Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

(Luận văn thạc sĩ) biện pháp quản lý nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm lớp tại trường trung học phổ thông mạc đĩnh chi quận dương kinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 110 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM

NGÔ THỊ CHUYÊN

Biện pháp quản lý nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm lớp tại
trường trung học phổ thông Mạc Đĩnh Chi quận Dương Kinh

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 601405

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. NGUYỄN ĐỨC CHÍNH

Hà Nội - 2009

1


Tiểu kết chƣơng 2

59

Chƣơng 3: Biện pháp quản lý nâng cao chất lƣợng công tác CNL tại
trƣờng THPT Mạc Đĩnh Chi, quận Dƣơng Kinh, thành phố Hải Phòng

61

3.1. Một số nguyên tắc xây dựng hệ thống biện pháp
3.2. Các biện pháp quản lý cơng tác GVCNL của Hiệu trƣởng



61

3.2.1. Nhóm biện pháp đổi mới cách làm

61

3.2.1.1. Xây dựng quy trình làm công tác chủ nhiệm

62

3.2.1.2. Lựa chọn phân công GVCN

62

3.2.1.3. Lập kế hoạch…

64

3.2.1.4. Tổ chức giao ban, rút kinh nghiệm…

67

3.2.1.5.Tổ chức lớp bồi dưỡng GVCN

73

3.2.1.6. Tổng kết công tác GVCNL…

74


3.2.2. Nhóm biện pháp tăng cường nguồn lực

76

3.2.2.1. Mục đích

79

3.2.2.2. Nội dung, cách thức tổ chức

79

3.2.3. Mối quan hệ giữa các nhóm biện pháp

80

3.2.4. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi…

84

Tiểu kết chƣơng 3

85

Kết luận khuyến nghị

87

Tài liệu tham khảo


88

Phụ lục

91
94

6


Các chữ cái viết tắt trong luận văn
Viết Tắt
GD
ĐT
THPT
GVCNL
CNL
ĐH

THCN
THCS
CBQL
NXB
ĐHQG
BCHTW
CNH
HĐH
UBND


Viết đầy đủ
Giáo dục
Đào tạo
Trung học phổ thông
Giáo viên chủ nhiệm lớp
Chủ nhiệm lớp
Đại học
Cao đẳng
Trung học chuyên nghiệp
Trung học cơ sở
Cán bộ quản lý
Nhà xuất bản
Đại học quốc gia
Ban chấp hành trung ương
Cơng nghiệp hóa
Hiện đại hóa
Ủy ban nhân dân

Biện pháp quản lý nâng cao chất lƣợng công tác chủ nhiệm lớp tại
trƣờng trung học phổ thông Mạc Đĩnh Chi quận Dƣơng Kinh

7


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài:
Đối mặt với nhiều thách thức mà tương lai sắp sẵn nhân loại xem giáo
dục (GD) như một biện pháp cần thiết để thực hiện được những lí tưởng hồ
bình, tự do và cơng bằng xã hội. Trí tuệ của con người đóng vai trò quyết định

đối với sự tiến bộ cũng như tốc độ phát triển của văn minh nhân loại. Vấn đề
“nhân lực, nhân tài” là vấn đề chiến lược đối với mỗi quốc gia.
Đảng và nhà nước ta xác định giáo dục là quốc sách hàng đầu và xem
giáo dục là công cụ mạnh nhất tiến vào tương lai.
Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 đề ra yêu cầu tạo chuyển
biến cơ bản và toàn diện về giáo dục, đặc biệt tạo bước chuyển mạnh mẽ về
chất lượng theo hướng tiếp cận với trình độ tiên tiến của thế giới, phù hợp với
thực tiễn Việt Nam “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực bồi dưỡng nhân tài”
tạo điều kiện cho mọi người được học, học thường xuyên, học suốt đời,
hướng tới một xã hội học tập, đưa nền giáo dục nước ta sớm tiến kịp các nước
phát triển trong khu vực và trên thế giới.
Giáo dục đóng một vai trị quan trọng trong chiến lược phát triển của
đất nước. Đội ngũ thày cô giáo là lực lượng cốt cán đưa các mục tiêu giáo dục
thành hiện thực, giữ vai trò quyết định chất lượng và hiệu quả giáo dục. Trong
những năm qua ngành GD - ĐT cả nước nói chung, Hải Phịng nói riêng đã
thu được những thành tựu quan trọng cả về số lượng và chất lượng, tạo dựng
những thành tựu đó có vai trị to lớn của đội ngũ cán bộ quản lí và thày cơ
giáo tận tâm, tận lực với nghề. Tuy nhiên GD - ĐT vẫn chưa đáp ứng được
yêu cầu của giai đoạn cách mạng mới.
Ở trường trung học phổ thông hiện nay yêu cầu giáo dục toàn diện học
sinh là một yêu cầu bức thiết đang đặt ra cho nhà trường. Việc thực hiện giáo
dục toàn diện học sinh phải thống nhất từ khâu chỉ đạo của Hiệu trưởng cho
tới các tổ nhóm chuyên mơn và từng giáo viên, trong đó giáo viên chủ nhiệm
lớp đóng vai trị hết sức quan trọng. Giáo viên chủ nhiệm lớp là người chủ
8


yếu cùng kết hợp với các giáo viên bộ môn, Đồn thanh niên và các tổ chức
chính trị xã hội trong và ngoài nhà trường xây dựng các hoạt động phong trào
vừa mang tính giải trí,vừa liên quan chặt chẽ đến kiến thức các môn học

Khác với học sinh Tiểu học và Trung học cơ sở, học sinh Trung học
phổ thông (THPT) đã bước sang lứa tuổi thanh niên, đang muốn tự khẳng
định mình, ưa cái mới lạ nhưng cũng rất dễ bị tổn thương, rất cần có sự giúp
đỡ và định hướng của người lớn, nên nhà giáo dục đặc biệt là giáo viên chủ
nhiệm lớp cần nắm vững tâm sinh lí lứa tuổi của các em để từ đó lựa chọn
phương pháp giáo dục cho phù hợp. Nếu khơng, với vốn kinh nghiệm sống ít
ỏi của mình, các em sẽ khó tránh khỏi những ảnh hưởng khơng lành mạnh,
nhất là hệ quả của mặt trái nền kinh tế thị trường hiện nay.
Giáo viên chủ nhiệm là người thay mặt hiệu trưởng làm công tác quản
lý và giáo dục học sinh của một lớp học, là người gần gũi thân mật, là người
hướng dẫn, chỉ đạo, khuyên nhủ học sinh mỗi khi các em gặp khó khăn, là
người cố vấn tin cậy của chi đồn lớp.
GVCNL có trách nhiệm quản lý, điều hành mọi hoạt động của lớp chủ
nhiệm và tác động đến sự phát triển nhân cách của mỗi học sinh trong tập thể
đó, chịu trách nhiệm trước nhà trường về chất lượng giáo dục của lớp mình.
Hơn nữa sự phát triển của nhà trường gắn liền với sự tiến bộ và trưởng
thành của từng tập thể lớp học, gắn liền với sự tiến bộ và trưởng thành của đội
ngũ giáo viên, đặc biệt là các GV CNL. Chất lượng giáo dục toàn diện của
nhà trường phụ thuộc phần lớn vào kết quả công tác giáo dục của từng giáo
viên chủ nhiệm đối với lớp mà họ phụ trách. Bởi đây chính là một mắt xích
quan trọng trong giáo dục tồn diện học sinh.
Vì vậy qua trải nghiệm thực tế công tác chủ nhiệm lớp và quan sát
cũng như tìm hiểu về cơng tác chủ nhiệm lớp ở các đồng nghiệp chúng tôi
chọn đề tài nghiên cứu: “Biện pháp quản lý nâng cao chất lượng công tác
chủ nhiệm lớp tại trường trung học phổ thông Mạc Đĩnh Chi quận Dương
Kinh” làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Quản lý giáo dục.
9


2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận công tác chủ nhiệm lớp, thực tiễn công
tác chủ nhiệm lớp và thực tiễn quản lí cơng tác chủ nhiệm lớp để đề ra một số
biện pháp quản lý nâng cao chất lượng cơng tác chủ nhiệm góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện cho nhà trường.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý công tác chủ nhiệm lớp hiện nay ở trường trung học
phổ thông.
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp tại một số trường trung học
phổ thơng ngoại thành Hải Phịng nói chung và THPT Mạc Đĩnh Chi quận
Dương Kinh trong nói riêng trong giai đoạn hiện nay.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài và các vấn đề liên quan
4.2. Nghiên cứu thực trạng công tác chủ nhiệm lớp và quản lí cơng
tác chủ nhiệm lớp
4.3. Tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác chủ nhiệm lớp
và việc quản lý công tác này tại một số trường THPT ngoại thành Hải
Phịng nói chung và trường THPT Mạc Đĩnh Chi quận Dương Kinh nói
riêng trong giai đoạn hiện nay.
4.4. Đề ra các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng công tác
chủ nhiệm lớp phù hợp góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện
học sinh tại các trường trung học phổ thông, mà trước hết là trường THPT
Mạc Đĩnh Chi của quận Dương Kinh.
5. Giả thuyết khoa học
Công tác chủ nhiệm lớp là một trong những việc làm quan trọng
thường xuyên ở nhà trường, nếu nghiên cứu tìm ra các biện pháp quản lí phù
10



hợp sẽ góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục tồn diện ở trường trung học phổ
thơng Mạc Đĩnh Chi quận Dương Kinh.
6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Đề tài nghiên cứu góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận của việc quản
lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường trung học phổ thông.
- Đề xuất được một số biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở
trường THPT phù hợp với điều kiện thực tiễn trên cơ sở đúc kết những kinh
nghiệm quản lý công tác chủ nhiệm lớp đã có nhằm góp phần nâng cao hiệu
quả quản lý nhà trường và góp phần tích cực vào việc thực hiện mục tiêu giáo
dục toàn diện của nhà trường.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Quá trình thực hiện đề tài sử dụng kết hợp các nhóm phương pháp
nghiên cứu:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Đọc và phân tích sách báo, tài liệu nghiên cứu, tạp chí liên quan tới đề
tài. Phân loại, hệ thống hoá, khái quát hoá các nội dung về lí luận giáo dục,
thực tiễn giáo dục…
- Nghiên cứu các văn bản pháp quy, những quy định của ngành có liên
quan đến cơng tác chủ nhiệm lớp.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
- Phương pháp này được thể hiện bằng cách tiếp cận, xem xét, thu thập
dữ liệu từ thực tiễn công tác chủ nhiệm lớp và thực tiễn quản lí cơng tác chủ
nhiệm lớp.
7.2.2. Phương pháp điều tra
Xây dựng các phiếu điều tra, bằng hệ thống câu hỏi để khảo sát các đối
tượng: Cán bộ quản lí, giáo viên, học sinh trung học phổ thông, cha mẹ học
sinh và một số đối tượng có liên quan.
11



7.2.3. Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm giáo dục ở bậc
trung học phổ thông
Tổng kết kinh nghiệm chủ nhiệm lớp từ những giáo viên chủ nhiệm lớp
và kinh nghiệm quản lí cơng tác chủ nhiệm lớp từ những người đã kinh qua
cơng tác quản lí giáo dục và đặc biệt là những người đang đương chức.
7.2.4. Phương pháp chuyên gia
7.2.5. Phương pháp dụng toán thống kê để xử lí các số liệu thơng qua
phiếu điều tra và thực nghiệm sư phạm.
8. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
8.1. Giới hạn của đề tài
- Biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT Mạc Đĩnh
Chi quận Dương Kinh trong giai đoạn hiện nay(2007-2012).
8.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đề tài nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở thực tế của công tác chủ
nhiệm lớp và biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở một số trường
THPT ngoại thành Hải Phòng nói chung và trường THPT Mạc Đĩnh Chi nói
riêng .

9. Cấu trúc luận văn: Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị,
Tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được trình bày trong 3
chương.
12


Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về công tác chủ nhiệm lớp và việc quản lý
công tác chủ nhiệm lớp ở trường Trung học phổ thông
Chƣơng 2: Thực trạng về công tác chủ nhiệm lớp và việc quản lý công
tác chủ nhiệm lớp ở một số trường THPT ngoại thành Hải Phịng nói chung
và trường THPT Mạc Đĩnh Chi nói riêng

Chƣơng 3: Biện pháp quản lý nâng cao chất lượng công tác CNL tại
trường THPT Mạc Đĩnh Chi, quận Dương Kinh, thành phố Hải Phòng

13


Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP VÀ
VIỆC QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƢỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THƠNG
1.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan
Khi đề cập đến công tác CNL đã có nhiều tài liệu, cơng trình
nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích, có thể kể đến các cơng trình tiêu biểu như:
-

Giáo dục học 2004 (Chương XVI. Người GVCNL) của Phạm

Viết Vượng. Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội .
-

Phương pháp công tác của người giáo viên chủ nhiệm ở

trường Trung học phổ thông của Hà Nhật Thăng(Chủ biên). Nhà xuất bản Đại
học quốc gia Hà Nội, 2004.
-

Công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông của Hà

Nhật Thăng(Chủ biên). Nhà xuất bản Giáo dục,2005.
Một số không nhiều bài báo, tư liệu khác viết về công tác giáo viên chủ
nhiệm lớp như:

-

Rèn luyện một số kỹ năng làm công tác giáo viên chủ nhiệm

lớp cho sinh viên Cao đẳng sư phạm của Vũ Đình Mạnh. Tạp chí Giáo dục số
126(11/2005)
-

Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng làm công tác giáo viên

chủ nhiệm lớp cho sinh viên Cao đẳng sư phạm của Vũ Đình Mạnh. Tạp chí
Giáo dục số 135(Kỳ 1 – 4/2006)
-

Quản lí cơng tác chủ nhiệm lớp.

Ở Hải Phịng, cơng tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT cũng được Hiệu
trưởng và giáo viên các trường phổ thông quan tâm, song mới chỉ được chỉ
đạo và thực hiện dựa trên kinh nghiệm cá nhân chứ chưa được hệ thống hóa
một cách bài bản, việc quản lý công tác chủ nhiệm lớp cũng chưa được đề cập
đến nhiều .

14


1.2. Những khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục.
1.2.1.1. Những quan niệm về quản lý
- Quản lý là một hiện tượng xuất hiện rất sớm, là một phạm trù tồn tại
khách quan được ra đời từ bản thân nhu cầu của mọi chế độ xã hội, mọi quốc

gia trong mọi thời đại.
- Theo Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Hoạt động quản lý
là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý)
đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ
chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”
- Quản lý là một khoa học vì nó có đối tượng nghiên cứu là các quan hệ
quản lý. Đó là mối quan hệ hình thành giữa con người có liên quan đến hệ
thống và được hình thành theo những quy luật nhất định.
Quản lý là khoa học phân loại kiến thức, giải thích các mối quan hệ đặc
biệt là mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể quản lý.
Một định nghĩa khác: Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản
lý để chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi hoạt động
của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí nhà quản lý, phù hợp
với quy luật khách quan.
1.2.1.2. Chức năng quản lý
Quản lý có 4 chức năng sau: chức năng kế hoạch hố; chức năng tổ
chức; chức năng chỉ đạo; chức năng kiểm tra. Bốn chức năng này được coi
như bốn công đoạn tạo nên một chu trình quản lí. Chúng có quan hệ chặt chẽ
với nhau, đan xen nhau và đều cần đến thơng tin quản lí, hoạt động quản lí
như một chu trình với các chức năng như sau:
Khoa học quản lí đặt trên nền tảng phương pháp luận của triết học,
chính trị học, điều khiển học, kinh tế học, văn hố học, lí thuyết thơng tin…
Để làm một nhà quản lí, trước hết người ta phải được đào tạo, bồi dưỡng về
khoa học quản lí thì mới mong làm đúng chứ chưa dám đề cập đến việc làm
15


tốt cơng tác quản lí. Bởi quản lí là một nghề, mà đã làm nghề thì phải được
đào tạo ban đầu và bồi dưỡng thường xuyên, liên tục thì mới mong đáp ứng
được yêu cầu của công việc trong bối cảnh xã hội thay đổi từng ngày, từng

giờ như hiện nay.
1.2.1.3. Giáo dục, quản lý giáo dục
Giáo dục:
* Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, bản chất của nó là q
trình truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử xã hội của các thế hệ con
người. Giáo dục là một loại hình hoạt động cơ bản của xã hội loài người nhằm
chuyển giao cho các thế hệ kế tiếp những giá trị vật chất và tinh thần của lồi
người đã được tích luỹ và phát triển trong nhiều năm đã và đang trở thành
một nhu cầu không thể thiếu cho mỗi cá nhân và cả cộng đồng trong các hình
thái kinh tế - xã hội khác nhau. Giáo dục đứng ở trung tâm của sự phát triển
vừa của cá nhân con người vừa của cộng đồng. Giáo dục đã góp phần làm cho
xã hội lồi người không ngừng phát triển. Trong thời đại ngày nay sự tiến bộ
của mỗi quốc gia đều phụ thuộc rất nhiều vào số và chất lượng của giáo dục
mà nhân dân của mỗi quốc gia đó thừa hưởng. Vì giáo dục là tiên đề quan
trọng cho sự phát triển của tất cả các lĩnh vực xã hội như chính trị, kinh tế,
văn hố , an ninh quốc phịng. Do vậy phải coi giáo dục là một bộ phận hữu
cơ quan trọng nhất trong chiến lược qui hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã
hội trong đó mục tiêu giáo dục phải được coi là một trong những mục tiêu
quan trọng nhất của sự phát triển.
Quản lí giáo dục có vai trị hết sức quan trọng trong việc nâng cao chất
lượng, hiệu quả của giáo dục. Người quản lí cần phối hợp sử dụng các nguồn
nhân lực, vật lực, tài lực và tin lực của tổ chức để đạt được mục tiêu giáo dục.
Khái niệm “ Quản lí giáo dục” chủ yếu có hai cấp độ là cấp vĩ mơ và cấp vi
mơ.
Các nhà nghiên cứu trong và ngồi nước đã đưa ra một số định nghĩa
về quản lí giáo dục:
16


- Đối với cấp vĩ mô

* Quản lý giáo dục: Theo Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo
nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành phối hợp của các lực lượng xã hội
nhằm thúc đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội” [2;
tr. 31]

Quản lí giáo dục là quản lí một hệ thống xã hội hết sức năng động và
phức tạp, nó không chỉ đơn thuần là sử dụng sức mạnh luật pháp mà còn sử
dụng hàng loạt những biện pháp đối nhân xử thế để điều khiển, định hướng,
điều chỉnh, tác động vào tồn bộ hệ thống thúc đẩy nó đạt tới mục tiêu mong
muốn khả thi. Đối tượng của quản lí giáo dục chủ yếu là con người, đồng thời
mục tiêu quản lí cũng chính là hình thành và phát triển nhân cách con người,
do đó phương pháp quản lí lại càng trở nên phong phú, đa dạng và phức tạp
hơn.
Phải chăng quản lí giáo dục là một hệ thống có kế hoạch có mục đích
của chủ thể quản lí đến đối tượng bị quản lí. Quản lí giáo dục chính là một
q trình tác động có định hướng của nhà quản lí giáo dục trong việc vận
dụng những nguyên lí, phương pháp… chung nhất của khoa học quản lí vào
lĩnh vực giáo dục nhằm đạt được những mục tiêu giáo dục đã đặt ra.
- Hay nói cách khác ở cấp vi mơ thì quản lí giáo dục là quản lí nhà
trường.
Nhà trường được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của nhà nước
nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục. Trường học là cơ quan hành chính nhà
nước đồng thời là một tổ chức mang tính xã hội. Do đó quản lí trường học
vừa có tính chất Nhà nước vừa có tính chất xã hội. Nhà nước và xã hội cùng
hợp tác chăm lo xây dựng và quản lí nhà trường. Quản lí Nhà nước các cấp
phải nhằm mục đích tạo mọi điều kiện tối ưu cho sự phát triển của trường
học, nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo học sinh.
* Theo Phạm Viết Vượng: Quản lí trường học là hoạt động của các cơ
quan quản lí nhằm tập hợp và tổ chức hoạt động của giáo viên, học sinh và


17


các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo
dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường.
* Theo Trần Kiểm: “ Quản lí trường học có thể hiểu là một hệ thống
những tác động sư phạm hợp lí và có hướng đích của chủ thể quản lí đến tập
thể giáo viên, học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường
nhằm huy động và phối hợp sức lực và trí tuệ của họ vào mọi mặt hoạt động
của nhỳa trường hướng tới hồn thành có chất lượng và hiệu quả mục tiêu dự
kiến” [18, tr 27].
Tóm lại, quản lí trường học về bản chất là quản lí con người(tập thể cán
bộ, giáo viên và học sinh) và quản lí các nguồn lực cơ sở vật chất, thiết bị
giáo dục của nhà trường. Có thể hiểu quản lí nhà trườnglà hoạt động phối hợp
điều hành của chủ thể quản lí- Hiệu trưởng đối với giáo viên, học sinh và các
lực lượng xã hội liên quan nhằm đẩy mạnh các hoạt động của nhà trường. Cụ
thể là thúc đẩy phong trào đào tạo thế hệ trẻ, thực hiện có chất lượng mục tiêu
và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mong muốn.
1.2.1.4. Quản lý nhà trường, quản lí trường trung học phổ thơng
Quản lý nhà trường là một bộ phận trong quản lý giáo dục. Nhà trường
(cơ sở giáo dục) chính là nơi tiến hành q trình giáo dục đào tạo có nhiệm vụ
trang bị kiến thức cho một nhóm dân cư nhất định thực hiện tối đa một quy
luật tiến bộ xã hội là: “Thế hệ đi sau phải lĩnh hội được các kinh nghiệm xã
hội mà thế hệ trước tích luỹ và truyền lại, đồng thời phải làm phong phú thêm
những kinh nghiệm đó” [ 9; tr. 15].
Nhà trường là một thiết chế đặc biệt của xã hội, thực hiện chức năng
kiến tạo các kinh nghiệm xã hội cho một nhóm dân gư nhất định cho xã hội
đó. Nhà trường được tổ chức cho việc kiến tạo xã hội nói trên đạt được các
mục tiêu xã hội đó đặt ra cho nhóm dân cư được huy động vào sự kiến tạo này
một cách tối ưu theo quan niệm xã hội. Trường học là tổ chức giáo dục cơ sở

mang tính Nhà nước- xã hội. Trường học là một thành tố khách thể cơ bản
của tất cả các cấp quản lí từ địa phương đến trung ương, lại vừa là một hệ
18


thống độc lập tự quản của xã hội do đó quản lí nhà trường vừa có tính chất
nhà nước vừa có tính xã hội. Quản lí nhà trường chính là quản lí giáo dục
nhưng trong một phạm vi xác định của một đơn vị giáo dục mà nền tảng là
nhà trường. Do đó quản lí nhà trườngphải vận dụng tất cả các nguyên lí chung
của quản lí giáo dục để đẩy mạnh hoạt động của nhà trường theo mục tiêu đào
tạo. Theo Phạm Minh Hạc: “ Quản lí nhà trường là quản lí dạy và học, tức là
làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần dần
tiến tới mục tiêu giáo dục” [14; tr. 71]
Quản lí nhà trường là hoạt động điều hành, phối hợp của hiệu trưởng
đối với giáo viên, học sinh và các lực lượng xã hội liên quan nhằm thực hiện
mục tiêu giáo dục. Đích cuối cùng của mục tiêu giáo dục là giáo dục học sinh
toàn diện. Mà quản lí là nhằm hiện thực hố cái đích ấy cho nên quản lí trong
nhà trường có thể coi như một hoạt động giáo dục.
Trường THPT là cấp học cuối của hệ thống giáo dục phổ thông, là giai
đoạn quan trọng mà ở đó học sinh cần tích luỹ kiến thức, chuẩn bị để tiếp tục
học lên đại học, cao đẳng, THCN hoặc đi vào cuộc sống lao động xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc. Nhiệm vụ của trường trung học là tham gia đào tạo thế hệ
trẻ trở thành người lao động mới đáp ứng u cầu cơng nghiệp hố hiện đại
hoá đất nước. Bác Hồ đã khẳng định: “ Có gì vẻ vang hơn là đào tạo những
thế hệ sau này tích cực góp phần xây dựng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa
cộng sản”.
Luật giáo dục đã xác định mục tiêu của giáo dục THPT ở nước ta là:
Nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả giáo dục THCS,
hồn thiện học vấn phổ thơng và những hiểu biết thông thường về kĩ thuật và
hướng nghiệp để tiếp tục học ĐH, CĐ, THCN, học nghề hoặc đi vào cuộc

sống lao động” [21, tr. 17,18]
Mục tiêu đó phải góp phần thực hiện có chất lượng nhiệm vụ “ Nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, hình thành đội ngũ lao
động có tri thức, có tay nghề, có năng lực thực hành, tự chủ, năng động sáng
tạo, có đạo đức cách mạng, có tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội. Nhà
19


trường đào tạo thế hệ trẻ theo hướng toàn diện và năng lực chun mơn sâu,
có ý thức và khả năng tự tạo việc làm trong nền kinh tế nhiều thành phần”
[33, tr. 81]
Mục đích dạy học ở trường THPT:
Mục đích dạy học ở trường THPT nhằm thực hiện đồng thời 3 chức
năng bộ phận của quá trình dạy học: giáo dưỡng- nắm vững hệ thống tri thức
kĩ năng, kĩ xảo và cách vận dụng chúng; phát triển tư duy khái niệm, tư duy
lôgic, tư duy biện chứng… và giáo dục- thái độ đạo đức… Ba chức năng bộ
phận này gắn bó hữu cơ với nhau, thâm nhập vào nhau, quy định lẫn nhau và
tạo ra một hệ toàn vẹn ba nhiệm vụ dạy học trong trường THPT nhằm mục
đích phát triển tồn diện con người là nói đến phát triển nhân cách. Ngày nay
phát triển nhân cách là nhiệm vụ số một của giáo dục, là vấn đề trọng tâm
trong chiến lược con người được các nhà khoa học trong nước cũng như trên
thế giới quan tâm nghiên cứu. Một trong những cơng tác góp phần thực hiện
tốt 3 nhiệm vụ trên ở trường THPT là công tác chủ nhiệm lớp.
1.2.1.5. Công tác chủ nhiệm lớp một hoạt động giáo dục trong nhà
trường
Trong nhà trường phổ thông, để nhà trường vận hành đúng theo đường
lối giáo dục của Đảng, thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện học sinh cần có
sự tham gia đầy đủ, đồng bộ của nhiều hoạt động giáo dục học sinh, như hoạt
động giảng dạy của giáo viên bộ mơn, hoạt động đồn thể của Đồn thanh
niên, Cơng đồn, cơng tác chủ nhiệm lớp của giáo viên chủ nhiệm…

1.2.1.6. Quản lý công tác chủ nhiệm lớp
Quản lí cơng tác chủ nhiệm lớp là lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, phát
hiện và giải quyết những vấn đề thuộc công tác chủ nhiệm lớp nhằm nâng cao
hiệu quả giáo dục toàn diện trong nhà trường phổ thông.

20


1.2.2. Chất lượng, chất lượng công tác chủ nhiệm lớp
1.2.2.1. Chất lượng
Có nhiều định nghĩa về chất lượng song có thể kể đến 2 định nghĩa
đang được dùng trong hệ thống giáo dục Việt Nam. Đó là:
a. Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một đối tượng, tạo cho đối
tượng đó khả năng thỏa mãn nhu cầu (hiện tại và tương lai) đã nêu ra hoặc
tiềm ẩn (TCVNISO 1994) [6; tr. 7]
b. “Chất lượng là sự trùng khớp với mục tiêu”(Quality as fitness for
purpose) do tổ chức Đảm bảo chất lượng giáo dục đại học quốc tế đề xướng
(INQAHE – International Network of Quality Assurance of Higher
Education) [6; tr. 6]
Trong luận văn này tác giả sử dụng định nghĩa 1 – xem chất lượng là
tập hợp các đặc tính của một đối tượng, tạo cho đối tượng đó khả năng thỏa
mãn nhu cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn. Vì vậy, cơng tác chủ nhiệm lớp muốn
đạt chất lượng thì phải xác định được những đặc trưng cơ bản để nó có thể
thỏa mãn yêu cầu của giáo dục toàn diện học sinh trong nhà trường.
1.2.2.2. Chất lượng công tác chủ nhiệm lớp
Chất lượng công tác chủ nhiệm lớp được đảm bảo khi xây dựng được
các đặc trưng như: thủ tục, quy trình, kế hoạch cơng tác chủ nhiệm lớp, hiện
thực hóa nó đồng thời cải tiến liên tục và phải được lãnh đạo quan tâm thường
xuyên.
1.3. Vị trí, vai trị, chức năng, nhiệm vụ của GVCNL và nội dung công tác

chủ nhiệm lớp ở trƣờng Trung học phổ thơng
1.3.1. Vị trí, vai trị, chức năng nhiệm vụ của người giáo viên chủ
nhiệm lớp trong nhà trường phổ thơng
1.3.1.1. Vị trí và vai trị của người giáo viên chủ nhiệm lớp

21


- Giáo viên chủ nhiệm lớp(GVCNL) là người thay mặt hiệu trưởng
thực hiện nguyên lý giáo dục của Đảng, Nhà nước và mục tiêu kế hoạch của
ngành giáo dục và đào tạo trong một lớp học.
- GVCNL là người trực tiếp quản lý cơng tác giáo dục tồn diện học
sinh trong một lớp học: cụ thể hóa mục tiêu, kế hoạch và chương trình hành
động của nhà trường ở từng lớp học. GVCNL có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo,
đơn đốc và kiểm tra các hoạt động của lớp mình.
- GVCNL là đầu mối của sự phối hợp trong việc hình thành và phát
triển nhân cách của học sinh mỗi lớp học, phối hợp với GV bộ mơn, Đồn
thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, phụ huynh học sinh và các lực lượng xã
hội khác để thống nhất các biện pháp giáo dục học sinh trong lớp.
GVCNL là cấu nối giữa nhà trường và các lực lượng giáo dục khác với
tập thể học sinh và mỗi cá nhân học sinh.
1.3.1.2.Chức năng của người giáo viên chủ nhiệm lớp
a. Chức năng quản lý
GVCNL là người thay mặt Hiệu trưởng làm nhiệm vụ quản lý toàn diện
học sinh một lớp học. Để đạt được mục tiêu quản lý một tập thể học sinh,
GVCNL phải thực hiện phối hợp các chức năng: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ
đạo và kiểm tra.
b. Chức năng giáo dục
GVCNL trước hết phải là một nhà giáo dục, thông qua việc tổ chức các
hoạt động của tập thể lớp để giáo dục những phẩm chất, nhân cách của mỗi

học sinh. Qua các hoạt động đa dạng và phong phú, xây dựng mối quan hệ tốt
đẹp giữa học sinh và học sinh, giữa học sinh với những người khác, hướng
vào việc hình thành cho học sinh những thói quen, hành vi phù hợp với các
chuẩn mực đạo đức của xã hội.
Từ 2 chức năng trên, ta thấy người giáo viên CNL phải đồng thời quản
lí hoạt động học tập và quản lí sự hình thành, phát triển nhân cách học sinh.
Hai mặt này có quan hệ hỗ trợ, tác động lẫn nhau, việc giáo dục đạo đức có
22


tác động mạnh mẽ đến chất lượng học văn hoá, nhất là trong điều kiện hiện
nay, khi từng ngày từng giờ những cám dỗ, những ảnh hưởng tiêu cực của xã
hội đang dội vào nhà trường.
Muốn thực hiện chức năng quản lí giáo dục tồn diện, GVCNL phải có
những tri thức cơ bản về tâm lí học, giáo dục học và phải có hàng loạt kĩ năng
sư phạm như: kĩ năng tiếp cận đối tượng học sinh, kĩ năng nghiên cứu tâm lí
lứa tuổi, nghiên cứu xã hội, kĩ năng lập kế hoạch cơng tác CNL và phải có
nhạy cảm sư phạm để có dự đốn đúng, chính xác sự phát triển nhân cách của
học sinh…, định hướng và giúp các em lường trước những khó khăn, thuận
lợi, vạch ra những dự định để các em tự hoàn thiện về mọi mặt.
c. Chức năng đại diện
Người GVCNL đại diện cho Hiệu trưởng truyền đạt những yêu cầu đối
với học sinh. GVCNL cịn là người đại diện cho quyền lợi chính đáng của học
sinh trong lớp, bảo vệ học sinh một cách hợp pháp. Phản ánh kịp thời với
Hiệu trưởng, các giáo viên bộ mơn, với gia đình học sinh, các đoàn thể trong
và ngoài nhà trường về những nguyện vọng chính đáng của học sinh và của
tập thể lớp để cùng có các biện pháp giải quyết phù hợp, kịp thời, có tác dụng
giáo dục.
Đối với học sinh THPT, người GVCNL cần xác định mình có vai trị
cố vấn cho tập thể lớp. Điều này có nghĩa GVCNL khơng nên làm mọi việc

thay cho đội ngũ tự quản của lớp( Ban cán sự lớp, Ban chấp hành chi đoàn)
mà nhiệm vụ chủ yếu của giáo viên chủ nhiệm lớp là bồi dưỡng năng lực tự
quản cho học sinh. Những GVCNL có kinh nghiệm thường thu hút hầu hết
học sinh của lớp vào vào các hoạt động. Đội ngũ tự quản thường chiếm
khoảng 33% số học sinh của lớp và mỗi năm luân phiên đội ngũ tự quản 20 %
để sau một cấp học số em có thể được huấn luyện tự quản nhiều hơn.
Để phát huy vai trò cố vấn, GVCNL cần có năng lực dự báo chính xác
khả năng của học sinh trong lớp. GVCNL phải phát hiện và bồi dưỡng tiềm
năng sáng tạo của các em trong việc đề xuất các nội dung hoạt động, xây
dựng kế hoạch hoạt động tồn diện của mỗi tháng, mỗi học kì, của từng năm
23


học. GVCNL chỉ là người giúp học sinh tự tổ chức các hoạt động đã được kế
hoạch hố. Điều đó khơng có nghĩa là GVCNL khốn trắng, đứng ngồi hoạt
động của tập thể lớp chủ nhiệm mà GVCNL nên hướng dẫn, điều chỉnh hoạt
động, bàn bạc, tranh thủ các lực lượng trong và ngoài nhà trường, tạo điều
kiện thuận lợi cho học sinh lớp mình tổ chức hoạt động.
Ngồi ra GVCNL còn là người đại diện cho nhà trường trong việc phối
hợp với các tổ chức xã hội để thống nhất biện pháp giáo dục học sinh. Trong
hoàn cảnh hiện nay, do tác động của nền kinh tế thị trường, học sinh sống
trong xã hội nhiều vẻ và phức tạp; học sinh THPT luôn nhạy cảm với những
cái mới, lạ, trong đó có cả cái tốt và cái xấu. Vì vậy giáo viên chủ nhiệm lớp
cần có ý thức sâu sắc trong việc giúp các em thiết lập quan hệ đúng đắn, lành
mạnh với mọi người. Đó là nhiệm vụ không hề đơn giản và rất cần thiết đối
với công tác CNL. GVCNL cần xác định rằng giáo dục nhà trường có vai trị
định hướng, tạo ra sự thống nhất tác động đến thế hệ trẻ (trong đó có gia đình
và các tổ chức xã hội khác). Cần khẳng định rằng gia đình và giáo dục gia
đình là mơi trường giáo dục gần gũi các em nhất và có nhiều ảnh hưởng tới
quá trình hình thành, phát triển nhân cách của các em nhất.

1.3.1.3. Nhiệm vụ của người GVCNL ở trường Trung học phổ thơng
Có 4 nhiệm vụ được quy định tại điều 29 Điều lệ trường Trung học.
Muốn hoàn thành tốt 4 nhiệm vụ đó, người GVCNL phải thường xuyên
rèn luyện phẩm chất nhân cách của người thầy giáo, không ngừng học tập
chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm là tấm gương sáng cho học sinh noi theo
- Nắm vững mục tiêu giáo dục của cấp học, lớp học và chương trình
dạy học, giáo dục của nhà trường.
- Tìm hiểu để nắm vững cơ cấu tổ chức của nhà trường
- Tiếp nhận học sinh lớp chủ nhiệm, nghiên cứu mọi đặc điểm của đối
tượng trong lớp và các yếu tố tác động đến các em bao gồm đặc điểm tâm
sinh lý, nhân cách, năng lực sở trường của mỗi em, hồn cảnh gia đình và sự
quan tâm của gia đình đối với con em.
24


1.3.2. Nội dung công tác giáo viên chủ nhiệm lớp
1.3.2.1. Giáo viên chủ nhiệm lớp nắm vững học sinh và tập thể học sinh
một cách toàn diện.
Nắm vững đặc điểm tâm sinh lý của mỗi học sinh, điều kiện hoàn cảnh
gia đình của học sinh, những mối quan hệ của cá nhân học sinh, nắm vững cá
tính và những hành vi đạo đức, trình độ trí tuệ của học sinh, tìm hiểu những
nhu cầu năng lực của học sinh.
1.3.2.2. Sự phối hợp của giáo viên chủ nhiệm lớp với các giáo viên bộ
môn trong việc giáo dục học sinh và xây dựng tập thể học sinh.
Giáo dục mỗi cá nhân học sinh và tập thể học sinh là trách nhiệm của
tất cả các giáo viên, các lực lượng giáo dục trong nhà trường, trong đó
GVCNL giữ vai trị chủ đạo. GVCNL thường xuyên gặp gỡ trao đổi với giáo
viên bộ mơn đang giảng dạy tại lớp của mình về tình hình học tập của học
sinh,nắm chắc ý thức học tập thế mạnh thế yếu của từng học sinh ở mỗi môn
học

1.3.2.3. Giáo viên chủ nhiệm lớp với việc phối kết hợp, cố vấn, giúp đỡ
tổ chức Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh thực hiện mục tiêu giáo dục.
GVCNL cần có kế hoạch kết hợp với tổ chức Đồn thanh niên cộng sản
Hồ Chí Minh để tiến hành giáo dục toàn diện ở lớp. Mặt khác GVCNL phải
giúp đỡ chi đồn lớp xây dựng kế hoạch cơng tác, bồi dưỡng cán bộ nòng cốt,
cố vấn cho Ban chấp hành chi đoàn tổ chức các hoạt động giáo dục.
1.3.2.4. Giáo viên chủ nhiệm lớp phối hợp với cha mẹ học sinh, Ban đại
diện cha mẹ học sinh trong việc giáo dục học sinh
Gia đình là mơi trường giáo dục - lực lượng giáo dục đầu tiên, ảnh
hưởng một cách sâu sắc đến học sinh. GVCNL là người thay mặt nhà trường
thực hiện sự liên kết này. GVCNL giúp cha mẹ học sinh hiểu rõ chủ trương,
kế hoạch giáo dục của nhà trường và mục tiêu, kế hoạch phấn đấu của lớp
25


trong năm học. GVCNL thống nhất với gia đình về yêu cầu, nội dung, biện
pháp, hình thức giáo dục.
1.3.2.5. Giáo viên chủ nhiệm lớp với việc xây dựng tập thể học sinh.
- Lựa chọn, xây dựng đội ngũ cán bộ lớp, cán bộ Đồn vững mạnh làm
nóng cốt cho việc tổ chức mọi hoạt động, mọi phong trào của tập thể.
GVCNL tổ chức „‟bộ máy tự quản‟‟ và hướng dẫn các em cách thức hoạt
động, biết tự quản lí các công việc của lớp,với ý thức trách nhiệm cao.
1.3.2.6. Giáo viên chủ nhiệm lớp với việc giáo dục mỗi cá nhân học
sinh trong tập thể lớp.
- Giáo dục đạo đức, pháp luật và nhân văn cho học sinh.
- Tổ chức hoạt động học tập ( ngồi chính khóa,có ngoại khóa theo
chuyên đề, theo bộ môn )
- Tổ chức các hoạt động giáo dục lao động và hướng nghiệp.
- Tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục, thể thao, vui chơi
giải trí.

1.3.3. Những yêu cầu đối với giáo viên chủ nhiệm lớp
Giáo viên chủ nhiệm lớp trước hết là một giáo viên bộ môn được Hiệu
trưởng phân công phụ trách quản lí một tập thể lớp về mọi mặt, do vậy người
giáo viên chủ nhiệm lớp phải có phẩm chất của người giáo viên (nhà sư
phạm): có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ chun mơn nghiệp vụ cao, có
khả năng và năng lực vững vàng, có sức khoẻ tốt. Giáo viên chủ nhiệm lớp
phải thực hiện các chức năng rất quan trọng là giáo dục học sinh lớp mình,
góp phần giúp các em hình thành nhân cách, thực hiện mục tiêu giáo dục, do
đó người giáo viên chủ nhiệm lớp phải phấn đấu và rèn luyện mình theo các
u cầu đặc trưng sau:
- GVCNL phải có lý tưởng nghề nghiệp đúng đắn, lập trường tư tưởng
vững vàng, tin tưởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng, đạo đức tốt.
26


- GVCNL phải là người say mê, nhiệt tình với cơng tác chủ nhiệm.
- GVCNL phải là người có chun mơn vững vàng, có tay nghề cao.
- GVCNL phải có sự khéo léo đối xử sư phạm, phải có uy tín với học
sinh và cha mẹ học sinh.
- GVCNL khơng ngừng học tập, rèn luyện, hình thành cho mình những
kỹ năng sư phạm. Như kĩ năng nắm vững học sinh và tập thể học sinh một
cách toàn diện: kĩ năng tiếp cận đối tượng (học sinh, phụ huynh học sinh, các
đối tượng xã hội cần giao tiếp); năng lực cảm hố, thuyết phục, xây dựng uy
tín; kĩ năng kế hoạch hố cơng tác giáo viên chủ nhiệm lớp; kĩ năng tổ chức,
lãnh đạo mọi hoạt động tập thể; kĩ năng phối hợp với các lực lượng liên quan
để giáo dục học sinh,tạo mối quan hệ gần gũi thân mật với học sinh .
1.4. Đặc điểm thể chất và tâm lý lứa tuổi học sinh Trung học phổ thông
1.4.1.Đặc điểm phát triển cơ thể
Đây là lứa tuổi thanh niên mới lớn(14-15 đến 17-18 tuổi), tuổi đạt sự
trưởng thành về thể lực nhưng cơ thể còn kém so với cơ thể người lớn. Tuổi

dậy thì vừa qua đi, để bước vào giai đoạn phát triển êm ả về mặt sinh lý. Hệ
thần kinh phát triển giúp các em có thể phân tích, tổng hợp những nhiệm vụ,
những sự vật hiện tượng phức tạp.
1.4.2. Điều kiện xã hội của sự phát triển tâm lý
Quá trình tham gia lao động giúp đỡ gia đình và tham gia vào các hoạt
động xã hội giúp các em trưởng thành.
1.4.3. Đặc điểm hoạt động học tập ở Trung học phổ thơng
Nội dung và tính chất học tập địi hỏi tính năng động, độc lập ở mức
cao, thúc đẩy tư duy lý luận của các em phát triển.
1.4.4. Đặc điểm phát triển trí tuệ của học sinh Trung học phổ thông
27


Ở lứa tuổi học sinh Trung học phổ thông tri giác có tính mục đích và
phát triển ở mức cao, nhưng đơi khi tri giác vội vàng.
Ghi nhớ có chủ định là chính, ghi nhớ ý nghĩa tăng rõ, biết phân hóa tài
liệu để ghi nhớ. Song trí nhớ cũng có nhược điểm là đại khái, ít ơn tập.
Tư duy lý luận trừu tượng phát triển mạnh giúp các em có khả năng tư
duy giải quyết vấn đề một cách độc lập, sáng tạo. Nội dung và quá trình tư
duy diễn ra chặt chẽ nhất quán. Tư duy đã có tính phê phán, tuy vậy tư duy
của một số em chưa phát triển tốt, khi giải quyết vấn đề còn hấp tấp, vội vàng.
1.4.5. Những đặc điểm nhân cách chủ yếu của học sinh Trung học
phổ thông
a. Tự ý thức phát triển
b. Thế giới quan bắt đầu hình thành
c. Giao tiếp và tình cảm
Giao tiếp nhóm bạn phát triển mạnh, quan hệ bạn bè có vị trí quan
trọng đối với các em nhằm thỏa mãn lịng khao khát muốn có vị trí bình đẳng
trong cuộc sống.
Tình cảm của học sinh Trung học phổ thông phong phú, sâu sắc, nhu

cầu bạn tâm tình rất lớn, tình bạn cũng có u cầu cao hơn so với lứa tuổi
thiếu niên ví dụ như đòi hỏi ở bạn bè khả năng đồng cảm. Xuất hiện nhu cầu
về bạn khác giới.
1.5. Đặc điểm của học sinh trƣờng trung học phổ thơng Mạc Đĩnh Chi.
1.5.1. Hồn cảnh sống của học sinh trung học phổ thông Mạc Đĩnh
Chi
Địa bàn trường đóng trước đây là một huyện ngoại thành, từ đầu năm
2008 theo quy hoạch của thành phố được chuyển thành Quận mới. Cho nên
hầu hết cư dân sống trên địa bàn đều vừa làm nông nghiệp, vừa đi làm tại các
Công ty liên doanh, đi buôn bán hoặc làm nội trợ. Vì vậy nghề nghiệp của cha
28


mẹ học sinh cũng rất đa dạng từ công nhân, nông dân, tiểu thương cho đến
các chủ doanh nghiệp. Việc này cũng ảnh hưởng đến điểm xuất phát của học
sinh.
1.5.2. Những đặc điểm về thể chất, sinh lý của học sinh trung học
phổ thông Mạc Đĩnh Chi.
Học sinh trung học phổ thông Mạc Đĩnh Chi là học sinh ngoại thành
Hải Phịng, ở vùng giáp gianh giữa thành phố và nơng thơn nên thể chất của
các em nói chung là bình thường, không quá cao lớn nhưng cũng không quá
nhỏ, sức khỏe nói chung là tốt do tham gia lao động thường xun phụ giúp
gia đình và làm kinh tế. Nói chung cơ thể cân đối, hài hòa, khỏe đẹp.
1.5.3. Những đặc điểm về tâm lý của học sinh trung học phổ thông
Mạc Đĩnh Chi
Lứa tuổi này các em đang tập làm người lớn, nhiệt tình có thừa nhưng
kinh nghiệm sống cịn thiếu, bồng bột, nóng nảy rất đặc trưng của dân miền
biển nên các em rất dễ bị ảnh hưởng do những tác động tiêu cực của xã hội,
của hoàn cảnh sống mà bản thân các em không đủ khả năng để thanh lọc. Vì
vậy người giáo viên chủ nhiệm lớp phải thường xuyên quan tâm đến sự thay

đổi của từng học sinh để kịp thời tư vấn và giúp đỡ các em vượt qua những cú
sốc.
1.6. Những yêu cầu trong việc quản lý công tác chủ nhiệm lớp
1.6.1. Xây dựng quy trình thực hiện cơng tác chủ nhiệm lớp và quản
lý theo quy trình
1.6.1.1. Tìm hiểu học sinh
- Tìm hiểu đời sống tâm sinh lí của học sinh.
- Tìm hiểu học vấn của học sinh.
- Tìm hiểu hồn cảnh gia đình của học sinh.
29


×