Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

(Luận văn thạc sĩ) biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh khuyết tật tại trung tâm phục hồi chức năng trẻ tàn tật thụy an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 129 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

HỒ HẢI HẬU

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH KHUYẾT TẬT TẠI TRUNG TÂM
PHỤC HỒI CHỨC NĂNG TRẺ TÀN TẬT THỤY AN
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số : 60 14 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2013

1


Lời cảm ơn
Trong quá trình học tập và nghiên cứu chương trình sau đại học Quản
lí Giáo dục tại trường Đại học Giáo dục

– Đại học Quố c gia Hà Nội , em

đã nhận được sự giúp đỡ tậ n tình của các giáo sư , phó giáo sư , các nhà
khoa học , các thầy cô giáo trong và ngoài trường Đại học Giáo dục

– Đại

học Quốc gia Hà Nội .
Trước hế t em xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhấ t tới các thầ y giáo



, cô

giáo trong trường Đại học Giáo dục – Đại học Quố c gia Hà Nội đã tạo điề u
kiê ̣n giúp đỡ em hoàn thành chương trình học và có kiế n thức, kỹ năng nghiên
cứu để hoàn thành luận văn.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biế t ơn chân thành và sâ u sắ c tới PGS .TS.
Đặng Thị Thanh Huyền , người đã tận tâm , tận tình hướng dẫn em trong suố t
quá trình nghiên cứu hoàn thành luận văn.
Em xin gửi lời cảm ơn đế n Ban lãnh đạo , giáo viên, cán bộ nhân viên ,
phụ huynh và các em h ọc sinh khuyết tật tại Trung tâm phục hồi chức năng
trẻ tàn tật Thụy An đã tích cực ủng hộ , giúp đỡ nhiệt tình em trong quá trình
điề u tra, khảo sát, thu thập số liê ̣u liên quan đế n đề tài.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc nghiên cứu, thử nghiệm và hoàn
chỉnh luận văn, song chắc rằng luận văn vẫn còn có những thiếu sót, em rất
mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của quý thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng
nghiệp và bạn đọc để đề tài được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2013
Tác giả

Hồ Hải Hậu

2


DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

BCH


Ban chấp hành

BLĐ

Ban lañ h đa ̣o

CBQL

Cán bộ quản lý

CMHS

Cha mẹ học sinh

CSGD

Cơ sở giáo dục

CSVC

Cơ sở vật chất

GD

Giáo dục

GDCB

Giáo dục chuyên biệt


GV

Giáo viên

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

HĐNGLL

Hoạt động ngoài giờ lên lớp

HSKT

Học sinh khuyế t tâ ̣t

KNS

Kỹ năng sống

PHCN

Phục hồi chức năng

QLGD

Quản lý giáo dục

SL


Số lượng

3


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ..................................................................................................

i

Danh mục viết tắt ........................................................................................

ii

Mục lục ........................................................................................................ iii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ
NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH KHUYẾT TẬT................................................... 13

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ....................................................................... 13
1.1.1. Trên thế giới .......................................................................................... 14
1.1.2. Ở trong nước ......................................................................................... 14
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài.......................................................... 17
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục .................................................................... 17
1.2.2. Kỹ năng sống, giáo dục kỹ năng sống ................................................ 18
1.2.3. Học sinh khuyết tật và các vấn đề liên quan ......................................... 20
1.3. Mục đích, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức HĐ GDKNS cho
HSKT tại các cơ sở GD chuyên biệt ............................................................... 25
1.3.1. Mục đích................................................................................................ 25

1.3.2. Nội dung giáo dục KNS cho HSKT ...................................................... 26
1.3.3. Phương pháp tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh khuyết tật ....... 26
1.3.4. Hình thức tổ chức .................................................................................. 26
1.4. Các lực lượng tham gia giáo dục KNS cho HSKT tại cơ sở GDCB ..... ..27
1.4.1. Giáo viên ............................................................................................... 27
1.4.2. Nhân viên y tế ....................................................................................... 28
1.4.3. Tổ chức Đoàn thanh niên cộng sản HCM ............................................. 28
1.4.4. Các lực lượng giáo dục khác ................................................................. 29
1.5. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống ................................... ……...29
1.5.1. Mục tiêu quản lý hoạt động giáo dục KNS .......................................... 30
1.5.2. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục KNS trong trung tâm ................ 30

4


1.6. Chức năng quản lí hoạt động giáo dục KNS trong cơ sở Giáo dục chuyên
biệt cho trẻ khuyết tật ...................................................................................... 34
1.6.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục KNS ....................................... 34
1.6.2. Tổ chức thực hiện hoạt động GDKNS cho học sinh khuyế t tâ ̣t............ 35
1.6.3. Chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng sống trong
trung tâm ....................................................................................................... 35
1.6.4. Kiểm tra đánh giá việc thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng sống ............ 36
1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến GDKNS cho HSKT....................................... 36
1.7.1. Yếu tố bên trong nhà trường ................................................................. 36
1.7.2. Yếu tố ngoài nhà trường........................................................................ 37
Tiểu kết chương 1.......................................................................................... ..38
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG
SỐNG CHO HỌC SINH KHUYẾT TẬT TẠI TRUNG TÂM PHỤC HỒI
CHỨC NĂNG TRẺ TÀN TẬT THỤY AN.............................................................. 39


2.1. Vài nét về Trung tâm PHCN trẻ tàn tật Thụy An .................................... 39
2.1.1. Đặc điểm, tình hình ............................................................................... 39
2.1.2. Cơ cấu bộ máy và nhân sự .................................................................... 41
2.2. Thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh khuyết tật tại Trung
tâm PHCN trẻ tàn tật Thụy An .................................................................... 43
2.2.1. Nhận thức vai trò của giáo dục kỹ năng sống ................................ 43
2.2.2. Thực trạng việc thực hiện giáo dục kỹ năng sống tại Trung tâm PHCN
trẻ tàn tật Thụy An .......................................................................................... 46
2.2.3. Thực trạng việc quản lý hoạt động giáo kỹ năng sống cho HS
khuyết tật tại Trung tâm PHCN trẻ tàn tật Thụy An ................................. 53
2.3. Đánh giá chung về thực trạng .................................................................. 63
2.3.1. Thực trạng GDKNS .............................................................................. 63
2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động GDKNS ................................................ 63
Tiểu kết chương 2............................................................................................ 65

5


Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC
SINH KHUYẾT TẬT TẠI TRUNG TÂM PHỤC HỒICHƢ́C NĂNG TRẺ TÀN
TẬT THỤY AN ........................................................................................................... 66

3.1. Một số nguyên tắc xây dựng các biện pháp .......................................... 66
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ....................................................... 66
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ..................................................... 66
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống........................................................ 67
3.2. Các biện pháp ........................................................................................... 68
3.2.1. Nâng cao nhận thức về vai trò, trách nhiệm giáo dục KNS đối với học
sinh khuyết tật của các lực lượng trong và ngồi Trung tâm .......................... 68
3.2.2. Bời dưỡng, phát triển năng lực tổ chức giáo dục KNS cho đội ngũ cán

bộ Trung tâm ................................................................................................... 81
3.2.3. Đổi mới công tác lập kế hoạch nội dung giáo dục KNS trong các môn
học và các mặt giáo dục .................................................................................. 84
3.2.4 Tăng cường kiểm tra, đánh giá công tác giáo dục kĩ năng sống ........... 86
3.2.5. Phối hợp các lực lượng giáo dục Gia đình – Nhà trường – Trung
tâm – Xã hội ................................................................................................... 98
3.2.6. Tăng cường nguồn lực trong giáo dục KNS cho học sinh khuyết tật 100
3.3. Khảo sát tính khả thi và sự cần thiết của các biện pháp đề xuất ............ 103
3.3.1. Đối tượng khảo sát .............................................................................. 103
3.3.2.Cách thức tiến hành khảo sát: .............................................................. 103
3.3.3. Mục đích khảo sát: .............................................................................. 103
3.3.4. Các biện pháp được khảo sát: ............................................................. 103
3.3.5. Nội dung khảo sát................................................................................ 104
3.3.6. Kết quả khảo sát .................................................................................. 104
Tiểu kết chương 3.......................................................................................... 107
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................................... 108
1. Kết luận .................................................................................................................... 108
2. Khuyến nghị ............................................................................................................ 109

6


TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 110
PHỤ LỤC ................................................................................................................... 113

7


DANH MỤC BẢNG
Trang

Bảng 2.1. Nhận thức của cán bộ nhân viên về vai trò của
GDKNS…………………………………………………………

35

Bảng 2.2. Nhận thức của cha mẹ học sinh về mức độ cần thiết
của GDKNS (n = 60)……………………………………………

37

Bảng 2.3. Ý kiến của giáo viên về hiệu quả thực hiện GDKNS
cho HS khuyết tật tại phòng GDCB (n=15)……………………

38

Bảng 2.4. Ý kiến về việc thực hiện GDKNS cho HS khuyết tật
của cán bộ bảo trợ GDCB (n=60)………………………………

41

Bảng 2.5. Đánh giá hiệu quả thực hiện GDKNS cho HS khuyết
tật tại phòng HN - DN (n=15)………………………………….

44

Bảng 2.6. Ý kiến về hiệu quả quản lý xây dựng kế hoạch hoạt
động giáo dục KNS của BLĐ trung tâm (n=14)………………...

45


Bảng 2.7: Thực trạng việc quản lý sự phối hợp các lực lượng
giáo dục tham gia tổ chức hoạt động GDKNS (n = 60)………...

47

Bảng 2.8: Ý kiến của lãnh đạo về quản lý CSVC, trang thiết
bị, kinh phí phục vụ cho hoạt động GDKNS của BGĐ (n=14)...

51

Bảng 2.9. Thực trạng công tác kiểm tra đánh giá hoạt động
GDKNS của BGH………………………………………………..

53

Bảng 3.1. Đối tượng khảo sát…………………………………...

92

Bảng 3.2. Thống kê kết quả khảo sát mức độ cần thiết và tính
khả thi của các biện pháp đề xuất……………………………….

94

Biểu đờ 3.1. Mức độ cần thiết và tính khả thi…………………

94

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài


8


“Tất cả mọi trẻ em sinh ra đều có quyền được đi học” điều này đã được
khẳng định trong Công ước của Liên hợp Quốc về quyền trẻ em. Trẻ khuyết
tật cũng như bao trẻ em khác đều có quyền được học tập, vui chơi và tham
gia vào mọi hoạt động của xã hội trong khả năng có thể. Song do ảnh hưởng
của khuyết tật khiến cho việc sinh hoạt, học tập, lao động của các em gặp rất
nhiều khó khăn. Do đó, để tạo cơ hội hịa nhập cộng đờng cho các em thì giáo
dục có vị trí và vai trò quan trọng, đặc biệt là giáo dục kĩ năng sống. Giáo dục
kỹ năng sống chính là một trong những mục tiêu cơ bản nhằm hình thành các
kĩ năng như: giao tiếp, nhận thức, tự lập…cho các em, tạo cơ hội cho các em
có cuộc sống độc lập. Từ những cơ sở đó các em có điều kiện hịa nhập với
cuộc sống cộng đồng xã hội.
Trung tâm phục hồi chức năng trẻ tàn tật Thụy An trực thuộc Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội, với chức năng, nhiệm vụ: Khám, tiếp nhận
chăm sóc, ni dưỡng, chỉnh hình phục hồi chức năng, giáo dục, hướng
nghiệp dạy nghề cho trẻ em khuyết tật là đối tượng con liệt sĩ, thương binh,
bệnh binh, các cháu bị tàn tật do di chứng của chất độc da cam, và con em
các gia đình nghèo của các tỉnh thành phía Bắc Việt Nam. Hàng năm, trung
tâm tiếp nhận khoảng 200 học sinh gồm các dạng tật như: Khiếm thính, chậm
phát triển trí tuệ, vận động ở các độ tuổi từ 6 – 18 tuổi. Các em đa phần là trẻ
khuyết tật ở miền núi, vùng sâu, vùng xa chưa từng được đến trường về ở nội
trú học tập theo mơ hình giáo dục chuyên biệt tại trung tâm. Do vậy, những
kiến thức cơ bản, kỹ năng sống của các em còn rất hạn chế, bên cạnh đó khả
năng nhận thức của các em cũng có những khó khăn nhất định do ảnh hưởng
của khuyết tật. Chính vì vậy việc giáo dục các em gặp rất nhiều khó khăn, bất
cập. Giáo dục trẻ khuyết tật cũng là một lĩnh vực còn mới mẻ ở nước ta, cho
nên việc quản lí giáo dục trẻ khuyết tật nói chung và quản lí giáo dục kĩ năng

sống cho trẻ khuyết tật vẫn còn những mặt hạn chế nhất định. Là một cán bộ
quản lí giáo dục trong lĩnh vực giáo dục trẻ khuyết tật tôi chọn đề tài: “Biện
pháp quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh khuyết tật tại

9


Trung tâm Phục hồi chức năng trẻ tàn tật Thuỵ An” với mục đích nhằm nâng
cao chất lượng quản lý giáo dục cho học sinh khuyết tật tại Trung tâm.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh khuyết tật góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học
sinh khuyết tật tại Trung tâm phục hồi chức năng trẻ tàn tật Thụy An.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh khuyết tật.
- Khảo sát thực trạng quản lí giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
khiếm thính, học sinh chậm phát triển trí tuệ tật tại Trung tâm phục hời
chức năng trẻ tàn tật Thụy An.
- Đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh khuyết tật tại Trung tâm phục hồi chức năng trẻ tàn tật Thụy An
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh khuyết tật.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh khuyết tật tại Trung tâm
phục hồi chức năng trẻ tàn tật Thụy An.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh khuyết tật tại
Trung tâm phục hồi chức năng trẻ tàn tật Thụy An.
5. Giả thuyết khoa học

Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh khuyết tật tại Trung tâm Phục hồi
chức năng trẻ tàn tật Thụy An đã đạt được một số thành tựu, song cịn một số
hạn chế về cơng tác quản lí giáo dục kĩ năng sống như lập kế hạch, tổ chức

10


chỉ đạo, kiểm tra đánh giá, đổi mới. Nếu có những biện pháp quản lí hợp lý;
chỉ đạo chặt chẽ, tổ chức thực hiện tốt, kiểm tra đánh giá phù hợp, thì sẽ nâng
cao chất lượng giáo dục kĩ năng sống cho học khuyết tật tại Trung tâm.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Giới hạn nghiên cứu của luận văn tại Trung tâm phục hồi chức năng trẻ
tàn tật Thụy An, Ba Vì, Hà Nội.
Luận văn nghiên cứu hoạt động giáo dục kĩ năng sống trên 02 nhóm
học sinh khuyết tật ở nội trú: Học sinh khiếm thính, học sinh chậm phát triển
trí tuệ, độ tuổi từ 10 đến 18 tuổi.
Nghiên cứu cán bộ quản lý (Giám đốc, trưởng phó các phịng ban), cán
bộ nhân viên, giáo viên, phụ huynh HS khuyết tật.
7. Ý nghĩa khoa học
- Lý luận: Tổng kết thực tiễn quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng sống
cho trẻ khuyết tật, chỉ ra những bài học thành công, cung cấp cơ sở khoa học
để xây dựng qui trình quản lí giáo dục kĩ năng sống cho trẻ khuyết tật.
- Ý nghĩa thực tiễn:
+ Kết quả nghiên cứu áp dụng nâng cao chất lượng quản lí giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh khuyết tật tại trung tâm Phục hồi chức năng trẻ tàn tật
Thụy An.
+ Kết quả nghiên cứu áp dụng cho các mơ hình giáo dục Kĩ năng sống
cho trẻ khuyết tật trên phạm vi cả nước.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
Quá trình thực hiện đề tài kết hợp các nhóm phương pháp nghiên cứu sau:

8.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu có liên quan
đến vấn đề nghiên cứu nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
8.2. Phƣơng pháp điều tra

11


8.2.1.Mục đích điều tra:
Thu thập các số liệu nhằm nhận định khách quan thực trạng hoạt động
giáo dục kỹ năng sống và quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh khuyết tật tại trung tâm Phục hồi chức năng trẻ tàn tật Thuỵ An.
8.2.2. Nội dung điều tra:
Xây dựng hệ thống câu hỏi, điều tra tìm hiểu nhận thức về tầm quan
trọng của giáo dục kỹ năng sống của cán bộ quản lý, giáo viên, cha mẹ trẻ
khuyết tật tại Trung tâm.
Điều tra đánh giá thực trạng việc triển khai hoạt động giáo dục KNS và
thực trạng quản lý hoạt động giáo dục KNS của Trung tâm PHCN trẻ tàn tật
Thuỵ An.
8.3. Phƣơng pháp phỏng vấn
8.3.1. Mục đích:
Thu thập thơng tin dựa trên cơ sở q trình giao tiếp, hỏi- trả lời về
quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ khuyết tật tại Trung tâm.
8.3.2. Nội dung:
Chuẩn bị hệ thống câu hỏi, phỏng vấn khéo léo, tế nhị theo những nội
dung chủ định của nhà nghiên cứu.
8.3.3. Tổ chức:
Gặp gỡ riêng các cá nhân hoặc tập thể GV và học sinh để phỏng vấn
thu thập thông tin.
8.4. Phương pháp xử lý thông tin

Phương pháp thống kê toán học để xử lý các kết quả điều tra được
Xử lý phần mềm tin học
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị và danh mục tài liệu tham
khảo luận văn được trình bày trong 3 chương :
Chương 1. Cơ sở lý luận của việc quản lí giáo dục kỹ năng sống đối
với học sinh khuyết tật.

12


Chương 2. Thực trạng quản lí giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
khuyết tật tại Trung tâm PHCN trẻ tàn tật Thụy An.
Chương 3. Biện pháp quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh khuyết tật tại Trung tâm PHCN trẻ tàn tật Thụy An giai đoạn 2013 2018.

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ
NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH KHUYẾT TẬT
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

13


1.1.1. Trên thế giới
Chương trình giáo dục kỹ năng sống được đề cập nghiên cứu từ
những năm 90 của thế kỷ XX. Trước tiên là chương trình “giáo dục
những giá trị sống” của UNICEF, trong chương trình này thuật ngữ “Kĩ
năng sống” đã xuất hiện. Những nghiên cứu về kỹ năng sống trong giai
đoạn này mong muốn thống nhất được một quan niệm chung về kỹ năng

sống và đã đưa ra được một bảng danh mục gồm 12 giá trị cơ bản cần
giáo dục cho thế hệ trẻ, đó là: hợp tác, tự do, hạnh phúc, trung thực,
khiêm tốn, tình u, hồ bình, tơn trọng, trách nhiệm, giản dị, khoan dung
và đoàn kết.
Thế kỷ XXI kế hoạch hành động DaKar về giáo dục cho mọi người
(Senegan 5/2000) yêu cầu mỗi quốc gia cần đảm bảo cho người học được
tiếp cận chương trình giáo dục kỹ năng sống phù hợp. Trong giáo dục hiện
đại, kỹ năng sống của người học là một tiêu chí về chất lượng giáo dục. Do
đó, khi đánh giá chất lượng giáo dục phải tính đến những tiêu chí đánh giá kỹ
năng sống của người học. Do yêu cầu của sự phát triển kinh tế xã hội và xu
thế hội nhập cùng phát triển của các quốc gia nên hệ thống giáo dục của các
nước đã và đang thay đổi theo định hướng khơi dậy và phát huy tối đa các
tiềm năng của người học; đào tạo một thế hệ năng động, sáng tạo, có những
năng lực chủ yếu (như năng lực thích ứng, năng lực tự hoàn thiện, năng lực
hợp tác, năng lực hoạt động xã hội) để thích ứng với những thay đổi nhanh
chóng của xã hội. Theo đó, vấn đề giáo dục kĩ năng sống cho thế hệ đã được
đông đảo các nước quan tâm. Đặc biệt với khủng hoảng về giá trị đã và đang
diễn ra trên toàn cầu và tại mỗi quốc gia. Tổ chức UNESCO đã có khuyến
cáo về vấn đề này và các quốc gia đều đã có những quan tâm nhất định. Trên
thế giới nhiều ngành khoa học trong đó có Tâm lý học, Giáo dục học đã chú
ý nghiên cứu việc giáo dục kỹ năng sống cho thế hệ trẻ.
1.1.2. Ở trong nước

14


Ở Việt Nam Vấn đề giáo dục kỹ năng sống cho thế hệ trẻ đã thu hút
nhiều ngành khoa học quan tâm nghiên cứu, trong đó khoa học giáo dục có
vai trị, trọng trách lớn cả về nghiên cứu lý luận lẫn triển khai thực tiễn giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên phù hợp với nền giáo dục nước

nhà. Vấn đề giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trở thành một nhiệm vụ
quan trọng trong giáo dục thế hệ trẻ và cần phải có sự quan tâm, phối hợp của
các cấp, các ngành trong toàn xã hội. Nhận thức được tầm quan trọng của
giáo dục KNS cho HSSV có rất nhiều nhà khoa học tập trung nghiên cứu vấn
đề này và xuất bản nhiều tác phẩm có ý nghĩa lớn trong hoạt động GDKNS
cho HS.
Nhóm tác giả PGS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc cùng cộng sự đã cho ra đời
các đầu sách như: “Giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống cho học sinh tiểu
học”, “ Giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống cho học sinh THPT”.
PGS.TS. Đặng Thị Thanh Huyền cùng cộng sự đã xuất bản cuốn sách
“Tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở vùng
khó khăn”.
PGS.TS Hà Nhật Thăng đã cho xuất bản cuốn sách: “Giáo dục hệ thống
giá trị đạo đức nhân văn” năm 1998 và đã tái bản nhiều lần.
Tác giả Nguyễn Thanh Bình và các cộng sự đã viết một loạt các bài báo
các, các đề tài ngiên cứu cấp bộ và giáo trình “ Giáo trình chuyên đề giáo dục
kỹ năng sống”.
Bên cạnh đó, có rất nhiều tác giả nghiên cứu về vấn đề GDKNS cho
HSSV như: PGS.TS. Đặng Quốc Bảo, PGS TS.Nguyễn Thị Hường, GS.TS.
Nguyễn Quang Uẩn, PGS. TS. Nguyễn Dục Quang TS. Đinh Thị Kim Thoa,
TS. Trần Văn tính, TS.Vũ Phương Liên Bác sỹ Lê Cơng Phượng, TS.Lưu Thu
Thuỷ; TS.Nguyễn Kim Dung, TS.Vũ Thị Sơn, T.S.Huỳnh Văn Sơn...
Nội dung GD KNS cũng được các nhà trường thực sự quan tâm từ khi
có chỉ thị 40/2008 CT-BGD&ĐT phát động các nhà trường thực hiện phong
trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong đó nội

15


dung thứ ba và thứ tư của phong trào chính là tổ chức giáo dục kỹ năng sống

cho học sinh, sinh viên.
Giáo dục trẻ khuyết tật là một hoạt động giáo dục mang tính chất đặc
thù, đây là một lĩnh vực khá mới mẻ ở nước ta, tuy nhiên cùng sự phát triển
của khoa học giáo dục nói chung thì khoa học giáo dục trẻ khuyết tật càng
ngày được quan tâm chú trọng. Giáo dục trẻ khuyết tật trung thực hiện tốt
Quyết định 23/2006/QĐ ngày 22/5/2006 của Bộ GD&ĐT và công văn
9890/BGD&ĐT ngày 17/9/2007. Phối hợp chặt chẽ với gia đình, cùng giúp
các em được hưởng quyền học tập bình đẳng như những người khác. Nâng
cao chất lượng dạy – học theo điều chỉnh chương trình, phù hợp với từng đối
tượng khuyết tật, đảm bảo chuẩn kiến thức và kĩ năng cơ bản, và thực hiện tốt
hịa nhập cộng đờng.
Giáo dục KNS là một nội dung quan trọng trong chương trình giáo
dục trẻ khuyết tật. Một số chương trình nghiên cứu giáo dục KNS cho học
sinh khuyết tật được thực hiện thơng qua các đề án, dự án, chương trình.
Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam đang tiến hành biên soạn và thử nghiệm
chương trình 7 năm bậc học Tiểu học cho trẻ khuyết tật trí tuệ. Trong đó chú
trọng và tập trung chủ yếu vào giáo dục kỹ năng sống (Bao gồm 3 phân môn:
Kỹ năng tự phục vụ, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xã hội) nhằm cung cấp cho
học sinh những kiến thức và kỹ năng cơ bản, cần thiết gắn với đời sống hàng
ngày của trẻ khuyết tật trí tuệ. Nó là một phương tiện hữu ích, là “hành trang”
bổ ích để các em bước vào đời và tự tin hịa nhập vào cộng đờng xã hội. Đây
là điều thiết yếu nhất cho nên dạy kỹ năng sống cho trẻ khuyết tật trí tuệ là
phù hợp, là cần thiết, là chính đáng và cần phải thực hiện ngay lập tức để đáp
ứng đúng nhu cầu và khả năng của trẻ. Bên cạnh đó, cịn có các chương trình
như: xây dựng chương phát triển giao tiếp, giáo dục giới tính cho trẻ khiếm
thính và nhiều nghiên cứu khác...
Mặc dù cũng có những cơng trình nghiên cứu GDKNS cho học sinh
khuyết tật nhưng những nghiên cứu này chưa nhiều. Các cơng trình nghiên

16



cứu mới chỉ tập trung chủ yếu vào đối tượng học sinh bình thường. Để đạt kết
quả cao trong cơng tác giáo dục học sinh khuyết tật cần quan tâm nghiên cứu,
ứng dụng giáo dục KNS cho học sinh bởi đây chính là tiền đề quan trọng để
giúp các em hịa nhập cộng đờng một cách hiệu quả nhất.
Với chức năng, nhiệm vụ chăm sóc, phục hời chức năng, giáo dục và
hướng nghiệp nghề cho học sinh khuyết tật ở các tỉnh thành phía Bắc Việt
Nam, Trung tâm PHCN trẻ tàn tật Thụy An, đã và đang áp dụng những
chương trình giáo dục KNS cho HS khuyết tật. Tuy nhiên do đối tượng HS
khuyết tật tại Trung tâm đa dạng tật và tuổi của các em không đồng đều (từ 618 tuổi), các em ở nội trú sống xa gia đình cho nên quản lý hoạt động giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh khuyết tật ở Trung tâm gặp phải những khó
khăn bất cập. Kế thừa và phát huy những kết quả của nghiên cứu giáo dục
KNS cho học sinh bình thường và học sinh khuyết tật, đề tài: “ Biện pháp
quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh khuyết tật tại Trung
tâm Phục hồi chức năng trẻ tàn tật Thụy An” đề cập đến thực tiễn quản lý
giáo dục KNS cho học sinh khuyết tật trên cơ sở nghiên cứu đó đưa ra một số
biện pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý giáo dục KNS cho học sinh
khuyết tật tại Trung tâm.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục
1.2.1.1. Quản lý
Khái niệm “quản lý” được hình thành từ rất lâu và cùng với sự phát
triển của tri thức nhân loại cũng như nhu cầu của thực tiễn nó được xây dựng
và phát triển ngày càng hoàn thiện hơn. Mọi hoạt động của xã hội đều cần tới
quản lý. Quản lý vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật trong việc điều khiển một
hệ thống xã hội cả ở tầm vĩ mô và vi mô. Hoạt động quản lý là hoạt động cần
thiết phải thực hiện khi con người kết hợp với nhau trong các nhóm, các tổ
chức nhằm đạt mục tiêu chung. Có rất nhiều định nghĩa về quản lý, trong
phạm vi nghiên cứu của đề tài khái niệm quản lý được xem xét như sau:


17


Quản lý là tác động có định hướng có chủ định của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý nhằm đưa hệ thống đạt đến mục tiêu đã định và làm cho nó
vận hành tiến lên một trạng thái mới về chất [9] .
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Quan niệm về quản lý giáo dục có thể có các cách diễn đạt khác
nhau, song các định nghĩa đều đề cập tới các yếu tố cơ bản: Chủ thể quản
lý giáo dục, khách thể quản lý giáo dục, mục tiêu QLGD, cách thức và
cơng cụ quản lí giáo dục. Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang:
“Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp
quy luật của chủ thể quản lý, nhằm cho hệ vận hành theo đường lối, nguyên lý
của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt
Nam mà tiểu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo
dục đến mục tiêu, tiến lên trạng thái mới về chất". [13]
Nói chung, quản lý giáo dục được hiểu là sự tác động của chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý trong lĩnh vực giáo dục. Nói một cách rõ
ràng hơn, đầy đủ hơn, quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục
đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý trong hệ thống giáo
dục, là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các cơ sở giáo dục nhằm
thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bời dưỡng nhân tài.
Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng giáo dục
nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục theo yêu cầu phát triển xã hội.
1.2.2. Kỹ năng sống, giáo dục kỹ năng sống
1.2.2.1. Kỹ năng sống
“Kỹ năng” là khả năng thao tác, thực hiện một hoạt động nào đó.
Kỹ năng sống (life skills) là cụm từ được sử dụng rộng rãi nhằm vào
mọi lứa tuổi trong mọi lĩnh vực hoạt động.

Kỹ năng sống là những kỹ năng cần có cho hành vi lành mạnh, tích cực
cho phép mỗi cá nhân đối mặt với những thức thách của cuộc sống hàng ngày.
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về kỹ năng sống nhưng thống nhất

18


trên những nội dung cơ bản sau;
Theo WHO (1993): Năng lực tâm lý xã hội là khả năng ứng phó một
cách có hiệu quả với những yêu cầu và thách thức của cuộc sống. Đó cũng là
khả năng của một cá nhân để duy trì một trạng thái khỏe mạnh về mặt tinh
thần, biểu hiện qua các hành vi phù hợp và tích cực khi tương tác với người
khác, với nền văn hóa và mơi trường xung quanh. Năng lực tâm lý xã hội có
vai trị quan trọng trong việc phát huy sức khỏe theo nghĩa rộng nhất về thể
chất, tinh thần và xã hội. Kỹ năng sống là khả năng thể hiện, thực thi năng lực
tâm lý xã hội này. Đó là năng lực tâm lý xã hội để đáp ứng và đối phó với
những yêu cầu và thách thức của cuộc sống hằng ngày.
Theo UNICEF, giáo dục dựa trên kỹ năng sống cơ bản là sự thay đổi
trong hành vi hay một sự phát triển hành vi nhằm tạo sự cân bằng giữa kiến
thức, thái độ, hành vi. Ngắn gọn nhất đó là khả năng chuyển đổi kiến thức
(phải làm gì) và thái độ (ta đang nghĩ gì, cảm xúc như thế nào, hay tin tưởng
vào giá trị nào) thành hành động (làm gì, và làm như thế nào).
Theo tổ chức Giáo dục và Khoa học văn hóa liên hợp quốc (UNESCO)
kĩ năng sống gắn với trụ cột của giáo dục đó là:
* Học để biết (learn to know) gồm các kỹ năng tư duy như: Tư duy phê
phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định giải quyết vấn đề, nhận thức được hậu
quả…
* Học để làm (learn to do) gồm các kỹ năng thực hiện công việc và làm
nhiệm vụ như: Kỹ năng đặt mục tiêu, đảm nhận trách nhiệm….
* Học để cùng chung sống (learn to live tohgether) gồm các kỹ năng xã

hội như giao tiếp, thương lượng, tự khẳng định, hợp tác, làm việc theo nhóm,
thể hiện sự cảm thơng.
* Học làm người (learn to be) gờm các kỹ năng cá nhân như ứng phó
với căng thẳng, kiểm soát cảm xúc, tự nhận thức, tự tin….
KNS chính là kỹ năng tự quản lý bản thân và kỹ năng xã hội cần
thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả. Nói

19


một cách khác, KNS là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả
năng ứng xử phù hợp với những người khác, với xã hội, khả năng ứng phó
tích cực trước các tình huống của cuộc sống.
1.2.2.2. Giáo dục kỹ năng sống
Giáo dục kỹ năng sống là giáo dục cách sống tích cực trong xã hội hiện
đại, là xây dựng những hành vi lành mạnh và thay đổi những hành vi, thói
quen tiêu cực trên cơ ở giúp người học có cả kiến thức, giá trị, thái độ và kỹ
năng thích hợp.
GDKNS cho HS được hiểu là GD những kỹ năng mang tính cá nhân và
xã hội nhằm giúp các em có thể chuyển tải những gì mình biết (nhận thức),
những gì mình cảm nhận (thái độ) và những gì mình quan tâm (giá trị), thành
những khả năng thực thụ giúp HS biết phải làm gì và làm như thế nào (hành
vi) trong những tình huống khác nhau của cuộc sống.
1.2.3. Học sinh khuyết tật và các vấn đề liên quan
1.2.3.1. Khái niệm HS khuyết tật
Theo Luật người khuyết tật Việt Nam: Người khuyết tật là người bị
khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng
được biểu hiện dưới dạng tật khiế n cho lao đô ̣ ng, sinh hoa ̣t, học tập gặp khó
khăn. [16 ]
Luật Giáo dục 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định tại Điều

83. Người học: Người học là người đang học tập tại cơ sở giáo dục của hệ
thống giáo dục quốc dân. [15 ]
HS khuyết tật là những em bị người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều
bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật
đang theo học tại các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân.
1.2.3.2. Phân loại
Có rất nhiều cách phân loại khuyết tật, theo Luật người khuyết tật Việt
Nam có 6 dạng khuyết tật đó là:

20


Khuyết tật nghe: Khiếm thính (Hearing Difficulty) sự suy giảm hay
mất khả năng nghe, dẫn đến chậm phát triển hoặc khơng có khả năng tự
hình thành ngơn ngữ nói
Khuyết tật nhìn: Khiếm thị (Seeing Difficulty) sự suy giảm hay mất
khả năng nhìn do nhiều nguyên nhân khác nhau (mù hoặc nhìn kém)
Khuyết tật trí tuệ (mental disability): Bị suy giảm nhiều hay ít năng lực
hoạt động nhận thức và khả năng thích ứng trong sinh hoạt cá nhân, cộng
đờng và xã hội.
Khuyết tật vận động (Moving Difficulty)Những cơ quan vận động bị
tổn thương do các nguyên nhân khác nhau (chấn thương, hậu quả của một số
bệnh,...) gây nên những khó khăn khi di chuyển, hoạt động cầm nắm, đứng,
ngồi...
Khuyết tật thần kinh , tâm thầ n : trầm cảm, tăng động giảm tập trung,
hành vi xa lạ, khơng kiểm sốt được hành vi...
Khuyết tật khác: Tự kỷ, Đao, Khó khăn về học, tật ngôn ngữ - giao
tiếp.
1.2.3.3. Các mô hình giáo dục trẻ khuyết tật
Mô hình giáo dục chuyên biệt:

Giáo dục chun biệt là hình thức tách trẻ em có các dạng khuyết tật
khác nhau vào học trong các cơ sở giáo dục/trường riêng. Trong đó, có thể trẻ
cùng loại tật vào học chung một trường nhưng cũng có thể nhiều trẻ khuyết
tật khác nhau vào học chung một trường. Mỗi lớp học có nhiều trẻ khuyết tật
ở những mức độ khuyết tật khác nhau, không giống nhau về năng lực (Ví dụ,
trẻ khiếm thính vẫn cịn có khả năng nghe và nói được học chung với những
trẻ khơng nghe được âm thanh lời nói và khơng nói được). Vì vậy, trẻ cần
được học trong những trường lớp riêng biệt, chương trình học riêng, phương
tiện dạy - học riêng.
Mơ hình giáo dục hội nhập:

21


Giáo dục hội nhập là phương thức trẻ khuyết tật được học theo nhóm
trong hệ thống giáo dục phổ thơng. Chẳng hạn như một số lớp chuyên biệt
được đặt trong một trường phổ thơng bình thường, trong q trình giáo dục
trẻ khuyết tật có khả năng học một số mơn hoặc tham gia hoạt động cùng trẻ
bình thường.
Mơ hình giáo dục hoà nhập:
Là phương thức giáo dục trong đó trẻ khuyết tật được học với trẻ bình
thường trong trường phổ thơng tại nơi trẻ sống. Giáo dục hồ nhập dựa trên
quan điểm giáo dục cho mọi trẻ em khơng tính đến nguồn gốc xã hội, kinh tế,
dân tộc, mức độ khuyết tật…Giáo dục hoà nhập mọi trẻ em là khác nhau và
nhờ sự khác nhau đó tạo nên mơi trường nhà trường tốt hơn cho tất cả mọi
người.
1.2.3.4. Chủ trương của Đảng, nhà nước về giáo dục trẻ khuyết tật
Chăm sóc, giáo dục, phục hồi chức năng cho người khuyết tật là trách
nhiệm của xã hội:
Nhà nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa là một nhà nước tiên tiến, đại diện

cho quyền lợi, lợi ích của dân tộc, tạo ra cho mọi người sự bình đẳng trên tất
cả các lĩnh vực. Đảng và Nhà nước luôn quan tâm đến các lĩnh vực của đời
sống xã hội. Đặc biệt là quan tâm đến những người thiệt thòi trong xã hội.
Việc chăm sóc, giáo dục, phục hời chức năng cho người khuyết tật là đạo lý
của người Việt Nam. Đó là sự cụ thể hóa Điều 59 của Hiến pháp năm 1992.
Trong văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, phần đường lối và chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội trang 107, Đảng chỉ rõ: “Chính sách chăm sóc
bảo vệ trẻ em tập trung vào thực hiện quyền trẻ em... Trẻ em mồ côi bị khuyết
tật, sống trong hoàn cảnh đặc biệt khó khăn có cơ hội được học tập và vui
chơi”.
Đại hội IX, Đảng ta khẳng định: “Chính sách chăm sóc, bảo vệ trẻ tập
trung vào thực hiện quyền trẻ em, tạo điều kiện cho trẻ em được sống trong
mơi trường an tồn và lành mạnh, phát triển hài hịa về thể chất, trí tuệ, tinh

22


thần và đạo đức trẻ em mồ côi, bị khuyết tật, sống trong hồn cảnh khó khăn
có cơ hội học tập và vui chơi”.
Trên cơ sở những quan điểm của Đảng, Nhà nước đã từng bước xây
dựng những văn bản pháp luật cụ thể hóa thành những chính sách xã hội
nhằm ngày càng chăm sóc tốt hơn người khuyết tật, tìm mọi biện pháp từ
chữa bệnh tới dạy nghề để tạo điều kiện đưa họ hịa nhập cộng đờng.
Cụ thể Điều 59 của Hiến pháp năm 1992 quy định “Nhà nước và xã hội
tạo điều kiện cho trẻ khuyết tật được học văn hóa và học nghề phù hợp”.
Nhà nước ta trong những năm qua đã ban hành nhiều văn bản quy
phạm pháp luật như nghị định, nghị quyết, chỉ thị, thơng tư để thể chế hóa
đường lối của Đảng tạo cơ chế chính sách lâu dài cũng như trước mắt cơ sở
pháp lý để thực hiện các quyền của người khuyết tật cũng như khẳng định
trách nhiệm của gia đình, người thân, các cơ quan Nhà nước, các đồn thể, tổ

chức xã hội trong việc tham gia bảo vệ chăm sóc người khuyết tật.
Cụ thể một số văn bản liên quan như sau:
Ngày 09 tháng 01 năm 2006 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị
số 01/2006/CT-TTg về việc đẩy mạnh thực hiện các chính sách trợ giúp người
tàn tật. Tiếp theo đó, ngày 24/10/2006 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành
Quyết định số 239/2006/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án trợ giúp người tàn tật
giai đoạn 2006-2010.
Luật giáo dục năm 2005 khơng có chương riêng đối với học sinh, giáo
viên là người khuyết tật, nhưng có tới 8 điều quy định liên quan giáo dục đối
với học sinh bị khuyết tật.
Thực hiện Pháp lệnh về người tàn tật và các văn bản luật, pháp lệnh
chuyên ngành có những quy định đến lĩnh vực tàn tật từ năm 1998 đến nay,
Chính phủ và các, Bộ ngành cơ quan Trung ương đã ban hành trên 200 văn
bản quy định chi tiết và hướng dẫn tổ chức thực hiện các quy định của các

23


văn bản Luật và Pháp lệnh. Trong đó có các Nghị định; Quyết định, Chỉ thị
của Chính phủ; Thơng tư của các Bộ và liên Bộ.
17/6/2010 Luật người khuyết tật đã được Quốc hội khóa 12 thơng qua
ngày và có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2011 là thể hiện sự quan tâm đặc biệt
của Nhà nước, các tổ chức xã hội, đoàn thể của mọi tầng lớp nhân dân đối với
người khuyết tật. Luật người khuyết tật có 10 chương, 53 điều.
Việc ban hành luật Người khuyết tật khẳng định rõ về mặt pháp lý, vai
trò trách nhiệm của Nhà nước, của xã hội, cộng đờng và gia đình đối với
trẻ em khuyết tật. Đồng thời cũng thể hiện rõ được bản chất của Nhà nước,
thể hiện tính nhân văn cao cả, thể hiện truyền thống tương thân tương ái của
dân tộc.
Luật người khuyết tật ra đời là một bước tiến quan trọng trong việc thể

chế hoá đầy đủ và tồn diện các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng
và Nhà nước về người khuyết tật nhằm tạo môi trường pháp lý, điều kiện, cơ
hội bình đẳng, khơng rào cản đối với người khuyết tật theo hướng xây dựng
các chính sách trên cơ sở tiếp cận và bảo đảm quyền của người khuyết tật;
quy định rõ trách nhiệm của Nhà nước, gia đình và xã hội.
Cụ thể, luật Người khuyết tật đã quy định rõ các quyền của người
khuyết tật (trong đó có trẻ em) được Nhà nước trợ giúp như sau:
- Tham gia bình đẳng vào các hoạt động xã hội.
- Sống độc lập, hịa nhập cộng đờng.
- Được miễn hoặc giảm một số khoản đóng góp cho các hoạt động xã
hội.
- Được chăm sóc sức khỏe, phục hời chức năng, học văn hóa, học nghề,
việc làm, trợ giúp pháp lý, tiếp cận cơng trình cơng cộng, phương tiện giao
thơng, cơng nghệ thơng tin, dịch vụ văn hóa, thể thao, du lịch và dịch vụ khác
phù hợp với dạng tật và mức độ khuyết tật.

24


- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Trong lĩnh vực giáo dục: Trẻ em khuyết tật được nhập học ở độ tuổi
cao hơn so với độ tuổi quy định; được ưu tiên trong tuyển sinh; được miễn,
giảm một số môn học hoặc nội dung và hoạt động giáo dục mà khả năng của
cá nhân không thể đáp ứng; được miễn, giảm học phí, chi phí đào tạo, các
khoản đóng góp khác; được xét cấp học bổng, hỗ trợ phương tiện, đồ dùng
học tập; được cung cấp phương tiện, tài liệu hỗ trợ học tập dành riêng trong
trường hợp cần thiết; khuyết tật nghe, nói được học bằng ngơn ngữ ký hiệu;
khuyết tật nhìn được học bằng chữ nổi Braille theo chuẩn quốc gia. Nhà nước
khuyết khích phát triển hệ thống trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hịa
nhập; khuyết khích thực hiện phương thức giáo dục hồ nhập. Đờng thời có

chính sách ưu đãi như phụ cấp, hỗ trợ đào tạo chuyên môn và các ưu đãi khác
đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, nhân viên hỗ trợ giáo dục.
1.3. Mục đích, nội dung, phƣơng pháp, hình thức tổ chức HĐ GDKNS
cho HSKT tại các cơ sở GD chuyên biệt
1.3.1. Mục đích
Giáo dục kỹ năng sống nhằm giúp học sinh khuyết tật:
- Trang bị cho các em những kiến thức, giá trị, thái độ và ky năng phù
hợp. Trên cơ sở đó hình thành cho HS những hành vi, thói quen lành mạnh,
tích cực; loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực trong các mối quan hệ, các
tình huống và hoạt động hàng ngày.
- Giúp các em có kỹ năng nhận thức về bản thân, nhằm có những hành
động phù hợp với điều kiện, hồn cảnh của mình.
- Giúp các em biết làm chủ bản thân vượt qua khó khăn, thách thức, tận
dụng được những cơ hội quý giá trong cuộc sống, sống có trách nhiệm với
bản thân, bạn bè, gia đình, xã hội.
Thông qua hoạt động giáo dục kỹ năng sống, học sinh được rèn luyện
năng lực tư duy, chất lượng các mơn học cũng như chất lượng giáo dục tồn
diện của nhà trường được nâng lên.

25


×