HIỆU TRƯỞNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC
CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế cùng với sự phát
triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và kinh tế tri thức; Giáo dục Đào tạo trở
thành nền tảng của sự phát triển Khoa học Công nghệ, tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội hiện đại và đóng vai trò chủ yếu
trong việc nâng cao ý thức dân tộc, tinh thần trách nhiệm của các thế hệ tương lai.
Điều 27, luật giáo dục đã nêu:”Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học
sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ
bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách
con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân;
chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. [khoản 1, điều 27, Luật giáo dục 2009]
Trung học phổ thông là bậc học cuối cùng của giáo dục phổ thông. Đội ngũ
giáo viên quyết định chất lượng giáo dục của nhà trường. Ngoài việc giảng dạy thì
người giáo viên còn phải kiêm thêm công tác chủ nhiệm lớp. Giáo viên chủ nhiệm
lớp ở trường phổ thông nói chung và trường THPT có vị trí đặc biệt quan trọng
trong công tác giáo dục của nhà trường. Họ thay mặt Hiệu trưởng làm công tác
quản lý và giáo dục toàn diện học sinh của một lớp học, là cố vấn cho các hoạt
động tự quản của tập thể học sinh, người tổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục
trong và ngoài nhà trường. Họ là một thành phần quan trọng trong mạng lưới thông
tin của nhà trường. Những thông tin này giúp người quản lý nắm được tình hình
thực hiện kế hoạch cũng như những thông tin cơ sở để người quản lý có được
những quyết định đúng đắn và chính xác.
Công tác quản lý chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng các trường THPT trong thời
gian qua đã có nhiều cố gắng và đi vào nề nếp, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế,
1
việc quản lý còn mang tính hình thức, chủ yếu là hồ sơ sổ sách, ít đi vào thực chất,
thậm chí có trường xem nhẹ công tác chủ nhiệm. Chính vì lẽ đó, trong thực tế hiện
nay, tình trạng học sinh xuống cấp ngày càng nhiều, có nhiều đối tượng học sinh
ngỗ nghịch, lười học, ham chơi…đặc biệt có nhiều em sa vào các tệ nạn xã hội như
cờ bạc, rượu chè, trò chơi trực tuyến, nghiện hút hay truy cập những thông tin xấu
trên mạng máy tính toàn cầu…Những mặt xấu trong xã hội đã bắt đầu vượt qua rào
cản len lỏi vào trường học. Mặt khác, do áp lực thi cử ngày càng đè nặng lên tâm
lý của giáo viên, học sinh và cán bộ quản lý. Do đó họ chỉ tập trung vào hoạt động
dạy và học trên lớp. Công tác chủ nhiệm lớp cũng chưa được các cán bộ quản lý
thực sự quan tâm.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi mong muốn góp phần nhỏ bé của mình
vào việc nâng cao chất lượng giáo dục ở trường THPT nên chọn đề tài:”Hiệu
trưởng quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường trung học phổ thông”.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lý luận
1.1. Quản lý
Quản lý là một trong những loại hình lao động quan trọng nhất trong các
hoạt động của con người. Quản lý đúng tức là con người đã nhận thức được quy
luật, vận động theo quy luật và sẽ đạt được những thành công to lớn.
- Quản lý chính là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý
tới đối tượng quản lý nhẵm đạt mục tiêu đề ra.
1.2. Chức năng quản lý
1.2.1. Chức năng kế hoạch
Chức năng kế hoạch là quá trình xác định mục tiêu và quyết định những
biện pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu đó. Như vậy, thực chất của kế hoạch là
đưa toàn bộ những hoạt động vào kế hoạch, với mục đích, biện pháp rõ ràng, bước
đi cụ thể và xác định rõ các điều kiện cung ứng cho việc thực hiện mục tiêu.
1.2.2. Chức năng tổ chức
2
Để giúp cho mọi người cùng làm việc với nhau nhằm thực hiện có hiệu quả
mục tiêu, cần xây dựng và duy trì một cơ cấu nhất định về những vai trò, nhiệm vụ
và vị trí công tác. Một tổ chức phải tập trung vào nhiệm vụ duy nhất, nếu không,
các thành viên của nó hoạt động kém hiệu quả.
Việc phân công bố trí GVCN, lựa chọn tổ trưởng chuyên môn, phân công
giảng dạy sao cho phù hợp với yêu cầu, nguyện vọng, năng lực, sở trường của mỗi
cá nhân, mỗi nhóm để phát huy khả năng của họ hoàn thành tốt mục tiêu đề ra.
1.2.3. Chức năng chỉ đạo
Chức năng chỉ đạo chính là sự tác động lên con người, khơi dậy động lực
của nhân tố con người trong hệ thống quản lý, thể hiện mối quan hệ giữa con người
với con người và quá trình giải quyết những mối quan hệ đó để họ tự nguyện và
nhiệt tình phấn đấu thực hiện mục tiêu.
1.2.4. Chức năng kiểm tra đánh giá
Sau khi xác định các mục tiêu, quyết định những biện pháp tốt nhất để đạt
tới các mục tiêu và triển khai các chức năng tổ chức, chỉ đạo để thực hiện hoá các
mục tiêu đó cần phải tiến hành những hoạt động kiểm tra đánh giá để xem xét việc
triển khai các quyết định trong thực tiễn, từ đó có những điều chỉnh cần thiết trong
các hoạt động để góp phần đạt tới mục tiêu đã xác định.
1.3. Công tác chủ nhiệm lớp
1.3.1. Khái niệm công tác chủ nhiệm lớp
Trong trường học, lớp học là đơn vị cơ bản được thành lập để tổ chức giảng
dạy và giáo dục học sinh. Để quản lý và giáo dục học sinh trong lớp, nhà trường
phân công một trong những gáio viên đang giảng dạy có năng lực chuyên môn tốt,
có kinh nghiệm làm công tác quản lý và giáo dục học sinh, có tinh thần trách
nhiệm cao và lòng nhiệt tình trong công tác, có uy tín với học sinh và đồng nghiệp
làm chủ nhiệm lớp. Đó là giáo viên chủ nhiệm (GVCN).
1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiêm lớp
1.3.2.1. Chức năng của giáo viên chủ nhiệm
- Giáo viên chủ nhiệm là người quản lý giáo dục toàn diện học sinh một lớp.
Với vị trí là cấp học cuối của bậc học phổ thông có nhiệm vụ hoàn tất việc trang bị
3
tri thức phổ thông cơ bản, phát triển và hoàn thiện các kỹ năng học tập nhận thức
cùng với các kỹ năng xã hội, xây dựng, phát triển nhân cách tốt đẹp cho học sinh,
cấp học này đặt ra những yêu cầu cao cho việc quản lý và giáo dục học sinh. Người
đứng ra đảm đương công việc quản lý và giáo dục toàn diện học sinh chính là giáo
viên chủ nhiệm. Muốn thực hiện chức năng quản lý giáo dục toàn diện, đòi hỏi
GVCN phải có:
+ Những tri thức cơ bản về tâm lý học, giáo dục học
+ Kỹ năng lập kế hoạch, điều chỉnh kế hoạch giáo dục, tổ chức chỉ đạo thực
hiện kế hoạch một cách khoa học
+ Kỹ năng kiểm tra đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh
+ Kỹ năng giao tiếp sư phạm: biết cách tiếp cận, phán đoán học sinh, có khả
năng xác lập nhanh chóng, khéo léo, đúng đắn mối quan hệ với học sinh trong hoạt
động dạy học và giáo dục
- GVCN là cố vấn cho các hoạt động tự quản của tập thể học sinh. Đây là
chức năng rất đặc trưng của GVCN mà giáo viên bộ môn không có. Chức năng này
chỉ có thể thực hiện tốt khi giáo viên chủ nhiệm biết quan tâm tổ chức, xây dựng
đội ngũ tự quản của lớp, thường xuyên bồi dưỡng năng lực của đội ngũ này để tăng
cường sức mạnh tự quản của tập thể học sinh.
- GVCN lớp là cầu nối giữa tập thể học sinh với các lực lượng giáo dục
trong và ngoài nhà trường.
+ GVCN là người đại diện cho các lực lượng giáo dục của nhà trường như là
thay mặt hiệu trưởng truyền đạt những chủ trương, yêu cầu, kế hoạch giáo dục của
nhà trường đến với học sinh và tập thể học sinh.
+ GVCN là người tổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục ngoài nhà
trường (gia đình, các đoàn thể xã hội, cộng đồng dân cư,...) trong giáo dục học sinh
là một nguyên tắc giáo dục đồng thời là một trong những nội dung thực hiện xã hội
hoá giáo dục.
+ GVCN là người đại diện cho học sinh và tập thể học sinh. Năng lực
chuyên môn, đạo đức, uy tín và kinh nghiệm công tác của GVCN là điều kiện quan
4
trọng nhất cho việc tổ chức, phối hợp thành công các hoạt động giáo dục học sinh
của lớp.
- Đánh giá khách quan kết quả rèn luyện của mỗi học sinh và phong trào
chung của lớp. Chức năng này có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với quá trình học
tập, rèn luyện, phát triển nhân cách của mỗi học sinh vì sự đánh giá khách quan,
chính xác, đúng mức là một điều kiện để thầy trò điều chỉnh mục tiêu, kế hoạch...
hoạt động cho cả lớp và mỗi thành viên.
1.3.2.2. Nhiệm vụ của GVCN
Tại điều 31, Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và
trường phổ thông có nhiều cấp học, GVCN trước hết phải là GV giảng dạy bộ
môn. Cho nên ngoài việc thực hiện những nhiệm vụ quy định của giáo viên bộ
môn ở khoản 1 của Điều này, GVCN còn có những nhiệm vụ sau đây:
a) Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội dung,
phương pháp giáo dục bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm học sinh, với
hoàn cảnh và điều kiện thực tế nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp và của từng
học sinh;
b) Thực hiện các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã xây dựng;
c) Phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh, với các giáo viên bộ môn, Đoàn
thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, các
tổ chức xã hội có liên quan trong việc hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện,
hướng nghiệp của học sinh lớp mình chủ nhiệm và góp phần huy động các nguồn
lực trong cộng đồng phát triển nhà trường;
d) Nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm học; đề nghị
khen thưởng và kỷ luật học sinh; đề nghị danh sách học sinh được lên lớp thẳng,
phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại
lớp; hoàn chỉnh việc ghi sổ điểm và học bạ học sinh;
đ) Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với hiệu trưởng.
1.3.3. Nội dung công tác chủ nhiệm lớp
- Tìm hiểu và nắm vững đối tượng giáo dục.
5
- Lập kế hoạch chủ nhiệm. Trong nhà trường, hiệu trưởng quản lý công tác
chủ nhiệm của giáo viên chủ nhiệm bằng kế hoạch chủ nhiệm.
- Xây dựng lớp thành một tập thể HS vững mạnh có ý nghĩa to lớn trong
công tác giáo dục vì tập thể học sinh vừa là môi trường, vừa là phương tiện giáo
dục hữu hiệu nhất.
- Tổ chức các hoạt động giáo dục toàn diện. Ngoài hoạt động dạy học trên
lớp, GVCN còn phải tổ chức các hoạt động giáo dục vừa nhằm xây dựng, phát
triển tập thể, vừa giáo dục đạo đức, hình thành, phát triển nhân cách cho học sinh.
Trong thực tế, hiệu trưởng ít quan tâm đến công tác chủ nhiệm, chủ yếu tập
trung vào công tác chuyên môn. Bởi vì phụ huynh học sinh yêu cầu con em họ phải
giỏi về các bộ môn học và đủ khả năng đậu vào các trường đại học. Bên cạnh đó kế
hoạch chung của nhà trường dành nhiều nội dung về công tác dạy và học. Nhiệm
vụ của giáo viên là làm sao chất lượng bộ môn của mình có kết quả cao. Đánh giá
giáo viên cũng dựa trên kết quả bộ môn mà họ giảng dạy. Cho nên giáo viên ít
quan tâm đến công tác chủ nhiệm lớp.
2. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài
2.1. Đặc điểm tình hình
- Trường THPT Võ Trường Toản là một trường ở vùng sâu vùng xa, điều
kiện kinh tế địa phương còn gặp nhiều khó khăn.
- Nhiệm vụ của trường là giáo dục học sinh của 4 xã xung quanh, tạo điều
kiện thuận lợi cho con em vùng nông thôn có cơ hội học tập.
- Học sinh của trường tuyển đầu vào với số điểm thấp và một số em không
nắm vững kiến thức cơ bản. Đặc biệt nhận thức và động cơ thái độ học tập rất thấp
nên việc giáo dục các em theo đúng yêu cầu và nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước
giao cho là cả một thách thức đối với thầy và trò của nhà trường. Do đó để nâng
cao chất lượng giáo dục, ngoài việc giảng dạy, thì công tác chủ nhiệm lớp rất quan
trọng nhằm thúc đẩy mỗi giáo viên tự nâng cao trình độ, tự hoàn thiện năng lực sư
phạm.
2.2. Đội ngũ cán bộ - giáo viên – công nhân viên - học sinh
- Tổng số cán bộ - giáo viên – công nhân viên: 86 người
6
Trong đó: + Lãnh đạo: 03 người, trong đó 01 đang theo học cao học.
+ Giáo viên: 69 đạt chuẩn, trong đó có 02 thạc sĩ và 05 giáo viên đang
theo học cao học (so với biên chế 2,25 gv/ lớp thì trường thiếu 26 giáo viên).
+ Công nhân viên: 15 người
+ Đảng viên: 17 người
Giáo viên tại địa phương ít, phần lớn ở nơi khác đến tham gia công tác giảng
dạy, cho nên việc đi lại gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó giáo viên hầu hết là mới
ra trường, thiếu kinh nghiệm nhưng lại rất nhiệt tình năng nổ và có tinh thần trách
nhiệm cao trong công tác.
- Học sinh: Tổng số học sinh: 1862 học sinh/42lớp.
+ Khối 10: 15 lớp/ 653 học sinh
+ KHối 11: 14 lớp/ 628 học sinh
+ Khối 12 : 13 lớp/ 581 học sinh
2.3. Công tác chủ nhiệm lớp năm học 2011-2012
2.3.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác chủ nhiệm lớp cho
các lực lượng giáo dục
- Trước hết bản thân hiệu trưởng tự nâng cao nhận thức và hiểu biết của
mình về công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT qua việc nghiên cứu tài liệu, từ đó
quan tâm và giúp đỡ đội ngũ giáo viên. Bởi có nhận thức đúng đắn và hiểu biết
sâu sắc thì mới quản lý tốt công tác này.
- Nâng cao nhận thức cho đội ngũ CB-GV-CNV về công tác chủ nhiệm lớp
qua các buổi họp hội đồng, họp tổ chuyên môn; cung cấp những tài liệu cần thiết
mà mỗi giáo viên chủ nhiệm cần phải nắm như: mục tiêu cấp học, chương trình
giảng dạy các môn học, kế hoạch năm học của nhà trường và một số văn bản
hướng dẫn khác liên quan đến vấn đề giáo dục và dạy học. Từ đó GVCN thấy rõ
được vai trò, trách nhiệm và nhiệm vụ của mình.
- Tổ chức hội nghị công nhân viên chức hàng năm, giao chỉ tiêu phấn đấu
cho từng lớp và thực hiện ký cam kết giữa giáo viên chủ nhiệm với hiệu trưởng về
từng mặt phấn đấu cụ thể (đạo đức, chỉ tiêu bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp đỡ học
7
sinh yếu kém). Qua đó, giáo viên có những định hướng và nhận thức rõ về công tác
chủ nhiệm lớp.
- Tổ chức tốt các buổi sinh hoạt chủ nhiệm về công tác giáo dục học sinh
như: “giáo dục học sinh cá biệt", “xây dựng tập thể lớp vững mạnh",… để giáo
viên có điều kiện trao đổi học tập lẫn nhau trong công tác giảng dạy, giáo dục học
sinh.
2.3.2. Kế hoạch hoá công tác chủ nhiệm lớp
- Trước hết, hiệu trưởng cần tìm hiểu nhu cầu, năng lực và điều kiện gia đình
của GV, đồng thời tình hình thực tế các lớp HS. Lập kế hoạch xây dựng đội ngũ
GVCN và phân công GVCN. Lập kế hoạch xây dựng đội ngũ GVCN kế cận và
phân công GVCN giỏi kèm cặp giúp đỡ cho những GV trẻ, có năng lực. Xây dựng
các qui chế phối hợp giữa GVCN với các GV bộ môn, Đoàn thanh niên, các thành
phần khác trong trường và cha mẹ HS.
- Ngay đầu năm học, hiệu trưởng hướng dẫn, yêu cầu GVCN lập kế hoạch
chủ nhiệm theo mẫu đã được in sẵn và sử dụng thống nhất trong toàn trường. Yêu
cầu GVCN thực hiện điều tra cơ bản học sinh ngay từ tuần thứ ba của tháng 8,
thông qua việc hướng dẫn giáo viên bàn giao công tác chủ nhiệm giữa giáo viên
lớp trước và giáo viên lớp sau, giáo viên cũ và giáo viên mới.
- Điều tra hoàn cảnh gia đình học sinh. Nắm bắt quá trình học tập, tu dưỡng
đạo đức ở các năm trước. Phân biệt độ tuổi cụ thể nắm chắc đặc điểm tâm lý lứa
tuổi học sinh. Qua đó, GVCN có thể nắm rõ được tình hình học sinh của lớp mình
phụ trách để làm căn cứ xây dựng kế hoạch công tác chủ nhiệm một cách cụ thể và
xác định mục tiêu phấn đấu của lớp mình cho phù hợp…Trên cơ sở đó có những
chủ trương và biện pháp triển khai các mặt giáo dục, lựa chọn xây dựng đội ngũ tự
quản của lớp mình phụ trách như: Lớp trưởng, lớp phó, tổ trưởng…
- Chỉ đạo GVCN xây dựng kế hoạch chủ nhiệm theo học kỳ, tháng, tuần.
- Chỉ đạo GVCN xây dựng kế hoạch họp phụ huynh học sinh theo định kỳ.
Sau khi giáo viên chủ nhiệm xây dựng xong kế hoạch chủ nhiệm, yêu cầu
GVCN thông qua tổ, tổ góp ý kiến, trình hiệu trưởng ký duyệt và nêu rõ các yêu
cầu thực hiện theo kế hoạch .
8
2.3.3. Thành lập tổ chủ nhiệm lớp
- Phân công đội ngũ GVCN một cách hợp lý. Khi phân công GVCN, cần
dựa vào các yếu tố sau: Năng lực trình độ của giáo viên. Năng lực hiểu biết học
sinh về tâm lý lứa tuổi. Năng lực giao tiếp với học sinh và cha mẹ học sinh. Năng
lực tổ chức các hoạt động tập thể cho học sinh. Năng lực cảm hóa, phán đoán,
thuyết phục học sinh. Điều kiện hoàn cảnh của từng giáo viên. Yêu cầu đảm bảo
chất lượng đào tạo và lợi ích của học sinh.
- Phân công GVCN là năm sau không trùng lớp năm trước. Với cách làm
này giúp giáo viên tiếp cận được nhiều cá tính và nhiều tình huống sư phạm để xử
lý.
- Hiệu trưởng thành lập tổ chủ nhiệm theo từng khối và đề cử một GVCN
làm tổ trưởng. Công việc của tổ trưởng tổ chủ nhiệm là tư vấn, hỗ trợ những
GVCN khác và đôn đốc việc thực hiện kế hoạch chủ nhiệm của từng thành viên
trong tổ.
- Tổ chủ nhiệm họp mỗi tháng một lần.
2.3.4. Huy động các nguồn lực để thực hiện nội dung công tác chủ nhiệm lớp
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên về công tác chủ nhiệm lớp.
GVCN có một vai trò đặc biệt quan trọng trong việc giáo dục nhân cách học sinh.
Việc bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và các kỹ năng chủ nhiệm lớp cho giáo
viên là việc làm cần thiết cho nên kế hoạch được lập ngay từ đầu năm học.
* Nội dung bồi dưỡng: Bồi dưỡng GVCN kỹ năng hoạt động tập thể. Bồi
dưỡng những tri thức cơ bản về tâm lý, các kỹ năng sư phạm như kỹ năng tiếp cận
đối tượng học sinh, kỹ năng nghiên cứu tâm lý lứa tuổi, kỹ năng đánh giá, kỹ năng
lập kế hoạch chủ nhiệm lớp và khả năng nhạy cảm sư phạm để dự đoán đúng,
chính xác sự phát triển nhân cách của học sinh. Định hướng và giúp GVCN tổ
chức các buổi sinh hoạt lớp phù hợp để thu hút học sinh tham gia, qua đó giáo dục
các em.
Tổ chức bồi dưỡng cho GV qua các hình thức kèm cặp, giúp đỡ theo từng
cặp, nhóm, tổ chuyên môn hoặc tổ chủ nhiệm, qua buổi sinh hoạt chủ nhiệm một
tháng một lần.
9
- Phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường để tổ chức thực hiện
công tác chủ nhiệm lớp. Tạo cơ chế hợp lý, tăng cường khả năng phối hợp huy
động cộng đồng dân cư tham gia giáo dục. Kết quả giáo dục học sinh của lớp chủ
nhiệm không chỉ phụ thuộc và sự thống nhất tác động sư phạm của các lực lượng
trong nhà trường mà còn phụ thuộc vào sự thống nhất tác động giáo dục của các
lực lượng ngoài nhà trường mà trước hết là phía gia đình học sinh. Do đó hiệu
trưởng cần tạo điều kiện cho GVCN liên kết với gia đình học sinh bằng cách:
+ Tổ chức hội nghị cha mẹ học sinh, bầu đại diện cha mẹ học sinh.
+ Lập kế hoạch định kỳ cho giáo viên chủ nhiệm thông báo cho gia đình học
sinh biết kết quả học tập, tu dưỡng hoặc thái độ học tập ở lớp bằng điện thoại. Yêu
cầu gia đình thông báo kịp thời với GVCN tình hình học tập, sinh hoạt, ứng
xử…Từ đó, cùng phối hợp giáo dục học sinh.
- Phối hợp với Đoàn thanh niên tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động
xã hội như: tổ chức các hoạt động văn nghệ thể thao, kỷ niệm các ngày lễ lớn, các
sự kiện trọng đại do địa phương tổ chức như là: Hội diễn văn nghệ chào mừng
ngày thành lập Đảng 03/02 hàng năm; tham gia hoạt động đền ơn đáp nghĩa; tham
gia các hoạt động từ thiện (mua tăm giúp người mù, giúp đỡ các bạn nghèo…);
tham gia các hoạt động công ích "dọn vệ sinh xung quanh trường,…". Trường đã
tổ chức nhiều hoạt động tập thể như thi thuyết trình theo chủ đề ‘An toàn giao
thông’, An toàn thực phẩm’, ‘Bảo vệ môi trường’, tổ chức các giải bóng đá, bóng
chuyền,… Qua các hoạt động này GVCN và học sinh hiểu nhau nhiều hơn.
- Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác chủ nhiệm lớp. GVCN truy
cập những thông tin liên quan đến kỹ năng sống, đến những hành vi đạo đức,
phong tục tập quán từng vùng, những câu chuyện vui mang tính giáo dục cao,…
làm sinh động giờ sinh hoạt lớp.
2.3.5. Đổi mới hình thức công tác chủ nhiệm lớp
- Ngoài việc xây dựng đội ngũ cán bộ lớp tốt, GVCN tổ chức giờ sinh hoạt
lớp sao cho cả thầy lẫn trò đều vui vẽ. Học sinh cảm thấy gần gũi với GVCN hơn.
Mỗi giờ sinh hoạt lớp GVCN để lớp tự quản và thực hiện theo nội dung như là:
các lớp phó lên báo cáo phần việc của mình, lớp trưởng đánh giá tình hình của lớp
10
trong tuần, các học sinh khác phát biểu. Sau phần việc này lớp trưởng điều hành
lớp thảo luận về đề tài đã được chuẩn bị trước. Lúc này giáo viên chỉ ngồi phía
dưới theo dõi. Qua giờ sinh hoạt, các em có cơ hội bày tỏ ý kiến của mình trước
mọi người, có khả năng thuyết trình, có thể trở thành nhà lãnh đạo trong tương lai.
Sắp kết thúc giờ sinh hoạt lớp, GVCN lên tổng kết, khen thưởng những học sinh có
nhiều tiến bộ, giúp những học sinh còn mắc khuyết điểm tìm biện pháp khắc phục,
và đưa ra đề tài thảo luận cho giờ sinh hoạt kế tiếp. Tuy nhiên, đối với học sinh
được nhắc nhở nhiều lần, để tránh sức mẻ tình cảm giữa GVCN và học sinh,
GVCN báo ban giám hiệu và quản sinh can thiệp kịp thời. Ngoài ra, GVCN tổ
chức cho học sinh đổi chỗ ngồi mỗi tháng một lần để các em có cơ hội giao tiếp
tốt.
- Bất cứ một hoạt động nào hay công tác nào thì việc động viên khen thưởng
kịp thời của cấp trên là nguồn cổ vũ lớn lao, là động lực thúc đầy họ vươn lên
trong công tác. Đối với GVCN, tôi luôn quan tâm tạo điều kiện về cả vật chất lẫn
tinh thần, động viên chia sẻ kịp thời với những niềm vui, nỗi buồn, những lo toan,
trăn trở trong cuộc sống cũng như trong công tác. Qua mỗi đợt thi đua đều có khen
thưởng cho từng tập thể, cá nhân học sinh và giáo viên chủ nhiệm. Xây dựng danh
hiệu giáo viên chủ nhiệm giỏi, tập thể học sinh tiên tiến,…
Ví dụ: giáo viên chủ nhiệm giỏi là giáo viên :
+ Dạy giỏi.
+ Xây dựng tập thể tự quản tốt.
+ Có thành tích trong việc giảm học sinh học yếu. Có phương pháp tốt trong
giáo dục học sinh cá biệt.
+ Lớp chủ nhiệm đạt danh hiệu lớp tiên tiến.
+ Ngoài ra, còn căn cứ vào ngày công, giờ công. Kết quả kiểm tra hồ sơ chủ
nhiệm, kế hoạch chủ nhiệm và các thành tích tập thể của lớp.
Hiệu trưởng và CBQL nhà trường thường xuyên quan tâm đến điều kiện làm
việc, hoàn cảnh gia đình và tình hình của lớp mà GVCN đang đảm nhận để có hình
thức khen ngợi, động viên, khuyến khích hợp lý. Trên cơ sở đó tạo điều kiện về
thời gian, giảm bớt công việc… cho những GVCN quá tải về công việc.
11
2.3.6. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, đánh giá công tác chủ nhiệm
lớp
- Để đảm bảo được tính khách quan, công bằng vô tư trong công tác kiểm tra
đánh giá công tác chủ nhiệm, ngay từ đầu năm xây dựng tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm
tra đánh giá cụ thể. Áp dụng linh hoạt các hình thức kiểm tra, tổ chức kiểm tra định
kỳ hoặc bất kỳ không báo trước để đánh giá đúng thực trạng của GVCN, kịp thời
có hướng điều chỉnh hoặc xử lý khi phát hiện sai lệch.
* Hình thức kiểm tra: Kiểm tra gián tiếp qua tổ chuyên môn. Kiểm tra trực
tiếp qua hồ sơ: Sổ chủ nhiệm, sổ đầu bài, sổ biên bản sinh hoạt lớp. Kiểm tra dự
giờ sinh hoạt lớp. Kiểm tra việc thực hiện các phong trào của lớp.
Kiểm tra để ngăn ngừa là chính: Khi phát hiện ra những vấn đề cần điều
chỉnh góp ý với GVCN chân thành, luôn tôn trọng giữ gìn uy tín cho giáo viên.
Giúp đỡ giáo viên phát huy những mặt mạnh, hạn chế mặt yếu kém. Đánh giá
GVCN không chỉ dựa vào thành tích cao của lớp mà cần phải xem xét công sức
của GVCN bỏ ra để thay đổi tập thể lớp từ yếu, trung bình lên khá, tốt. Giảm học
sinh có học lực yếu hay hạnh kiểm chưa tốt.
III. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
- Trong năm học 2011-2012, nhận thấy tầm quan trọng của công tác chủ
nhiệm tôi đã thực hiện đề tài này đã đạt được một số kết quả khả quan. Tập thể hội
đồng sư phạm ủng hộ nhiệt tình. Giáo viên cảm thấy công tác này thú vị, không bị
áp lực nhiều, mỗi lúc yêu thương học sinh hơn vì họ hiểu đặc điểm tâm lý học sinh
và học được nhiều từ học sinh. Khi làm công tác chủ nhiệm cần phải có kế hoạch,
có chỉ tiêu phấn đấu, có sự giám sát theo dõi, có kiểm tra, đánh giá sẽ thúc đẩy
giáo viên tự rèn luyện năng lực sư phạm phục vụ cho công việc của mình.
- Phụ huynh học sinh cảm thấy an tâm khi gởi con em mình đến trường. Con
em của họ được chăm sóc chu đáo từ việc học tập đến việc sinh hoạt trong khuôn
viên trường. Mối liên hệ giữa GVCN và phụ huynh học sinh gắn chặt, từ đó tạo ra
sự hợp tác giáo dục học sinh.
- Giáo viên có cơ hội ôn lại kiến thức tâm lý học, giáo dục học mà đã được
học ở trường đại học, đồng thời phát triển kỹ năng giao tiếp.
12
- Đối với nhà trường, chất lượng giáo dục ngày càng tăng, tạo được môi
trường giáo dục lành mạnh, hưởng ứng tốt phong trào “Trường học thân thiện, học
sinh tích cực”. Xây dựng mối quan hệ nhiều mặt với các lực lượng trong và ngoài
nhà trường, phối hợp nhiều phương pháp để mang lại hiệu quả cao.
- Kết quả giáo dục:
Hạnh Kiểm
Hạnh Kiểm tốt
Hạnh kiểm khá
Hạnh kiểm TB Hạnh kiêm yếu
Hạnh kiêm
kém
Năm học
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
2010-2011
1350
76.2
332
18.7
70
3.9
20
1.1
0
0
2011-2012
1404
75.4
413
22.2
35
1.9
10
0.5
0
0
Học lực
Học lực giỏi
Học lực Khá
Học lực TB
Học lực yếu
Học lực kém
Năm học
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
2010-2011
73
4.1
573
32.4
945
53.3
173
9.9
06
0.3
2011-2012
90
4.8
681
36.6
977
52.5
108
5.8
06
0.3
So sánh kết quả giáo dục năm 2010-2011 và năm 2011-2012, thì năm học
này chất lượng giáo dục hai mặt tăng so với năm học trước, học sinh khá giỏi tăng,
học sinh trung bình, yếu có giảm, đây là tín hiệu vui là vì đó là chất lượng thật.
Theo tôi quản lý công tác chủ nhiệm lớp là tích cực và đúng đắn, nhằm nâng cao
trách nhiệm quản lý lớp của thầy và hoạt động của trò, làm cho GVCN quan tâm
hơn trong công tác chủ nhiệm lớp. Từ đó có thể nâng cao chất lượng giáo dục và
có cơ sở khoa học trong việc đánh giá xếp loại giáo viên ở cuối học kì và cả năm
học.
IV. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
4.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
13
- Bộ GD&ĐT cần có qui định bổ sung điều chỉnh về giảm số tiết giảng dạy
cho GVCN từ 4 tiết / tuần như hiện nay lên 6 tiết / tuần, cho phù hợp với thực tế
công tác của GVCN
- Bộ GD&ĐT nên thường xuyên có các chuyên đề bồi dưỡng chuyên môn
về công tác chủ nhiệm lớp cho GVCN. Cung cấp những tài liệu mang tính cập nhật
và thiết thực với thực tế công tác chủ nhiệm lớp của từng cấp học, bởi mỗi cấp học
có đặc thù riêng. Ngoài ra còn có những chuyên đề giành cho GV vùng sâu vùng
xa, vùng khó khăn.
4.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo
- Tổ chức tập huấn cho tất cả GVCN vào dịp trước khai giảng với thời lượng
thích hợp (khoảng 3 ngày). Tất cả các GVCN đều được tham dự tập huấn và trực
tiếp được bồi dưỡng các chuyên đề cho GVCN từ các chuyên gia, chuyên viên của
Sở GD&ĐT.
- Tổ chức hội nghị GVCN vào cuối năm để tổng kết việc tập huấn GVCN.
4.3. Đối với nhà trường và giáo viên
- Lãnh đạo nhà trường phải năng động, sáng tạo trong việc vận dụng các
biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm.
- Cần nhận thức đúng đắn về vị trí, vai trò và nhiệm vụ của một GVCN đối
với các em học sinh, thế hệ tương lai của đất nước. Do đó GVCN luôn là tấm
gương sáng cho các em và nhân cách của người thầy để lại mãi mãi trong tâm trí
của các em.
- GV nói chung và GVCN nói riêng không ngừng học tập, tự bồi dưỡng và
bồi dưỡng nâng cao chuyên môn quản lý học sinh và chủ nhiệm lớp, mạnh dạn
thực hành vận dụng những điều học được từ sách/ tài liệu; học từ đồng nghiệp.
V. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Công tác giáo viên chủ nhiệm ở trường trung học phổ thông – Hà Nhật
Thăng – NXB Giáo dục – 1998
2. Điều lệ trường trung học phổ thông
3. Giáo trình giáo dục học phổ thông – Trần Thị Hương – ĐHSP Tp. Hồ Chí
Minh – 2009
14
4. Khoa học quản lý giáo dục – Trần Kiểm – NXB ĐHSP - 2008
5. Luật GD (2009) - NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội
6. Phương pháp công tác của người giáo viên chủ nhiệm ở trường trung học
phổ thông - Hà Nhật Thăng – NXB Đại học Quốc gia Hà nội – 2000
7. Quản lý giáo dục – Bùi Minh Hiển – NXB ĐHSP - 2006
NGƯỜI THỰC HIỆN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
15