Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

(Luận văn thạc sĩ) biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học phổ thông cộng hiền hải phòng trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 124 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

HOÀNG MINH TOÀN

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG CỘNG HIỀN- HẢI PHỊNG
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY.

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Chuyên ngành: QUẢN LÍ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05

HÀ NỘI – 2011


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG CỘNG HIỀN- HẢI PHỊNG
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY.

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÍ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05

Học viên: Hồng Minh Tồn
Cao học quản lí giáo dục khóa 9 (2009 – 2011)
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc



HÀ NỘI – 2011


MỤC LỤC
Nội dung

Trang

Mở đầu

1

1. Lý do chọn đề tài

1

2. Mục đích nghiên cứu

3

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

3

4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3

5. Giả thuyết khoa học


4

6. Phương pháp nghiên cứu

4

7. Phạm vi nghiên cứu

4

8. Cấu trúc luận văn:

5

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý giáo dục đạo đức
ở trường THPT

6

1. 1 Một số khái niệm công cụ nghiên cứu đề tài.

8

1.1.1. Đạo đức

8

1.1.2. Giáo dục đạo đức


12

1.1.3. Quản lý.

14

1.1.4. Quản lý nhà trường, quản lý giáo dục

17

1.1.5. Mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung, hình thức,
phương pháp giáo dục đạo đức ở trường Trung học phổ thông

19

1.1.6. Quản lý giáo dục đạo đức

25

1.2. Ý nghĩa của việc quản lý giáo dục đạo đức

31

1.2.1. Quản lý giáo dục đạo đức tốt phát huy những yếu tố tích cực,
những thuận lợi, hạn chế tối đa những ảnh hưởng tiêu cực
đến sự phát triển nhân cách học sinh

31

1.2.2. Quản lý giáo dục đạo đức làm tăng thêm hiệu quả

của quá trình giáo dục đạo đức góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục phổ thông.

32


1.3 Những tác động cơ bản đến việc quản lý

34

giáo dục đạo đức ở trường Trung học phổ thông
1.3.1. Mục tiêu giáo dục THPT

34

1.3.2. Đặc điểm học sinh THPT

34

1.3.3. Đặc điểm của xã hội Việt Nam và của địa phương
thời kỳ mở cửa, hội nhập

36

Tiểu kết chương 1

37

Chương 2: Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức học sinh


39

trường THPT Cộng Hiên
2.1. Vài nét về kinh tế - xã hội - giáo dục

39

của huyện Vĩnh Bảo-Hải Phịng
2.2. Thực trạng cơng tác giáo dục đạo đức học sinh

44

của trường THPT Cộng Hiền
2.2.1. Khái quát về trường THPT Cộng Hiền-Hải Phòng.

41

2.2.2 Thực trạng công tác giáo dục đạo đức của học sinh

43

trường THPT Cộng Hiền.
2.3 Thực trạng cơng tác quản lí giáo dục đạo đức
cho học sinh trường THPT Cộng Hiền trong những
năm 2009-2010-2011

51

2.3.1.Thực trạng về nhận thức của cán bộ quản lí, giáo viên,
phụ huynh học sinh về quản lí giáo dục đạo đức học sinh.


51

2.3.2. Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức.

55

2.3.3. Thực trạng về tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch
giáo dục đạo đức

56

2.3.4. Thực trạng quản lý phối kết hợp nhà trường, gia đình
và cộng đồng giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường
THPT Cộng Hiền

58

2.3.5. Thực trạng công tác kiểm tra đánh giá giáo dục đạo đức

59


2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý giáo dục
đạo đức học sinh ở trường THPT Cộng Hiền-Hải phòng
trong những năm 2009,2010,2011

60

2.4.1. Đánh giá thực trạng


60

2.4.2. Nguyên nhân thực trạng

64

2.5. Thuận lợi, khó khăn trong quản lý giáo dục đạo đức
cho học sinh ở trường THPT Cộng Hiền-Hải Phòng trong
giai đoạn hiện nay.

68

2.5.1. Thuận lợi

68

2.5.2. Khó khăn

69

Tiểu kết chương 2

70

Chương 3: Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh
trường THPT Cộng Hiền trong giai đoạn hiện nay

71


3.1. Một số nguyên tắc để xây dựng biện pháp quản lý
giáo dục đạo đức.

71

3.1.1. Biện pháp quản lý phải đảm bảo mục tiêu giáo dục
trung học phổ thông

71

3.1.2. Biện pháp quản lý phải đồng bộ

72

3.1.3. Biện pháp quản lý phải khả thi, phù hợp với thực tiễn
nhà trường và địa phương

73

3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh
trường THPT Cộng Hiền trong giai đoan hiện nay

74

3.2.1. Nâng cao nhận thức về hoạt động GDĐĐ cho mọi lực lượng
tham gia công tác giáo dục đạo đức cho học sinh

74

3.2.2. Kế hoạch hóa hoạt động quản lí giáo dục đạo đức

cho toàn trường

79


3.2.3. Xây dụng cơ chế tổ chức và điều hành hoạt động giáo dục
đạo đức

83

3.2.4. Tăng cường các điều kiện tài chính, CSVC phục vụ
hoạt động giáo dục đạo đức

90

3.2.5. Tăng cường kiểm tra đánh giá giáo dục
đạo đức học sinh.

93

3.3 Mối quan hệ gữa các biện pháp nhằm phát huy hiệu quả
giáo dục đạo đức cho học sinh

97

3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các
biện pháp đề xuất

98


Tiểu kết chương 3

99

Kết luận và khuyến nghị

100

1. Kết luận

100

2. Khuyến nghị

102

Tài liệu tham khảo

103

Phụ lục

105


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BD:

Bồi dưỡng


BGH:

Ban giám hiệu

CB:

Cán bộ

CBQL:

Cán bộ quản lý

CNV:

Công nhân viên

CMHS

Cha mẹ học sinh

CNH-HĐH:

Cơng nghiệp hố, hiện đại hố

CSVC:

Cơ sở vật chất

ĐH:


Đại học

GD:

Giáo dục

GD & ĐT:

Giáo dục và đào tạo

GDĐĐ

Giáo dục đạo đức

GDNGLL:

Giáo dục ngoài giờ lên lớp

GDTX

Giáo dục thường xuyên

GVCN:

Giáo viên chủ nhiệm

HS:

Học sinh


NXB:

Nhà xuất bản

QLGD:

Quản lý giáo dục

THPT:

Trung học phổ thông

THCS

Trung học cơ sở

XHCN:

Xã hội chủ nghĩa


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đạo đức là nhân tố cốt lõi trong nhân cách của mỗi con người. Giáo dục
đạo đức cho học sinh trong nhà trường nhằm mục đích hình thành nhân cách cho
học sinh, giáo dục đạo đức nhằm cung cấp cho học sinh những tri thức cơ bản về
các phẩm chất đạo đức và chuẩn mực đạo đức, hoàn thiện nhân cách con người.
Như Bác Hồ đã dạy: “Có tài mà khơng có đức là người vơ dụng, có đức
mà khơng có tài thì làm việc gì cũng khó”. Bác xem đạo đức là cái gốc để nên
người, làm người: “ Cũng như sơng, có nguồn mới có nước, cây phải có gốc,

khơng có gốc thì cây héo. Người cách mạng phải có đạo đức, khơng có đạo đức
thì tài giỏi đến đâu cũng khơng lãnh đạo được nhân dân”. Trước lúc đi xa, Người
căn dặn Đảng ta: “Cần phải chăm lo giáo dục đạo đức cách mạng cho thanh
niên, đào tạo họ thành những người kế thừa chủ nghĩa xã hội vừa “ Hồng” vừa
“Chun”
Trong giai đoạn hiện nay, xu thế tồn cầu hóa, hội nhập, giao lưu, hợp
tác quốc tế, chúng ta đã tận dụng được trình độ khoa học kỹ thuật và công
nghệ để tiến hành xây dựng đất nước, cơ chế thị trường đang phát huy những
tác dụng tích cực, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, quá trình CNH – HĐH đất
nước được đẩy mạnh. Tuy nhiên, mặt trái của cơ chế mới cũng ảnh hưởng
tiêu cực đến sự nghiệp giáo dục, trong đó sự suy thối về đạo đức và những
giá trị nhân văn tác động đến đại đa số thanh niên và học sinh như: có lối sống
thực dụng, thiếu ước mơ và hoài bão, lập thân, lập nghiệp; những tiêu cực
trong thi cử, bằng cấp, chạy theo thành tích. Thêm vào đó, sự du nhập văn hố
phẩm đồi trụy thông qua các phương tiện như phim ảnh, games, mạng
Internet… làm ảnh hưởng đến những quan điểm về tình bạn, tình yêu trong
lứa tuổi thanh thiếu niên và học sinh, nhất là các em chưa được trang bị và
thiếu kiến thức về vấn đề này.

1


Nghị quyết T

khóa III nhấn mạnh: “Đặc biệt đáng lo ngại là một

bộ phận học sinh, sinh viên có tình trạng suy thoái về đạo đức, mờ nhạt về l
tưởng, theo lối sống thực dụng, thiếu hoài bão lập thân, lập nghiệp vì tương
lai của bản thân và đất nước. Trong những năm tới cần tăng cường giáo dục
tư tưởng đạo đức,


thức cơng dân, lịng u nước, chủ nghĩa Mác Lê Nin, tư

tưởng Hồ Chí Minh… tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động xã hội,
văn hoá, thể thao phù hợp với lứa tuổi và với yêu cầu giáo dục tồn diện”.
Trong thơng báo kết luận của bộ chính trị về việc tiếp tục thực hiện
nghị quyết Trung ương

(khoá

III), phương hướng phát triển giáo dục đào

tạo đến năm 0 0 có viết: “... iệc giáo dục tư tưởng đạo đức, lối sống, về
truyền thống văn hoá, lịch sử dân tộc, về Đảng, về quyền lợi và nghĩa vụ công
dân cho học sinh, sinh viên chưa được chú

đúng mức cả về nội dung và

phương pháp; giáo dục phổ thông chỉ mới quan tâm nhiều đến “dạy chữ”,
chưa quan tâm đúng mức đến “dạy người”, kĩ năng sống và “dạy nghề” cho
thanh thiếu niên”.
THPT Cộng Hiền trong những năm qua vẫn tồn tại một bộ phận không
nhỏ học sinh thường xuyên có biểu hiện vi phạm về đạo đức, có lối sống
hưởng thụ, vướng vào các tệ nạn xã hội và vi phạm pháp luật, xúc phạm thầy
cô, bị kỷ luật đến cả mức đuổi học. Một trong những nguyên nhân quan trọng
là nhà trường còn thiếu những biện pháp quản lí giáo dục đạo đức cho học
sinh một cách khoa học, đồng bộ và phù hợp
iệc ngăn chặn những ảnh hưởng tiêu cực vào thế hệ trẻ là nhiệm vụ
cấp bách khơng chỉ của gia đình, xã hội mà cịn là nhiệm vụ chính của các nhà
trường. Hơn bao giờ hết, nhận thức và hành động của công tác quản lí giáo

dục đạo đức cho học sinh trong giai đoạn hiện nay phải là một trong những
nhiệm vụ hàng đầu của mỗi nhà trường.
Xuất phát từ những lí do như đã nêu, tác giả mong muốn được nghiên
cứu, tìm tịi các biện pháp quản lí tốt nhất nhằm nâng cao hiệu quả của công

2


tác quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT Cộng Hiền trong giai
đoạn hiện nay vì vậy đã lựa chọn đề tài
“Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học
phổ thông Cộng Hiền trong giai đoạn hiện nay” làm luận văn nghiên cứu
với hy vọng, đây là sự kế thừa cần thiết các nghiên cứu đi trước và cùng góp
phần thêm cơng sức và sự vận dụng hệ thống l luận quản l giáo dục nhằm
góp phần nâng cao chất lượng GDĐĐ cho học sinh trường THPT Cộng Hiền,
cũng như các trường THPT trên địa bàn huyện

ĩnh Bảo- thành phố Hải

Phòng trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh Trường THPT Cộng Hiền- Hải Phòng .
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quản l giáo dục đạo đức cho học sinh THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản l giáo dục đạo đức cho học sinh
Trường THPT Cộng Hiền- Hải Phòng trong giai đoan hiện nay
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Xác định cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về quản lí giáo dục đạo đức cho
học sinh Trường THPT .

4.2. Khảo sát thực trạng của việc quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh
Trường THPT Cộng Hiền- Hải Phòng .
4.3. Đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt dục đạo đức cho học sinh
Trường THPT Cộng Hiền- Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay.
5. Giả thuyết nghiên cứu
Chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THPT Cộng Hiền
còn nhiều hạn chế do rất nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan trong đó
có ngun nhân cơ bản là cơng tác quản l giáo dục đạo đức cho học sinh
chưa tốt

3


Nếu trường THPT Cộng Hiền áp dụng những biện pháp quản l khoa
học, đồng bộ, khả thi, phù hợp với xu thế phát triển của xã hội thì chắc chắn
sẽ nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh, góp phần thực hiện
thắng lợi nhiệm vụ giáo dục toàn diện cho học sinh trong giai đoạn hiện nay.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài sử dụng số liệu khảo sát trong các năm 009, 010, 011
7. Hệ thống các phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp : phân tích, tổng hợp, hệ thống hố, khái qt
hố... trong q trình nghiên cứu các tài liệu để xác định những vấn đề lí luận
cho vấn đề nghiên cứu.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi.
- Phương pháp quan sát các hoạt động của nhà trường liên quan đến vấn
đề nghiên cứu.
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp các đối tượng nghiên cứu.
- Phương pháp chuyên gia: xin kiến chuyên gia theo chuyên đề.

7.3. Các phương pháp xử lý thơng tin, dữ liệu
- Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp.
- Phương pháp sử dụng toán thống kê, sơ đồ hố…
8. Cấu trúc luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ
lục, luận văn trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở l luận về quản l giáo dục đạo đức ở trường THPT.
Chương 2: Thực trạng quản l giáo dục đạo đức học sinh trường THPT Cộng
Hiền - Hải Phòng.
Chương 3: Biện pháp quản l giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Cộng Hiền - Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay.

4


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN Ề QUẢN LÝ
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC Ở TRƯỜNG THPT
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, được hình thành, phát triển cùng
với lịch sử xã hội lồi người và ln được mọi tầng lớp, mọi giai cấp, mọi
thời đại quan tâm, xem nó là động lực tinh thần để hoàn thiện nhân cách con
người trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
Từ cổ tới kim, từ phương Đơng đến phương Tây có rất nhiều những nhà
hiền triết nổi tiếng đã xây dựng những học thuyết, có những cơng trình nghiên
cứu vĩ đại để giáo dục đạo đức, phẩm chất cho con người
Nền văn minh Phương Đơng có ảnh hưởng khơng nhỏ đến văn hóa
Nam.

iệt


ì thế, cha ơng ta vốn rất coi trọng chữ “ Đức” và coi đó là phẩm chất

hàng đầu và không thể thiếu của mỗi con người, với triết l sống “ tu thân,
tích đức” để tự răn mình, răn người. Đó chính là cội nguồn của truyền thống
nhân đạo, nhân ái, vị tha rất tốt đẹp của dân tộc ta, truyền thống đó cịn tiếp
nối tới ngày nay và chắc chắn sẽ cịn mãi về sau.
Chủ tịch Hồ Chí Minh là người đặc biệt quan tâm đến đạo đức và GDĐĐ
cho lớp trẻ. Bác nói: “ Hiền dữ phải đâu là tính sẵn, Phần nhiều do giáo dục
mà nên”. Bác là tấm gương sáng ngời về đạo đức, là hình ảnh mẫu mực kết
tinh những phẩm chất tốt đẹp nhất của con người iệt Nam. à ngày nay, toàn
Đảng toàn dân ta đang phấn đấu học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh.


iệt Nam đã có nhiều nhà khoa học, nhiều cơng trình nghiên cứu về

quản lí giáo dục, nhiều luận văn, luận án về quản lí giáo dục đạo đức học sinh
như:
Luận văn thạc sĩ : “ Các biện pháp quản l công tác giáo dục đạo đức của
Hiệu trưởng trường THPT tỉnh Hưng Yên” của tác giả Đỗ Quang Hợp

5


Luận văn thạc sĩ: “ Một số giải pháp quản l nhằm nâng cao chất lượng
quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT Cẩm l huyện Lục
Nam- tỉnh Bắc Giang”. Của tác giả Nguyễn văn Ninh.
Luận văn thạc sĩ: “ Một số giải pháp quản l của hiệu trưởng nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh THPT địa bàn thành phố Bắc
Giang” của tác giả Trần Tuấn Nam

Các tác giả đã đề cập đến các vấn đề GDĐĐ ở phạm trù như đạo đức
trong gia đình, đạo đức trong tình bạn, đạo đức trong tình yêu, đạo đức trong
học tập, đạo đức trong giao tiếp, đạo đức trong truyền thống của dân tộc.
Trong các phạm trù đó mỗi vấn đề đạo đức từ cổ xưa đến những vấn đề bức
xúc hiện nay đã được đề cập và đã đánh giá thực trạng đạo đức học sinh sinh
viên hiện nay có một khoảng cách khá xa mới tiếp cận được với mục tiêu giáo
dục giá trị đạo đức so với yêu cầu giáo dục của thời kỳ CNH-HĐH
Chúng ta có thể thấy, việc giáo dục đạo đức cho học sinh , sinh viên
ngày càng được các nhà khoa học ,các nhà giáo dục và cả xã hội quan tâm.
Phần nhiều các tác giả đều khẳng định công tác quản l giáo dục đạo đức còn
chưa được coi trọng đúng mức, chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh
chưa cao , số lượng học sinh sa sút về phẩm chất đạo đức, chạy theo lối sống
thực dụng, coi thường luân thường đạo lí, mờ nhạt lí tưởng sống, xa lạ với các
giá trị đạo đức truyền thống dân tộc, sa vào các tệ nạn xã hội, thậm trí vi
phạm pháp luật ngày càng gia tăng.
Nguyên nhân của tình trạng trên ở đâu? Trách nhiệm của nhà trường
phải làm gì? Để hạn chế tình trạng trên và nâng cao chất lượng giáo dục đạo
đức cho học sinh góp phần đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển
của đất nước trong giai đoạn hiện nay thì trường THPT Cộng Hiền cũng như
nhiều trường THPT trong địa bàn và trong cả nước cần phải có những biện
pháp quản l giáo dục đạo đức cho học sinh một cách khoa học, đồng bộ, phù
hợp với thực tiễn nhà trường và địa phương.

6


Từ những phân tích trên cho thấy, việc nghiên cứu đề tài “ Biện pháp
quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT Cộng Hiền trong giai
đoạn hiện nay” là cần thiết và thiết thực góp phần tháo gỡ những bất cập trong
quá trình thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh.

1. 1 Một số khái niệm công cụ nghiên cứu đề tài.
1.1.1. Đạo đức
1.1.1.1.Khái niệm về đạo đức
Dưới góc độ Triết học: “Đạo đức là một trong những hình thái sớm nhất
của ý thức xã hội, bao gồm những nguyên lý, quy tắc, chuẩn mực, điều tiết
hành vi của con người trong quan hệ với người khác và với cộng đồng…”
[ 19,Tr.45].
Dưới góc độ Đạo đức học: “ Đạo đức là một hình thái

thức xã hội đặc

biệt bao gồm một hệ thống các quan điểm, quan niệm, những quy tắc, nguyên
tắc, chuẩn mực xã hội [13, tr12]
Dưới góc độ Giáo dục học: “ đạo đức là một hình thái

thức xã hội đặc

biệt bao gồm một hệ thống các quan niệm về cái thực, cái có trong mối quan
hệ của con người với con người [14, tr 170-171].
Theo từ điển tiếng Việt: “Những tiêu chuẩn, những nguyên tắc quy định
hành vi quan hệ của con người đối với nhau và đối với xã hội, là những phẩm
chất tốt đẹp của con người theo những tiêu chuẩn đạo đức của một giai cấp
nhất định” [ 5, tr.311].
Một trong những người nghiên cứu xây dựng đạo đức mới là Chủ Tịch
Hồ Chí Minh, Người gọi là đạo đức cách mạng. Khi nói về vai trị của đạo
đức cách mạng, Người coi đạo đức là nền tảng “ Người cách mạng phải có
đạo đức cách mạng làm nền tảng”, đạo đức là thước đo lòng cao thượng “ lo
trước thiên hạ, vui sau thiên hạ”. Những phẩm chất đạo đức trong thời đại
ngày nay theo Người là “ Trung với nước, hiếu với dân”, “ Cần, kiệm, liêm,
chính, chí cơng vơ tư”, “ thương u con người, quần chúng lao khổ, là khiêm


7


tốn, cầu tiến bộ, chăm lo đến việc chung. Khi bàn về phương pháp rèn luyện
đạo đức cách mạng, Người ln dạy phải lấy tự phê và phê bình, phải thành
khẩn, phải thường xuyên “ Ngọc càng mài càng sáng”, nói đi đơi với làm,
phải làm gương, xây phải đi đôi với chống, phải tạo được phong trào, dư luận
rộng rãi.
Những tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về đạo đức cách mạng luôn
luôn là thước đo, là chuẩn mực cho chúng ta rèn luyện, chính vì vậy mà Bộ
Chính trị đã phát động cuộc vận động “ Học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh”. Để toàn dân nghiên cứu, học tập và làm theo Người.
Từ những định nghĩa về đạo đức nêu trên, có thể khái quát chung về
đạo đức như sau: “Đạo đức là một hình thái

thức xã hội, nhờ đó con người

tự giác điều chỉnh hành vi cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc và làm giàu tính
người trong các quan hệ xã hội, kể cả trong quan hệ lợi ích”.[14, Tr.248].
Đạo đức là một hình thái

thức xã hội phản ánh những quan hệ xã hội

được hình thành và phát triển trong cuộc sống, được xã hội thừa nhận và tự
giác thực hiện.
Đạo đức được thể hiện ở hành vi, thói quen, tập quán sống nên nó thường
xuyên biến đổi theo tiến trình phát triển của nhân loại trên hai phương diện
lịch sử và đồng đại.Có những giá trị trước đây được coi là chuẩn mực đạo đức
xã hội nhưng đến nay là phản giá trị, hay phi đạo đức.Hoặc ở dân tộc này,giai

tầng này được coi là giá trị đạo đức chính thống, song ở dân tộc khác, giai
tầng khác lại quan niệm ngược lại. Do đó, đạo đức có tính giai cấp, tính dân
tộc và tính thời đại.
Các giá trị đạo đức truyền thống tồn tại và phát triển trong xã hội dưới
những phạm trù:
 Thiện và ác.
 Có lương tâm và bất lương tâm
 Có trách nhiệm và tắc trách nhiệm

8


 Hiếu nghĩa và bất nghĩa, bất hiếu.


inh và nhục.

 Hạnh phúc và bất hạnh.
 Tính ngay thẳng, lịng trung thực.
 Tính nguyên tắc, sự kiên tâm.
 Tính khiêm tốn, sự lễ độ.
 Tính hào hiệp, sự tế nhị.
 Tính tiết kiệm, sự giản dị.
 Lòng dũng cảm, phẩm chất anh hùng.
Ngày nay trong nền kinh tế thị trường và sự hội nhập quốc tế, thì khái
niệm đạo đức cũng có thay đổi theo tư duy và nhận thức mới. Tuy nhiên,
khơng có nghĩa là các giá trị đạo đức cũ hồn tồn mất đi, thay vào đó là các
giá trị đạo đức mới. Theo quan điểm của Đảng và Nhà nước ta, các giá trị đạo
đức hiện nay là sự kết hợp sâu sắc truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc
với xu hướng tiến bộ của thời đại, của nhân loại. Đó là tinh thần cần cù lao

động, sáng tạo, tình yêu quê hương đất nước gắn liền với chủ nghĩa xã hội,
sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật, có nếp sống văn minh lành
mạnh, có tinh thần nhân đạo và tinh thần quốc tế cao cả. Đạo đức là một hình
thái thức xã hội, chịu sự chi phối của điều kiện kinh tế vật chất xã hội, đồng
thời nó cũng có quan hệ tương tác với các hình thái thức xã hội khác như
pháp luật, văn hoá, nghệ thuật, giáo dục, khoa học, vv... ì vậy trong quá
trình hình thành và phát triển nhân cách có 3 thành tố:
Hành vi đạo đức
Hành vi pháp luật
Hành vi văn hố
Phẩm đức của con người hồn thiện gồm hai mặt đức và tài. Trong đó hành vi

9


đạo đức được đánh giá là thành tố quan trọng nhất, tốt đẹp nhất theo triết l :
“Pháp luật là đạo đức tối thiểu
Đạo đức là pháp luật tối đa”
Theo triết l trên thì pháp luật và đạo đức là hai bậc thang của một hành vi
liên quan chặt chẽ với nhau cùng một mục đích làm điều thiện, tránh điều ác.
Pháp luật là đạo đức tối thiểu, chung quy lại là không được làm điều ác. Đạo
đức là pháp luật tối đa, chung quy lại là không những không làm điều ác mà
cần tự nguyện làm điều thiện đem lại lợi ích vật chất hay tinh thần cho người
khác.
Xuất phát từ mối liên hệ biện chứng giữa các hình thái thức đã trình
bày ở trên thì việc giáo dục đạo đức trong nhà trường cần được hiểu theo một
khái niệm rộng là bao gồm hành vi đạo đức, hành vi pháp luật và hành vi văn
hoá.
1.1.1.2. Chức năng của đạo đức.
Đạo đức có ba chức năng: Nhận thức, giáo dục và điều chỉnh hành vi,

trong đó chức năng điều chỉnh hành vi là vơ cùng quan trọng vì nó điều chỉnh
hành vi con người trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Chức năng nhận thức: Đạo đức là công cụ giúp con người nhận thức xã
hội về mặt đạo đức, các quan điểm đạo đức, nguyên tắc chuẩn mực đạo đức là
kết quả của phản ánh tồn tại xã hội, được con người đánh giá , thừa nhận và
khái quát thành những khuôn mẫu đạo đức, các giá trị đạo đức.
Chức năng giáo dục: Trên cở sở nhận thức đạo đức, chức năng giáo
dục giúp con người hình thành những phẩm chất nhân cách, hình thành hệ
thống định hướng giá trị và các chuẩn mực đạo đức, điều chỉnh

thức, hành

vi đạo đức.
Chức năng điều chỉnh hành vi đạo đức : Cùng với chức năng giáo dục,
chức năng điều chỉnh hành vi đạo đức có tác dụng làm cho hành vi hoạt động
của con người phù hợp với lợi ích của xã hội, của cộng đồng. Chức năng nay

10


được thể hiện bằng hai hình thức chủ yếu trước hết là bản thân chủ thể phải tự
giác điều chỉnh hành vi của mình trên cơ sở các chuẩn mực đạo đức, thứ
hai,tập thể cần tạo ra dư luận để khen ngợi khuyến khích , phê phán những
biểu hiện cụ thể của hành vi đạo đức.Đây là chức năng xã hội cơ bản , là bước
quan trọng trong hình thành nhân cách con người cho xã hội sau này.
1.1.2. Giáo dục đạo đức
1.1.2.1: Khái niệm về giáo dục đạo đức.
“Giáo dục đạo đức là quá trình tác động tới người học để hình thành cho
họ


thức, tình cảm, niềm tin đạo đức, đích cuối cùng và quan trọng nhất là tạo

lập được những thói quen hành vi đạo đức” [ 3, tr.16].
Giáo dục đạo đức về bản chất là quá trình biến hệ thống các chuẩn mực
đạo đức, từ những đòi hỏi bên ngoài của xã hội đối với cá nhân thành những
đòi hỏi bên trong của cá nhân, thành niềm tin, nhu cầu, thói quen của người
được GD. [23, tr.26].
Giáo dục đạo đức có mối quan hệ chặt chẽ với với GD chính trị - tư
tưởng, vì GD chính trị - tư tưởng có tác dụng xây dựng cơ sở thế giới quan
Mác - Lênin và định hướng chính trị - xã hội theo quan điểm và đường lối của
Đảng cộng sản, cho thức hành động đạo đức.
Giáo dục đạo đức cịn gắn bó chặt chẽ với GD pháp luật. Giáo dục pháp
luật có nhiệm vụ giới thiệu cho người học các chuẩn mực về pháp luật của
Nhà nước, các quyền lợi, nghĩa vụ của cơng dân

iệt Nam. Do đó, GD pháp

luật có tác dụng củng cố phương thức luận cứ các chuẩn mực đạo đức thúc
đẩy việc thực hiện các yêu cầu đạo đức.
Giáo dục đạo đức là quá trình hình thành những quan điểm cơ bản,
những nguyên tắc chuẩn mực của xã hội, nhờ vậy mà con người có khả năng
lựa chọn, đánh giá đúng đắn các hiện tượng đạo đức trong cộng đồng cũng
như tự đánh giá các hành vi của bản thân mình. Cơng tác GDĐĐ góp phần
vào việc hình thành và phát triển nhân cách con người phù hợp với đối tượng
GD trong môi trường kinh tế - xã hội nhất định.

11


“Giáo dục đạo đức là quá trình biến các chuẩn mực đạo đức, từ những

địi hỏi bên ngồi của xã hội đối với cá nhân thành những đòi hỏi bên trong
của bản thân, thành niềm tin, nhu cầu, thói quen của người được giáo dục”.
Trong bài nói chuyện tại lớp đào tạo hướng dẫn viên các trại hè cấp I.
Ngày 1 tháng 6 năm 1956, Bác Hồ đã dạy: “… Trong giáo dục khơng những
phải có tri thức phổ thơng mà phải có đạo đức cách mạng. Có tài phải có đức.
Có tài mà khơng có đức, tham ơ hủ hố có hại cho nước. Có đức mà khơng có
tài như ơng bụt ngồi trong chùa, khơng giúp ích gì được ai…”
Giáo dục đạo đức trong trường phổ thông là một bộ phận của của quá
trình giáo dục tổng thể có quan hệ biện chứng với các q trình giáo dục khác
như giáo dục trí tuệ, giáo dục thẩm mỹ, giáo dục thể chất, giáo dục lao động
và giáo dục hướng nghiệp nhằm hình thành cho học sinh niềm tin, thói quen,
hành vi, chuẩn mực về đạo đức.
Giáo dục đạo đức là quá trình tác động tới học sinh của nhà trường, gia
đình và xã hội, nhằm hình thành cho học sinh

thức, tình cảm, niềm tin đạo

đức và xây dựng thể hiện được những thói quen, hành vi đạo đức trong đời
sống xã hội. Song giáo dục trong nhà trường giữ vai trò chủ đạo định hướng.
“giáo dục đạo đức cho học sinh là bộ phận quan trọng có tính chất nền tảng
của giáo dục trong nhà trường xã hội chủ nghĩa”.
ì vây, giáo dục đạo đức cho học sinh là giáo dục đạo đức xã hội chủ
nghĩa, nâng cao chất lượng giáo dục chính trị, đạo đức, pháp luật, làm cho học
sinh có tinh thần yêu nước, thấm nhuần l tưởng xã hội chủ nghĩa, thật sự say
mê học tập, có

thức tổ chức kỷ luật, kính thầy, u bạn, có nếp sống lành

mạnh, biết tơn trọng pháp luật.


12


1.1.3. Quản lý.
1.1.3.1 Khái niệm về quản lý
Định nghĩa quản l có thể xét từ nhiều góc độ và các quan điểm tiếp cận
khác nhau.
Nghiên cứu về mặt quản l có rất nhiều quan niệm khác nhau. Các quan
niệm này phản ánh những mặt, những chức năng cơ bản của quá trình quản
l , song về cơ bản các quan niệm đều khẳng định đến chủ thể, đối tượng quản
l , nội dung phương thức và mục đích của quá trình quản l . Từ điển tiếng
iệt “Quản l là trơng coi và giữ gìn theo những u cầu nhất định”.
Thuật ngữ quản l (từ Hán

iệt) nêu bản chất của hoạt động này trong

thực tiễn. Nó gồm hai mặt tích hợp vào nhau, q trình “quản” gồm sự trơng
coi , giữ gìn, duy trì ở trạng thái ổn định; quá trình “l ” gồm sửa sang, sắp
xếp, đưa vào thế hệ “phát triển”.
Theo C.Marx: “Quản l là lao động điều khiển lao động”. C.Mác đã coi
việc xuất hiện quản l như là kết quả tất nhiên của sự chuyển nhiều quá trình
lao động cá biệt, tản mạn, độc lập với nhau thành một quá trình xã hội được
phối hợp lại. C.Mác đã viết: “Bất cứ lao động hay lao động chung nào mà tiến
hành trên một quy mô khá lớn, đều yêu cầu phải có một sự chỉ đạo để điều
hoà những hoạt động cá nhân… Một nhạc sỹ độc tấu thì điều khiển lấy mình,
nhưng một dàn nhạc thì phải có nhạc trưởng”. [1 , tr .326].
Theo W.Taylor: “Quản l là biết được chính xác điều bạn muốn người
khác làm ,và sau đó hiểu được rằng họ đã hồn thành công việc một cách tốt
nhất và rẻ nhất”. Theo ông có bốn nguyên tắc quản l khoa học. Theo ông có
bốn nguyên tắc quản l khoa học: [12, tr .332].

1. Nghiên cứu một cách khoa học mỗi yếu tố của một công việc và xác
định phương pháp tốt nhất để hoàn thành;
. Tuyển chọn người và huấn luyện họ hoàn thành nhiệm vụ bằng
phương pháp khoa học;

13


3. Người quản l phải hợp tác đầy đủ, toàn diện với người bị quản l để
đảm bảo chắc chắn rằng họ làm theo phương pháp đúng đắn;
4. Có sự phân công trách nhiệm rõ ràng giữa người quản l và người bị
quản l . [1 , tr. 327]
Theo Henry Fayol : “Quản l là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức
bằng cách vận dụng các hoạt động: kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo)
và kiểm tra”. Ơng cịn khẳng định “Khi con người lao động hợp tác thì điều
tối quan trọng là họ cần phải xác định rõ cơng việc mà họ phải hồn thành và
các nhiệm vụ của mỗi cá nhân phải là mặt lưới dệt nên mục tiêu của tổ
chức”[4,tr. 10]. Ông đã xuất phát từ nghiên cứu các loại hình hoạt động quản
l và phân biệt thành năm chức năng cơ bản: “Kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ huy,
phối hợp, kiểm tra” và sau này được kết hợp thành bốn chức năng cơ bản của
quản l : Kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. Ông đã đưa ra mười bốn
nguyên tắc trong quản l là: Phân công lao động, quyền hạn, kỷ luật, thống
nhất chỉ huy, thống nhất chỉ đạo, quyền lợi cá nhân phải phục tùng quyền lợi
chung, tiền lương xứng đáng, tập trung hoá, sợi dây quyền hạn, trật tự, bình
đẳng, ổn định đội ngũ, sáng kiến và tinh thần đồng đội… Những cống hiến
cảu ông về quản l đã mang tính phổ quát cao và nhiều luận điểm đến nay vẫn
còn giá trị khoa học và thực tiễn [1 , tr .327]
Định nghĩa kinh điển nhất về quản l là: các tác động có chủ hướng, có
chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị
quản lý) – trong một tổ chức - nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt đuợc

mục đích của tổ chức. [5,tr .9]
Hiện nay, hoạt động quản l thường được định nghĩa rõ hơn: quản l là
quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động
(chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, (lãnh đạo) và kiểm tra. [5,tr .9]

14


1.1.3.2. Chức năng của quản lý
Quản lí có 4 chức năng
Kế hoạch hố: Kế hoạch hố có nghĩa là xác định mục tiêu, mục đích
đối với thành tựu tương lai của tổ chức và các con đường, biện pháp, cách
thức để đạt được mục tiêu, mục đích đó. Có ba nội dung chủ yếu của chức
năng kế hoạch hoá: (a) xác định, hình thành mục tiêu (phương hướng) đối với
tổ chức; (b) xác định và đảm bảo (có tính chắc chắn, có tính cam kết) về các
nguồn lực của tổ chức để đạt được các mục tiêu này và; (c) quyết định xem
những hoạt động nào là cần thiết để đạt được các mục tiêu đó. [6,tr .12]
Tổ chức: Là quá trình hình thành nên cấu trúc quan hệ giữa các thành
viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành
công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức. [6,tr .13]
Lãnh đạo (chỉ đạo): Lãnh đạo bao hàm việc liên kết, liên hệ với người
khác và động viên họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được mục
tiêu của tổ chức. [6,tr .13]
Kiểm tra: Kiểm tra là một chức năng của quản l , thơng qua đó một cá
nhân, một nhóm hoặc một tổ chức theo dõi giám sát các thành quả hoạt động
và tiến hành những hoạt động sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết. [6,tr .13]
Các chức năng quản l tạo thành một chu trình quản l . Trong đó, từng
chức năng vừa có tính độc lập tương đối, vừa có quan hệ biện chứng với
nhau. Trong q trình quản l thì yếu tố thơng tin ln có mặt trong tất cả các
giai đoạn với vai trò vừa là điều kiện, vừa là phương tiện để tạo điều kiện cho

chủ thể quản l thực hiện các chức năng quản l và đưa ra được các quyết
định quản l .

15


Mối quan hệ giữa các chức năng của quản l được thể hiện qua sơ đồ
sau:
Kế hoạch

Kiểm tra,
đánh giá

Thông
tin

Tổ chức

Chỉ đạo

1.1.4. Quản lý nhà trường, quản lý giáo dục
1.1.4.1.Nhà trường :
“Trường học là một thiết chế xã hội trong đó diễn ra quá trình đào tạo
giáo dục với sự hoạt động tương tác của hai nhân tố Thầy – Trò. Trường học
là một bộ phận cộng đồng và trong guồng máy của hệ thống giáo dục quốc
dân, nó là đơn vị cơ sở.” [1, tr 63]
1.1.4.2: Quản lý nhà trường
Vai trị của quản lý nhà trường:
“Quản lý kinh tế, chính trị, xã hội, văn hoá lấy tiêu điểm là quản lý giáo dục
thì quản lý giáo dục phải lấy nhà trường làm căn bản”. [1, Tr.95].

Nội dung khái quát về khái niệm quản l nhà trường:
“Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm
vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo
dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục,
với thế hệ trẻ và với từng học sinh”.[14,tr. 373]

16


Quản l trực tiếp nhà trường bao gồm quản l q trình dạy học, giáo
dục, tài chính, nhân lực, hành chính và quản l mơi trường giáo dục. Trong đó
quản l dạy học – giáo dục là trọng tâm. [1 ,tr .373]
Trong quản l và thực tiễn quản l nhà trường gồm hai loại quản l :
Một là: Quản l của chủ thể bên trên và bên ngoài nhà trường nhằm
định hướng cho nhà trường, tạo điều kiện cho nhà trường hoạt động và phát
triển (các cấp quản l nhà trường và sự hợp tác, giám sát của xã hội/cộng
đồng).
Hai là: Quản l của chính chủ thể bên trong nhà trường, hoạt động tổ
chức các chủ trương, chính sách giáo dục thành các kế hoạch hoạt động, tổ
chức chỉ đạo và kiểm tra để đưa nhà trường đạt tới những mục tiêu đã đề ra
(thực hiện các chức năng quản l của một tổ chức).
Từ các ý kiến trên cho thấy : Quản lý nhà trường thực chất là tác động
có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý lên tất cả các nguồn lực nhằm
đẩy mạnh hoạt động của nhà trường theo nguyên lý giáo dục tiến tới mục tiêu
giáo dục mà trọng tâm của nó là đưa hoạt động dạy và học tiến lên trạng thái
mới về chất .
1.1.4.3. Quản lý giáo dục
“Quản l giáo dục là hoạt động có

thức bằng cách vận dụng các quy


luật khách quan của các cấp quản l giáo dục tác động đến toàn bộ hệ thống
giáo dục nhằm làm cho hệ thống đạt được mục tiêu của nó”. [5, tr.12]
Quản l giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch hợp
quy luật của chủ thể quản l , nhằm làm cho hệ thống vận hành theo đường lối
giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường Xã hội chủ
nghĩa iệt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy - học, giáo dục thế hệ trẻ,
đưa hệ giáo dục đến mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất.
[12, tr .341].

17


1.1.5. Mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung, hình thức, phương pháp giáo dục
đạo đức ở trường Trung học phổ thông
1.1.5.1.Mục tiêu GDĐĐ
Về nhận thức: “ Nâng cao nhận thức chính trị, hiểu rõ các yêu cầu của
sự nghiệp CNH-HĐH đất nước. Nắm vững quan điểm chủ nghĩa Mác – Lê
Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề phát triển con người toàn diện, gắn liền
với sự nghiệp đổi mới của nước nhà. Có nhân sinh quan trong sáng, có quan
điểm rõ ràng về lối sống thích ứng với những yêu cầu của giai đoạn mới”
[19,tr.323].
Về thái độ tình cảm: “ Có thái độ tình cảm đúng đắn, trong sáng trong
các mối quan hệ xã hội với mọi người và với mơi trường sống, có tình cảm và
lịng biết ơn sâu sắc đối với các thế hệ cha anh đã hi sinh sương máu vì độc
lập tự do của Tổ quốc. Có thái độ rõ ràng đối với các hiện tượng đạo đức
trong xã hội, ủng hộ những việc làm tốt, hợp đạo lí, bày tỏ phẩn ứng trước
những hành vi sai trái” [19,tr.324].
Về hành vi và kỹ năng: “ Có thói quen thường xuyên rèn luyện hành vi
đạo đức trong ứng xử trong các vấn đề của các lĩnh vực hoạt động và quan hệ

xã hội tự giác thực hiện các chuẩn mực đạo đức, văn hóa và chấp hành pháp
luật. Biết sống lành mạnh, trong sáng, thể hiện được tư cách của người học
sinh. Tích cực đấu tranh với các biểu hiện tiêu cực, thờ ơ với các vấn đề của
cuộc sống.” [19,tr.324].
1.1.5.2. Nhiệm vụ GDĐĐ
Giáo dục đạo đức trong nhà trường là một bộ phận cực kì quan trọng của
quá trình sư phạm.Để giáo dục những phẩm chất đạo đức, cần giải quyết đồng
bộ nhiều vấn đề nhằm giúp người được giáo dục có

thức về phẩm chất đó, có

thái độ đúng đắn , tích cực và có thói quen, hành vi tương ứng.Giáo dục đạo
đức có nhiệm vụ:

18


×