Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

(Luận văn thạc sĩ) biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học phổ thông tô hiệu, thành phố hưng yên hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (908.29 KB, 127 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
----------------

TRẦN THỊ THU HUYỀN

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO
HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TÔ HIỆU, THÀNH PHỐ HƢNG YÊN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2013

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
----------------

TRẦN THỊ THU HUYỀN

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO
HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TÔ HIỆU, THÀNH PHỐ HƢNG YÊN HIỆN NAY

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05
\


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Hà Nhật Thăng
PGS.TS Trần Thị Tuyết Oanh

HÀ NỘI - 2013

2


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn và sự kính trọng
tới Lãnh đạo trường Đại học Giáo dục- Đại học Quốc gia Hà Nội, các thầy
giáo, cô giáo đã tham gia giảng dạy và cung cấp những kiến thức cơ bản, sâu
sắc, tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình học tập và nghiên cứu tại nhà
trường.
Đặc biệt, với tấm lòng thành kính, tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất
đến PGS.TS Hà Nhật Thăng và PGS.TS Trần Thị Tuyết Oanh, người đã trực
tiếp hướng dẫn khoa học và tận tình giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc Sở GD&ĐT tỉnh
Hưng Yên, Ban giám hiệu, hội đồng sư phạm, các em học sinh, các bậc phụ
huynh của trường THPT Tô Hiệu cùng bạn bè, người thân đã tạo điều kiện cả
về thời gian, vật chất, tinh thần cho tác giả trong suốt q trình học tập,
nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Trong q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, mặc dù
bản thân tôi đã luôn cố gắng nhưng chắc chắn khơng tránh khỏi những khiếm
khuyết. Kính mong được sự góp ý, chỉ dẫn của các thầy, các cơ và các bạn
đồng nghiệp.
Em xin trân trọng cảm ơn!

Hưng Yên, tháng 11 năm 2013
Tác giả

Trần Thị Thu Huyền

i


BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
1

BGD&ĐT

Bộ giáo dục và đào tạo

2

BGH

Ban giám hiệu

3

CBQL

Cán bộ quản lý

4

CM


Cách mạng

5

CNH- HĐH

Cơng nghiệp hóa- Hiện đại hóa

6

ĐHQG

Đại học Quốc gia

7

ĐTN

Đồn thanh niên

8

ĐVTN

Đoàn viên thanh niên

9

GS


Giáo sư

10

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

11

GDCD

Giáo dục công dân

12

GV

Giáo viên

13

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

14

HS


Học sinh

15

KH- KT

Khoa học- Kỹ thuật

16

Nxb

Nhà xuất bản

17

PGS

Phó giáo sư

18

QLGD

Quản lý giáo dục

19

TCN


Trước cơng nguyên

20

THCS

Trung học cơ sở

21

THPT

Trung học phổ thông

22

Th.S

Thạc sỹ

23

TS

Tiến sỹ

24

UBND


Ủy ban nhân dân

25

XH

Xã hội

26

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

ii


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ...................................................................................................... i
Danh mục viết tắt ............................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................ iii
Danh mục các bảng ......................................................................................... vi
Danh mục các sơ đồ ........................................................................................ vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ................
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu ..................................................................
1.2. Một số khái niệm công cụ nghiên cứu đề tài ...........................................

1.2.1. Quản lý giáo dục ...................................................................................
1.2.2. Quản lý nhà trường ..............................................................................
1.2.3. Đạo đức .................................................................................................
1.2.4. Giáo dục đạo đức...................................................................................
1.2.5. Quản lý giáo dục đạo đức......................................................................
1.3. Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ........................................
1.3.1. Nội dung quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ......................
1.3.2. Vai trò của Hiệu trưởng trong quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ..........
1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
hiện nay .......................................................................................................
1.4.1. Yếu tố xã hội ......................................................................................
1.4.2. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh THPT ............................................
1.4.3. Yếu tố gia đình ......................................................................................
1.4.4. Yếu tố nhà trường..................................................................................
Tiểu kết chương 1............................................................................................
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO
HỌC SINH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TÔ HIỆU
THÀNH PHỐ HƢNG YÊN ..........................................................................
2.1. Khái quát về kinh tế- xã hội và giáo dục của thành phố Hưng Yên ........
2.1.1. Sơ lược về kinh tế- xã hội của thành phố Hưng Yên ............................
2.1.2. Vài nét về giáo dục của thành phố Hưng Yên ......................................

iii

5
5
9
9
13
14

15
21
23
23
27
28
28
29
31
32
32

34
34
34
35


2.2. Thực trạng đạo đức và giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Tô Hiệu thành phố Hưng Yên .........................................................................
2.2.1. Thực trạng đạo đức của học sinh ..........................................................
2.2.2. Thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh ...........................................
2.3. Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT Tô Hiệu ......
2.3.1. Thực trạng về xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức ............................
2.3.2. Thực trạng về tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức ................
2.3.3. Thực trạng chỉ đạo giáo dục đạo đức cho học sinh ...............................
2.3.4. Thực trạng về kiểm tra, đánh giá giáo dục đạo đức ..............................
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học
sinh trường THPT Tô Hiệu .............................................................................
2.4.1. Ưu điểm và hạn chế...............................................................................

2.4.2. Nguyên nhân .........................................................................................
Tiểu kết chương 2............................................................................................
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO
HỌC SINH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TÔ HIỆU
THÀNH PHỐ HƢNG YÊN ..........................................................................
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ............................................................
3.1.1. Đảm bảo tính khoa học .........................................................................
3.1.2. Đảm bảo đáp ứng các mục tiêu giáo dục ..............................................
3.1.3. Đảm bảo phù hợp với thực tiễn .............................................................
3.1.4. Đảm bảo phù hợp với đặc điểm của đối tượng giáo dục ......................
3.2. Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THPT
Tô Hiệu thành phố Hưng Yên .........................................................................
3.2.1. Tổ chức xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh trong và
ngoài trường ....................................................................................................
3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức của giáo viên, học sinh và
phụ huynh học sinh trong giáo dục đạo đức cho học sinh của nhà trường .....
3.2.3. Tổ chức phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội để giáo dục
đạo đức cho học sinh .......................................................................................
3.2.4. Chỉ đạo sự phối hợp giữa Đoàn thanh niên và tổ chủ nhiệm trong
giáo dục đạo đức cho học sinh ........................................................................
3.2.5. Đa dạng hố hoạt động ngồi giờ lên lớp nhằm giáo dục đạo đức
học sinh ...........................................................................................................
iv

35
35
42
45
45
47

48
56
57
57
59
62

64
64
64
64
65
66
67
67
69
73
77
79


3.2.6. Nâng cao hiệu quả kiểm tra, đánh giá công tác giáo dục đạo đức cho
học sinh .........................................................................................................................
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ..............................................................
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ................
Tiểu kết chương 3............................................................................................
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...............................................................
1. Kết luận .......................................................................................................
2. Khuyến nghị ................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................

PHỤ LỤC .......................................................................................................

v

86
88
89
91
93
93
95
98
101


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Kết quả xếp loại hạnh kiểm của học sinh trường THPT Tô
Hiệu trong 3 năm học từ 2010- 2013 .............................................................. 36
Bảng 2.2: Thực trạng thực hiện nội quy nhà trường của học sinh .................. 37
Bảng 2.3: Mức độ ảnh hưởng của những nguyên nhân dẫn đến hiện
tượng học sinh vi phạm nội quy nhà trường ................................................... 39
Bảng 2.4: Mức độ ảnh hưởng của những nguyên nhân đến hiện tượng
học sinh vi phạm nội quy nhà trường.............................................................. 41
Bảng 2.5: Đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên về đạo đức của học
sinh THPT hiện nay ........................................................................................ 42
Bảng 2.6: Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về mức độ cần
thiết của các nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ......................... 43
Bảng 2.7: Nhận thức của học sinh THPT về các phẩm chất đạo đức ............. 44
Bảng 2.8: Thực trạng xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức ........................... 45

Bảng 2.9: Thực trạng việc tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức ...... 47
Bảng 2.10: Đánh giá việc chỉ đạo thực hiện các hình thức giáo dục đạo
đức học sinh ở trường THPT........................................................................... 49
Bảng 2.11: Đánh giá mức độ thực hiện các hình thức giáo dục đạo đức
cho học sinh ở trường THPT ........................................................................... 51
Bảng 2.12: Thực trạng sử dụng phương pháp giáo dục đạo đức .................... 53
Bảng 2.13: Lực lượng tham gia giáo dục đạo đức .......................................... 54
Bảng 2.14: Phối hợp của phụ huynh với các lực lượng khi giáo dục đạo
đức học sin..................................................................................................... h 55
Bảng 2.15: Thực trạng kiểm tra, đánh giá giáo dục đạo đức học sinh............ 56
Bảng 3.1. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ....... 90

vi


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 3.1: Phối hợp giữa Nhà trường – Gia đình và Xã hội để GDĐĐ
học sinh ...........................................................................................................
76
Sơ đồ 3.2: Mối quan hệ giữa các biện pháp ...................................................
89

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, Đảng và Nhà nước ta luôn luôn xác định giáo dục là chiến lược,
là "quốc sách hàng đầu". Giáo dục, đào tạo đóng một vai trị quan trọng vì nó

góp phần trực tiếp trong việc bồi dưỡng và đào tạo con người. Giáo dục, đào
tạo mang trong mình sứ mạng cao cả là đào tạo hiền tài, phát triển nguồn
nhân lực cho đất nước. Một trong những tư tưởng đổi mới GD& ĐT hiện nay
là tăng cường giáo dục đạo đức cho học sinh, được thể hiện trong nghị quyết
của Đảng, Luật giáo dục và các văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Luật
giáo dục 2005 đã xác định: “ Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp cho học
sinh phát triển tồn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng
cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam Xã hội Chủ nghĩa,
xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân… (Điều 23-Luật giáo dục).
Đánh giá thực tra ̣ng đạo đức trong giáo du-̣c đào ta ̣o, Nghị quyết TW 2 khóa
VIII nhấ n ma ̣nh: “Đă ̣c biê ̣t đáng lo nga ̣i là mô ̣t bô ̣ phâ ̣n ho ̣c sinh , sinh viên có
tình trạng suy thối về đạo đức, mờ nha ̣t về lý tưởng, theo lố i số ng thực du ̣ng,
thiế u hoài baõ lâ ̣p thân, lâ ̣p nghiê ̣p vì tương lai của bản thân và đấ t nước. Trong
những năm tới cần tăng cường giáo dục tư tưởng đạo đức, ý thức cơng dân, lịng
u nước, chủ nghĩa Mác Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh… tổ chức cho học sinh
tham gia các hoạt động xã hội, văn hoá, thể thao phù hợp với lứa tuổi và với yêu
cầu giáo dục toàn diện”
Mặt trái của kinh tế thị trường, sự tác động xấu của văn hóa ngoại lai, hoạt
động chống phá của các thế lực thù địch đang “công phá” dữ dội nhân cách
đạo đức của thế hệ trẻ. Chúng ta đang phải đối diện với tình trạng suy thối,
xuống cấp về đạo đức, lối sống, sự gia tăng tệ nạn xã hội và tội phạm, đáng lo
ngại nhất là trong lớp trẻ vấn đề tiêu cực trong học tập và trong thi cử, vấn đề
bạo lực học đường ngày càng gia tăng, văn hóa học đường đang bị xuống cấp
nghiêm trọng. Ở các nhà trường nói chung cơng tác giáo dục tư tưởng, đạo
1


đức, lối sống chưa được quan tâm một cách đúng mức. Một số học sinh chạy
theo lối sống thực dụng, chưa có ý thức trong việc rèn luyện đạo đức, lối sống
mới, nhiều giá trị đạo đức xã hội bị đảo lộn và xuống cấp. Khơng ít học sinh

thiếu ý thức tự giác, tích cực trong học tập và rèn luyện, không chịu phấn đấu,
thiếu niềm tin, lý tưởng sống. Thực trạng học sinh mắc vào tệ nạn ma túy, tệ
nạn mại dâm, thành lập các băng nhóm, đánh nhau, tổ chức đua xe trái phép,
bạo lực học đường, "sống thử", quan hệ tình dục trước hơn nhân… đã và đang
là mối lo lớn của toàn xã hội ta. Trước thực trạng trên, cả xã hội đang lo lắng,
ngành giáo dục đang trăn trở tìm giải pháp, Đảng và Nhà nước đang chỉ đạo
quyết liệt nhằm đổi mới căn bản và tồn diện nền giáo dục nước nhà. Trong
đó, vai trị của giáo dục phổ thơng có tầm quan trọng đặc biệt. Giáo dục phổ
thơng là vườn ươm để có những con người hoàn thiện, là nơi khởi đầu của sự
nghiệp đào tạo con người, hình thành nhân cách. Tất cả điều đó địi hỏi chúng
ta phải nhận thức đúng đắn vai trò của giáo dục và giáo dục đạo đức cho học
sinh, nhất là học sinh trung học phổ thơng vì giai đoạn này học sinh đang
chuyển từ thiếu niên sang thanh niên, là giai đoạn tạo dựng nền móng nhân
cách để trở thành sinh viên, trí thức, người lao động trong tương lai.
Trường THPT Tô Hiệu thuộc thành phố Hưng Yên

, tỉnh Hưng Yên

cũng không đứng ngoài thực tra ̣ng đó . Đây là một trường ngồi cơng lập nằm
trên địa bàn thành phố Hưng Yên với chất lượng đầu vào thấp. Học sinh trong
trường phần lớn là thi không đủ điểm vào các trường cấp 3 công lập hoặc là
những đối tượng hư bị đuổi học ở những trường khác. Do vậy, ngoài yếu về
mặt học tập thì một bộ phận khơng nhỏ học sinh cịn yếu về mặt đạo đức.
Trong những năm qua, nhiều gia đình, cha mẹ mải làm ăn, lo kiếm tiền,
không chăm lo đến sự học hành, đời sống của con trẻ. Hàng loạt các hàng
quán mọc lên với với đủ loại các trị chơi , bi A, games, chát…để móc tiền
học sinh và làm cho học sinh có xu hướng ngày càng ham chơi, ít quan tâm
đến học tập. Số thanh niên đã ra trường khơng có việc làm thường xun tụ
tập, lôi kéo học sinh bỏ học tham gia hút thuốc, uống rượu, trộm cắp, cắm
2



quán, đánh nhau và nhiều tệ nạn khác, làm cho số học sinh yếu về rèn luyện
đạo đức của trường ngày càng tăng.
Xuấ t phát từ những lý do khách quan , chủ quan như đã phân tích, là người
quản lý ở một trường THPT , qua thực tế, tôi cũng thấm thía sự cần thiết phải
quan tâm đặc biệt tới việc giáo dục đạo đức. Vì vậy, tơi ma ̣nh da ̣n cho ̣n đề
tài:“Biện pháp quản lý giáo dục đaọ đứ c cho học sinh trường Trung học
phổ thông Tô Hiệu thành phố Hưng Yên hiện nay”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài đề xuất biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường
THPT Tô Hiệu dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn giáo dục và quản lý giáo
dục đạo đức nhằm nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở
trường THPT, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện cho học sinh
trường THPT Tơ Hiệu thành phố Hưng Yên.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý giáo dục đạo đức ở trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THPT Tô
Hiệu thành phố Hưng Yên hiện nay.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc giáo dục đạo đức và quản lý giáo
dục đạo đức ở trường THPT hiện nay
4.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng đạo đức, giáo dục đạo đức và quản lý
giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THPT Tô Hiệu
4.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở
trường THPT Tô Hiệu
5. Giới hạn của đề tài
- Nghiên cứu giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT Tô HiệuThành phố Hưng Yên.

3


- Số liệu khảo sát từ năm 2010 đến năm 2013.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Trên cơ sở những kiến thức về tâm lý, giáo dục học và những quan điểm
đường lối của Đảng, các văn bản của Bộ giáo dục và Đào tạo về giáo dục nói
chung, giáo dục đạo đức nói riêng.
6.2.

Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

6.2.1. Điều tra bằng phiếu hỏi
6.2.2. Quan sát thực tế
6.2.3. Nghiên cứu sản phẩm
6.2.4. Phương pháp chuyên gia
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở
trường Trung học phổ thông
Chương 2: Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường
Trung học phổ thông Tô Hiệu thành phố Hưng Yên
Chương 3 : Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường
Trung học phổ thông Tô Hiệu thành phố Hưng Yên hiện nay.

4



CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, xuất hiện từ buổi bình minh của
lịch sử xã hội lồi người. Những tư tưởng đạo đức, giá trị đạo đức, đạo đức
học đã hình thành hơn 26 thế kỉ trước đây trong triết học phương Đông:
Trung Quốc, Ấn Độ… và triết học phương Tây: Hy Lạp cổ đại, La Mã cổ
đại… Nó được hoàn thiện và phát triển trên cơ sở các chế độ kinh tế- xã hội
nối tiếp n đạo đức diễn ra đúng hướng, có kế hoạch, tập hợp và phối hợp các
lực hau từ thấp đến cao, mà đỉnh cao nhất của nó là đạo đức mới: Đạo đức
Cộng sản mà xã hội ta đã và đang xây dựng.
Theo quan điểm học thuyết Mác- Lê Nin: Đạo đức là một hình thái ý thức
xã hội có nguồn gốc từ lao động sản xuất và đời sống cộng đồng xã hội, nó
phản ánh và chịu sự chi phối của tồn tại xã hội. Nếu tồn tại xã hội thay đổi thì
đạo đức cũng thay đổi theo. Do vậy, đạo đức mang tính lịch sử, tính giai cấp
và tính dân tộc.
Đạo đức là tổng hợp những nguyên tắc, quy định, chuẩn mực nhằm định
hướng con người tới cái chân, cái thiện, cái mỹ, chống lại cái giả, cái ác, cái
xấu… Các chuẩn mực đạo đức xuất hiện do nhu cầu của đời sống XH là sản
phẩm của lịch sử XH, do cơ sở KT- XH quyết định. Bất kỳ trong thời đại nào
của lịch sử, đạo đức con người đều được đánh giá theo khuôn phép chuẩn
mực và quy tắc đạo đức. Đạo đức là sản phẩm của XH, cùng với sự phát triển
của sản xuất, các mối quan hệ XH, hệ thống các quan hệ đạo đức, ý thức đạo
đức, hành vi đạo đức cũng theo đó ngày càng phát triển, ngày càng phát triển,
ngày càng nâng cao, phong phú, đa dạng và phức tạp hơn.
Đạo đức có vai trị rất lớn trong đời sống XH, trong đời sống của con
người, đạo đức là vấn đề thường xuyên được đặt ra và giải quyết nhằm đảm
bảo cho các cá nhân và cộng đồng tồn tại phát triển: “Đạo đức đã trở thành
5



mục tiêu, đồng thời cũng là động lực để phát triển XH” [42, tr.47] và “Đạo
đức cũng như ý thức đã là sản phẩm xã hội và vẫn là như vậy chừng nào con
người còn tồn tại” [21, tr.21]
Vai trò, động lực tinh thần to lớn của đạo đức đối với sự phát triển, tiến
bộ XH được nhiều nhà khoa học ngày nay thừa nhận và được mọi thời đại
quan tâm. Ở nước ta, Chủ tịch Hồ Chí Minh là người Việt Nam đầu tiên tiếp thu
những quan điểm đạo đức Mác- Lê Nin và thật sự làm một cuộc cách mạng trên
lĩnh vực đạo đức. Người gọi đó là đạo đức mới: Đạo đức Cách mạng: “ Đạo đức
đó khơng phải là đạo đức thủ cựu, nó là đạo đức mới, đạo đức vĩ đại, nó khơng
phải là danh vọng của cá nhân mà vì lợi ích chung của Đảng, của dân tộc, của
loài người.” [31, tr.377 ]
Chủ tịch Hồ Chí Minh coi đạo đức là nền tảng của người Cách Mạng. Nội
dung cơ bản trong quan điểm đạo đức CM là: Trung với nước, hiếu với dân; cần
kiệm, liêm chính, chí cơng vơ tư; u thương con người; tinh thần quốc tế trong
sáng. Quan điểm của Người về đạo đức là những quan điểm thật sự khoa học,
biện chứng. Mác-xít, phù hợp với sự tiến hố của XH lồi người. Để có được
đạo đức CM mỗi người phải chăm lo tu dưỡng, kiên trì bền bỉ suốt đời: “ Đạo
đức Cách Mạng không phải trên trời sa xuống, nó do đấu tranh, rèn luyện bền bỉ
hằng ngày mà phát triển và củng cố, cũng như ngọc càng mài càng sáng, vàng
càng luyện càng trong” [32, tr.10 ].
Hồ Chí Minh là tấm gương sáng ngời về ĐĐCM, là mẫu mực kết tinh tất
cả những phẩm chất tốt đẹp nhất của người Việt Nam với đạo đức Cộng sản
cao quý của chủ nghĩa Mác – Lê Nin. Những tư tưởng đạo đức cũng như tấm
gương đạo đức của Hồ Chí Minh là một bộ phận quan trọng trong hệ thống di
sản tư tưởng của Người. Cho nên, có thể nói tồn bộ sự nghiệp CM của Chủ
tịch Hồ Chí Minh gắn liền với quá trình phát triển tư tưởng đạo đức và việc
xây dựng nền đạo đức CM mà Người là tấm gương tiêu biểu, sinh động và
trong sáng nhất của nền đạo đức cách mạng đó.


6


Đạo đức cách mạng mà Hồ Chí Minh quan tâm và đề cao không chỉ là
đạo đức theo nghĩa thông thường mà là khẳng định những giá trị đạo đức
truyền thống, đồng thời tiếp thu phát triển tinh hoa đạo đức của nhân loại, đặc
biệt là nội dung tư tưởng đạo đức của chủ nghĩa Mác – Lê Nin.
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Đạo đức cách mạng là bất kì ở cương vị
nào,bất kỳ làm cơng việc gì đều khơng sợ khó, khơng sợ khổ, đều một lịng
một dạ phục vụ lợi ích chung của giai cấp, của nhân dân, đều nhằm mục đích
xây dựng chủ nghĩa xã hội. Đạo đức cách mạng là đạo đức tập thể, nó phải
đánh thắng và tiêu diệt chủ nghĩa cá nhân.” [31, tr.306 ]
PGS.TS. Phạm Khắc Chương nghiên cứu: “Một số vấn đề giáo dục đạo
đức và giáo dục đạo đức ở trường phổ thông.”
Tác giả Hà Nhật Thăng đã nghiên cứu sự phát triển trí lực- tâm lực- thể
lực của mỗi con người, trong đó phải coi tâm lực là nội lực của sự phát triển
con người, đồng thời tác giả đã viết cuốn sách: “ Rèn luyện kỹ năng sư phạm”
nhằm cung cấp những kỹ năng sư phạm cần thiết cho sinh viên sư phạm và
đội ngũ giáo viên để nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức trong các nhà
trường phổ thông[29]
Các tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc- Đinh Thị Kim Thoa - Trần Văn TínhVũ Phương Liên đã nghiên cứu giáo dục giá trị sống nhằm giáo dục đạo đức
cho học sinh THPT, đồng thời các tác giả đã viết cuốn sách “Giáo dục giá trị
sống và kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ thông” [27], đây là tài liệu
bổ ích cho đội ngũ giáo viên THPT trong việc giáo dục đạo đứclối sống cho
học sinh hiện nay và đã được rất nhiều trường THPT sử dụng. Một số luận
văn thạc sĩ ngành quản lý giáo dục của trường Đại học giáo dục, Đại học
Quốc gia Hà Nội cũng đã chọn vẫn đề đạo đức để nghiên cứu:
Tác giả Trần Tuấn Nam đã đề cập đến các giải pháp để nâng cao chất
lượng giáo dục đạo đức học sinh THPT tại thành phố Bắc Giang và đề xuất 7

giải pháp quản lý để nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh THPT.

7


Tác giả Nguyễn Phương Liên lại đề cập đến quản lý giáo dục truyền
thống cho học sinh, qua đó giáo dục đạo đức học sinh tại các trường THPT
huyện Từ Liêm thành phố Hà Nội.
Tác giả Dương Thị Trúc Bạch đề cập đến những biện pháp quản lý hoạt
động GDĐĐ cho học sinh THPT của người Hiệu trưởng.
Tác giả Nguyễn Thanh Bình đề cập đến các biện pháp quản lý công tác
GDĐĐ cho học sinh THPT thị xã Đông Hà, tỉnh Quảng Trị.
Tác giả Tràn Thị Thu Hương đề cập đến biện pháp quản lý giáo dục đạo
đực học sinh trường THPT thị trấn Gia Lâm.
Tác giả Võ Huỳnh Ngọc Vân đề cập đến một số biện pháp phối hợp giữa
Hiệu trưởng và tổ chức Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong cơng
tác GDĐĐ cho học sinh THPT tỉnh Bình Dương.
Nhìn chung các cơng trình nghiên cứu của các tỏc giả trên đã đưa ra
những vấn đề lý luận, hướng nghiên cứu và những định hướng rất cơ bản,
quan trọng cho công tác giáo dục đạo đức cho HS.
Rõ ràng vấn đề suy thoái đạo đức đang trở lên nghiêm trọng trong học
sinh. Nó đã và đang gây nhức nhối trong tồn xã hội. Chính vì vậy, ngày
25/11/2009 tại Hà Nội, Bộ GD& ĐT đã tổ chức Hội thảo về giải pháp nâng
cao hiệu quả công tác giáo dục đạo đức, lối sống, phòng chống tội phạm, bạo
lực trong học sinh phổ thông. Kết luận hội nghị, Thứ trưởng Bộ GD&ĐT
Nguyễn Vinh Hiển đã khẳng định: “... Bộ GD&ĐT và Đoàn thanh niên chịu
trách nhiệm lớn nhất trước xã hội về đạo đức lối sống của học sinh” [4] , đồng
thời qua hội nghị Bộ GD&ĐT đã yêu cầu các Sở GD&ĐT hiến kế để ngăn
chặn bạo lực học đường, nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh phổ
thông.

Qua một số nghiên cứu và thực tiễn giáo dục đạo đức trên đây cho thấy,
giáo dục đạo đức học sinh THPT là cơng việc khó khăn, vất vả, phức tạp địi
hỏi phải có những biện pháp phù hợp, giáo dục đạo đứchọc sinh phổ thông là
mối quan tâm không chỉ của những người làm công tác giáo dục mà còn là
8


của tồn xã hội, nhất là trong tình trạng hiện nay. Đặc biệt là trước sự biến đổi
và phát triển không ngừng của cuộc sống thời kỳ phát triển nền kinh tế tri
thức, đất nước ra nhập WTO hiện nay tình trạng sút kém chất lượng đạo đức
của học sinh nói chung và HS THPT nói riêng đang có những diễn biến phức
tạp, công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS đang đứng trước
những thách thức mới cần phải được giải quyết và phải tính đến đặc điểm
kinh tế, xã hội cụ thể của từng vùng, miền, địa phương cụ thể. Trong khi đó,
hiện nay vẫn chưa có đề tài nào nghiên cứu về quản lý giáo dục đạo đức ở
trường THPT Tô Hiệu thành phố Hưng Yên - một trường dân lập trên địa bàn
thành phố Hưng Yên. Vì vậy, khi lựa chọn đề tài này, tơi hi vọng sẽ góp một
phần nhỏ bé nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh THPT.
1.2. Một số khái niệm công cụ nghiên cứu đề tài
1.2.1. Quản lý giáo dục
* Quản lý là hoạt động vốn có của xã hội ở bất kỳ trình độ nào. Quản lý
ra đời chính là để tạo ra hiệu quả lao động cao hơn so với việc làm của từng
cá nhân riêng lẻ, của một nhóm người khi họ tiến hành các cơng việc có mục
tiêu chung với nhau.
Theo cách tiếp cận hệ thống thì quản lý là sự tác động của chủ thể quản
lý đến khách thể quản lý (hay là đối tượng quản lý ) nhằm tổ chức, phối hợp
hoạt động của con người trong các quá trình sản xuất, XH để đạt được mục
đích đã định.
Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý:
Theo Nguyễn Minh Đạo: “Quản lý là sự tác động liên tục, có tổ chức,

có định hướng của chủ thể về các mặt: chính trị, văn hố, kinh tế, xã hơị, giáo
dục bằng một hệ thống các luật định, chính sách, nguyên tắc, phương pháp,
biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện phát triển của đối
tượng”. [15, tr.8]

9


Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì “Quản lý là
quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động
(chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra” [6,tr.9]
Theo tác giả Trần Khánh Đức thì “ Quản lý là một hoạt động có ý thức
của con người nhằm định hướng, tổ chức, sử dụng các nguồn lực và phối hợp
hành động của một nhóm người hay một cộng đồng người để đạt được các
mục tiêu đề ra một cách có hiệu quả nhất” [17, tr.327]
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo thì “Quản lý bao gồm: Quản có nghĩa là
duy trì ổn định, Lý là làm cho phát triển. Vậy quản lý là làm cho ổn định và
phát triển” [1,tr.6]
Các đặc trưng của quản lý:
- Quản lý là hoạt động có mục đích, có định hướng và có kế hoạch.
- Quản lý là sự lựa chọn khả năng tối ưu. Ở đâu không cần sự lựa chọn
thì ở đó khơng cần quản lý.
- Quản lý là sự sắp xếp và thể hiện hợp lý các tác động có lựa chọn.
- Quản lý làm giảm tính bất định và tăng tính ổn định của hệ thống.
Những khái niệm trên về quản lý khác nhau về cách diễn đạt, nhưng
vẫn cho thấy một ý nghĩa chung: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định
hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm
sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được
mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của mơi trường.
Mục tiêu của quản lý có vai trị định hướng toàn bộ hoạt động quản lý,

đồng thời là căn cứ để đánh giá kết quả quản lý. Để thực hiện mục tiêu thì
quản lý phải thực hiện các chức năng.
Theo quan điểm của tổ chức UNESCO, hệ thống các chức năng quản
lý bao gồm 8 vấn đề sau: xác định nhu cầu – thẩm định và phân tích dữ liệu –
xác định mục tiêu kế hoạch hoá (bao gồm cả phân công trách nhiệm, phân
phối các nguồn lực, lập chương trình hành động) – triển khai cơng việc – điều

10


chỉnh – đánh giá – sử dụng liên hệ và tái xác định các vấn đề cho quá trình
quản lý tiếp theo.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo thì quản lý có 4 chức năng: “Kế hoạch hóaTổ chức- Chỉ đạo- Kiểm tra” [1,tr.6-8]
Kế hoạch hóa là q trình xác định mục tiêu và quyết định những biện
pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu. Thực chất của kế hoạch hóa là đưa tồn
bộ những hoạt động vào cơng tác kế hoạch với mục tiêu, biện pháp, bước đi
cụ thể và ấn định tường minh các nguồn lực, điều kiện để thực hiện mục tiêu.
Tổ chức là sắp xếp, sắp đặt một cách khoa học những yếu tố, những
con người, những hoạt động thành một hệ toàn vẹn nhằm đảm bảo cho chúng
tương tác với nhau một cách hợp lý. Tổ chức được coi là điều kiện của quản
lý. Tổ chức tốt sẽ khơi nguồn các động lực, tổ chức không tốt sẽ triệt tiêu
động lực làm giảm hiệu quả quản lý.
Chỉ đạo là chỉ dẫn, động viên, điều chỉnh và phối hợp các lực lượng để
thực hiện kế hoạch đã đề ra. Chức năng chỉ đạo xét đến cùng là sự tác động
lên con người, khơi dậy nhân tố con người trong q trình quản lý nhằm mục
đích để họ tự nguyện, nhiệt tình thực hiện nhiệm vụ được giao.
Kiểm tra là chức năng dùng để kiểm tra trạng thái của hệ thống, kiểm
tra kết quả thực hiện kế hoạch so với mục tiêu đề ra, kiểm tra còn nhằm phát
hiện sai sót để kịp thời uốn nắn, sửa chữa trong quá trình thực hiện kế hoạch.
Kiểm tra, đánh giá ln được thực hiện trong q trình quản lý đồng thời coi

là “ Vũ khí” của người quản lý. Khơng có kiểm tra đánh giá thì khơng có hoạt
động quản lý.
Thông tin được coi là sợi dây, là huyết mạch liên kết với cả 4 chức
năng của quản lý. Dựa vào thông tin mà 4 chức năng của quản lý gắn kết chặt
chẽ, tạo nên chất lượng của toàn bộ hoạt động quản lý.
* Quản lý giáo dục là một bộ phận trong quản lý XHCN Việt Nam. Vì
vậy, quản lý giáo dục mặc dù có những đặc điểm riêng biệt, song cũng chịu
sự chi phối bởi mục tiêu quản lý XHCN.
11


Về nội dung khái niệm quản lý giáo dục có nhiều cách hiểu khác nhau:
Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp
các lực lượng XH nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu
phát triển XH. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công
tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người. Tuy nhiên,
trọng tâm vẫn là giáo dục thế hệ trẻ. Cho nên, quản lý giáo dục được hiểu là
sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các trường trong hệ thống giáo dục
quốc dân.
Theo PGS.TS Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là
hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng XH nhằm thúc đẩy mạnh công
tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển XH” [1, tr. 4 ]
Theo Phạm Khắc Chương: “QLGD theo nghĩa rộng nhất là quản lý quá
trình hình thành và phát triển nhân cách con người trong các chế độ chính trị, xã
hội khác nhau mà trách nhiệm là của nhà nước và hệ thống đa cấp của ngành
giáo dục từ trung ương cho đến địa phương là Bộ Giáo dục, Sở giáo dục, Phòng
giáo dục, ở các quận, huyện và các đơn vị cơ sở là nhà trường”.[12, tr.79]
Theo GS. Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là quản lý trường học,
thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình,
tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu

giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng
học sinh.” (Phạm Minh Hạc: Một số vấn đề về giáo dục và khoa học giáo dục
- Hà Nội 1986 )
“Quản lý giáo dục thực chất là tác động một cách khoa học đến nhà
trường làm cho nó tổ chức được tối ưu q trình dạy học, giáo dục thể chất,
theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, quán triệt được những tính
chất trường trung học phổ thông xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bằng cách đó tới
mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái chất lượng mới” (Những cơ sở khoa học
quản lý – NXB Khoa học XH – Hà Nội 1976 )

12


“Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp
quy luật của chủ thể quản lý, nhằm làm cho hệ thống vận hành theo đường
lối, nguyên lý của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội
chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ
trẻ, đưa hệ thống giáo dục đến mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái về chất.”
(Nguyễn Ngọc Quang – Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý – Trường
CBQL TW 1 – Hà Nội 1989 )
Quản lý giáo dục cũng có 4 chức năng: Lập kế hoạch- Tổ chức- Chỉ
đạo điều hành- Kiểm tra đánh giá.
Quản lý giáo dục khơng chỉ địi hỏi tính khoa học mà cịn phải có nghệ
thuật bởi vì đặc trưng cơ bản của quản lý giáo dục là quản lý con người. Sản
phẩm đầu ra của quá trình quản lý giáo dục chính là nhân cách của người học
theo mục tiêu giáo dục.
1.2.2. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là một bộ phận của Quản lý giáo dục. Nhà trường
chính là nơi tiến hành các hoạt động giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu giáo
dục mà xã hội đòi hỏi.

“Quản lý nhà trường là hệ thống những tác động có hướng của hiệu
trưởng đến con người và các nguồn lực hợp quy luật nhằm đạt mục tiêu giáo
dục.” [26, tr.39]
Ở Việt Nam hiện nay quản lý trường học là thực hiện đường lối giáo
dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo
đối với ngành giáo dục với thế hệ trẻ và với từng học sinh.
Công tác quản lý trường học bao gồm quản lý sự tác động qua lại giữa
trường học và XH, đồng thời quản lý chính nhà trường. Quản lý q trình
GD- ĐT trong nhà trường được coi như một hệ thống, bao gồm các thành tố:
- Thành tố tinh thần: Mục đích giáo dục, nội dung giáo dục, biện pháp
giáo dục.
13


- Thành tố con người: CB, GV, NV, HS.
- Thành tố vật chất: Cơ sở vật chất, các phương tiện, trang thiết bị phục
vụ cho dạy và học.
1.2.3. Đạo đức
Đạo đức là một hình thái xã hội ln mang tính lịch sử, tính giai cấp,
tính dân tộc gắn với tiến trình phát triển của nhân loại và dân tộc. Đạo đức
cũng chịu sự quy định của điều kiện kinh tế, vật chất xã hội đồng thời cũng
chịu sự tác động qua lại chế ước lẫn nhau của các hình thái ý thức khác như
pháp luật, văn hoá, giáo dục, tập quán…
Theo tác giả Phạm Khắc Chương và Hà Nhật Thăng: “ Đạo đức là một
hình thái của ý thức xã hội, là tổng hợp những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn
mực xã hội, nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình sao cho
phù hợp với hạnh phúc của con người và tiến bộ xã hội giữa con người với
con người, giữa cá nhân với xã hội” [14, tr.51]
Theo tác giả Hà Nhật Thăng: “Khi giá trị đạo đức biến thành nhận thức

chung của mọi thành viên thì nó trở thành truyền thống, có sức mạnh vật chất
điều chỉnh nhận thức và hành động chung của toàn xã hội. Vì vậy đạo đức có vai
trị, ý nghĩa rất lớn trong việc xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh” [37, tr.24]
Đạo đức bị chi phối bởi điều kiện chính trị, kinh tế xã hội, truyền thống
dân tộc, tôn giáo. Ở nước ta, trong xã hội phong kiến, chuẩn mực đạo đức là “
Nhân- Lễ- Nghĩa- Trí- Tín”, riêng người phụ nữ cịn phải có “Tam tịng- Tức
đức”. Đến thời đại Hồ Chí Minh, Người quan niệm đạo đức là “Nhân- NghĩaTrí- Dũng- Liêm”, đó là đạo đức cách mạng, đạo đức mới, đạo đức vì lợi ích
của Đảng, của dân tộc, của loài người. Tấm gương đạo đức của Chủ tịch Hồ
Chí Minh tiêu biểu cho đạo đức của thời đại chúng ta ngày nay.
Tuy có nhiều định nghĩa khác nhau, nhưng lại có hai quan điểm lớn về
đạo đức:

14


Quan điểm đạo đức truyền thống: Đạo đức là hệ thống những nguyên
tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội, nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi
của mình trong mối liên hệ giữa con người với con người, giữa con người với
cộng đồng người, giữa con người với xã hội.
Quan điểm hiện đại: Đây là quan điểm của các nhà nghiên cứu chương
trình khoa học cơng nghệ cấp nhà nước do GS. TS Phạm Minh Hạc đứng đầu.
Theo các tác giả thì đạo đức phải thể hiện ở 5 mối quan hệ:
- Con người với chính bản thân
- Con người với con người
- Con người với công việc (học tập, lao động…)
- Con người với môi trường tự nhiên và môi trường xã hội
- Con người với lý tưởng của dân tộc
Tóm lại, về bản chất, đạo đức là những quy tắc, những chuẩn mực
trong quan hệ xã hội được hình thành và phát triển trong cuộc sống. Những

quy tắc, những chuẩn mực đạo đức đó được mọi người, được xã hội thừa
nhận và tự giác thực hiện.
1.2.4. Giáo dục đạo đức
* Khái niệm giáo dục đạo đức
Giáo dục đạo đức là hình thành cho con người những quan điểm cơ bản
nhất, những nguyên tắc chuẩn mực đạo đức cơ bản của x hội. Nhờ đó con
người có khả năng lựa chọn, đánh giá đúng đắn các hiện tượng đạo đức x hội
cũng như tự đánh giá suy nghĩ về hành vi của bản thân mình. Vì thế cơng tác
gio dục đạo đứcgóp phần vào việc hình thành, phát triển nhân cách đạo đức
con người mới phù hợp với từng giai đoạn phát triển “Giáo dục đạo đức là
quá trình tác động tới người học để hình thành cho họ ý thức, tình cảm và
niềm tin, đích cuối cùng quan trọng nhất là tạo lập được những thói quen hành
vi đạo đức ” [23, tr.85]
Giáo dục đạo đức về bản chất là quá trình biến hệ thống các chuẩn mực
đạo đức từ những địi hỏi từ bên ngồi xã hội đối với cá nhân thành những đòi
15


hỏi bên trong của cá nhân, thành niềm tin, nhu cầu, thói quen của đối tượng
giáo dục.
Giáo dục đạo đức trong trường phổ thông là một bộ phận của quá trình
giáo dục tổng thể, có quan hệ biện chứng với các q trình bộ phận khác như
giáo dục trí tuệ, giáo dục thẩm mỹ, giáo dục thể chất, giáo dục lao động, giáo
dục hướng nghiệp … giúp cho học sinh hình thành và phát triển nhân cách
tồn diện. Gio dục đạo đức cho học sinh là giáo dục lòng trung thành với
Đảng, hiếu với dân, yêu quê hương đất nước, có lịng vị tha, có lịng nhân ái,
cần cù, liêm khiết và chính trực, đó là đạo đức XHCN.
Giáo dục đạo đức gắn chặt với giáo dục tư tưởng chính trị, giáo dục
truyền thống tốt đẹp của ông cha ta và giáo dục bản sắc văn hoá dân tộc, giáo
dục pháp luật nhà nước XHCN. Giáo dục đạo đức cho học sinh phải được

tuân thủ theo các nguyên tắc: Đảm bảo tính thống nhất, tính thực tiễn trong
q trình dạy và học, đảm bảo các chuẩn mực XHCN được xã hội thừa nhận.
* Ý nghĩa của giáo dục đạo đức
Giáo dục đạo đức khơng chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với sự hình
thành và phát triển nhân cách của mỗi cá nhân mà cịn có ý nghĩa to lớn đối
với gia đình và xã hội.
Với ba lực lượng giáo dục: Gia đình- Nhà trường- Xã hội tác động
vào quá trình hình thành và phát triển nhân cách của con người. Giáo dục gia
đình được tiến hành sớm nhất, ngay từ khi đứa trẻ cất tiếng khóc chào đời tạo
nên những phẩm chất nhân cách đầu tiên rất quan trọng làm cơ sở, nền tảng
cho giáo dục nhà trường. Giáo dục xã hội thơng qua các tổ chức đồn thể, các
tổ chức nhà nước với thể chế chính trị, pháp luật, văn hóa, đạo đức góp phần
phát triển tồn diện nhân cách con người. Song giáo dục nhà trường có vai trị
rất quan trọng trong sự hình thành và phát triển nhân cách của trẻ. Nhà trường
với mục tiêu, nội dung, hình thức tổ chức, phương pháp giáo dục và nhất là có
đội ngũ các nhà sư phạm chuyên nghiệp sẽ tổ chức, điều khiển, giáo dục học

16


×