Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

(Luận văn thạc sĩ) biện pháp quản lý hoạt động giáo dục nghề phổ thông ở trung tâm giáo dục kỹ thuật tổng hợp số 5 hà nội gắn với kinh tế xã hội địa phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 119 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

BÙI THỊ HỒNG VÂN

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGHỀ PHỔ THÔNG
Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC KỸ THUẬT TỔNG HỢP SỐ 5 HÀ NỘI
GẮN VỚI KINH TẾ - XÃ HỘI ĐỊA PHƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc

HÀ NỘI - 2011

1


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài……………………………………………………..

1

2. Mục đích nghiên cứu………………………………………………....

3



3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu …………………………………

3

4. Gỉa thuyết khoa học ………………………………………………….

3

5. Nhiệm vụ nghiên cứu ………………………………………………...

3

6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ………………………………………..

4

7. Phương pháp nghiên cứu …………………………………………….

4

8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài …………………………...

4

9. Cấu trúc luận văn …………………………………………………….

5

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO

DỤC NGHỀ PHỔ THÔNG Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC KỸ
THUẬT TỔNG HỢP…………………………………………………

6

1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu về vấn đề GDNPT …………………….

6

1.2. Một số khái niệm dùng trong đề tài ………………………………

6

1.2.1. Giáo dục kỹ thuật tổng hợp và Giáo dục hướng nghiệp ………….

7

1.2.2. Nghề và giáo dục nghề nghiệp……………………………………

10

1.2.3. Nghề phổ thông và hoạt động giáo dục nghề phổ thông…………

13

1.2.4. Quản lý và quản lý hoạt động GDNPT …………………………

14

1.3. Hoạt động GDNPT theo hướng gắn với KT-XH địa phương ……


18

1.3.1. Hoạt động GDNPT với việc cung ứng nguồn nhân lực phổ thông
đáp ứng yêu cầu phát triển KT - XH ……………………………………

18

1.3.2. Hoạt động GDNPT theo hướng gắn với KT - XH………………

22

1.4. Vai trò của trung tâm GDKTTH trong hệ thống giáo dục quốc dân

31

Tiểu kết chương 1 ……………………………………………………….

34

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC

2


NGHỀ PHỔ THÔNG Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC KỸ THUẬT
TỔNG HỢP SỐ 5 HÀ NỘI TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY ……

36


2.1. Khái quát tình hình kinh tế xã - hội địa phương (quận Cầu Giấy,
huyện Từ Liêm) ………………………………………………................

36

2.1.1. Tình hình cơ cấu kinh tế - xã hội địa phương…………………….

36

2.1.2. Tình hình GD - ĐT nghề của địa phương………………………

37

2.2. Thực trạng về trung tâm GDKTTH số 5 Hà Nội…………………

38

2.3. Thực trạng về quản lý hoạt động GDNPT tại trung tâm GDKTTH
số 5 Hà Nội trong giai đoạn hiện nay……………………………………

43

2.4. Đánh giá thực trạng về quản lý hoạt động GDNPT ở trung tâm
GDKTTH số 5 Hà Nội trong giai đoạn hiện nay..………………………

47

2.4.1. Đánh giá thực trạng………………………………………………

47


2.4.2. Điểm mạnh …………………………………………………….....

50

2.4.3. Điểm yếu ………………………………………………………

51

2.4.4. Thời cơ …………………………………………………………

51

2.4.5. Thách thức …………………………………………………….....

52

Tiểu kết chương 2 ……………………………………………………….

52

Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
NGHỀ PHỔ THÔNG Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC KỸ THUẬT
TỔNG HỢP SỐ 5 HÀ NỘI GẮN VỚI KINH TẾ - XÃ HỘI ĐỊA
PHƢƠNG ..................................................................................................

53

3.1. Nguyên tắc lụa chọn biện pháp quản lý hoạt động GDNPT gắn với
KT - XH địa phương ……………………………………………………


53

3.2. Biện pháp quản lý hoạt động GDNPT gắn với KT - XH địa

55

phương.........................................................................................................
3.2.1. Nhóm nhận thức ………………………………………………....

55

3.2.2. Nhóm tổ chức hoạt động GDNPT ……………………………….

60

3


3.2.3. Nhóm hỗ trợ ……………………………………………………..

77

3.3. Kiểm chứng sự nhận thức về tính cấp thiết và khả thi của các biện
pháp ………………………………………………………………..........

79

3.3.1. Kết quả khảo sát tính cần thiết của các biện pháp …………….....


79

3.3.2. Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp ………………....

81

Tiểu kết chương 3 ……………………………………………………….

82

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ……………………………………

83

1. Kết luận ………………………………………………………………

83

2. Khuyến nghị ………………………………………………………….

84

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................

85

PHỤ LỤC

4



CBQL

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
: Cán bộ quản lý

CM

: Chuyên môn

CN

: Công nghệ

CSVC

: Cơ sở vật chất

ĐH

: Đại học

ĐT

: Đào tạo

GD

: Giáo dục


GDHN

: Giáo dục hướng nghiệp

GDKTTH

: Giáo dục kỹ thuật tổng hợp

GDN

: Giáo dục nghề

GDNPT

: Giáo dục nghề phổ thông

GV

: Giáo viên

HS

: Học sinh

HSPT

: Học sinh phổ thông

KH


: Khoa học

KHCN

: Khoa học công nghệ

KT - XH

: Kinh tế - xã hội

NPT

: Nghề phổ thông

PHHS

: Phụ huynh học sinh

PT

: Phổ thông

QL

: Quản lý

TCCN

: Trung cấp chuyên nghiệp


THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

TVHN

:Tư vấn hướng nghiệp

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

5


DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1.1: Tam giác hướng nghiệp của K.K. Platonov .............................. 9
Sơ đồ 1.2: Chức năng của quản lý .............................................................. 17
Bảng 1.1: Các mức độ của mục tiêu từng chương bài trong hoạt động
GDNPT........................................................................................................ 24
Sơ đồ 1.3: Mơ hình nhân cách người GV dạy nghề.................................... 30
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của trung tâm .................................................. 39
Bảng 2.1: Thống kê số học sinh theo các ngành học tại trung tâm 3
năm gần đây ................................................................................................ 40
Bảng 2.2: Thống kê đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên biên chế và

hợp đồng chỉ tiêu tại trung tâm .................................................................. 41
Bảng 2.3: Thống kê đội ngũ giáo viên hợp đồng thời vụ (thỉnh giảng)
và nhân viên hợp đồng thời vụ tại trung tâm .............................................. 42
Bảng 2.4: Kết quả khảo sát HS về phương pháp và kỹ thuật giảng dạy
của giáo viên và mức độ hứng thú của HS đối với NPT đang theo học

44

Bảng 2.5: Kết quả khảo sát CBQL, GV về cơ cấu ngành nghề đào tạo,
nội dung chương trình của các mơn học (mơn NPT) và CSVC phục
vụ các ngành nghề đào tạo tại trung tâm .................................................... 45
Bảng 2.6: Kết quả khảo sát đánh giá việc thực hiện tốt các hoạt động
của trung tâm theo 4 chức năng quản lý ..................................................... 45
Bảng 2.7: Kết quả khảo sát ý kiến CBQL, GV, PHHS về thực trạng
nhận thức về hoạt động GDNPT ở trung tâm GDKTTH số 5 Hà Nội ....... 46
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu lực lượng Hội đồng GDNPT của trung tâm
GDKTTH .................................................................................................... 61
Sơ đồ 3.2: Nội dung đào tạo, bồi dưỡng giáo viên dạy nghề phổ thông
trong giai đoạn hiện nay .............................................................................. 63
Bảng 3.1: Kết quả khảo sát tính cần thiết của các biện pháp ...................... 79
Bảng 3.2: Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp ........................ 81

6


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
- Dưa trên những trụ cột của GD toàn cầu trong thế kỷ 21, Jacques
Delors - Chủ tịch Ủy ban quốc tế về GD của UNESCO đã khuyến cáo các
quốc gia cần phải bám vào 4 trụ cột: Học để biết (Learning to know), học để

làm (Learning to do), học để chung sống (Learning to live together) và học để
tồn tại (Learning to be). Trong đó, trụ cột thứ 2 là rất quan trọng. Nhưng
muốn làm việc có hiệu quả cao thì thế hệ trẻ phải được định hướng nghề
nghiệp và chuẩn bị tâm thế về nghề một cách chu đáo ngay từ khi còn ngồi
trên ghế nhà trường PT. Xoay chuyển được nhận thức này ở VN đang là điều
cấp thiết và cũng rất khó khăn.
- Cắn cứ văn kiện Đại hội IX: "Coi trọng công tác hướng nghiệp và
phân luồng HS sau trung học, chuẩn bị cho thanh niên đi lao động nghề
nghiệp phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong cả nước và từng địa
phương". Song trong nhiều năm qua, công tác hướng nghiệp và chuẩn bị nghề
cho HS sau trung học còn nhiều yếu kém và chưa được quan tâm đúng mức.
Sự yếu kém này cịn có nguyên nhân từ tâm lý phổ biến của phụ huynh và HS
coi đại học là con đường tiến thân duy nhất. Xu hướng nghề của HS đã được
nhiều cơng trình khoa học cơng bố. Chẳng hạn, gần đây cơng trình nghiên cứu
của Viện nghiên cứu - ĐT và tư vần KHCN đã cho số liệu sau: 91,2% số bạn
trẻ được hỏi có ý kiến vào ĐH, trong đó chỉ có 3,5% chọn con đường học
nghề, 1,4% đi làm ngay và 3,9% chưa chọn, hoặc đi hướng khác. Tình hình
đó góp phần tạo ra sự mất cân đối trong cơ cấu phân luồng (tuyển sinh), cơ
cấu đào tạo và không đáp ứng được nhu cầu nhân lực nhiều cấp độ cho sự
phát triển KT-XH trong cả nước cũng như từng địa phương.
- Đất nước đang trong thời kỳ cơng nhiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển
kinh tế tri thức vì vậy cần tạo nền tảng để đưa đất nước ta cơ bản trở thành

1


một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020. Trong xu thế
chung ấy, Quận Cầu Giấy, Huyện Từ Liêm là Quận, Huyện có sức đơ thị hóa
rất nhanh, hàng ngàn hecta đất nơng nghiệp đã nhanh chóng trở thành khu
công nghiệp, các doanh nghiệp phát triển rất nhanh cả về số lượng và chất

lượng do đó kéo theo những yêu cầu khác nhau về nguồn nhân lực (cả về cơ
cấu ngành nghề lẫn cấp độ tay nghề của nguồn nhân lực). Vấn đề đặt ra là cần
phải phát triển công tác giáo dục nghề và định hướng nghề nghiệp cho HS để
các em tự định hướng cho mình về nghề nghiệp của mình trong tương lai sao
cho phù hợp với năng lực bản thân và phù hợp với nhu cầu xã hội, phù hợp
với kinh tế địa phương để tránh tình trạng li nơng kèm theo li hương.
Vì những nguyên nhân cơ bản trên đây đã đặt ra cho chúng ta nhiệm vụ
cần phải Giáo dục nghề cho HS ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường để
tạo cho các em HS kỹ năng nghề nghiệp ban đầu để có thế tự kiếm việc làm
phù hợp khi chưa có điều kiện học lên cao hơn; cung cấp nguồn nhân lực tại
chỗ cho các doanh nghiệp đóng trên địa bàn và các vùng lân cận; cung cấp
nguồn lao động kỹ thuật đáp ứng chủ trương xuất khẩu lao động của mỗi địa
phương; và cuối cùng là giúp thế hệ trẻ chọn nghề phù hợp và có việc làm ổn
định sẽ góp phần làm giảm bớt các tệ nạn, từ đó góp phần ổn đinh an ninh,
chính trị - xã hội cho địa phương.
Trong thời gian được học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Giáo
dục, Đại học Quốc Gia Hà Nội, tôi nhận thấy việc quản lý hoạt động GDNPT
của trung tâm trước đây chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu trong giai đoạn
mới. Để làm tốt công tác giáo dục nghề cho HSPT gắn với KT - XH địa
phương góp phần đáp ứng nhu cầu chuyển dịch kinh tế của địa phương cần
phải đánh giá đúng thực trạng cơng tác quản lý, phân tích rõ điểm mạnh, điểm
yếu, chỉ ra nguyên nhân trên cơ sở đó đưa ra biện pháp tạo nên sự đổi mới
trong cơng tác quản lý trung tâm. Với lý do đó tôi chọn đề tài “Biện pháp

2


quản lý hoạt động giáo dục nghề phổ thông ở Trung tâm Giáo dục Kỹ thuật
Tổng hợp số 5 Hà Nội gắn với KT - XH địa phương" làm luận văn tốt
nghiệp khóa học.

2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động GDNPT nhằm nâng cao chất
lượng hoạt động này theo hướng gắn với KT -XH địa phương, chuẩn bị tiền
để cần thiết cho phát triển nguồn nhân lực góp phần phát triển KT -XH địa
phương
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Hoạt động GDNPT cho HS PT
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động GDNPT gắn với KT - XH
4. Gỉa thuyết khoa học
Nguồn nhân lực, nhất là nhân lực lao động phổ thơng có kỹ thuật cho
vùng giáp gianh và ngoại thành Hà Nội còn nhiều bất cập cần có biện pháp
khắc phục. Nếu các hoạt động GD nghề cho học sinh PT được quản lý theo
cách tiếp cận vùng và dựa trên mối liên kết giữa trường PT, trung tâm
GDKTTH (cơ sở đào tạo nghề) và doanh nghiệp ở địa phương thì sẽ nâng
được chất lượng hoạt động GD nghề cho HS PT góp phần quan trọng phát
triển nguôn nhân lực lao động kỹ thuật, đáp ứng yêu cầu phát triển KT - XH
địa phương.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về GD nghề cho HSPT
- Nghiên cứu (khảo sát, phân tích) cơ sở thực tiễn của việc quản lý hoạt
động GDNPT gắn với KT - XH địa phương. Khảo sát, đánh giá thực trạng
quản lý hoạt động GDNPT tại trung tâm GDKTTH số 5 Hà Nội.
- Đề xuất biện pháp QL hoạt động GDNPT ở trung tâm GDKTTH số 5
Hà Nội.

3


6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Giáo dục nghề phổ thơng (GDNPT) có thể cho đối tượng HSPT hoặc

các đối tượng khác trong xã hội. Tuy vậy trong đề tài này chỉ đề cập đến hoạt
động GDNPT cho HSPT ( HSPT bao gồm HS THCS và HS THPT)
- Thời gian và không gian khảo sát:
+ Thời gian nghiên cứu: Từ năm học 2009- 2011
+ Không gian: Do điều kiện khách quan nên đề tài này chỉ tiến hành
khảo sát theo mẫu bao gồm các trường THPT có thực hiện hoạt động GDNPT
tại trung tâm GDKTTH số 5 Hà Nội.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu:
- Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
- Các phương pháp phân tích, tổng hợp và hệ thống những vấn đề lý luận
liên quan đến đề tài qua sách báo, mạng Internet và tài liệu tham khảo.
- Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp điều tra phiếu hỏi: sử dụng các mẫu phiếu điều tra đối
với giáo viên, cán bộ quản lý, học sinh, phụ huynh học sinh để thu thập thông
tin về thực trạng quản lý hoạt động GDNPT của trung tâm.
+ Các thuật toán để xử lý số liệu
+ Phương pháp phỏng vấn, xin ý kiến các chuyên gia
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài đóng góp cho việc hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan
đến quản lý cấp cơ sở.
Đề tài đóng góp một hệ thống các biện pháp cho việc quản lý hoạt động
giáo dục nghề cho HSPT ở trung tâm GDKTTH số 5 Hà Nội theo hướng gắn
với KT-XH địa phương nhằm đáp ứng nhu cầu chuyển dịch kinh tế của địa
phương, đồng thời làm tài liệu tham khảo cho các trung tâm hướng nghiệp và
dạy nghề khác.

4


9. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục, luận văn có cấu trúc gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục nghề phổ thông
ở trung tâm GDKTTH
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động GDNPT ở trung tâm GDKTTH
số 5 Hà Nội trong bối cảnh hiện nay
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động GDNPT ở trung tâm GDKTTH
số 5 Hà Nội gắn với KT-XH địa phương.

5


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGHỀ
PHỔ THÔNG Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC KỸ THUẬT TỔNG HỢP
1.1. Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu về vấn đề GDNPT
Trong những năm qua đã có cơng trình nghiên cứu về GDNPT ở trung
tâm giáo dục kỹ thuật tổng hợp đó là: Tổ chức hoạt động giáo dục nghề phổ
thông gắn với kinh tế xã hội ở vùng Duyên Hải miền Nam Trung bộ - Luận án
tiến sỹ Quản lý Giáo dục của tác giả Bùi Đức Tú - 2010. Trong cơng trình
này tác giả đã nhấn mạnh một số vấn đề:
+ Hoạt động GD nghề cho HS THPT có tầm quan trọng đặc biệt trong
bối cảnh hiện nay, góp phần hồn thiện nhân cách cho HSPT và đặt tiền đề
cho việc đào tạo nghề một cách hiệu quả
+ Tổ chức hoạt động GDNPT ở vùng Duyên Hải Nam Trung bộ phải
đáp ứng yêu cầu định hướng phát triển nhân lực phù hợp với đặc điểm HS và
điều kiện KT - XH của vùng
+ Việc tổ chức hoạt động GDNPT cho HSTHPT phải được tiến hành
có kế hoạch, có mục đích, và có sự phối kết hợp giữa trường PT, trung tâm
GDKTTH và doanh nghiệp.

Tuy nhiên trong đề tài "Biện pháp quản lý hoạt động GDNPT ở trung
tâm GDKTTH số 5 Hà Nội gắn với KT - XH địa phương" chúng tôi muốn đi
sâu vào công tác quản lý hoạt động GDNPT ở đơn vị chúng tôi và từ đó đề ra
một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng GDN cho HSPT theo
hướng gắn với KT - XH địa phương nhằm góp phần đáp ứng nhu cầu chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của địa phương và có thể có những điều áp dụng cho các
cơ sở khác trên địa bàn thành phố Hà Nội.
1.2. Một số khái niệm dùng trong đề tài
GD nghề nghiệp cho HSPT ở Việt Nam có tính chất kỹ thuật tổng hợp,
hướng nghiệp và dạy NPT. Các khái niệm này liên quan đến đề tài, vì thế
chúng tơi cho rằng cần phải làm sáng tỏ mối quan hệ giữa chúng.

6


1.2.1. Giáo dục kỹ thuật tổng hợp và Giáo dục hướng nghiệp
1.2.1.1. Giáo dục kỹ thuật tổng hợp
Sau khi phân tích bản chất nền sản xuất cơng nghiệp, K. Marx và F.
Angels đã rút ra quy luật về sự thay đổi tính chất, nội dung và chức năng lao
động của người thợ. Nguyên nhân của sự thay đổi đó là do cuộc cách mạng
thường xuyên nảy sinh trong kỹ thuật làm cho nhiều nghề cũ diện hẹp mất đi,
nhiều nghề mới diện rộng xuất hiện. Tình hình đó buộc người thợ phải chuyển
nghề, đổi nghề nhiều lần. Vì thế, trong luận điểm về ĐT thế hệ trẻ tương lai,
K. Marx và F. Angels chỉ rõ cần thiết phải GD kỹ thuật tổng hợp. Theo K.
Marx, GDKTTH là cho HS "làm quen với những nguyên lý cơ bản của tất cả
các quá trình sản xuất và đồng thời trang bị cho trẻ em hay thanh thiếu niên
những kỹ xảo sử dụng những công cụ đơn giản nhất của tất cả các ngành sản
xuất". Mục tiêu của GDKTTH là hình thành ở HS người lao động tương lai khả năng thích ứng, khả năng di chuyển ngành nghề trong điều kiện cách
mạng KH công nghệ biến đổi không ngừng. K. Marx cũng đã chỉ ra nhiệm vụ
chính của GDKTTH là "Bù đắp lại những nhược điểm do phân công lao động

gây nên, sự phân công này đã cản trở HS tiếp thu những kiến thức cơ bản về
nghề nghiệp của mình". Về sau V. I. Lênin cũng chỉ ra rằng GDKTTH là cho
HS làm quen cả về lý thuyết lẫn thực hành với tất cả những ngành sản xuất
chủ yếu, với tất cả những cái chung làm cơ sở cho các ngành đó. V. I. Lênin
coi GDKTTH là nguyên tắc chủ đạo, bắt buộc đối với GD PT, bảo đảm hình
thành tri thức, kỹ năng cho từng HS không tùy thuộc vào các em sẽ làm gì
trong tương lai. Chỉ có nhà trường GDKTTH mới ĐT được những con người
xây dựng XHCN
GDKTTH được thực hiện qua ba con đường sau đây: (1). GDKTTH
qua các mơn văn hóa; (2). GDKTTH qua dạy kỹ thuật - công nghệ và lao
động sản xuất và (3). GDKTTH qua hoạt động ngoại khóa.

7


Tóm lại, GDKTTH phải bảo đảm cho HS hiểu được nguyên lý chung
của các quá trình sản xuất chủ yếu; có được tri thức, kỹ năng chung nhất, biết
sử dụng các công cụ lao động đơn giản và phổ biến nhất để có thể tự do chọn
nghề và đổi nghề trong tương lai. Rõ ràng, GDKTTH tạo ra môi trường rộng
lớn giúp HS chọn nghề dễ dàng, từ đó nâng cao được hiệu quả của GDHN.
1.2.1.2. Giáo dục hướng nghiệp và tư vấn hướng nghiệp
* Giáo dục hướng nghiệp
GDHN là hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội, trong
đó tập thể sư phạm nhà trường giữ vai trò quyết định nhằm giúp người học
chọn nghề trên cơ sở khoa học. Khi ấy, tập thể sư phạm phải sử dụng các biện
pháp GD mang tính chất hướng dẫn, tính thuyết phục cao, khơng áp đặt, đảm
bảo ngun tắc hình thành hứng thú, điều chỉnh, uốn nắn động cơ chọn nghề
của thế hệ trẻ sao cho có sự nhất trí cao với nguyện vọng của cá nhân với yêu
cầu nhân lực của các thành phần kinh tế, giữa năng lực của cá nhân với đòi
hỏi của nghề. Trong mối quan hệ phức hợp từng cặp một giữa cá nhân và xã

hội, giữa cá nhân và nghề phải được giải quyết bằng những biện pháp giáo
dục đồng bộ, nếu coi nhẹ một cặp quan hệ nào đó sẽ dẫn tới tình trạng thừa
lao động ở nơi này, thiếu lao dộng ở nơi khác, hoặc năng suất lao động không
cao vì khơng có sự phù hợp nghề. Rõ ràng là hướng nghiệp phải gắn với cơng
tác GD tư tưởng, chính trị và đạo đức nhằm giúp HS giải quyết đúng đắn mối
quan hệ giữa ước mơ và thực hiện, giữa cái “muốn” và cái “có thể” và cái
"cần phải làm" để ln ln biết điều chỉnh hài hịa giữa lợi ích của xã hội và
lợi ích của bản thân. Với ý nghĩa đó GDHN khơng quyết định nghề cho mỗi
cá nhân mà GD thế hệ trẻ thái độ đúng đắn với lao động và từ đó GD đúng
đắn với nghề nghiệp. Vì thế, HN được coi là cấu thành của chương trình GDĐT trong hệ thống nhà trường và các cơ sở đào tạo nghề. Khái niệm GDHN
bắt nguồn từ đó mà ra. Theo K.K.Platonov, mỗi hoạt động GDHN thuộc vào

8


các góc của tam giác HN được dựa trên cơ sở là hai yếu tố cơ bản là các cạnh
tương ứng giao thoa tạo nên góc đó:
Sơ đồ 1.1: Tam giác hướng nghiệp của K.K. Platonov
1.Tun
truyền,
định
hƣớng
nghề

Tình hình phân cơng lao
động, cơ cấu lao động,
nhu cầu nhân lực ở địa
phương và xã hội

Đặc điểm, yêu cầu

của hệ thống nghề
nghiệp xã hội đang
cần PT

2. Tƣ vấn
nghề

Đặc điểm về phẩm chất,
nhân cách, tâm sinh lý và
hoàn cảnh cụ thể của từng
HS

3. Tuyển
chọn nghề

Để GDHN cho HS theo tam giác hướng nghiệp trên đây, cần phải căn cứ
vào tình hình phân cơng lao động, cơ cấu lao động, nhu cầu nhân lực ở địa
phương mà xã hội đang cần phát triển, đặc điểm về phẩm chất, nhân cách,
tâm sinh lý và hoàn cảnh cụ thể của từng học sinh thông qua hoạt động sinh
hoạt hướng nghiệp, các trắc nghiệm tâm sinh lý và hoạt động dạy nghề phổ
thông…
Mục tiêu chủ yếu của GDHN là phát hiện, bồi dưỡng tiềm năng sáng tạo
của mỗi cá nhân, giúp họ hiểu mình và hiểu yêu cầu của nghề, định hướng họ

9


đi vào những nghề mà các thành phần kinh tế đang cần nhân lực. Để đạt được
điều này, GDHN thực hiện thông qua bốn con đường: (1) GDHN qua các
môn học văn hóa; (2) GDHN qua mơn cơng nghệ và hoạt động GDNPT; (3)

GDHN thơng qua chương trình GDHN chính khóa; (4) GDHN qua hoạt động
ngoại khóa và các chương trình tư vấn nghề nghiệp, ngày hội hướng nghiệp…
do các cơ sở GDHN, các trường và các phương tiện thông tin đại chúng phối
hợp thực hiện.
Tóm lại, từ những quan niệm trên đây chúng tôi hiểu “GDHN là hệ
thống những biện pháp GD trong và ngoài nhà trường dựa trên cơ sở tâm
sinh lý của HS và cơ sở KT-XH, thơng qua việc dạy học các mơn văn hóa,
mơn cơng nghệ, hoạt động GDNPT, hoạt động tư vấn nghề và các hoạt động
ngồi giờ lên lớp để giúp HS có được sự lựa chọn nghề nghiệp vừa phù hợp
với nhu cầu XH, vừa phù hợp với sở thích, năng lực, sở trường và hoàn cảnh
của mỗi HS”.
* Tư vấn hướng nghiệp
Nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước đều cho rằng tư vấn hướng
nghiệp là những tác động của nhà tư vấn làm bộc lộ ở HS những đặc điểm,
phẩm chất, nhân cách, tâm lí của cá nhân; trên cơ sở đó, nhà tư vấn đối chiếu
với những yêu cầu đòi hỏi, những nhu cầu của xã hội về nghề nghiệp để đưa
ra những lời khun có tính KH giúp các em có sự lựa chọn tối ưu nhất về
nghề nghiệp tương lai.
Để tư vấn hướng nghiệp có KH, ngồi việc thực hiện các trắc nghiệm đo
đặc điểm tâm sinh lý… cần phải dựa vào kết quả quá trình HS tham gia lao
động sản xuất, nhất là tham gia hoạt động GDNPT. Vì vậy, việc lồng ghép tư
vấn hướng nghiệp trong quá trình GDNPT là hết sức cần thiết.
1.2.2. Nghề và giáo dục nghề nghiệp
1.2.2.1. Nghề và nghề đào tạo

10


Thơng thường trong xã hội, ít ai bằng sức lao động của mình có thể làm
ra được một sản phẩm (với số lượng nhiều) từ khâu đầu đến khâu cuối. Tồn

bộ lao động để có được một sản phẩm hồn chỉnh, người ta phân nó ra thành
các cơng đoạn, cơng việc cụ thể, mỗi người làm một việc được phân cơng. Đó
là sự phân cơng lao động xã hội; sự phân công lao động nghề là điều kiện nảy
sinh các nghề trong xã hội và nghề luôn gắn với sự phân cơng lao động. Nghề
mang tính chất tương đối, nó có q trình phát sinh, phát triển và tiêu vong,
tùy thuộc vào sự phát triển của các nền kinh tế và các nhu cầu của xã hội.
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về nghề. Theo nghĩa chung, nghề là
tập hợp các hoạt động lặp đi lặp lại của người lao động nhằm hoàn thành
những nhiệm vụ nhất định theo sự phân công lao động của xã hội. Trong khu
vực sản xuất vật chất, nghề là hoạt động của người lao động sử dụng công cụ
lao động tác động vào đối tượng lao động theo quy trình cơng nghệ nhất định
để tạo ra sản phẩm.
Theo đại từ điển tiếng Việt thì hẹp hơn, khái niệm “nghề” là khái niệm
“chun mơn” hay “ngành”: “ngành là lĩnh vực chuyên môn, KH”, “chuyên
môn là một môn riêng của ngành KH, kỹ thuật”. Hay nói cách khác, cũng một
nghề nhưng có thể gồm nhiều ngành nghề, chuyên môn khác nhau. Chẳng
hạn, nghề dạy học có các chun mơn (ngành) dạy học mơn tốn, dạy học
môn lịch sử…
Trong khu vực GD, nghề ĐT là một nghề theo nghĩa chung nhưng để
hoàn thành một nhiệm vụ theo sự phân cơng của xã hội thì người lao động
phải được ĐT theo một nội dung, trong một thời gian nhất định, trước khi
tham gia vào lao động xã hội. Theo nghĩa thông thường, nghề là một công
việc nào đó để có thu nhập theo sự phân cơng lao động xã hội.
Các đặc điểm và yêu cầu của nghề như: tên nghề và các chuyên môn
nghề; lịch sử phát triển nghề; nội dung và tính chất lao động của nghề; những

11


điều kiện cần thiết để tham gia lao động nghề nghiệp; chống chỉ định y học,

bệnh tật mà nghề không chấp nhận và điều kiện đảm bảo cho người lao động
hành nghề.
Trên cơ sở các khái niệm về nghề nêu trên, chúng tơi cho rằng một người
chỉ có thể biến một công việc thành một nghề thực sự theo phương châm
“nhất nghệ tinh, nhất thân vinh” nếu người đó phù hợp với yêu cầu của nghề,
say sưa yêu nghề, biết vận dụng sáng tạo những điều đã học được vào thực
tiễn sản xuất. Để có một nghề và hành nghề thuận lợi, người ta phải làm
nghiêm túc trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp.
1.2.2.2. Giáo dục nghề nghiệp
Giáo dục nghề nghiệp được hiểu là quá trình ĐT để người học lĩnh hội
được các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo ở một trình độ nhất định của một nghề hoặc
một chuyên ngành cụ thể và hình thành ở họ những phẩm chất, nhân cách
nghề nghiệp tương ứng.
Theo nghĩa rộng, GD nghề nghiệp bao gồm việc ĐT tất cả các ngành
nghề (trong đó có cả những nghề sản xuất và phi sản xuất) được tiến hành ở
mọi bậc ĐT: từ các cấp độ dạy nghề, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, ĐH
và kể cả các hình thức đào tạo nâng cao tay nghề tại các doanh nghiệp.
Theo nghĩa hẹp, Luật GD 2005 (mục 3, từ điều 32 đến điều 37) chỉ giới
hạn GD nghề nghiệp bao gồm trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề. Trên các
văn bản đối ngoại, GD nghề nghiệp nhiều khi được sử dụng ở phạm vi hẹp
hơn nữa, và đồng nghĩa với nó chỉ là GD kỹ thuật - nghề nghiệp. Còn ở Việt
Nam, trong thực tế thuật ngữ này gọi là dạy nghề. Hệ thống GD kỹ thuật nghề nghiệp (dạy nghề) là hệ thống ĐT, bồi dưỡng công nhân kỹ thuật, nhân
viên dịch vụ với các trình độ từ sơ cấp nghề đến cao đẳng nghề, được thực
hiện trong các cơ sở dạy nghề và các hình thức ĐT, nâng cao tay nghề tại các
doanh nghiệp.
Có hai bộ phận cấu thành khái niệm GD nghề nghiệp, đó là: truyền đạt
các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp và GD nhằm hình thành phẩm chất,

12



nhân cách nghề nghiệp cho người học để giúp họ trở thành người lao động
trực tiếp trên mọi lĩnh vực kinh tế xã hội. Vì vậy, mục tiêu của GD nghề
nghiệp đã được đề cập tại điều 33 Luật GD 2005 như sau: Trung cấp chuyên
nghiệp nhằm ĐT người lao động có kiến thức, kỹ năng thực hành cơ bản của
một nghề, có khả năng làm việc độc lập và có tính sáng tạo ứng dụng cơng
nghệ vào cơng việc. Dạy nghề nhằm ĐT nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản
xuất, dịch vụ, có năng lực thực hành tương xứng với trình độ ĐT.
Từ mục tiêu như trên, chúng ta có thể nhận thấy đặc thù của GD nghề
nghiệp nói chung và dạy nghề nói riêng: Hoạt động học tập của HS, sinh viên
ln gắn với q trình sản xuất, kinh doanh; và tỷ lệ thực hành cao hơn học lý
thuyết (thực hành thường chiếm từ 50% đến 75% thời gian ĐT tùy theo từng
nghề), nhằm bảo đảm cho người học có tay nghề vững vàng trước khi bước
vào sản xuất. Chính vì vậy, chúng tơi cho rằng: Chất lượng GDKTTH và
GDNPT càng cao bao nhiêu thì việc ĐT trong trường nghề có mức độ thuận
lợi để nâng cao chất lượng cũng như khả năng có thể rút ngắn thời gian ĐT
bấy nhiêu. Mối quan hệ khăng khít này cần phải được khẳng định.
1.2.3. Nghề phổ thông và hoạt động giáo dục nghề phổ thông
1.2.3.1. Nghề phổ thông
Nghề phổ thơng là những nghề thơng dụng phổ biến, có mức độ kỹ
thuật tương đối đơn giản; tổ chức dạy học khơng phức tạp về trang thiết bị và
quy trình triển khai; nguyên vật liệu và phôi dễ kiếm, dễ tạo, rẻ tiền; thời gian
học nghề ngắn, chi phí đào tạo ít.
1.2.3.2. Hoạt động giáo dục nghề phổ thông
Hoạt động GDNPT được hiểu là những hoạt động nhằm truyền thụ các
tri thức, kỹ năng nghề nghiệp ban đầu đồng thời GD thái độ nghề nghiệp và
định hướng nghề nghiệp cho HS.
Mục tiêu của hoạt động GDNPT không phải là dạy nghề thuần túy mà
GD nghề gắn với mục tiêu kép như sau: rèn kỹ năng nghề nghiệp ban đầu và


13


thử năng lực lao động nghề nghiệp để biết mức độ phù hợp nghề giúp học
sinh có ý thức chọn nghề cho phù hợp với năng lực của mình góp phần phân
luồng HS; bước đầu chuẩn bị hành trang cho HS đi vào lao động nghề tương
lai. Đây là khâu kết hợp kết hợp giữa GDNPT và GDHN. GDNPT không phải
là dạy nghề theo đúng nghĩa của nó. Nếu mục tiêu của dạy nghề là tạo nên
những người lao động với trình độ từ sơ cấp đến cao đẳng nghề, những nhân
viên dịch vụ, những người lao động trực tiếp cho ngành nghề của xã hội thì
mục tiêu của hoạt động GDNPT chỉ giúp cho HS có năng lực nghề ban đầu
để đi vào mọi ngành nghề trong tương lai. Vì vậy hoạt động GDNPT chỉ có
tính chất là GD KTTH, tạo tiền đề "vật chất" để HS lựa chọn đi vào các ngành
nghề trong tương lai góp phần phân luồng HS.
1.2.4. Quản lý và quản lý hoạt động GDNPT
1.2.4.1. Khái niệm quản lý
* Khái niệm về quản lý:
Hoạt động quản lý bắt nguồn tự sự phân công và hợp tác lao động.
Chính sự phân cơng và hợp tác lao động để có hiệu quả nhiều hơn, năng suất
lao động cao hơn trong cơng việc địi hỏi phải có sự chỉ huy, kế hoạch, tổ
chức, phối hợp, điều hành và kiểm tra. Quản lý vừa là khoa học vừa là nghệ
thuật. Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý. Ở đây luận văn xin đề
cập đến một số định nghĩa tiêu biểu liên quan đến hoạt động này.
Theo C.Mác: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung
nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ
đạo, điều hoà những hoạt động cá nhân nhằm thực hiện những chức năng
chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cá thể sản suất khác với sự vận
động của những khí quan độc lập của nó. Một nghệ sĩ vĩ cầm thì tự điều khiển
mình, cịn một dàn nhạc thì cần có nhạc trưởng”.
Harold Koontz, trong tác phẩm “Những vấn đề cốt yếu của quản lý”

viết: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực

14


cá nhân, nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi nhà quản
lý là nhằm hình thành một mơi trường mà trong đó con người có thể đạt được
các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc và sự bất mãn cá nhân ít nhất.”
Theo AphanaxevV.G: “Quản lý con người là sự tác động con người đến
con người thông qua quan hệ quản lý (quan hệ con người với con người và
quan hệ công việc) làm cho hành vi (hoạt động) của con người đáp ứng yêu
cầu của xã hội, của tập thể, đem lại lợi ích cho cả cá nhân, tập thể và xã hội,
thúc đẩy sự phát triển cho cả cá nhân, tập thể và xã hội”.
Theo GS. Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nói chung là
khách thể quản lý nhằm thực hiện được những mục tiêu đã dự kiến."
Theo GS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc và TS. Nguyễn Quốc Chí định nghĩa
về quản lý là: "Tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý
(người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) - trong một tổ chứcnhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích tổ chức". Hiện nay,
khái niệm này được định nghĩa một cách rõ hơn: "Quản lý là quá trình đạt đến
mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch
hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra."
Khái niệm về quản lý được định nghĩa bằng nhiều cách khác nhau song
có thể hiểu quản lý là hoạt động có mục đích của con người và quản lý chính
là các hoạt động do một hoặc nhiều người điều phối hành động của những
người khác nhằm thu được kết quả mong muốn.
Quản lý là một chức năng lao động xã hội bắt nguồn từ tính chất xã
hội của lao động. Quản lý là một trong những loại hình lao động quan
trọng nhất trong các hoạt động của con người. Hoạt động quản lý bắt
nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động nhằm đến hiệu quả nhiều hơn,

năng suất cao hơn.

15


Quản lý vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật. Quản lý mang tính
khoa học vì các hoạt động của quản lý có tổ chức, có định hướng đều dựa trên
những quy luật, những nguyên tắc và những phương pháp hoạt động cụ thể,
đồng thời quản lý mang tính nghệ thuật vì nó phải được vận dụng một cách
linh hoạt và sáng tạo vào những điều kiện cụ thể trong sự kết hợp và tác động
nhiều mặt của các yếu tố khác nhau trong đời sống xã hội.
Quản lý là một phạm trù chứa trong mình những khái niệm đặc trưng
như chủ thể quản lý và mục tiêu quản lý.
* Chức năng của quản lý:Quản lý có những chức năng sau:
- Kế hoạch hoá: là xác định mục tiêu, mục đích của tổ chức và các biện
pháp, cách thức để đạt được mục tiêu, mục đích đó.
- Tổ chức: là chuyển những ý tưởng đã được kế hoạch hố thành hiện thực,
là q trình hình thành nên các quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận
trong một tổ chức nhằm thực hiện thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu
tổng thể của tổ chức. Tổ chức cịn là q trình điều phối thực hiện kế hoạch.
- Chỉ đạo: bao hàm việc liên kết, liên hệ của người lãnh đạo với người
khác và động viên họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt mục tiêu
của tổ chức.
- Kiểm tra: là một chức năng quản lý, thơng qua đó một cá nhân, một
nhóm hoặc một tổ chức theo dõi giám sát các thành quả hoạt động và tiến
hành những điều chỉnh, uốn nắn nếu cần thiết.
Bốn chức năng của quản lý có mối liên quan, ảnh hưởng tác động lên
nhau và chúng luôn luôn chịu tác động của những thông tin liên quan ở trong
và ngoài hệ thống. Mối quan hệ giữa bốn chức năng đó và với thơng tin có thể
được thể hiện bằng sơ đồ sau:


16


Sơ đồ1.2: Chức năng của quản lý
Lập kế hoạch

Kiểm tra

Thông tin

Tổ chức

Chỉ đạo

1.2.4.2. Quản lý hoạt động GDNPT
Trên cơ sở khái niệm về hoạt động GDNPT và khái niệm QL có thể
hiểu QL hoạt động GDNPT là QL các thành tố sau:
+ Quá trình diễn ra hoạt động GDNPT
+ Con người tham gia hoạt động GDNPT
+ Điều kiện cơ sở vật chất và các nguồn lực phục vụ cho hoạt động
GDNPT.
* Quản lý quá trình diễn ra hoạt động GDNPT có thể được hiểu là
QL q trình dạy - học NPT, GDNPT bằng cách lập kế hoạch, tổ chức
thực hiện kế hoạch, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá và điều chỉnh. Để lập kế
hoạch cho hoạt động GDNPT cần phải xác định mục tiêu cần đạt tới (mục
tiêu này chịu sự chi phối của mục tiêu phát triển KT-XH); xác định cụ thể
nội dung và cách thức (phương pháp) thực hiện; xác định các phương tiện
và điều kiện bảo đảm cho quá trình thực hiện hoạt động GDNPT đạt được
mục tiêu đề ra. Việc tổ chức thực hiện kế hoạch chính là q trình triển

khai các nội dung đã đã được xác lập ra trong kế hoạch. Quá trình này đòi
hỏi 3 yêu cầu Tài - Tâm - Tầm của người QL để đảm bảo sự vận hành linh

17


hoạt và KH của hoạt động GDNPT vốn có phức tạp cao vì ln có số
lượng người học đơng và ln có sự biến động về sĩ số. Trong mỗi khâu
khơng thể thiếu kiểm tra đánh giá kịp thời, chính xác để có sự điều chỉnh,
uốn nắn và khắc phục những bất cập thiếu sót của tổ chức.
* Quản lý con người tham gia hoạt động GDNPT bao gồm: Đối
tượng QL (GV, HS), chủ thể QL (bộ máy QL, lãnh đạo); tạo một mạng
lưới các quan hệ tổ chức giữa người trong hệ QL và những người trong hệ
được QL; tuyển lựa, sắp xếp, quy hoạch, bồi dưỡng, ĐT cán bộ.
* Quản lý cơ sở vật chất và các nguồn lực phục vụ cho hoạt động
GDNPT bao gồm : Khai thác, sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực, cơ sở vật
chất kỹ thuật nhằm duy trì và phát triển công tác GDHN và dạy NPT; Phối
hợp với trường phổ thông làm công tác giáo dục kỹ thuật tổng hợp và hướng
nghiệp cho học sinh; Liên kết với các cơ sở sản xuất, trung tâm hướng nghiệp
và dạy nghề khác, trường dạy nghề, trường trung học chuyên nghiệp, cao
đẳng, đại học trong và ngoài nước để tổ chức đào tạo và bồi dưỡng nghề theo
quy định của pháp luật; Phối hợp với các tổ chức kinh tế, giáo dục, y tế, văn
hóa, nghiên cứu khoa học và các tổ chức cá nhân khác trong việc nghiên cứu
ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ để gắn dạy nghề với việc làm.
1.3. Hoạt động GDNPT theo hƣớng gắn với KT-XH địa phƣơng
1.3.1. Hoạt động GDNPT với việc cung ứng nguồn nhân lực phổ thông đáp
ứng yêu cầu phát triển KT - XH
- Khái niệm nguồn nhân lực (Human resources):
Nguồn nhân lực là tổng thể các tiềm năng lao động của một nước, một
địa phương sẵn sàng tham gia một công việc nào đó.

Khái niệm nguồn nhân lực có thể hiểu một cách cụ thể là tổng thể
những tiềm năng của con người - mà trước hết cơ bản nhất là tiềm năng lao
động - của một quốc gia hoặc vùng lãnh thổ trong một thời kỳ nhất định (5
năm, 10 năm) phù hợp với kế hoạch và chiến lược phát triển

18


Như vậy, có thể hiểu nguồn nhân lực là tổng thể những tiềm năng về thể
lực và nhân cách (trong đó có kỹ năng và thái độ nghề nghiệp) của người lao
động đáp ứng nhu cầu phát triển KT - XH cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu
lao động của quốc gia, mỗi địa phương và mỗi vùng miền trong thời kỳ nhất định.
Yêu cầu về nguồn nhân lực đã, đang và sẽ có nhiều thay đổi trong bối
cảnh tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế. Các tiêu chuẩn của người lao động
không chỉ dừng lại ở cần cù, chịu khó, địi hỏi mức thù lao thấp… mà phải có
kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo; có năng lực hợp tác theo nhóm, đội; có ý thức bảo
vệ mơi trường; có tác phong cơng nghiệp…
Hoạt động GDNPT cung cấp đầu vào cho việc phát triển nguồn nhân
lực góp phần phát triển KT-XH
Hoạt động GDNPT góp phần thực hiện mục tiêu GD tồn diện cho HS
PT, để HS có được kiến thức, kỹ năng cơ bản về một nghề đại diện cho nhóm
nghề mà sau này sẽ lựa chọn khi vào đời; giúp cho HS có ý thức lựa chọn nghề
nghiệp, sẵn sàng đi vào học nghề và tham gia lao động sản xuất, tham gia công
tác xã hội hoặc tiếp tục học lên cấp trên bằng nhiều con đường khác nhau.
Hoạt động GDNPT giúp HS làm quen và thử sức với lao động nghề
nghiệp, tiếp cận với kỹ thuật và cơng nghệ sản xuất, từ đó có tư duy kỹ thuật,
tư duy kinh tế và sự hứng thú và động cơ nghề nghiệp đúng đắn, lý tưởng đối
với nghề nghiệp trong sáng và có thái độ đúng đắn với lao động. Vì vậy hoạt
động này có tác dụng khơng nhỏ đối với KT - XH
Tình trạng "thừa thầy, thiếu thợ" trong cơ cấu nguồn nhân lực của nước

ta do ảnh hưởng lâu dài của chế độ khoa cử, xem thường người lao động chân
tay sẽ được từng bước khắc phục nếu tổ chức tốt hoạt động GDNPT.
Nguồn nhân lực có 3 yếu tố cấu thành quan trọng là số lượng, cơ cấu và
chất lượng. Trong đó, yếu tố chất lượng thể hiện trên các tiêu chí về trình độ
dân trí, trình độ và năng lực chun mơn kỹ thuật, đạo đức và văn hóa nghề
nghiệp cũng như tâm thế sẵn sàng tham gia lao động, sẵn sàng chuyển đổi

19


×