Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

(Luận văn thạc sĩ) biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường trung học cơ sở huyện phú xuyên, tỉnh hà tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 122 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

TRANG

1. Lý do chọn đề tài

1

2. Mục đích nghiên cứu

2

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

3

4. Khách thể nghiên cứu

3

5. Giả thuyết khoa học

3

6. Phương pháp nghiên cứu

3

7. Phạm vi nghiên cứu


4

8. Đóng góp của đề tài

4

9. Cấu trúc luận văn

4

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở trường
trung học cơ sở
1.1. Một số khái niệm cơ bản của vấn đề nghiên cứu

5

1.1.1. Quản lý, quản lý giáo dục

5

1.1.2. Quản lý nhà trường

7

1.1.3. Dạy học

9

1.1.4. Hoạt động dạy học


11

1.1.5. Quản lý hoạt động dạy học

11

1.2. Vị trí, nhiệm vụ và quyền hạn của trường THCS

14

1.2.1. Vị trí, nhiệm vụ và quyền hạn của trường THCS trong hệ

14

thống GDPT
1.2.2. Hoạt động dạy học tại các trường THCS

15

1.2.3. Những yếu tố tác động tới việc quản lý hoạt động dạy

16

học ở các trường THCS
1.2.4. Những yêu cầu mới đối với hoạt động dạy học và quản lý

19


hoạt động


dạy học ở trường THCS

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động dạy học ở các trường

20

THCS
1.3.1. Môi trường vi mô

20

1.3.2. Môi trường vĩ mô

20

1.4. Yêu cầu về quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS

21

1.4.1. Kế hoạch hoá

21

1.4.2. Tổ chức chỉ đạo

21

1.4.3. Tăng cường kiểm tra, đánh giá


22

Chương 2: Thực trạng hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy
học ở các trường Trung học cơ sở huyện Phú Xuyên, tỉnh Hà Tây
2.1. Khái quát về đặc điểm kinh tế - xã hội và giáo dục - đào tạo

23

huyện Phú Xuyên, tỉnh Hà Tây
2.2. Thực trạng giáo dục THCS huyện Phú Xuyên, tỉnh Hà Tây

24

2.2.1. Thực trạng hoạt động dạy học của giáo viên ở các trường

24

THCS huyện Phú Xuyên, tỉnh Hà Tây
2.2.2. Thực trạng về ảnh hưởng của các yếu tố tới quản lý hoạt

36

động dạy học ở các ku vực
2.2.3. Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học ở các

40

trường THCS huyện Phú Xuyên, tỉnh Hà Tây
2.2.4. Thực trạng việc kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học ở


44

các trường THCS huyện Phú Xuyên, tỉnh Hà Tây
2.2.5. Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học

46

2.3. Nhận xét và đánh giá chung

47

2.3.1. Mặt mạnh

47

2.3.2. Mặt yếu

48

2.3.3. Thuận lợi

50


2.3.4. Khó khăn

50

2.3.5. Nguyên nhân


56

Chương 3: biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường Trung
học cơ sở huyện Phú Xuyên, tỉnh Hà Tây
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp

53

3.1.1. Nguyên tắc tính kế thừa

53

3.1.2. Nguyên tắc tính đồng bộ

53

3.1.3. Nguyên tắc tính hệ thống

53

3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học

54

3.2.1. Nâng cao nhận thức về chính trị, tư tưởng cho giáo viên

54

và học sinh trong nhà trường
3.2.2. Quản lý hoạt động dạy học của giáo viên


55

3.2.3. Tổ chức, quản lý hoạt động học của học sinh

58

3.2.4. Tăng cường đổi mới phương pháp dạy học

61

3.2.5. Biện pháp tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá trong

65

hoạt động dạy học
3.2.6. Biện pháp tăng cường và sử dụng có hiệu quả điều kiện

67

cơ së vËt chÊt, trang thiết bị dạy học
3.2.7. Biện pháp tăng c-ờng xà hội hóa giáo dục và thực hiện

69

dân chủ hóa quản lí dạy học trong nhà tr-ờng
3.2.8. Biện pháp ứng dụng tin học vào quản lí hoạt động dạy

70


học
3.3. Khảo sát tính khả thi của các biện pháp đề xuất

74

3.4. Thử nghiệm các biện pháp quản lý hoạt động dạy học ë c¸c

75

tr-êng THCS
3.4.1. C¸c biƯn ph¸p thư nghiƯm

75

3.4.2. Thêi gian thư nghiƯm

75


3.4.3. . Đơn vị thử nghiệm

75

3.4.4. Trin khai th nghim

75

KT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

82


1. KÕt luËn

82

2. KhuyÕn nghÞ

85

TÀI LIỆU THAM KHẢO

88

PHỤ LỤC


BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BGH:

Ban Giám hiệu

CBGV:

Cán bộ giáo viên

CĐ:

Cao đẳng

CM:


Chuyên môn

CNTT:

Công nghệ thông tin

CNXH:

Chủ nghĩa xã hội

CSTĐ:

Chiến sĩ thi đua

CSVC:

Cơ sở vật chất

ĐH:

Đại học

GDPT:

Giáo dục phổ thông

GD&ĐT:

Giáo dục và Đào tạo


GV:

Giáo viên

HS:

Học sinh

PGD:

Phịng Giáo dục

QT:

Quan trọng

TB:

Trung bình

TC:

Trung cấp

TBDH:

Thiết bị dạy học

THCS:


Trung học Cơ sở

THPT:

Trung học Phổ thông

TNCS:

Thanh niên Cộng sản

TNTHCS:

Tốt nghiệp Trung học Cơ sở

UBND:

Uỷ ban Nhân dân

XHCN:

Xã hội chủ nghĩa

XHH:

Xã hội hoá


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Nền kinh tế nước ta chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ
chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, đặc biệt trong sự nghiệp cơng
nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước, Đảng và nhà nước ta hết sức chú trọng
phát triển giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn lực con người, coi đó là yếu
tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững.
Điều 2 Luật giáo dục được Quốc hội khóa X thơng qua tháng 12 năm
1998 đã ghi rõ: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát
triển tồn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp,
trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và
bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu
cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Hiện nay ở nước ta, chất lượng giáo dục đã có sự khởi sắc, đã đạt
được những thành tựu đáng khâm phục, góp phần vào sự phát triển và hội
nhập của đất nước. Trình độ hiểu biết, năng lực tiếp cận tri thức mới của
một bộ phận học sinh, sinh viên và giáo viên được nâng cao giáo dục đại
học đó từng bước vươn lên, đào tạo được đội ngũ đông đảo cán bộ khoa
học kĩ thuật đã và đang công tác và có những cống hiến quan trọng trong
hầu hết các lĩnh vực kinh tế, xã hội.
Mặc dù đạt được những thành tựu trên song nhìn chung hệ thống
giáo dục đào tạo của nước ta vẫn còn bất cập so với yêu cầu phát triển của
đất nước. Nghị quyết Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam khoá VIII đã
khẳng định “Giáo dục nước ta vẫn còn nhiều yếu kém bất cập cả qui mơ lẫn
cơ cấu và nhất là chất lượng ít hiệu quả, chưa đáp ứng được đòi hỏi ngày
càng cao về nhân lực của công cuộc đổi mới kinh tế xã hội, xây dựng bảo
vệ tổ quốc thực hiện sự nghiệp cơng nghiệp hố hiện đại hố đất nước theo

1


định hướng xã hội chủ nghĩa”. Để giải quyết mâu thuẫn trên đòi hỏi chúng

ta phải thay đổi quan niệm, nhận thức về giáo dục, giáo dục phải hướng tới
chất lượng chứ không phải số lượng, chú trọng và nâng cao trách nhiệm và
các biện pháp quản lý hoạt động dạy học.
Phú Xuyên là một huyện phía cuối của tỉnh Hà Tây, mật độ dân số
đông, kinh tế phát triển chậm, tệ nạn xã hội ngày càng gia tăng, ngành giáo
dục cũng cịn gặp nhiều khó khăn. Xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác
nhau về kinh tế, chính trị, về cơ sở vật chất, về phương tiện dạy học, về
nhận thức mà một số giáo viên xem nhẹ chất lượng dạy học, khơng cố
gắng trau dồi tìm tịi phương pháp dạy học thích hợp, hợp lý để đáp ứng
được cơng cuộc đổi mới của đất nước.
Thực tiễn trong nhiều năm qua, ở các trường học có chất lượng
giáo dục tốt đều là những đơn vị thực hiện tốt các biện pháp quản lý
nâng cao chất lượng dạy học, đổi mới phương pháp dạy học, tăng cường
vai trò, trách nhiệm của người quản lý. Trong những năm qua ngành giáo
dục Phú Xuyên đã thực hiện tốt công tác tổ chức cán bộ song bên cạnh
đó cơng tác quản lý nhân lực của ngành đặc biệt là vấn đề quản lý chất
lượng dạy học còn nhiều tồn tại ảnh hưởng đến chất lượng chung của
toàn ngành, đặc biệt là ảnh hưởng trực tiếp tới các thế hệ học sinh, chủ
nhân tương lai của đất nước. Thực tế đó địi hỏi ngành giáo dục huyện
Phú Xuyên, Hiệu trưởng các trường THCS phải có những biện pháp
quản lý hoạt động dạy học cho đội ngũ giáo viên để đáp ứng yêu cầu
phát triển và hội nhập của đất nước.
Với những lý do trên tác giả chọn vấn đề “Biện pháp quản lý hoạt
động dạy học ở trường Trung học Cơ sở huyện Phú Xuyên tỉnh Hà
Tây” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình.
2. Mục đích nghiên cứu

2



Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học nhằm thực hiện tốt
các nhiệm vụ dạy học ở các trường THCS huyện Phú Xuyên, tỉnh Hà Tây.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhằm đạt được mục đích nghiên cứu trên, đề tài tập trung nghiên
cứu các vấn đề sau:
3.1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS
3.2. Điều tra, khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý hoạt
động dạy học ở các trường THCS huyện Phú Xuyên, tỉnh Hà Tây.
3.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học nhằm thực
hiện tốt các nhiệm vụ dạy học ở các trường THCS huyện Phú Xuyên,
tỉnh Hà Tây.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động dạy học ở các trường THCS
huyện Phú Xuyên, tỉnh Hà Tây.
4.2. Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở
các trường THCS huyện Phú Xuyên, tỉnh Hà Tây.
5. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý, chỉ đạo về hoạt động dạy học ở các trường THCS
huyện Phú Xuyên, tỉnh Hà Tây sẽ đạt hiệu quả cao hơn, thiết thực hơn, nếu
đề xuất và thực hiện một cách đồng bộ, hệ thống, phù hợp và khả thi các
biện pháp quản lý hoạt động dạy học.
6. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện dựa trên các phương pháp sau:
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
a. Phương pháp sưu tầm tài liệu;
b. Phương pháp phân tích tài liệu.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

3



a. Phương phát quan sát;
b. Phương pháp điều tra bằng phiếu;
c. Phương pháp đàm thoại;
d. Phương pháp thống kê toán học.
6.3. Phương pháp bổ trợ
a. Phương pháp thống kê toán học
b. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
7. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu công tác quản lý hoạt động dạy học ở các
trường THCS Văn Hoàng, THCS Phượng Dực, THCS Hoàng Long, THCS
Trần Phú, thuộc huyện Phú Xuyên, tỉnh Hà Tây trong 4 năm trở lại đây.
8. Đóng góp của đề tài
Với việc nghiên cứu cơ sở lý luận, đề tài đã hệ thống lại lý luận về
công tác quản lý ở các trường THCS.
Qua nghiên cứu thực tiễn về công tác quản lý ở các trường THCS, đề
tài đưa ra bức tranh về công tác quản lý ở các trường THCS huyện Phú
Xuyên, tỉnh Hà Tây.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị và tài liệu tham khảo,
luận văn dự kiến được trình bày trong 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở trường Trung
học Cơ sở
Chương 2: Thực trạng hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học ở
các trường Trung học Cơ sở huyện Phú Xuyên, tỉnh Hà Tây
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường Trung học
Cơ sở huyện Phú Xuyên, tỉnh Hà Tây

4



CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Một số khái niệm cơ bản của vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Quản lý, quản lý giáo dục
1.1.1.1. Khái niệm quản lý
Trong quá trình phát triển của lý luận quản lý, có nhiều cách định
nghĩa khác nhau về khái niệm quản lý do các nhà nghiên cứu lý luận cũng
như thực hành quản lý đưa ra.
Theo Từ điển Tiếng Việt do Trung tâm từ điển học biên soạn 1998,
khái niệm quản lý được định nghĩa là:
1. Trơng coi và giữ gìn theo những u cầu nhất định.
2. Tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định.
Frederick Winslow Taylor (1856 -1915), người sáng lập thuyết quản
lý theo khoa học đã định nghĩa “quản lý là biết được chính xác điều bạn
muốn người khác làm, và sau đó hiểu được rằng họ đã hồn thành cơng
việc một cách tốt nhất và rẻ nhất” [5, tr 89]. Đó cũng là tư tưởng cơ bản của
ông về quản lý.
Henry Fayol (1845 - 1925), cha đẻ của thuyết quản lý hành chính cho
rằng: “Quản lý hành chính là dự đốn và lập kế hoạch, tổ chức điều khiển,
phối hợp và kiểm tra” [5, tr 103]. Trong định nghĩa này, ông đã nêu 5 chức
năng cơ bản của nhà quản lý.
Harold Koontz, người được coi là cha đẻ của lý luận quản lý hiện
đại, đã viết: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu; nó đảm bảo phối hợp
những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của
mọi cá thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất
và sự bất mãn cá nhân ít nhất” [10, tr 29].

5



Theo các thuyết quản lý hiện đại thì: “Quản lý là q trình làm việc
với và thơng qua những người khác để thực hiện các mục tiêu của tổ chức
trong một môi trường luôn biến động” [24, tr 8].
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc, quản lý là sự
tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý)
đến khách thể quản lý (người bị quản lý) - trong một tổ chức - nhằm làm
cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo, hoạt động quản lý là hoạt động bao
gồm hai q trình “Quản” và “Lý” tích hợp vào nhau; trong đó, “Quản” có
nghĩa là duy trì và ổn định hệ, “Lý” có nghĩa là đổi mới và phát triển hệ.
Theo tác giả Nguyễn Văn Lê - 1984, quản lý một cơ sở sản xuất
kinh doanh với tư cách là một hệ thống xã hội, là khoa học và nghệ thuật
tác động vào từng thành tố của hệ bằng các phương pháp thích hợp, nhằm
đạt các mục tiêu đề ra cho hệ và cho từng thành tố của hệ.
Tác giả Nguyễn Bá Sơn - 2000 định nghĩa: Quản lý là sự tác động có
hướng đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý bằng một hệ thống
các giải pháp nhằm thay đổi trạng thái của đối tượng quản lý, đưa hệ thống
tiếp cận mục tiêu cuối cùng, phục vụ lợi ích của con người.
Tác giả Nguyễn Minh Đạo - 1997 định nghĩa: Quản lý là sự tác động
chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động
của con người nhằm đạt tới mục đích đã đề ra.
Tuy có nhiều cách định nghĩa khác nhau, song có thể hiểu một cách
khái quát: “Quản lý là một q trình tác động có định hướng, có chủ đích
của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý trong một tổ chức, nhằm làm cho
tổ chức vận hành và đạt được mục đích đã đề ra”.
1.1.1.2. Khái niệm quản lý giáo dục.
Các nhà lý luận về quản lý giáo dục Liên Xô (cũ) đã đưa ra một số


6


định nghĩa về khái niệm quản lý giáo dục, như M.M.Mechti Zađe đã nêu:
“Quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp (tổ chức, phương pháp, cán
bộ, giáo dục, kế hoạch hóa, tài chính, cung tiêu) nhằm bảo đảm sự vận
hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, bảo đảm sự
tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như về
mặt chất lượng” [22, tr 34].
Ở Việt Nam, tác giả Nguyễn Ngọc Quang đã viết: “Quản lý giáo dục
(và nói riêng, quản lý trường học) là hệ thống những tác động có mục đích,
có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm cho
hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện
được các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là
quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự
kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [22, tr 35].
Các quan điểm trên tuy có những cách diễn đạt khác nhau, nhưng
đều tốt lên bản chất của quản lý giáo dục: đó là sự tác động có tổ chức, có
định hướng, phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý ở các cấp
lên đối tượng quản lý, nhằm đưa hoạt động giáo dục ở cơ sở và của toàn bộ
hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu đã định.
1.1.2. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm tập
hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo
dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao
chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường. Dạy học và giáo dục trong
sự thống nhất là hoạt động trung tâm của nhà trường. Vì vậy, nhà trường là
đối tượng cuối cùng và cơ bản nhất của quản lý giáo dục.
Có nhiều cấp quản lý trường học: Cấp cao nhất là Bộ Giáo dục và
Đào tạo, nơi quản lý nhà trường bằng các biện pháp vĩ mơ. Có hai cấp


7


trung gian quản lý trường học là Sở Giáo dục và Đào tạo ở tỉnh và Phòng
Giáo dục ở các huyện. Cấp quản lý quan trọng trực tiếp của hoạt động giáo
dục là cơ quan quản lý trong các nhà trường.
Mục đích của quản lý nhà trường là đưa nhà trường từ trạng thái
đang có, tiến lên một trạng thái phát triển mới. Bằng phương thức xây dựng
và phát triển mạnh mẽ các nguồn lực giáo dục và hướng các nguồn lực đó
vào phục vụ cho việc tăng cường chất lượng giáo dục. Mục đích cuối cùng
của quản lý giáo dục là tổ chức q trình giáo dục có hiệu quả để đào tạo
lớp thanh niên thông minh, sáng tạo, năng động, tự chủ, biết sống và phấn
đấu vì hạnh phúc của bản thân và của xã hội.
Công tác quản lý nhà trường bao gồm các nội dung sau đây:
+ Chỉ đạo tốt các hoạt động chuyên môn theo chương trình giáo dục
của Bộ, của nhà trường. Làm sao để chương trình được thực hiện nghiêm
túc và các phương pháp giáo dục luôn được cải tiến, chất lượng dạy và học
ngày một nâng cao. Trong quản lý giáo dục, điều quan trọng nhất là quản lý
chuyên môn, bao gồm quản lý chương trình, quản lý thời gian, quản lý chất
lượng. Biện pháp quản lý là theo dõi sát sao mọi công việc, kiểm tra kịp
thời, thanh tra để uốn nắn. Tổ chức tốt việc tự giám sát, tự kiểm tra của các
bộ phận, các tổ chuyên môn là biện pháp quản lý tốt và có hiệu qủa nhất.
+ Tổ chức đội ngũ các thầy giáo, cán bộ công nhân viên và tập thể học
sinh thực hiện tốt các nhiệm vụ trong chương trình cơng tác của nhà trường.
Động viên, giáo dục tập thể sư phạm trở thành một tập thể đồn kết nhất trí,
gương mẫu và hợp tác tương trợ nhau làm việc. Giáo dục học sinh phấn đấu
học tập và tu dưỡng trở thành những công dân ưu tú. Quản lý con người là
việc làm phức tạp, nó bao gồm các nội dung về nhân sự, tư tưởng tinh thần,
chuyên môn, đào tạo bồi dưỡng, khen thưởng và đề bạt. Quản lý con người

là một khoa học và một nghệ thuật. Chính đội ngũ giáo viên có chất lượng

8


và phương pháp quản lý tốt sẽ làm nên mọi thành quả của giáo dục.
+ Quản lý tốt việc học tập của học sinh theo quy chế của Bộ Giáo
dục và Đào tạo. Quản lý học sinh bao hàm quản lý cả thời gian và chất
lượng học tập, quản lý tinh thần thái độ và phương pháp học tập. Quản lý
học sinh tốt là nội dung quản lý quan trọng.
+ Quản lý toàn bộ cơ sở vật chất và thiết bị nhà trường nhằm phục vụ
tốt nhất cho việc giảng dạy, học tập và giáo dục học sinh. Quản lý tốt cơ sở
vật chất nhà trường không đơn thuần chỉ là bảo quản tốt, mà phải phát huy
tốt năng lực của chúng cho dạy học và giáo dục, đồng thời cịn làm sao để
có thể thường xun bổ sung thêm những thiết bị mới và có giá trị.
+ Quản lý tốt nguồn tài chính hiện có của nhà trường theo đúng
nguyên tắc quản lý tài chính của Nhà nước và của ngành Giáo dục. Đồng
thời biết động viên, thu hút các nguồn tài chính khác nhằm xây dựng cơ sở
vật chất, mua sắm thiết bị phục vụ các hoạt động giáo dục và dạy học.
+ Quản lý nhà trường cũng có ý nghĩa là chăm lo đến đời sống vật
chất và tinh thần của tập thể giáo viên, công nhân viên. Chỉ khi nào cuộc
sống vật chất của giáo viên được bảo đảm, tinh thần phấn khởi vươn lên,
lúc đó mới có thể nói quản lý tốt. Cần tạo thành một phong trào thi đua
phấn đấu liên tục trong nhà trường, thầy dạy tốt, trò học tốt, cả trường
hướng tới một chất lượng giáo dục tốt.
1.1.3. Dạy học
Dạy học là những hoạt động giao tiếp mang ý nghĩa xã hội bao gồm
hoạt động dạy và hoạt động học. Chủ thể của hoạt động dạy học là thầy
giáo, cô giáo và chủ thể của hoạt động học là học sinh, đó là hai hoạt động
khác nhau nhưng không phải là đối lập nhau, mà có sự thống nhất cao của

hai mặt để cùng hướng tới mục đích.
Hoạt động của thầy giáo, cô giáo là truyền thụ tri thức, tổ chức, điều

9


khiển, hướng dẫn, uốn nắn hoạt động chiếm lĩnh tri thức cho học sinh. Vai
trò của người thầy là người dẫn dắt, dẫn đường, là người đồng hành với học
sinh trên con đường chiếm lĩnh tri thức tạo nên sự gắn kết chặt chẽ giữa
người dạy và người học.
Hoạt động của học sinh là q trình nhận thức, nó trở nên có ý nghĩa
và kết quả khi nó là tự giác, tích cực, nỗ lực hoạt động học khơng chỉ ở việc
nhắc lại, lặp lại bài học, hành vi mà hơn thế nó cịn là sự tái tạo cho bản thân,
sáng tạo trong tư duy, biết sử dụng và điều khiển tri thức trong quá trình lĩnh
hội và chiếm lĩnh khoa học. Dạy và học là hai hoạt động của một q trình
dạy học có mối quan hệ chặt chẽ thống nhất với nhau. Kết quả học tập của
học sinh không chỉ là kết quả của hoạt động học mà cịn là kết quả của hoạt
động dạy. Khơng thể tách rời kết quả học tập của trò trong việc đánh giá kết
quả của thầy, bời vì: Nếu như, hoạt động dạy là việc tổ chức, điều khiển tối
ưu quá trình học sinh chiếm lĩnh tri thức, hình thành và phát triển nhân cách
thì trong hoạt động học, học sinh tiếp cận khái niệm khoa học, tự giác, tích
cực, tự lực chiếm lĩnh khoa học dưới sự điều khiển của thầy.
Nếu dạy học là hoạt động tổ chức điều khiển sự học tập của học sinh
giúp học sinh nắm vững kiến thức hình thành kỹ năng, hình thành nhân
cách, thì hoạt động học sẽ đạt ba mục đích trí dục (nắm vững tri thức), phát
triển (tư duy và năng lực hoạt động trí tuệ), giáo dục (hình thành thới giới
quan khoa học, nhân cách - phẩm chất và đạo đức)
Nếu như, hoạt động dạy là truyền đạt thông tin và điều khiển hoạt
động học, thì hoạt động học là lĩnh hội và tự điều khiển.
Nếu hoạt động dạy theo chương trình nội dung quy định thì hoạt động

học phải tuân thủ, thực thi theo toàn bộ hệ thống khái niệm của mơn học; cấu
trúc lơgíc của mơn học; các phương pháp đặc trưng của khoa học tạo nên
môn học; ngôn ngữ của khoa học; ứng dụng hiểu biết vào học tập lao động.

10


Nếu hoạt động dạy theo phương pháp định chế của nhà trường và sự
thích ứng sáng tạo của thầy giáo, cơ giáo thì hoạt động học phải đồng thời có
phương pháp nhận thức, phương pháp chiếm lĩnh thành học vấn của bản
thân.
Dạy - học là hai hoạt động có sự thống nhất chặt chẽ, có mối quan hệ
hữu cơ giữa thầy và trò, giữa truyền thụ và lĩnh hội, giữa dạy - học và kết
quả dạy học hiện tại và hiệu quả trong tương lai.
Mục tiêu của dạy học gắn liền với mục đích mơn học, bài học. Người
ta thường nói mục tiêu chung của dạy học là trang bị cho người học tri
thức, kỹ năng, thái độ và các giá trị. Mục đích chuyên biệt đưa ra yêu cầu
cụ thể cho hoạt động của giáo viên và học sinh với từng nội dung, từng chủ
để nhận thức. Đó là mục tiêu trực tiếp được tính tốn xây dựng trên cơ sở
đặc điểm cụ thể của môn học, đặc điểm đối tượng học sinh, mục đích dạy
học thường thơng qua việc thực hiện mục tiêu của bài học, môn học.
1.1.4. Hoạt động dạy học
Hoạt động dạy học là một trong những hoạt động chủ đạo trong giao
tiếp sư phạm mang ý nghĩa xã hội. Hoạt động dạy học gồm hai hoạt động:
hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trị, tiến hành các hoạt động
khác nhau nhưng khơng phải là những hoạt động đối lập nhau mà song song
tồn tại phát triển trong cùng một quá trình thống nhất cùng hướng tới một
mục đích. Hai hoạt động này gắn bó mật thiết với nhau, tồn tại cho nhau và
vì nhau. Hoạt động dạy của thầy là hoạt động truyền thụ tri thức, tổ chức, chỉ
đạo điều khiển, hướng dẫn hoạt động chiếm lĩnh tri thức của học sinh.

Hoạt động dạy học là sự tổ chức, điều khiển tối ưu quá trình học sinh
lĩnh hội tri thức, hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Vai trò chủ
đạo của hoạt động dạy được biểu hiện với ý nghĩa là tổ chức và điều khiển
sự học tập của học sinh giúp cho học sinh nắm vững được kiến thức theo

11


nội dung kiến thức bài học, chương trình học tạo nên sự gắn kết chặt chẽ
giữa người dạy và người học.
Hoạt động học là quá trình tự điều khiển tối ưu sự chiếm lĩnh các khái
niệm khoa học, bằng cách đó hình thành cấu trúc tâm lý mới, phát triển nhân
cách tồn diện. Vai trị tự điều khiển hoạt động học thể hiện ở sự tự giác, tích
cực, tự lực và sáng tạo dưới sự điều khiển của thầy, nhằm chiếm lĩnh khái
niệm khoa học. Khi chiếm lĩnh được khái niệm khoa học bằng hoạt động tự
lực, sáng tạo có khả năng thích ứng với yêu cầu của xã hội.
1.1.5. Quản lý hoạt động dạy học
Quản lý hoạt động dạy học là quản lý một quá trình với tư cách là
một hệ toàn vẹn, bao gồm các thành tố cơ bản như: mục đích, nhiệm vụ,
nội dung dạy học, thầy với hoạt động dạy, trò với hoạt động học, các
phương pháp và phương tiện dạy học, các hình thức tổ chức dạy học, kiểm
tra đánh giá kết quả dạy học. Tất cả các thành tố này tồn tại trong mối quan
hệ qua lại và thống nhất với môi trường: môi trường xã hội - chính trị và
mơi trường khoa học - kinh tế - cơng nghệ. Điều đó có nghĩa là chủ thể
quản lý phải tác động vào toàn bộ các thành tố hoạt động dạy học theo quy
luật tâm lý, giáo dục học, lý luận về quản lý để đưa hoạt động dạy học từ
trạng thái này sang trạng thái cao hơn để dần tiến tới mục tiêu giáo dục.
Hoạt động dạy học vận động và phát triển là do các nhân tố cấu
thành của nó vận động và tương tác với nhau nhằm đạt được mục tiêu của
hoạt động ấy, góp phần thực hiện mục đích giáo dục nói chung. Vì vậy,

quản lý hoạt động dạy học vừa phải làm sao cho mỗi nhân tố có được lực
tác động đủ mạnh, lại vừa đảm bảo sự vận động nhịp nhàng, hài hoà và
thống nhất của toàn bộ quá trình khơng được để nhân tố nào hoạt động yếu
làm ảnh hưởng tới sự phát triển chung của quá trình. Điều này địi hỏi
người quản lý phải có nghệ thuật, vận dụng linh hoạt các biện pháp quản lý

12


mới đạt được mục tiêu đề ra.
Quản lý hoạt động dạy học là phải tổ chức thực hiện tốt các nhiệm
vụ cơ bản sau:
- Quản lý việc thực hiện mục tiêu;
- Quản lý hoạt động dạy học của giáo viên;
- Quản lý hoạt động học của học sinh;
- Quản lý việc thực hiện nội dung dạy học;
- Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy học, tài chính;
- Tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả dạy và học.
Ngoài ra trong quản lý hoạt động dạy học cần nắm vững và áp dụng
linh hoạt 4 chức năng quản lý:
- Chức năng kế hoạch hoá;
- Chức năng tổ chức;
- Chức năng lãnh đạo (chỉ đạo);
- Chức năng kiểm tra, đánh giá.
Theo quan điểm hệ thống trong quản lý hệ thống giáo dục là một hệ
thống mở, nó bao hàm nhiều thành tố và có sự tác động qua lại với nhau tạo
nên sự thay đổi của đối tượng. Bản chất của quản lý là sự phối hợp những
nỗ lực của nhiều người qua việc thực hiện các chức năng quản lý, các chức
năng quản lý được thực hiện một cách có hệ thống, khoa học sẽ trở thành
chu trình quản lý.

Chức năng quản lý giáo dục là một phạm trù quan trọng trong các
phạm trù cơ bản của khoa học quản lý, là những hoạt động bộ phận tạo
thành hoạt động quản lý đã được cụ thể và chun mơn hố. Các chức năng
quản lý chính là những hình thái biểu hiện sự tác động có chủ đích đến
những tập thể người trong các hoạt động. Chức năng quản lý là một loại
hình lao động chuyên biệt của chủ thể quản lý nhằm tác động lên khách thể

13


quản lý để đạt được mục tiêu quản lý nhất định. Cũng giống như bất kỳ
quá trình quản lý nào, cũng gồm bốn chức năng cơ bản nêu trên.
+ Chức năng kế hoạch hố là q trình xác định hệ thống mục tiêu và
quyết định các biện pháp tốt nhất, tối ưu nhất để đạt được mục tiêu đó. Đây
là chức năng cơ bản của quản lý và việc cụ thể hoá những mục tiêu chung
thành hoạt động thực tiễn, định ra các chỉ tiêu phấn đấu, đề ra phương
pháp, biện pháp điều kiện để thực hiện, vạch ra tiến trình, thời gian, địa
điểm hồn thành cơng việc.
+ Chức năng tổ chức: là quá trình tiếp nhận và sắp xếp các nguồn lực
để thực hiện các mục tiêu.
+ Chức năng lãnh đạo (chỉ đạo): là quá trình tác động đến hành vi và
thái độ người khác nhằm đạt được các mục tiêu đề ra. Trong quá trình chỉ
đạo, sự tác động đến cá nhân trong nhóm người làm cho họ tích cực hăng
hái làm việc theo sự phân cơng và kế hoạch đã định. Chức năng chỉ đạo
còn bao hàm cả chỉ dẫn, động viên, thúc đẩy, giám sát người dưới quyền thi
hành nhiệm vụ được giao.
+ Chức năng kiểm tra đánh giá: là quá trình nỗ lực của Ban Giám
hiệu, đặc biệt là người Hiệu trưởng để thực hiện các nhiệm vụ đánh giá
thức trạng, phát hiện các sai, thiếu sót và đưa ra các quyết định một cách
đúng đắn, kịp thời nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.

Với việc thực hiên tốt bốn chức năng trên, thì người lãnh đạo luôn
luôn phải theo sát những diễn biến của quá trình thực hiện và phải nắm bắt
được đầy đủ thông tin đặc biệt là thông tin phản hồi từ những người trực
tiếp thực hiện nhiệm vụ.
Sơ đồ 1.1. Các chức năng quản lý giáo dục
Kế hoạch hoá
Kiểm tra, đánh giá
14


Thơng tin

Quản lý

Tổ chức

Chỉ đạo, lãnh đạo
1.2. Vị trí, nhiệm vụ và quyền hạn của trường THCS
1.2.1. Vị trí, nhiệm vụ và quyền hạn của trường THCS trong hệ thống
GDPT
1.2.1.1. Vị trí
Trường THCS là cơ sở giáo dục của bậc trung học, bậc học nối tiếp
bậc tiểu học của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm hoàn chỉnh học vấn phổ
thơng. Trường THCS có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng.
1.2.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường THCS
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 07/2007/QĐ-BGDĐT ngày
02/04/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
1. Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác của
chương trình giáo dục phổ thơng.
2. Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên; tham gia tuyển dụng và điều

động giáo viên, cán bộ, nhân viên.
3. Tuyển sinh và tiếp nhận học, vận động học sinh đến trường, quản
lý học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo
4. Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi cộng đồng.
5. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục.
Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục.
6. Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo
quy định của Nhà nước.
7. Tổ chức cho giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia hoạt động
xã hội.

15


8. Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng
giáo dục của cơ quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo dục.
9. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp
luật.
Như vậy, nhiệm vụ thứ nhất của trường trung học đã xác định:
Trường trung học có nhiệm vụ tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động
giáo dục khác.
1.2.2. Hoạt động dạy học tại các trường THCS
Quá trình giáo dục học sinh nhằm hình thành nhân cách con người
phát triển toàn diện theo yêu cầu phát triển của đất nước là quá trình vận
dụng nhiều con đường và nhiều lực lượng giáo dục. Song song với quá
trình giáo dục trong các giờ lên lớp, còn diễn ra quá trình giáo dục ngoại
kháo, giáo dục ngồi giờ lên lớp nhằm giúp học sinh có được kiến thức
tổng hợp, sâu rộng, có hồi bão và lý tưởng trong cuộc sống, giúp học sinh
phát triển toàn diện hơn đáp ứng được u cầu của thời kỳ cơng nghiệp
hố, hiện đại hố đất nước.

Hoạt động dạy học của giáo viên THCS là loại hình hoạt động chuyên
biệt, đặc thù khác với các nghề khác trong xã hội. Đó là hoạt động tổ chức quá
trình phát triển của học sinh. Hoạt động này là công việc đặc trưng của nghề
dạy học, một nghề chuyên biệt mà chỉ có những ai được đào tạo một cách
chuyên biệt ở trường sư phạm mới có thể hành nghề theo đúng nghĩa của nó.
Đội ngũ giáo viên Trung học Cơ sở là người truyền đạt lượng kiến
thức, tri thức của nền văn minh xã hội tới học sinh, tổ chức quá trình phát
triển, lĩnh hội, chiếm lĩnh tri thức của học sinh.
Người giáo viên Trung học Cơ sở phải là người có phẩm chất, tư
tưởng, quan điểm, lập trường chính trị vững vàng, có lịng u nước, u
CNXH, là một cơng dân tốt, giáo viên tốt, có đạo đức nghề nghiệp, luôn

16


biết tự phấn đấu, trau dồi, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Người giáo viên THCS phải là người có kiến thức, những kiến thức
cơ bản có liên quan đến mơn học trong chương trình THCS, có nghiệp vụ
sư phạm vững vàng, phương pháp dạy học sáng tạo đổi mới phù hợp với
chương trình đổi mới giáo dục của Bộ Giáo dục - Đào tạo, nắm bắt được
tâm lý lứa tuổi học sinh, kiến thức phổ thơng về chính trị - kinh tế - xã hội.
Như vậy, hoạt động dạy học tại các trường THCS cần phải tuân thủ,
thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức
nghề nghiệp, bên cạnh các giờ lên lớp truyền thụ kiến thức cịn có các hoạt
động tổ chức giáo dục thông qua hoạt động thực tiễn của học sinh về khoa
học - kỹ thuật, lao động cơng ích, hoạt động xã hội, hoạt động nhân đạo,
văn hóa văn nghệ, thẩm mỹ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí để giúp các
em hình thành và phát triển nhân cách (đạo đức, năng lực, sở trường) đáp
ứng những yêu cầu đa dạng của xã hội đối với thế hệ trẻ.
Và hoạt động dạy học do nhà trường tổ chức và quản lý với sự tham

gia của các lực lượng xã hội. Nó được tiến hành trong phạm vi nhà trường
hoặc trong cộng đồng. Hoạt động này diễn ra trong suốt năm học và cả thời
gian nghỉ hè để khép kín q trình giáo dục, làm cho q trình này được
thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc.
1.2.3. Những yếu tố tác động tới việc quản lý hoạt động dạy học ở các
trường Trung học Cơ sở
Điều 2 Luật giáo dục được Quốc hội khóa X thơng qua tháng 12 năm
1998 đã ghi rõ: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát
triển tồn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp,
trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và
bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu
cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.

17


Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã khẳng định “Con người và
nguồn nhân lực là yếu tố quyết định sự phát triển đất nước trong thời kỳ
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, cần tạo chuyển biến cơ bản, toàn diện về
giáo dục và đào tạo.
Bồi dưỡng thế hệ trẻ tinh thần yêu nước, yêu quê hương, gia đình và
tự tôn dân tộc, lý tưởng xã hội chủ nghĩa, lịng nhân ái, ý thức tơn trọng
pháp luật, tinh thần hiếu học, chí tiến thủ lập nghiệp, khơng cam chịu
nghèo hèn. Đào tạo lớp người lao động có kiến thức cở bản, làm chủ kỹ
năng nghề nghiệp, quan tâm hiệu quả thiết thực, nhạy cảm với cái mới, có ý
thức vươn lên về khoa học và công nghệ. Xây dựng đội ngũ công nhân lành
nghề, các chuyên gia và nhà khoa học, nhà văn hoá, nhà kinh doanh, nhà
quản lý. Chính sách sử dụng lao động và nhân tài phải tận dụng mọi năng
lực, phát huy mọi tiềm năng của tập thể và cá nhân phục vụ sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ đất nước”.

Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ X một lần nữa
nêu rõ: "Ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và học. Đổi
mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên và tăng cường cơ sở vật chất của nhà trường, phát huy
khả năng sáng tạo và độc lập suy nghĩ của học sinh, sinh viên".[8]
Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2001 - 2010 nêu rõ:
“Bồi dưỡng thế hệ trẻ tinh thần yêu nước, yêu quê hương, gia đình và
tự tơn dân tộc, lý tưởng xã hội chủ nghĩa, lịng nhân ái, ý thức tơn trọng
pháp luật, tinh thần hiếu học, chí tiến thủ lập nghiệp, khơng cam chịu
nghèo hèn. Đào tạo lớp người lao động có kiến thức cơ bản, làm chủ kĩ
năng nghề nghiệp, quan tâm hiệu quả thiết thực, nhạy cảm với cái mới, có ý
thức vươn lên về khoa học và công nghệ”.
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng Cộng sản Việt Nam

18


đã đánh dấu một bước ngoặt qua trọng, đưa cách mạng nước ta bước sang
một thời kỳ mới. Đại hội quyết định đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố
phấn đấu đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản thành một nước công nghiệp.
Nghị quyết Đại hội khẳng định: “Muốn tiến hành cơng nghiệp hố, hiện đại
hố thắng lợi phải phát triển giáo dục và đào tạo, phát huy nguồn lực con
người, yếu tố cơ bản của việc phát triển nhanh và bền vững”. Đồng thời
cũng nhấn mạnh: “Cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo là
quốc sách hàng đầu, nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài”.
Điều này còn thể hiện ở báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung
ương khoá VIII: “Xác định rõ hơn mục tiêu, thiết kế nội dung, chương
trình, đổi mới phương pháp giáo dục - đào tạo, lựa chọn những nội dung
có tính cơ bản hiện đại, tăng cường giáo dục công dân, giáo dục lòng yêu

nước, chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; giáo dục đạo đức
và nhân văn, lịch sử dân tộc và bản sắc văn hóa dân tộc, ý chí vươn lên vì
tương lai của bản thân và tiền đồ của đất nước. Từng bước áp dụng phương
pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình đào tạo, phát triển
mạnh phong trào tự học, tự đào tạo thường xuyên và rộng khắp”
Luật giáo dục cũng xác định rõ nội dung và phương pháp giáo dục:
- Nội dung giáo dục Trung học Cơ sở phải củng cố, phát triển những
nội dung đã học, hoàn thành nội dung giáo dục phổ thơng. Ngồi nội dung
chủ yếu nhằm đảm bảo chuẩn kiến thức phổ thơng, cơ bản, tồn diện và
hướng nghiệp cho học sinh cịn có nội dung nâng cao một số môn học để
phát triển năng lực, đáp ứng nguyện vọng của học sinh.
- Phương pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với từng đặc điểm lớp
học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận

19


dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui
hứng thú học tập cho học sinh.
1.2.4. Những yêu cầu mới đối với hoạt động dạy học và quản lý hoạt
động dạy học ở trường THCS
Trong tình hình xã hội hiện nay, khoa khọc, cơng nghệ, kỹ thuật phát
triển nhanh và mạnh, thì giáo dục cần phải có sự cải tiến vượt bậc để tránh
bị thụt lùi, tiến sau khoa học kỹ thuật và trên thực tế đã thì giáo dục Việt
Nam hiện nay đã phát triển sau công nghệ, khoa học, kỹ thuật.
Để khắc phục được điều này, thì địi hỏi nền giáo dục Việt Nam cần
có sự cải tiến hay nói cách khác cần có sự cải cách giáo dục, thay đổi cách
suy nghĩ, cách làm khơng phù hợp với tình hình phát triển và hội nhập. Và
trước tiên ta cần thực hiện ngay từ đội ngũ giáo viên, triển khai thực hiện,

bám sát nội dung chương trình, tập huấn nâng cao trình độ chun mơn
nghiệp vụ, lịng u nghề, ý thức phấn đấu vươn lên và cần áp dụng quy
luật đào thải trong giáo dục. Quán triệt tư tưởng ý thức của giáo viên, giúp
họ hiểu được tầm quan trọng của công viêc, nghề nghiệp mà họ đang làm,
vận mệnh của đất đất nước, sự phát triển của đất nước nhờ phần lớn vào
trình độ, kiến thức chun mơn và lịng nhiệt tình tận tuỵ của đội ngũ này.
Một yêu cầu mà chúng ta khơng thể bỏ qua đó chính là nội dung
chương trình, chúng ta cần xem xét lại nội dung chương trình, và điều
chỉnh lại cho phù hợp với sự phát triển của đất nước của công nghệ, khoa
học kĩ thuật và của thế giới.
Và trên thực tế thì để thực hiện được yêu cầu trên ta cần có con
người, những nhân tố góp phần thúc đẩy sự phát triển tồn diện của xã hội,
đó chính là đội ngũ các thầy cô giáo. Chúng ta cần tập trung, đầu tư công
sức, kính tế để chuẩn hố được đội ngũ này về trình độ chun mơn nghiệp
vụ cũng như tính sáng tạo, lơgíc trong tư duy và trong dạy học. Thay đổi lại
hình thức quản lý, chúng ta quản lý trên chất lượng thực tế của cơng tác
giảng dạy, của lịng nhiệt thành, tận tuỵ với công việc chứ không phải trên

20


×