Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

(Luận văn thạc sĩ) biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn toán tại trường trung học cơ sở yên hòa, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.12 MB, 124 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
-----------------------------------

ĐINH THỊ HỒNG HẠNH

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC MƠN TỐN
TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ N HỒ, HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2011

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
-----------------------------------

ĐINH THỊ HỒNG HẠNH

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC MƠN TỐN
TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ N HỒ, HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÍ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05

Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. Nguyễn Hữu Châu


HÀ NỘI – 2011

2


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

1

2. Mục đích nghiên cứu:

2

3. Nhiệm vụ nghiên cứu:

2

4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:

2

5. Giả thuyết khoa học:

2

6. Phạm vi nghiên cứu:

2


7. Phương pháp nghiên cứu:

3

8. Cấu trúc luận văn:

3

Chương 1: TỔNG THUẬT MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MƠN TỐN TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC
CƠ SỞ
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề

4

1.2. Một số khái niệm cơ bản

5

1.2.1. Quản lý, biện pháp quản lý

5

1.2.2. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường

7

1.2.3. Hoạt động dạy – học, quản lý hoạt động dạy học


10

1.3. Quản lý hoạt động dạy – học mơn Tốn ở Trường Trung học cơ sở 17
1.3.1. Đặc điểm mơn Tốn ở Trường THCS

17

1.3.2. Quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở trường Trung học cơ sở

26

1.3.3. Các yếu tổ tác động đến việc quản lý hoạt động dạy – học mơn

35

Tốn tại trường THCS
Tiểu kết chương I

39

Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC MƠN TỐN,
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC MƠN TỐN TẠI TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ YÊN HOÀ, HÀ NỘI


2.1. Khái quát về trường THCS Yên Hoà, Cầu Giấy, Hà Nội

40

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển


40

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trường

41

2.1.3. Cơ sở vật chất của trường:

41

2.1.4. Hoạt động dạy và nghiên cứu của giáo viên và hoạt động học 42
của học sinh trong những năm gần đây
2.2. Thực trạng hoạt động dạy - học môn Tốn tại Trường trung học cơ 45
sở n Hồ, Cầu Giấy, Hà Nội
2.2.1. Thực trạng về hoạt động giảng dạy của giáo viên

46

2.2.2. Thực trạng hoạt động học của học sinh

55

2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy – học mơn Tốn tại Trường 61
THCS n Hịa, Cầu Giấy, Hà Nội
2.3.1. Thực trạng quản lý hoạt động dạy của giáo viên

62

2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh


72

2.3.3. Thực trạng quản lý việc sử dụng cơ sở vật chất và trang thiết bị, 75
phương tiện dạy học
Tiểu kết chương 2

78

Chương 3: ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY
HỌC MƠN TỐN TẠI TRƯỜNG THCS N HOÀ, HÀ NỘI
3.1. Những căn cứ để xây dựng biện pháp quản lý

79

3.1.1. Về mặt lý luận

79

3.1.2. Về mặt thực tiễn

80

3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy - học mơn Tốn ở trường 81
THCS n Hồ, Cầu Giấy, Hà Nội.
3.2.1. Bồi dưỡng các cán bộ quản lý về lý luận quản lý và những kỹ 81
năng liên quan đến quản lý.
3.2.2. Tin học hóa trong quản lý mơn Toán

82



3.2.3. Quản lý thực hiện nội dung chương trình, đổi mới phương pháp 84
dạy học Toán, đổi mới khâu thiết kế bài học và tổ chức các hoạt động
dạy học Toán
3.2.4. Biện pháp quản lý kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh 97
3.2.5. Bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho học sinh

99

3.2.6. Xây dựng và thu nhận hệ thống thông tin phản hồi

101

3.2.7. Tăng cường hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị, 102
phương tiện dạy học.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

104

3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp đề xuất. 105
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm

105

3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm

105

3.4.3.Nội dung và kết quả khảo nghiệm


106

Tiểu kết chương 3

110

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

111

1. Kết luận

111

2. Khuyến nghị

112

TÀI LIỆU THAM KHẢO

115

PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
QL

Quản lý


CBQL

Cán bộ quản lý



Hoạt động

GD

Giáo dục

THCS

Trung học cơ sở

QLGD

Quản lý giáo dục

HS

Học sinh

GV

Giáo viên

CSVC


Cơ sở vật chất

BGH

Ban Giám hiệu

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

NXB

Nhà xuất bản

PPDH

Phương pháp dạy học

PPHT

Phương pháp học tập

PTDH

Phương tiện dạy học

SGK

Sách giáo khoa



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục được hiểu là một hiện tượng xã hội mà bản chất là sự tiếp nối
kinh nghiệm xã hội, lịch sử qua các thế hệ. Quá trình giáo dục được tổ chức,
thực hiện một cách có ý thức theo chuẩn mực của xã hội. Giáo dục có mục
tiêu, nội dung, phương pháp và các hình thức tổ chức xác định. Mục tiêu cuối
cùng của giáo dục nhằm phát triển toàn diện nhân cách người được giáo dục
mà chủ yếu là học sinh.
Giáo dục là cách thức cơ bản để con người và xã hội loài người phát
triển. Ngày nay giáo dục được coi là nhân tố quyết định tốc độ phát triển kinh
tế xã hội. Trong công cuộc đổi mới, Đảng và Nhà nước ta đã xác định: “Giáo
dục là quốc sách hàng đầu”, là con đường cơ bản để cơng nghiệp hố, hiện
đại hoá đất nước.
Giáo dục trung học cơ sở là bước chuyển tiếp giữa giáo dục tiểu học và
giáo dục phổ thông trung học, với một sự thay đổi lớn lao về nội dung phương
pháp học tập và những thay đổi về tâm sinh lý của giai đoạn học sinh trung học
cơ sở. Hơn nữa bắt đầu từ năm 2006 học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở phải
tham dự kỳ thi tuyển sinh vào 10 với hai môn Văn và Tốn, là kỳ thi tuyển sinh
có ý nghĩa quyết định để bước tiếp vào giai đoạn phổ thông trung học. Chính vì
vậy việc học tập mơn Tốn ở trường THCS càng trở nên quan trọng.
Quận Cầu Giấy là một quận mới thành lập được gần 15 năm nay nhưng
đã có nhiều thành tích về dạy và học, đặc biệt ở cấp THCS. Trong khơng khí ấy
trường THCS n Hồ cũng đạt được nhiều thành tích về dạy và học. Song kết
quả dạy và học mơn Tốn của trường cịn chưa được như mong muốn.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, tôi chọn đề tài “Biện pháp quản lý
hoạt động dạy - học mơn Tốn tại trường Trung học Cơ sở Yên Hoà, Hà
Nội” với mong muốn xây dựng được các biện pháp khả thi và hiệu quả trên cơ


3


sở lý luận khoa học và thực tiễn nhằm quản lý tốt hoạt động dạy - học mơn Tốn
để góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của trường.
2. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở phân tích lý luận và thực trạng của hoạt động dạy và học
mơn Tốn, đề tài đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy - học mơn
Tốn tại trường THCS n Hồ – Hà Nội nhằm nâng cao chất lượng đào tạo
của trường .
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý hoạt động dạy - học môn Tốn
cho học sinh THCS
- Khảo sát thực trạng cơng tác quản lý hoạt động dạy - học mơn Tốn
của trường THCS Yên Hoà.
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy - học mơn Tốn của
trường THCS n Hoà nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của trường.
- Thực nghiệm một số biện pháp đã được đề xuất.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
4.1. Khách thể nghiên cứu:
Hoạt động dạy - học mơn Tốn của trường THCS Yên Hoà – Hà Nội
4.2. Đối tượng nghiên cứu:
Quản lý hoạt động dạy - học mơn Tốn của trường THCS Yên Hoà –
Hà Nội
5. Giả thuyết khoa học:
Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý phù hợp và khả thi để quản lý
hoạt động dạy - học mơn Tốn của trường THCS n Hồ thì chất lượng dạy
- học mơn Tốn của nhà trường sẽ được nâng cao.
6. Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động dạy - học mơn Tốn tại

trường THCS n Hồ – Hà Nội.

4


7. Phương pháp nghiên cứu:
- Các phương pháp nghiên cứu lý luận: Bao gồm các phương pháp
phân tích, tổng hợp, hệ thống những vấn đề lý luận có liên quan tới đề tài
nghiên cứu
- Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Sử dụng phương pháp điều tra
bằng phiếu hỏi, phỏng vấn đối với học sinh, giáo viên, cán bộ quản lý; hỏi ý
kiến các chuyên gia; phương pháp quan sát, tổng kết kinh nghiệm giáo dục
- Phương pháp thống kê toán học để xử lý những số liệu thu được từ
khảo sát thực tế
8. Cấu trúc luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn được trình bày trong ba chương:
Chương 1: Tổng thuật một số vấn đề lý luận về quản lý hoạt động dạy
học mơn Tốn tại trường trung học cơ sở.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy - học mơn Tốn tại
trường trung học cơ sở n Hoà, Cầu Giấy, Hà Nội.
Chương 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy - học mơn Tốn tại
trường THCS Yên Hoà, Cầu Giấy, Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.

5


Chương 1: TỔNG THUẬT MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MƠN TỐN TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC
CƠ SỞ

1.1.

Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
Thế kỷ XX và những năm đầu của thế kỷ XXI đánh dấu nhiều thành

tựu của khoa học giáo dục, thành tựu đáng kể nhất đó là lý luận giáo dục được
gắn với lý luận phát triển (kinh tế học phát triển) và sự ra đời của Kinh tế học
giáo dục, Xã hội học giáo dục, lý luận quản lý nhà trường.
Mặc dù khoa học quản lý giáo dục ở nước ta cịn non trẻ nhưng đã phát
triển nhanh chóng về cả cơ sở lý luận và thực tiễn. Chúng ta đã có hàng loạt
những thành tựu về khoa học quản lý nói chung và khoa học QLGD nói riêng
. Các tác giả, các nhà nghiên cứu và các nhà QLGD như Phạm Minh Hạc,
Nguyễn Hữu Châu, Nguyễn Cảnh Toàn, Đặng Quốc Bảo, Đặng Bá Lãm,
Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Phạm Viết Vượng ... đã có nhiều cơng trình nghiên cứu
có giá trị về QLGD, quản lý nhà trường.
Trong sự nghiệp đổi mới giáo dục hiện nay, công tác nghiên cứu về
QLGD, quản lý nhà trường càng phát huy vai trò đặc biệt quan trọng. Tuy
nhiên các cơng trình nghiên cứu trước đây thường đi sâu vào lý luận QLGD
nói chung, cịn ở phương diện quản lý cụ thể một môn học ở trường phổ
thơng trong đó có mơn Tốn ở cấp THCS thì chưa được đề cập nhiều. Trong
những năm gần đây lý luận về quản lý các môn học trong trường phổ thông đã
được quan tâm, nhất là trong các luận văn thạc sĩ về QLGD.
Đối với mơn Tốn ở trường phổ thơng, nhiều cơng trình nghiên cứu của
nhiều chun gia cũng đã đề cập ít nhiều về phương diện quản lý q trình
dạy học mơn Tốn sao cho có hiệu quả nhất. Tiêu biểu có thể kể đến một số
cơng trình nghiên cứu có giá trị như: Phương pháp dạy học đại cương mơn
Tốn của tác giả Nguyễn Bá Kim (2007); Vận dụng lý luận vào thực tiễn dạy

6



học mơn Tốn ở trường Phổ thơng của tác giả Bùi Văn Nghị (2009); Cẩm
nang dạy và học Toán trung học cơ sở của tác giả Vũ Hữu Bình ( 2007) ...
Từ việc kế thừa các kết quả nghiên cứu đi trước, chúng tôi đi sâu
nghiên cứu cơ sở lý luận, khảo sát thực trạng hoạt động dạy học và quản lý
hoạt động dạy học mơn Tốn, đề xuất biện pháp hoạt động dạy học mơn Tốn
ở trường THCS n Hòa quận Cầu Giấy, Hà Nội trong bối cảnh hiện nay
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý, biện pháp quản lý
1.2.1.1. Quản lý
Quản lý là một hiện tượng xã hội, là yếu tố cấu thành sự tồn tại và phát
triển của loài người. Loài người đã trải qua nhiều thời kỳ phát triển với nhiều
hình thái xã hội khác nhau nên cũng trải qua nhiều hình thức QL khác nhau.
Các triết gia, các nhà chính trị từ thời cổ đại đến nay đều rất coi trọng vai trò
của QL trong sự ổn định và phát triển của xã hội. QL là một phạm trù khách
quan và là một tất yếu lịch sử. Nhiều nhà nghiên cứu đã đưa ra khái niệm về
QL dưới các góc độ khác nhau.
F.W.Taylor được coi là cha đẻ của thuyết QL khoa học đã cho rằng cốt
lõi trong QL là: “Mỗi loại công việc dù nhỏ nhất đều phải chun mơn hố và
phải QL chặt chẽ ”, “QL là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm
và làm cái đó thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ nhất”[19, tr46].
Henri Fayol thì xuất phát từ các loại hình hoạt động quản lý khi cho
rằng: “QL là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các
HĐ (chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, và kiểm tra”[19, tr46].
Mary Parker Follett đã có những đóng góp lớn lao trong thuyết hành vi
trong QL. Ơng khẳng định: “QL là một quá trình động, liên tục, kế tiếp nhau
chứ không tĩnh tại.” [20, tr33]
Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: Hoạt động
QL là: “Tác động có định hướng có chủ đích của chủ thể QL (người QL) đến


7


khách thể QL ( người bị QL) – trong một tổ chức- nhằm làm cho tổ chức vận
hành và đạt được mục đích của tổ chức” [20, tr1]
Từ các quan niệm trên, ta thấy bản chất chung của khái niệm QL là một
q trình tác động có ý thức, có định hướng và có tổ chức của chủ thể QL đến
khách thể QL nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra một cách hiệu quả nhất trong
điều kiện biến động của mơi trường. QL tồn tại trong mọi q trình hoạt động
của xã hội và là điều kiện quan trọng để tổ chức xã hội vận hành và phát triển.
Trong khái niệm quản lý, ta cần chú ý các yếu tố sau:
Chủ thể QL: là một cá nhân, một nhóm người hay một tổ chức tạo ra
những tác động QL. Nó trả lời câu hỏi: Ai QL
Khách thể QL: Là những đối tượng tiếp nhận các tác động QL.
+ Khách thể QL có thể là người, trả lời câu hỏi: QL ai?
+ Khách thể QL có thể là vật, trả lời câu hỏi: QL cái gì?
+ Khách thể QL có thể là việc, trả lời câu hỏi: QL việc gì?
Mục tiêu QL: là căn cứ để chủ thể tạo ra những tác động QL lên đối
tượng QL.
Quá trình QL mang tính tổng hợp, khơng tn theo những quy định
cứng nhắc mà phải mềm dẻo linh hoạt.
1.2.1.2. Biện pháp quản lý
Biện pháp có nghĩa là cách làm, cách thức tiến hành, giải quyết một vấn
đề, một công việc cụ thể nào đó.
Biện pháp QL là tổng thể cách thức tác động của chủ thể QL lên đối
tượng QL trong quá trình tiến hành các hoạt động nhằm đạt được mục tiêu đề
ra. Biện pháp QL là yếu tố động, thường được thay đổi theo đối tượng và tình
huống. Căn cứ vào tác động của chủ thể QL lên đối tượng quản lý, có thể chia
thành nhóm biện pháp cơ bản sau:
a) Biện pháp thuyết phục


8


Biện pháp thuyết phục là cách tác động và nhận thức của con người
bằng lí lẽ cho con người có nhận thức đúng đắn và tự nguyện thừa nhận
những yêu cầu của QL và từ đó có thái độ và hành vi phù hợp với các yêu cầu
đó.
b) Biện pháp tổ chức – hành chính
Biện pháp tổ chức – hành chính là cách tác động trực tiếp của hệ QL
đến hệ bị QL trên cơ sở quan hệ tổ chức và quyền lực hành chính bằng mệnh
lệnh, chỉ thị, quyết định. Biện pháp này thể hiện sức mạnh của tổ chức, xác
lập trật tự kỷ cương của bộ máy, giúp cho các quyết định QL được thi hành
nhanh chóng và chính xác, tăng hiệu quả hoạt động QL.
c) Biện pháp quản kinh tế
Biện pháp kinh tế là cách tác động của chủ thể QL tới đối tượng QL
thông qua lợi ích kinh tế, tạo động lực thúc đẩy con người tích cực hoạt động.
d) Biện pháp tâm lý – giáo dục
Biện pháp tâm lý – giáo dục là cách tác động của chủ thể QL tới đối
tượng QL thông qua đời sống tâm lý cá nhân, các hệ tư tưởng, tâm tư tình
cảm, nguyện vọng của họ. Biện pháp này dựa trên cơ sở các quy luật tâm lý
của con người dựa vào uy tín của người QL để lơi cuốn các thành viên trong
tổ chức hăng hái, tích cực tham gia công việc.
Các nhà QL cần biết phối hợp các biện pháp QL một cách linh hoạt
nhằm khai thác mặt mạnh, hạn chế mặt nhược điểm của từng biện pháp.
Khơng có một biện pháp nào là hồn tồn tối ưu hay hoàn toàn hạn chế. Vận
dụng các biện pháp thành cơng đem lại hiệu quả QL. Điều đó phụ thuộc vào
khả năng sáng tạo và sự mềm dẻo, linh hoạt của các nhà quản lý.
1.2.2. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.2.1 Quản lý giáo dục

GD là một hoạt động đặc trưng của con người, có sự tham gia của
nhiều thành tố khác nhau nhằm hướng tới một mục tiêu đào tạo thế hệ trẻ cho

9


đất nước. Dưới góc độ coi giáo dục là một hoạt động chuyên biệt thì QLGD là
QL tất cả các hoạt động của một cơ sở giáo dục như trường học, các đơn vị
phục vụ đào tạo, là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân nhằm đạt được
mục tiêu đào tạo. Dưới góc độ xã hội, QLGD là QL mọi hoạt động giáo dục
trong xã hội.
Các khái niệm về QLGD cũng hết sức phong phú. Có thể nêu lên một
số khái niệm là:
Theo P.V. Khudominxly: “QLGD là tác động có hệ thống, có kế hoạch,
có ý thức và mục đích của các chủ thể QL ở các cấp khác nhau đến tất cả các
khâu của hệ thống nhằm mục đích bảo vệ việc GD, đảm bảo sự phát triển toàn
diện, hài hoà của họ” [27, tr10]
Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: QLGD là hoạt động có ý thức
bằng cách vận dụng các quy luật khách quan của các nhà QLGD tác động đến
toàn bộ hệ thống giáo dục nhằm làm cho hệ thống đạt được mục tiêu của nó.
[21]
Tác giả Phạm Viết Vượng đã viết trong tác phẩm Giáo dục học: “Mục
đích cuối cùng của QLGD là tổ chức q trình giáo dục có hiệu quả để đào
tạo lớp thanh niên thông minh, sáng tạo, năng động, tự chủ, biết sống và biết
phấn đấu vì hạnh phúc của bản thân, gia đình và của xã hội”. [32, tr206]
Theo tác giả Đặng Bá Lãm, QLGD là hệ thống có mục đích, có kế
hoach, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo
đường lối, nguyên lý giáo dục của Đảng, thể hiện được tính chất của nhà
trường XHCN Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục
thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về

chất. [18]
Như vậy, chúng ta có thể hiểu một cách khái quát: QLGD là hoạt động
điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác GD&ĐT
thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội. Cụ thể hơn, QLGD là hệ thống

10


những tác động có ý thức, hợp quy luật của chủ thể quản lý ở các cấp khác
nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm đảm bảo sự vận hành bình
thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, đảm bảo sự tiếp tục phát
triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như chất lượng.
Ngày nay với quan điểm xây dựng xã hội học tập, học tập suốt đời,
giáo dục cho mọi người nên công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ
mà cho mọi người. Tuy nhiên trọng tâm vẫn là giáo dục thế hệ trẻ cho nên
QLGD được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các cơ sở giáo
dục, các trường trong hệ thống giáo dục quốc dân.
1.2.2.2. Quản lí nhà trường
Nhà trường trong bối cảnh hiện nay không chỉ là thiết chế sư phạm đơn
thuần mà cịn hiện thực hố sứ mệnh của nền giáo dục trong đời sống kinh tế xã hội.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo, “nhà trường là vầng trán của cộng đồng”
và ngược lại “cộng đồng là trái tim của nhà trường”. Từ nhà trường, hai quá
trình “xã hội hoá giáo dục” và “giáo dục hoá xã hội” quyện chặt vào nhau để
hình thành “xã hội học tập”, tạo nên sự đồng thuận xã hội, tăng trưởng kinh tế
cho mỗi quốc gia với mục tiêu phát triển nhân văn đưa giáo dục cho mỗi
người, giáo dục cho mọi người và huy động mọi tiềm năng, nguồn lực của xã
hội cho giáo dục. [14, tr210]
Theo tác giả Phạm Viết Vượng, “quản lý trường học là hoạt động của
các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên,
học sinh và các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn

lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường.”
[32, tr205]
Mục đích của quản lý nhà trường là đưa nhà trường từ trạng thái hiện
có, tiến lên một bước phát triển mới, đáp ứng nhu cầu phát triển sự nghiệp
giáo dục phục vụ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

11


Về nội dung quản lý nhà trường đa dạng và phong phú nhưng nội dung
cơ bản và trọng tâm nhất đó là quản lý việc dạy - học (quản lý hoạt động dạy học).
Như vậy, có thể hiểu một cách khái quát: Quản lý nhà trường chính là
quản lý giáo dục trong một phạm vi xác định của một đơn vị giáo dục nền
tảng – đó là nhà trường. Quản lý nhà trường là một hệ thống những tác động
sư phạm mang tính khoa học và có tính định hướng của chủ thể quản lý đến
tập thể giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà
trường, nhằm làm cho nhà trường vận hành theo đúng đường lối và nguyên lý
giáo dục của Đảng để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với
ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh.
1.2.3. Hoạt động dạy - học, quản lý hoạt động dạy - học
1.2.3.1. Hoạt động dạy học
Dạy học là một bộ phận của quá trình sư phạm tổng thể, là con đường
quan trọng nhất để thực hiện mục đích giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ, đồng
thời là phương thức để đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội.
Nói đến dạy - học là nói đến hoạt động dạy của thầy và hoạt động học
của trò trong nhà trường, với mục tiêu là giúp cho học sinh nắm vững hệ
thống kiến thức khoa học, hình thành hệ thống kĩ năng, kĩ xảo và thái độ tích
cực đối với học tập và cuộc sống.
Nói đến dạy học là nói đến một q trình cần có thời gian và nó được
biểu hiện bằng sự phát triển. Học tập là quá trình nhận thức, q trình chọn

lọc, tích luỹ kiến thức và kinh nghiệm sống, nó cần được thực hành, trải
nghiệm và kết quả được thể hiện ở sự tiến bộ của cá nhân về trí tuệ, đạo đức
và năng lực hoạt động của cá nhân.
Quá trình dạy học là quá trình bao gồm trong nó hai q trình bộ phận:
Q trình dạy và quá trình học. Hai quá trình bộ phận này khơng tách rời
nhau, ln ln gắn bó hữu cơ, bổ sung, hỗ trợ nhau để cùng phát triển và

12


cùng đạt mục tiêu của dạy học. Thiếu một trong hai q trình bộ phận thì q
trình dạy học khơng diễn ra. Tuy nhiên điều này chỉ đạt được khi người dạy
và người học thực hiện tốt chức năng của mình: Người dạy đóng vai trị chủ
đạo, tổ chức, điều khiển, hướng dẫn, gợi ý, trọng tài... hoạt động nhận thức
của người học, và người học đóng vai trị tự giác, chủ động, tích cực phối hợp
với hoạt động của người dạy, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức học tập của mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ học tập.
Trong một thời gian dài, quan niệm dạy học là hoạt động đặc trưng của
người thầy giáo, do đó người ta chỉ chú trọng vai trị của giáo viên. Giáo viên
được coi là nhân vật trung tâm, quyết định chất lượng dạy học. Từ đó, phương
pháp truyền đạt, thuyết giảng kiến thức là phương pháp chủ yếu. Học sinh,
trong trường hợp này bị lệ thuộc vào giáo viên, cách học chủ yếu là nghe,
hiểu, ghi nhớ và tái hiện. Việc đánh giá kết quả học tập căn cứ vào khối lượng
kiến thức được ghi nhớ. Rõ ràng đây là quan niệm phiến diện về dạy học, làm
hạn chế sự phát triển của học sinh, đồng thời hạn chế chất lượng giáo dục nói
chung và chất lượng dạy học nói riêng. Quan niệm hiện đại về dạy học coi
thầy giáo và học sinh đều là chủ thể tích cực của quá trình dạy học.
Trong hoạt động dạy, chủ thể là giáo viên, người tổ chức, điều khiển
hoạt động của học sinh; đối tượng tác động của giáo viên là hoạt động học tập
của học sinh; mục đích của hoạt động dạy là phát triển trí tuệ, phát triển năng
lực - yếu tố cơ bản, trực tiếp hình thành nhân cách phát triển toàn diện ở học

sinh; nội dung hoạt động dạy là hệ thống kiến thức, kĩ năng kĩ xảo, kể cả
phương pháp hoạt động nhận thức ( học vấn phổ thông) cần trang bị cho học
sinh; phương pháp giảng dạy của giáo viên là sự vận dụng phối hợp các
phương pháp dạy học truyền thống và hiện đại theo các cách tiếp cận và ở các
cấp độ khác nhau nhằm tổ chức cho học sinh hoạt động nhận thức và phát
triển trí tuệ.

13


Trong hoạt động học, chủ thể là học sinh, dưới sự hướng dẫn của giáo
viên, họ hoạt động tích cực, chủ động, sáng tạo nhằm chiếm lĩnh kiến thức, kĩ
năng kĩ xảo, phát triển năng lực, hình thành nhân cách theo mục tiêu giáo dục.
Hoạt động học tập của học sinh càng có ý thức và tự giác khi xác định được
mục đích, động cơ rõ rệt. Trong hoạt động này, mục đích học tập là trên cơ sở
tiếp thu văn hoá nhân loại chuyển thành năng lực bản thân, học để hành, để
vận dụng kiến thức giải quyết những vấn đề thực tiễn; nội dung học không chỉ
là hệ thống kiến thức, kĩ năng kĩ xảo, mà còn cả kiến thức về phương pháp
học, phương pháp nhận thức, phương pháp giải quyết những vấn đề thực tiễn;
phương pháp học là phương pháp hoạt động nhận thức và thực hành, đặc biệt
là phương pháp tự học.[2]
* Bản chất của quá trình dạy học:
Một số quan niệm về bản chất của quá trình dạy học:
Về mặt tâm lý, quá trình dạy học được xem là quá trình tâm lý. Trong
quá trình dạy học, các phẩm chất tâm lý vừa là mục tiêu, vừa là nhân tố giúp
cho người học nắm vững tri thức, hình thành kĩ năng, thái độ theo mục tiêu
đào tạo. Nhiều nhà tâm lý học đã nghiên cứu mối quan hệ giữa dạy học và
phát triển, xem đây là nguyên tắc cơ bản của dạy học. L.X.Vưgôtxki cho rằng,
dạy học phải tác động vào “vùng phát triển gần nhất” của học sinh, và như
vậy đòi hỏi dạy học phải đi trước sự phát triển.

Theo L.V.Đancốp quan niệm trí tuệ của học sinh sẽ phát triển khi dạy
học diễn ra với nhịp độ nhanh, mức độ khó khăn cao; coi trọng vai trò của lý
thuyết và trẻ em ý thức được nhiệm vụ học tập của mình sẽ học tập với tinh
thần tự giác. Các nhà tâm lý học khác như: D.B. Ecôlin, V.V. Đavưđôp,
N.A.Menchinxcaia, v.v... đã nghiên cứu tiềm năng của trẻ em và tìm biện
pháp sử dụng chúng trong quá trình dạy học. Dạy học chỉ phát triển tối ưu
tiềm năng của trẻ khi chú ý đến đặc điểm đã đạt được trước đó của trẻ. Kết
quả của việc dạy học chỉ đạt được khi trẻ em nắm vững các thao tác tư duy,

14


khi lĩnh hội và vận dụng kiến thức... Vấn đề động cơ học tập, hứng thú học
tập có ý nghĩa quan trọng trong quá trình học tập cũng được các nhà tâm lý
học nghiên cứu. Điều đáng lưu ý là khía cạnh tâm lý học xã hội cũng được
chú ý trong quá trình dạy học. Quan hệ liên nhân cách được hình thành khi
học sinh có quan hệ với nhau và với giáo viên. Có thể xem đây là nhân tố tạo
điều kiện cho học sinh học tập có kết quả.
Quá trình dạy học cũng là một quá trình xã hội: Điều này thể hiện ở:
- Mục đích dạy học do xã hội đặt ra.
- Nội dung dạy học (nội dung học vấn) là hệ thống kinh nghiệm lịch sử
- xã hội do lồi người đã tích luỹ được.
- Quan hệ giữa thầy và trò, giữa học sinh với nhau thể hiện quan hệ xã
hội, đó là quan hệ giữa trách nhiệm chuyển giao và tiếp nhận, phát huy kinh
nghiệm lịch sử - xã hội mà xã hội giao cho họ.
Bản chất của q trình dạy học cịn được làm sáng tỏ theo quan điểm
một số khoa học hiện đại. Cụ thể:
* Theo quan điểm hệ thống: Con người là một hệ thống, có các phần tử
có quan hệ với nhau, tự ổn định, tự tổ chức, tự điều chỉnh. Quá trình dạy học
là một hệ thống động phức tạp có thể chỉ đạo được.

* Theo thuyết điều chỉnh và điều khiển: Quá trình dạy học được xem là
một hệ điều chỉnh, là quá trình phát triển biện chứng, thống nhất hữu cơ giữa
điều khiển (dạy) với được điều khiển và tự điều chỉnh (học).
* Theo lý thuyết thông tin: Quá trình dạy học được xem là quá trình thu
nhận (hay truyền đạt), lưu giữ, xử lí và vận dụng thông tin. Sự lĩnh hội là sự
thông hiểu thông tin, ghi nhớ nó và có khả năng tích cực vận dụng nó. [2].
* Vai trị của giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học:
- Giáo viên và hoạt động giảng dạy:
Giáo viên là chủ thể của hoạt động giảng dạy, người nắm vững mục
tiêu, chương trình nội dung, phương pháp giáo dục, nắm vững quy luật phát

15


triển tâm lí của học sinh qua các lứa tuổi, đặc biệt là nắm vững trình độ hiểu
biết và năng lực học tập của học sinh để tổ chức giảng dạy, hướng dẫn học
sinh học tập cho phù hợp và có kết quả.
Giáo viên là người giữ vai trị chủ đạo trong tiến trình dạy học, cơng
việc của họ khơng đơn thuần là truyền đạt kiến thức mà là thực hiện cả một
quy trình với nhiều hoạt động được sắp xếp nối tiếp nhau, từ thiết kế mục
tiêu, xây dựng chương trình kế hoach, đến việc tổ chức các hoạt động của học
sinh và tập thể học sinh trong lớp, ngoài lớp... bằng các phương pháp linh
hoạt, nhằm điều khiển, định hướng cho học sinh tìm tịi, nắm vững kiến thức
và luyện tập vận dụng vào thực tế. Trong quá trình dạy học giáo viên cịn
thường xun kiểm tra, uốn nắn kịp thời các sai sót của học sinh, chú ý đến
giáo dục ý thức, động cơ, khích lệ hứng thú học tập của các em.
Với nguyên tắc dạy học phát huy tính tích cực, tự giác của học sinh,
giáo viên tổ chức các hoạt động học tập đa dạng, qua đó khai thác tiềm năng
trí tuệ, kiến thức, kinh nghiệm thực tế của học sinh, dẫn dắt họ tìm tịi, khám
phá các vấn đề học tập, hình thành các khái niệm, phạm trù khoa học và phát

triển kĩ năng vận dụng kiến thức vào cuộc sống.
Hoạt động giảng dạy của giáo viên về bản chất là quá trình điều khiển
hoạt động nhận thức và thực hành của học sinh theo quy luật nhận thức và
quy luật hình thành kĩ năng, kĩ xảo. Giáo viên tổ chức cho học sinh nghiên
cứu, phân tích các tài liệu lý thuyết, quan sát các sự vật, hiện tượng tự nhiên
hay xã hội, thực hiện các thí nghiệm, thực hành, để hình thành kĩ năng kĩ xảo
và phát triển năng lực hoạt động cá nhân.
Như vậy tồn bộ q trình giảng dạy của giáo viên tập trung vào việc tổ
chức các hoạt động cho học sinh theo đặc điểm tâm lí lứa tuổi. Học sinh vừa
là đối tượng, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của q trình dạy học, đó chính
là quan điểm dạy học lấy người học làm trung tâm. Giáo viên là người giữ vai

16


trị chủ đạo trong q trình tổ chức, điều khiển, hướng dẫn, khích lệ học sinh
học tập.
- Học sinh và quá trình học tập:
Học sinh là đối tượng giảng dạy của giáo viên, đồng thời lại là chủ thể
có ý thức trong hoạt động học tập và rèn luyện thực hành. Người học sinh giữ
vai trị chủ động có ý thức, tích cực và sáng tạo trong q trình học tập. Ba
điều kiện để học tập thành cơng đó là người học có nhu cầu học tập, có quyết
tâm học tập và có phương pháp học tập tốt.
Chủ động học tập là có ý thức, tự giác tham gia vào các hoạt động học
tập, có mục đích học tập rõ ràng, có động cơ học tập tốt, biết xây dựng kế
hoạch và kiên trì, quyết tâm thực hiện kế hoạch đã đề ra.
Tích cực học tập là trạng thái tâm lí và thể lực của học sinh hướng vào
chiếm lĩnh nội dung học tập. Tính tích cực của học sinh thể hiện ở hai mặt:
chuyên cần và tư duy sâu sắc. Chuyên cần là chăm chỉ, nỗ lực cá nhân, vượt
khó khăn, mệt nhọc để học tập vì “sự học như con thuyền ngược dịng, khơng

thể bng tay chèo”. Tư duy sâu sắc là sự tập trung trí tuệ, đi sâu vào bản chất
của các vấn đề học tập, không hời hợt thụ động. Tính tích cực của học sinh
đuợc hình thành từ nhu cầu nhận thức, từ mong muốn có kết quả học tập tốt,
từ sự ý thức về tương lai của bản thân và được khích lệ bằng nghệ thuật sư
phạm của giáo viên. Tính tích cực được biểu hiện bằng sự say mê, hứng thú
và quyết tâm học tập.
Phương pháp học tập tốt là phương pháp học tập tích cực, chủ động tìm
tịi thơng tin, tham gia vào các hoạt động thực hành, nghiên cứu, đi sâu tìm
hiểu bản chất các vấn đề học tập, biết hệ thống hố, ghi nhớ kiến thức và biết
tìm cách vận dụng vào các công việc học tập cụ thể. [32]
1.2.3.2. Quản lý hoạt động dạy - học

17


Quản lý quá trình dạy học là hệ thống những tác động có mục đích, có
kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý trong quá
trình dạy học nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Quản lý hoạt động dạy học là quản lý một q trình với tư cách là một
hệ thống tồn ven, thống nhất, biện chứng, bao gồm nhiều tầng bậc với các
mối liên hệ đan xen, với các thành tố cơ bản: Mục tiêu, nội dung dạy học,
thầy với hoạt động dạy, trò với hoạt động học, các phương pháp và phương
tiện dạy học, các hình thức tổ chức dạy học, kiểm tra – đánh giá kết quả dạy
và học. Tất cả các yếu tố này tồn tại trong mối liên hệ qua lại và thống nhất
với môi trường ( môi trường thực hiện hoạt động dạy - học, môi trường văn
hố – giáo dục – khoa học cơng nghệ, mơi trường chính trị - kinh tế - xã hội).
Điều này có nghĩa là chủ thể quản lý phải tác động vào toàn bộ các thành tố
hoạt động dạy học theo đúng các quy luật, lý luận về dạy học hiện đại, lý luận
về quản lý để đưa hoạt động dạy học từ trạng thái hiện có sang trạng thái phát
triển cao hơn nhằm tiến tới mục tiêu dạy học, mục tiêu giáo dục.

Như vậy, quản lý hoạt động dạy học là phải tổ chức thực hiện tốt các
nhiệm vụ cơ bản là:
- Quản lý việc thực hiện mục tiêu dạy học.
- Quản lý việc thực hiện nội dung dạy học.
- Quản lý hoạt động dạy của thầy.
- Quản lý hoạt động học của trò.
- Quản lý cơ sở vật chất, phương tiện dạy học, các điều kiện phục vụ
dạy học.
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả dạy và học.
- Xây dựng mơi trường dạy học tích cực và hiệu quả.
Ngoài ra, trong quản lý hoạt động dạy học, người quản lý cũng cần phải
nắm vững và áp dụng linh hoạt, sáng tạo các chức năng của quản lý, đó làL
Chức năng kế hoạch hố, chức năng tổ chức, chức năng chỉ đạo ( lãnh đạo) và

18


chức năng kiểm tra đánh giá. Đồng thời với việc thực hiện tốt bốn chức năng
trên, người quản lý phải ln ln theo sát những diễn biến của q trình thực
hiện, phải nắm bắt được đầy đủ các thông tin, đặc biệt là các thông tin phản
hồi từ những người trực tiếp tham gia hoạt động dạy học để xử lý và có những
quyết định, biện pháp quản lý hiệu quả, kịp thời và chính xác nhất.
Trong nhà trường phổ thơng nói chung và trường THCS nói riêng, để
hoạt động dạy học đạt kết quả cao và luôn đi đúng hướng, thực hiện tốt nội
dung chương trình và mục tiêu dạy học đã quy định, điều kiện tiên quyết là
toàn bộ hoạt động ấy phải được quản lý một cách khoa học và chặt chẽ. Quản
lý hoạt động dạy học trong trường phổ thơng nói chung và trường THCS nói
riêng bao gồm các nội dung cơ bản là: Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo
viên, quản lý hoạt động học tập của học sinh và quản lý CSVC, PTDH, các
điều kiện phục vụ dạy học.

1.3. Quản lý hoạt động dạy - học mơn Tốn ở trường trung học cơ sở
1.3.1. Đặc điểm mơn Tốn ở trường THCS
a) Vị trí vai trị mơn Tốn trong nhà trường phổ thơng nói chung, trường
THCS nói riêng
Trong nhà trường phổ thơng, mơn tốn có vai trị vị trí và ý nghĩa hết
sức quan trọng.
Thứ nhất, mơn Tốn có vai trị qua trọng trong việc thực hiện mục tiêu
chung của giáo dục phổ thông. Mơn Tốn góp phần phát triển nhân cách.
Cùng với việc tạo điều kiện cho học sinh kiến tạo những tri thức và rèn luyện
kĩ năng tốn học cần thiết, mơn tốn cịn có tác dụng góp phần phát triển năng
lực trí tuệ chung như phân tích, tổng hợp, trừu tượng hố, khái qt hố.., rèn
luyện những đức tính cẩn thận, chính xác, tính kỉ luật, tính phê phán, tính
sáng tạo, bồi dưỡng óc thẩm mĩ.
Thứ hai, mơn Tốn cung cấp vốn văn hố tốn học phổ thơng một cách
có hệ thống và tương đối hoàn chỉnh bao gồm kiến thức, kĩ năng và tư duy.

19


Thứ ba, mơn tốn cịn là cơng cụ giúp cho việc dạy và học các mơn học
khác. Do tính trừu tượng cao độ, Tốn học có tính thực tiễn phổ dụng. Những
tri thức và kĩ năng Toán học cũng với những phương pháp làm việc trong
Tốn học trở thành cơng cụ để học tập những môn học khác trong nhà trường,
là công cụ của nhiều ngành khoa học khác nhau, là công cụ để hoạt động
trong đời sống thực tế và vì vậy là một thành phần khơng thể thiếu của trình
độ văn hố phổ thơng của con người mới. Cùng với việc kiến tạo tri thức,
mơn Tốn trong nhà trường còn rèn luyện cho học sinh những kĩ năng tính
tốn, vẽ hình, kĩ năng sử dụng những dụng cụ Tốn học và máy tính điện tử...
Mơn Tốn cịn giúp học sinh hình thành và phát triển những phương pháp,
phương thức tư duy và hoạt động như: toán học hoá tình huống thực tế, thực

hiện và xây dựng thuật giải, phát hiện và giải quyết vấn đề... Những kĩ năng
này rất cần cho người lao động trong thời đại mới.
b) Mục tiêu mơn Tốn trong nhà trường THCS
Luật Giáo dục nước ta quy định mục tiêu giáo dục phổ thông như sau:
“Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển tồn diện
về đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá
nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam
xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho
học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc”. [ Luật Giáo dục 2009, chương II, điều 27, mục 2]
Luật Giáo dục nước ta cũng quy định mục tiêu giáo dục cụ thể hóa cho
cấp THCS như sau: “Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng cố và
phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học, có học vấn phổ thơng ở trình
độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục
học trung học phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao
động” [ Luật Giáo dục 2009, chương II, điều 27, mục 2].

20


Mơn Tốn ở trường THCS phải thực hiện những mục tiêu cụ thể như
sau:
(1)

Cung cấp cho học sinh những kiến thức, phương pháp Tốn học

phổ thơng, cơ bản, thiết thực, cụ thể là:
Những kiến thức mở đầu về số ( số tự nhiên đến số thực), về các biểu
thức đại số, về phương trình bậc nhất, về tương quan hàm số, về một vài dạng
hàm số đơn giản và đồ thị của chúng.

Một số hiểu biết ban đầu về thống kê.
Những kiến thức mở đầu về hình học phẳng, quan hệ bằng nhau và
quan hệ đồng dạng giữa hai hình phẳng, một số yếu tố của lượng giác, một số
vật thể trong không gian.
Những hiểu biết ban đầu về một số phương pháp Toán học: Dự đoán và
chứng minh, quy nạp và suy diễn, phân tích và tổng hợp...
(2) Hình thành và rèn luyện các kĩ năng: Tính tốn và sử dụng bảng số,
máy tính bỏ túi; thực hiện các phép biến đổi các biểu thức; giải phương trình
và bất phương trình bậc nhất một ẩn, giải phương trình bậc hai một ẩn; giải hệ
phương trình bậc nhất hai ẩn; vẽ hình, đo đạc, ước lượng. Bước đầu hình
thành khả năng vận dụng kiến thức Toán học vào đời sống và vào các môn
học khác.
(3) Rèn luyện khả năng suy luận hợp lý và logic, khả năng quan sát, dự
đoán, phát triển trí tưởng tượng khơng gian. Rèn luyện khả năng sử dụng
ngơn ngữ chính xác, bồi dưỡng các phẩm chất của tư duy như linh hoạt, độc
lập và sáng tạo. Bước đầu hình thành thói quen tự học, diễn đạt chính xác và
rõ ràng ý tưởng của mình và hiểu được ý tưởng của người khác. Góp phần
hình thành các phẩm chất lao động khoa học cần thiết của người lao động
mới. ( Chương trình THCS).
c) Chương trình Tốn THCS

21


×