12% giáo viên thường xuyên trao đổi,
trong đó 38% ý kiến của học sinh cho rằng giáo viên không bao giờ trao đổi với học sinh về phương pháp học
tập hiệu quả. Nhà trường đã có sự đầu tư về trang thiết bị dạy học trên lớp như máy tính, máy chiếu, đồ dùng nên
vì vậy việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực đã được giáo viên chú ý, điều này được thể hiện có tới 86%
học sinh đánh giá giáo viên thường xuyên sử dụng phương tiện dạy học tích cực.
Bảng 2.3.2: Thực trạng sử dụng phương pháp và phương tiện dạy học.
TT Nội dung
Thường
xuyên (%)
Đôi khi
(%)
Không bao giờ

(%)
GV HS GV HS GV HS
I Các phương pháp dạy học
13
1 Thuyết trình, vấn đáp 95 76 5 24 0 0
2 Thảo luận nhóm 45 25 55 65 0 10
3 Đóng vai theo tình huống 10 5 50 79 40 16
II Các phương tiện dạy học
1 Bảng phấn 85 80 15 20 0 0
2 Thiết bị công nghệ thông tin 75 70 25 28 0 2
3 Phương tiện đa dạng 5 2 50 72 45 26
Nhận xét: Các phương tiện dạy học, phương pháp giảng dạy vẫn mang tính truyền thống, hàn lâm kinh
viện, chủ yếu là bảng và hình thức thuyết trình, vấn đáp (những hình thức đã ra đời và được sử dụng hang nghìn
năm của lịch sử giáo dục). Theo kết quả thì có tới 95% giáo viên và 76% học sinh đưa ra ý kiến về vấn đề này.
Chỉ có một lượng ít ỏi giáo viên cho rằng họ có sử dụng phương pháp dạy học theo nhóm, rất ít giáo viên lôi
cuốn được học sinh tham gia. Điều đó có nghĩa trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng khiếu sư phạm của người
dạy cần phải xem lại. Chính vì vậy giờ học văn nhàm chán, thiếu cảm xúc nảy sinh thái độ học đối phó từ phía
học sinh.
2.3.2. Thực trạng quản lý dạy học môn Ngữ văn ở trường THPT:
Kết quả khảo sát được thống kê với những biểu mẫu và những số liệu được đưa ra dưới đây.
Thực trạng quản lý phân công giảng dạy cho giáo viên:
Bảng 2.3.3 : Bảng đánh giá về sự phân công và cách thức phân công giảng dạy:
Nội dung
biện pháp
Đánh giá của Hiệu
trưởng (%)
Đánh giá của Giáo viên
Phù hợp (%) Chưa phù hợp (%)
1. Căn cứ phân công:
- Năng lực chuyên môn.

- Điều kiện hoàn cảnh.
- Nguyện vọng cá nhân.
85
50
60
90
40
35
10
60
65
2. Cách thức phân công:
- Dạy theo từ lớp 10-12.
- Dạy cùng buổi.
- Dạy 2 buổi, khác khối.
- Dạy theo 1 khối.
70
80
10
50
75
85
15
25
25
15
85
75
14
Thực trạng biện pháp quản lý giáo viên soạn bài, chuẩn bị bài của giáo viên.

Qua thực tiễn, qua phiếu thăm dò của nhóm khách thể về cơ bản nhất trí nội dung quản lý của Hiệu
trưởng đối với việc soạn bài, chuẩn bị giờ lên lớp, tập trung vào các vấn đề sau:
- Thứ nhất: Bồi dưỡng giáo viên về phương pháp, cách soạn bài, chuẩn bị đồ dùng cho giờ dạy trên lớp.
- Thứ hai: Quy định cụ thể về việc soạn bài và chuẩn bị bài lên lớp của giáo viên. Ở một số đơn vị Hiệu
trưởng quy định việc soạn bài lên lớp của giáo viên tổ Văn bắt buộc phải soạn viết tay.
- Thứ ba: Có kế hoạch kiểm tra bài soạn và khâu chuẩn bị lên lớp của giáo viên.
- Thứ tư: Tổ chức thực hiện cách thức kiểm tra việc soạn bài và chuẩn bị bài lên lớp của giáo viên (bằng
nhiều cách khác nhau).
- Thứ năm: Tổ chức hội thảo để bồi dưỡng giáo viên về cải tiến phương pháp giảng dạy và sử dụng đồ
dùng dạy học.
Bảng 2.3.4: Thực trạng các biện pháp quản lý việc giáo viên soạn bài chuẩn bị giờ lên lớp.
TT Nội dung, biện pháp quản lý của Hiệu
trưởng
Mức độ thực hiện
Hiệu trưởng Giáo viên
Tốt (%) Chưa tốt (%) Tốt
(%)
Chưa tốt
(%)
1
Bồi dưỡng giáo viên về phương pháp,
cách thức soạn bài, chuẩn bài lên lớp. 70 30 50 50
2
Quy định cụ thể việc soạn bài, chuẩn bị
bài cho giờ lên lớp. 95 5 95 5
3
Có kế hoạch kiểm tra việc soạn bài và
chuẩn bị lên lớp của giáo viên. 90 10 85 15
4
Tổ chức thực hiện kiểm tra việc soạn bài

và chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên. 65 35 75 25
5
Tổ chức Hội thảo để bồi dưỡng giáo viên
cải tiến phương pháp giảng dạy và sử
dụng, đồ dùng thiết bị dạy học
40 60 35 65
Thực trạng biện pháp quản lý giờ dạy trên lớp của giáo viên:
Qua nghiên cứu nhận thức và tự đánh giá của Hiệu trưởng, kết hợp với nhận xét của tổ trưởng chuyên
môn về việc quản lý giờ dạy trên lớp của giáo viên, chúng tôi có kết quả bảng số sau đây:
Bảng 2.3.5: Quản lý giờ dạy của giáo viên trên lớp.
stt
Nội dung các biện pháp
Nhận thức của Hiệu trưởng. Mức độ thực hiện
Rất cần
thiết (%)
Cần thiết
(%)
Không cần
thiết (%)
Tốt
(%)
Trung
bình (%)
Chưa tốt
(%)
Tổ chức cho GV học tập
15
1 quy chế, nền nếp dạy
học trên lớp.
100 0 0 70 30 0

2
Biện pháp tổ chức theo
dõi, kiểm tra thực hiện
giờ dạy trên lớp.
95 5 0 50 40 10
3
Biện pháp giúp giáo viên
xây dựng kế hoạch giảng
dạy.
85 15 0 60 40 0
4
Xây dựng TKB hợp lý,
khoa học, đảm bảo tính
sư phạm.
100 0 0 50 35 15
5
Tổ chức cho GV học tập
đánh giá, xếp loại giờ
lên lớp.
75 25 0 85 15 0
6
Các hình thức tổ chức dự
giờ thăm lớp, đánh giá
xếp loại giờ dạy.
95 5 0 40 45 5
7
Biện pháp quản lý việc
dạy bù, dạy thay của
giáo viên.
90 10 0 50 35 15

Biện pháp quản lý việc thực hiện chương trình giảng dạy:
Bảng 2.3.6: Biện pháp quản lý việc thực hiện chương trình giảng dạy.
tt
Các biện pháp
Nhận thức của Hiệu trưởng. Mức độ thực hiện
Tốt
(%)
Trung
bình (%)
Chưa tốt
(%)
Tốt
(%)
Trung
bình (%)
Chưa tốt
(%)
1
Quán triệt cho GV nắm vững
chương trình dạy học của Bộ. 100 0 0 90 10 0
2
Tổ chức cho giáo viên nghiên
cứu, học tập, nắm vững
chương trình toàn cấp, đặc
biệt khối mình dạy, chú ý
điểm bổ sung, thay đổi.
75 25 0 60 40 0
3
Hướng dẫn GV làm kế hoạch
giảng dạy bộ môn và duyệt

kế hoạch đó. 55 45 0 50 50 0
16
4
Có biện pháp tổ chức quản lý
sổ báo giảng, sổ đầu bài đối
khớp với vở ghi của học sinh.
70 30 0 90 10 0
5
Chỉ đạo tổ trưởng theo dõi
tiến độ thực hiện chương
trình.
85 15 0 90 10 0
6
Tổng hợp đánh giá thực hiện
chương trình giảng dạy từng
tháng, thực hiện uốn nắn,
điều chỉnh kịp thời.
60 40 0 65 35 0
Từ kết quả bảng 2.3.6 cho thấy:
- Ở nội dung 1: Quán triệt cho giáo viên nắm vững chương trình giảng dạy của bộ môn học do Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành là văn bản Pháp quy của Nhà nước có tính pháp lệnh phải thực hiện nghiêm túc, không
tuỳ tiện cắt xén, thêm bớt, đảo lộn chương trình. Ý kiến đánh giá của Hiệu trưởng tương đối trùng ý kiến của
giáo viên. Các đồng chí đã quán triệt đến từng giáo viên hiểu rõ những yêu cầu này.
- Trong nội dung số 2 và số 3: Ý kiến tự đánh giá của các Hiệu trưởng, của giáo viên có những tương
đồng với nhau là sự chỉ đạo của Hiệu trưởng mới dừng ở mức độ đạt yêu cầu. Chỉ có hơn nửa số Hiệu trưởng
(55-60%) làm tương đối tốt, vì việc tổ chức cho giáo viên nghiên cứu nắm vững chương trình giảng dạy của bộ
môn toàn cấp, cũng như hướng dẫn giáo viên xây dựng kế hoạch giảng dạy phụ thuộc vào tay nghề của Hiệu
trưởng, Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn, tổ trưởng.
- Ở nội dung 4: Các Hiệu tưởng có biện pháp tổ chức quản lý sổ báo giảng, sổ ghi đầu bài và thường
xuyên hàng tuần, hàng tháng, hàng kỳ đối khớp với vở ghi bài của học sinh trên lớp.

- Trong hai nội dung cuối cùng 5 và 6: Biện pháp quản lý thực hiện chương trình dạy học bộ môn của
giáo viên liên quan chặt chẽ với nhau. Nếu Hiệu trưởng yêu cầu đôn đốc thường xuyên cũng như có những biểu
mẫu in sẵn thống kê khoa học, nhanh gọn tiến độ thực hiện chương trình và có báo cáo cho Hiệu trưởng hàng
tuần, hàng tháng, học kỳ kịp thời thì Hiệu trưởng mới có số liệu tổng hợp và đánh giá việc thực hiện chương
trình để có thể đưa ra những thông tin chính xác và xử lý kịp thời.
Biện pháp quản lý hoạt động ngoại khoá:
Bảng 2.3.7: Đánh giá biện pháp quản lý hoạt động ngoại khoá.
tt Nội dung biện pháp
Nhận thức và mức độ thcự
hiện của Hiệu trưởng.
Ý kiến của giáo viên
Rất quan
trọng (%)
Quan
trọng
(%)
Không
quan trọng
(%)
Làm
Tốt
(%)
Trung
bình
(%)
Chưa
tốt
(%)
1. Có kế hoạch 25 75 20 30 50
2. Đầu tư cơ sở vật chất, tài

17
chính. 0 20 80 0 25 75
3. Tổ chức sinh động hấp
dẫn các buổi ngoại khoá. 60 40 0 25 25 50
Kết quả nghiên cứu bảng 2.3.7 cho ta thấy:
Chỉ có 25% số Hiệu trưởng được thăm dò ý kiến có kế hoạch ngoại khoá cho nhà trường, còn 75% Hiệu
trưởng chưa quan tâm đúng mức. Do việc nhận thức còn hạn chế nên việc đầu tư cơ sở vật chất, tài chính hoạt
động còn rất ít, thậm chí ở một số trường dừng lại ở con số không. Và tất nhiên, kết quả học tập ngoại khoá là vô
cùng thấp.
Thực trạng quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Ngữ văn của học sinh THPT.
Bảng 2.3.8: Kết quả khảo sát thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Ngữ văn
của học sinh THPT.
TT Nội dung khảo sát
Mức độ thực hiện (%)
Rất tốt Tốt Trung bình Chưa tốt
Số ý
kiến %
Số ý
kiến %
Số ý
kiến %
Số ý
kiến %
1 Chỉ đạo lập kế hoạch thi,
kiểm tra. 10 50 8 40 2 10 0 0
2
Chỉ đạo việc ra đề thi
được thực hiện đúng quy
chế, nghiêm túc.
5 25 14 70 1 5 0 0

3
Kỹ thuật xây dựng câu
hỏi sử dụng trong việc ra
đề thi.
0 0 2 10 17 85 1 5
4
Tổ chức giám sát việc
coi thi đúng quy chế,
nghiêm túc
2 10 8 40 7 35 3 15
5
Kiểm tra việc chấm thi,
có biện pháp xử lý kịp
thời với cán bộ vi phạm
quy chế.
2 10 10 50 8 40 0 0
6
Xây dựng kế hoạch đổi
mới, cải tiến công tác
kiểm tra, đánh giá
0 0 1 5 10 50 9 45
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
18
Sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo nói chung, công tác quản lý trường THPT mà trọng tâm là quản lý hoạt
động dạy học nói riêng phải đáp ứng được yêu cầu mới của thời kỳ Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.Về
công tác quản lý nhằm tăng cường hoạt động dạy học môn Ngữ văn ở một số trường THPT tỉnh Bắc Ninh đã có
sự quan tâm của cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên, song kết quả từ hoạt động này thực sự là chưa cao. Nguyên
nhân chính, chủ yếu là chưa có giải pháp kiên quyết, thiết thực, nhà trường chưa quan tâm đúng mức cho việc
đột phá vào việc tăng cường quản lý hoạt động động dạy học bộ môn học này.
Để góp phần tháo gỡ những khó khăn, đáp ứng những yêu cầu cấp bách trong việc nâng cao chất lượng

học tập của học sinh cũng như khắc phục những lệch lạc trong Giáo dục và Đào tạo hiện nay như: Nhồi nhét quá
tải, học tập thụ động, học lệch, học tủ, dạy thêm tràn lan, tôi mạnh dạn đưa ra những giải pháp quản lý nhằm
tăng cường hoạt động dạy học môn Ngữ văn THPT góp phần bé nhỏ của mình vào sự nghiệp Giáo dục và Đào
tạo của tỉnh nhà.
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
BỘ MÔN NGỮ VĂN Ở CÁC TRƯỜNG THPT TỈNH BẮC NINH
3.1 Nguyên tắc đề xuất các biện pháp:
3.1.1 Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống.
3.1.2 Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ.
3.1.3 Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn.
3.1.4 Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả.
3.2 Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn ở trường THPT tỉnh Bắc Ninh
3.2.1. Tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức cho giáo viên và học sinh về vai trò và tầm quan trọng
của môn Ngữ văn trong trường THPT.
3.2.2 Tăng cường quản lý hoạt động giảng dạy môn Ngữ văn của giáo viên.
dạy sao cho đạt hiệu quả cao nhất ở mỗi lớp mà mình trực tiếp giảng dạy.
3.2.3 Đổi mới quản lý hoạt động học môn Ngữ văn của học sinh.
3.2.4 Tổ chức bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho giáo viên.
3.2.5 Chỉ đạo đổi mới thực hiện hoạt động ngoại khóa theo quy định.
3.3 Mối quan hệ giữa các nhóm biện pháp quản lý và đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp:
3. 4. Khảo nghiệm về tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất.
Bảng 3.3.2: Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy Ngữ văn ở trường THPT:
TT
Các biện pháp đề xuất
Tính khả thi (%) Tính cần thiết (%)
RKT KT KKT RCT CT KCT
1 Biện pháp giáo dục nâng cao nhận thức của giáo viên, học sinh về tầm quan trọng của
môn học Ngữ văn.

19
1.1 Giáo dục nâng cao nhận thức của giáo viên
về tầm quan trọng của môn học
90 10 0 85 10 5
1.2 Giáo dục nâng cao nhận thức của học sinh
về tầm quan trọng của môn học
55 25 20 70 25 5
2 Biện pháp tăng cường quản lý hoạt động dạy học Ngữ văn của GV.
2.1 Xây dựng kế hoạch giảng dạy và chuẩn bị
bài lên lớp.
85 15 0 95 5 0
2.2 Quản lý nề nếp thực hiện chương trình 90 5 0 80 10 10
2.3 Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học môn
Ngữ văn
75 15 10 70 25 5
3 Biện pháp đổi mới quản lý hoạt động học môn Ngữ văn của học sinh.
3.1 Xây dựng động cơ học môn Văn cho HS 60 30 10 75 20 5
3.2 Hướng dẫn HS xây dựng kế hoạch học tập
môn Văn
65 25 15 60 30 10
3.3 Bồi dưỡng khả năng tự học môn Văn 70 20 10 65 25 10
4 Biện pháp nâng cao năng lực cho Giáo viên Văn.
4.1 Bồi dưỡng trình độ chuyên môn, năng lực
sư phạm cho đội ngũ giáo viên.
75 20 5 85 15 0
4.2 Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học 55 30 15 60 20 20
5 Biện pháp đổi mới thực hiện hoạt động ngoại khóa theo quy định.
5.1 Đổi mới thực hiện hoạt động ngoại khóa
theo quy định của ngành
90 10 0 90 5 0

6 Biện pháp tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy và học môn Ngữ văn.
20
6.1 Tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động
dạy học môn Ngữ văn
90 10 0 80 15 0
6.2 Tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động
học môn Ngữ văn
80 10 10 85 15 0
* Ghi chú:
- Mức độ khả thi: - Mức độ cần thiết:
+ Rất khả thi: RKT. + Rất cần thiết: RCT.
+ Khả thi: KT. + Cần thiết: CT.
+ Không khả thi: KKT. + Không cần thiết: KCT.
Đánh giá kết quả khảo nghiệm
Qua bảng số liệu thống kê trên cho ta thấy:
* Về mức độ khả thi của các biện pháp:
Các biện pháp quản lý mà tác giả luận văn đề cập tới trong đề tài được đánh giá phần lớn ở mức độ khả
thi và rất khả thi, tỷ lệ được hỏi ý kiến đánh giá ở mức độ này khá cao, từ 65% trở lên. Các biện pháp quản lý
được đánh giá cao nhất là biện pháp, 2 và biện pháp số số 6. Các biện pháp còn lại đều được đánh giá ở mức
khá.
*Về mức độ cần thiết của các biện pháp
Mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý đề xuất là tương đối cao. Tất cả các biện pháp đều được
đánh giá là rất cần thiết và cần thiết với tỷ lệ trên 90%, trừ biện pháp “ đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học”
đạt 80%. Cũng từ kết quả bảng trên cho thấy nhìn chung các biện pháp có mức độ cần thiết cao cũng có mức độ
khả thi tương đối cao.
Như vậy, trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu trước đó, đồng thời xuất phát từ thực tiễn quản lý, các biện
pháp mà tác giả đề xuất trong luận văn này sẽ có tác dụng tích cực, thiết thực đối với việc nâng cao chất lượng
giảng dạy, góp phần nâng cao chất lượng Giáo dục và Đào tạo nói chung và chất lượng dạy học môn Ngữ văn ở
tỉnh Bắc Ninh nói riêng.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Từ những cơ sở lý luận ở chương 1 và những phân tích đánh giá thực trạng hoạt động dạy học cũng như
thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn ở các trường THPT tỉnh Bắc Ninh ở chương 2, tác giả đã đề
xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn THPT tỉnh Bắc Ninh trên cơ sở những nguyên tắc
đảm bảo tính đồng bộ, tính hệ thống, tính thực tiễn và tính hiệu quả. Những biện pháp mà tác giả đề xuất chưa
phải là tất cả các biện pháp để hoàn thiện toàn bộ quá trình dạy học Ngữ văn nhưng đó cũng là những biện pháp
nhằm khắc phục những hạn chế và nâng cao hơn nữa chất lượng dạy học môn học này. Qua khảo nghiệm kết quả
nhận được cho thấy tất cả các biện pháp đều mang tính cấp thiết và khả thi có thể áp dụng trong quản lý hoạt
động dạy học môn Ngữ văn ở trường THPT.
21
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Với đề tài “ Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn ở các trường THPT tỉnh Bắc Ninh”,
luận văn đã hệ thống hóa một số nội dung về lý luận quản lý dạy học, quản lý dạy học môn Ngữ văn trong
trường THPT trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Hệ thống cơ sở lý luận và kết quả điều tra, khảo sát, phân tích, đánh
giá thực trạng quản lý dạy học môn Ngữ văn ở trường THPT Bắc Ninh đã trình bày một cách tương đối đầy đủ
và chính xác những nội dung nghiên cứu của luận văn.
Qua khảo sát, nghiên cứu, đánh giá thực trạng việc quản lý hoạt động dạy học môn Văn ở các trường
THPT Bắc Ninh cho thấy một số biện pháp quản lý hoạt động dạy Văn đối với các trường THPT nhằm nâng cao
chất lượng dạy học của đội ngũ giáo viên, tạo tiền đề cho việc hình thành các hình thức dạy học theo phương
pháp mới, theo hướng tích cực:
- Thầy hướng dẫn trò tự nghiên cứu và tìm ra những tri thức mới.
- Thày tổ chức, trò tự thể hiện, hợp tác với bạn, đối thoại thày – trò, trò – trò trong hoạt động giáo dục.
- Thày hướng dẫn cho trò cách tự học, cách tự giải quyết vấn đề.
- Thày kiểm tra, đánh giá trên cơ sở tự kiểm tra, đánh giá của trò.
- Thày là thày học, là chuyên gia về việc học, hướng dẫn tổ chức cho trò biết “ tự học nghề, tự học làm
người”.
Với những biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Văn nêu trên đa số cán bộ quản lý, giáo viên dạy
môn Ngữ văn cho là rất cần thiết, song hiện nay các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Văn ở các trường
THPT Bắc Ninh còn nhiều hạn chế.
1.3 Sự cấp thiết phải tiến hành bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý các trường học về mọi

mặt, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
1.4 Những kết quả nghiên cứu của Luận văn càng khẳng định một trong các biện pháp quản lý hoạt động
dạy học môn Văn là cách dạy học sinh Cách viết văn mà vấn đề then chốt là cách dạy học sinh cách tự học môn
học này.Đa số giáo viên khẳng định đây là một biện pháp quan trọng nhằm biến quá trình đào tạo thành quá trình
tự đào tạo.
Các biện pháp dạy học theo hướng kích thích tích cực tự học của học sinh cũng như được đại đa số giáo
viên cho là có tính khả thi. Các biện pháp đó đưa ra nhằm tác động đến quá trình nhận thức của người đứng lớp
và học sinh, khắc phục những nhận thức chưa sâu sắc, chưa đầy đủ trong vấn đề tự học của học sinh THPT.
Theo sự đánh giá của các giáo viên, các cán bộ quản lý thì các biện pháp này đều có thể thành hiện thực phổ
22
biến bởi chúng chủ yếu nhằm phát huy nội lực chủ quan của cán bộ quản lý, của giáo viên bộ môn Văn. Các biện
pháp này luôn cần được các nhà trường THPT quan tâm.
2. Khuyến nghị:
2.1 Khuyến nghị đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo:
- Chỉnh đốn việc biên soạn, xuất bản và sử dụng sách giáo khoa. Từ nhiều năm nay sách giáo khoa
Ngữ văn THPT chậm được cải tiến về chất lượng nội dung, hình thức trình bày, mà giá vẫn cao đối với phần lớn
gia đình có con em đi học, lại được sử dụng rất lãng phí (hàng năm in sách mới). Nên học tập kinh nghiệm các
nước về cả tổ chức, phương pháp và kỹ thuật, đổi mới quan niệm về biên soạn sách giáo khoa theo những quan
điểm giáo dục hiện đại, đổi mới quan niệm về xuất bản, sử dụng sách giáo khoa, tiến đến sách giáo khoa không
chỉ bảo đảm về chất lượng, nội dung, mà còn phải bền, chắc, hấp dẫn, hợp với lứa tuổi và ổn định trong
nhiều năm để có thể sử dụng sách cũ và chủ yếu cho học sinh thuê sách để học. Nhà nước không thu lãi trên
sách giáo khoa, không coi việc xuất bản sách giáo khoa là ngành kinh doanh, nhưng cần tạo ra cơ chế khuyến
khích các nhà giáo dục, nhà khoa học tích cực tham gia vào công tác biên soạn.
- Cải cách thi cử và đánh giá cho phù hợp với nội dung chương trình, mục tiêu giáo dục môn học của
từng cấp học, bậc học sao cho người dạy và cả người học hướng vào cách dạy và học phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo, rèn luyện tư duy khoa học. Cần tổ chức kiểm tra, đánh giá, thi như thế nào để đạt hiệu quả thực
chất, nghiêm túc và tránh áp lực nặng nề không cần thiết, lại tốn kém và có hại đối với tâm lý học sinh.
- Thời gian phân phối chương trình như Bộ GD&ĐT ban hành hiện nay chỉ dành cho việc lên lớp thực
hiện bài giảng, các phần, các tiết khá chi tiết và cụ thể. Đề nghị dành thêm quỹ thời gian cho giáo viên làm việc,
trao đổi với học sinh về những phương pháp học tập.

- Có những chế độ đãi ngộ thỏa đáng đối với đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT.
- Xây dựng và sử dụng thiết bị dạy học môn Văn cần được đặt ra khẩn trương hơn. Tích cực áp dụng
công nghệ thông tin vào trong dạy học bộ môn Văn trong nhà trường THPT.
2.2 Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Phân quyền, phân cấp rõ ràng cho cán bộ quản lý các trường THPT:
+ Quyền tham gia tuyển chọn, nhận và bãi miễn giáo viên về trường công tác (thực hiện như Trường
THPT Chuyên Bắc Ninh từ năm học 2012-2013).
+ Quyền độc lập và tự chủ về tài chính, cơ sở vật chất của nhà trường. Tăng quyền chủ động đối với việc
sử dụng, sắp xếp đội ngũ giáo viên, công nhân viên trong nhà trường.
- Tăng cường bồi dưỡng các chuyên đề, nâng cao chất lượng hoạt động dạy mà trước hết là hội thảo về
cải tiến, đổi mới phương pháp dạy học lấy người học làm trung tâm, phương pháp sử dụng các trang thiết bị hiện
đại vào trong quá trình dạy học có hiệu quả.
2.3 Đối với cán bộ quản lý trường THPT:
- Bản thân mỗi cán bộ quản lý nhà trường là tấm gương tự học, tự trau dồi chuyên môn, nghiệp vụ, cải
tiến phương pháp dạy học để mọi giáo viên trong trường noi theo.
- Hiệu trưởng phải thực hiện thật nghiêm túc quy chế dân chủ trong trường học, xây dựng khối đại đoàn
kết nhất trí cao trong toàn Hội đồng giáo dục. Vận dụng những kiến thức hiểu biết về khoa học quản lý, quản lý
23
giáo dục, quản lý nhà trường và quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường THPT để không ngừng nâng cao
chất lượng dạy học, hoàn thành mục tiêu giáo dục đề ra.
2.4 Đối với giáo viên môn Văn:
- Cần phải tích cực đổi mới phương pháp dạy học môn Văn, đó là: Dạy học sinh cách học Văn, học làm
người mà chủ yếu là hướng dẫn học sinh phương pháp tự học, tự chiếm lĩnh. Như vậy, trong quá trình thày dạy
học thày dạy để học sinh tự học, tự tìm tòi, tự nghiên cứu để tìm ra chân lý, châm ngôn của tri thức và kiến thức
nhân loại.
- Tăng cường vai trò chủ thể của học sinh, tìm ra cách phát triển tính tích cực, độc lập và cá nhân hóa
quá trình dạy học.
2.5 Đối với phụ huynh và học sinh:
- Cần phải ý thức sâu sắc tầm quan trọng của việc tự học môn Văn dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Đó
là chìa khóa giải mã những ẩn số của thành công trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả việc học môn học này.

- Người học cần dành một lượng thời gian nhất định cho việc tìm hiểu, tự học môn học.
- Phụ huynh và học sinh cần tạo điều kiện về thời gian, cơ sở vật chất, quản lý việc học để hoàn thiện
nhân cách và xây dựng, hoàn thiện lâu đài tri thức tạo chìa khóa, thẻ căn cước để bước vào thế giới tương lai.
24

×