Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

(Luận văn thạc sĩ) biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên theo tiêu chuẩn nghề nghiệp ở trường trung học phổ thông việt bắc tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 125 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

ĐẶNG HỒNG CƢỜNG

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VIỆT BẮC
TỈNH LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI-2011

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

ĐẶNG HỒNG CƢỜNG

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VIỆT BẮC
TỈNH LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 05


Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM VIẾT NHỤ

HÀ NỘI – 2011

2


LỜI CẢM ƠN
Qua 2 năm học tại trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội,
được sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của các thầy giáo, cô giáo và sự nỗ lực cố
gắng của bản thân, tơi đã hồn thành luận văn khoa học này.
Với tình cảm chân thành nhất, tôi xin gửi lời cảm ơn tới các Thầy giáo,
Cô giáo, Cán bộ trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận
tình giảng dạy, tạo điều kiện giúp đỡ tơi hồn thành chương trình học tập,
nghiên cứu.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới TS
Phạm Viết Nhụ, người Thầy đã rất tận tâm, nhiệt tình hướng dẫn khoa học và
giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới các đồng chí Chuyên viên Sở GD&ĐT
Lạng Sơn, Ban giám hiệu trường THPT DTNT, THPT Chuyên Chu Văn An,
THPT DL Ngô Thì Sỹ, các đồng chí trong Ban giám hiệu, trưởng các tổ chức
đồn thể, tổ trưởng chun mơn, các đồng chí GV của trường THPT Việt Bắc
đã tạo điều kiện, cộng tác và ủng hộ tơi trong q trình học tập, khảo sát, thu
thập dữ liệu liên quan đến luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do điều kiện về thời gian, khả năng
nghiên cứu còn hạn chế, chắc chắn luận văn cịn nhiều thiếu sót. Kính mong
nhận được những ý kiến đóng góp, chỉ dẫn của các Thầy giáo, Cô giáo, các
bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà nội, ngày 15 tháng 5 năm 2011

Tác giả

Đặng Hồng Cƣờng

3


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
An ninh quốc phịng
An tồn giáo thông
Ban chấp hành
Ban giám hiệu
Cán bộ giáo viên
Cán bộ quản lý
Chất lượng giáo dục
Cơng nghiệp hố
Cơng nghệ thơng tin
Cơng nhân viên chức
Cơ sở vật chất
Đại học cao đẳng
Đội ngũ giáo viên
Đào tạo bồi dưỡng
Dân tộc nội trú
Giáo dục
Giáo dục và Đào tạo
Giáo viên
Giáo viên chủ nhiệm
Hiện đại hoá
Học sinh giỏi
Kiểm tra đánh giá

Kiến thức kỹ năng
Ngoài giờ lên lớp
Phương pháp dạy học
Phương pháp giáo dục
Quản lý giáo dục
Quản lý hành chính
Sách giáo khoa
Sáng kiến kinh nghiệm
Trung bình
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Thông tư
Tổ trưởng chuyên môn
Uỷ ban hành chính

AN-QP
ATGT
BCH
BGH
CB-GV
CBQL
CLGD
CNH
CNTT
CNVC
CSVC
ĐH-CĐ
ĐNGV
ĐT-BD
DTNT

GD
GD&ĐT
GV
GVCN
HĐH
HSG
KTĐG
KTKN
NGLL
PPDH
PPGD
QLGD
QLHC
SGK
SKKN
TB
THCS
THPT
TT
TTCM
UBHC

4


DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1.1: Các chức năng và chu trình quản lý ...................................... 8
Sơ đồ 1.2: Quản lý các thành tố tham gia quá trình giáo dục ................ 10
Sơ đồ 1.3: Quy trình quản lý đội ngũ giáo viên .................................... 21

Sơ đồ 1.4 : Mơ hình câu trúc chuẩn nghề nghiệp giáo viên ................... 23
Bảng 2.1: Số liệu về giáo dục của thành phố Lạng Sơn năm 2009........ 30
Bảng 2.2: Số liệu về học sinh các năm học từ 2007 - 2010 .................... 32
Bảng 2.3: Chất lượng giáo dục các năm học từ 2007-2010.................... 33
Biểu đồ 2.1: Kết quả học tập của học sinh ............................................. 33
Biẻu đồ 2.2: Kết quả rèn luyện của học sinh ......................................... 34
Bảng 2.4: Số HSG giỏi và đỗ ĐH – CĐ ............................................... 35
Bảng 2.5 : Cơ cấu và trình độ chuyên môn của đội ngũ giáo viên ........ 35
Bảng 2.6 : Thống kê độ tuổi của đội ngũ giáo viên................................ 37
Bảng 2.7: Tổng hợp đánh giá xếp loại phẩm chất chính trị, đạo đức,
lối sống của giáo viên trường THPT Việt Bắc ....................................... 38
Biểu đồ 2.3: Xếp loại phẩm chất chính trị, dạo đức của giáo viên ......... 38
Bảng 2.8 : Tổng hợp kết quả đánh giá xếp loại chuyên môn ................. 39
Biểu đồ 2.4: Kết quả đánh giá xếp loại chuyên môn ............................. 40
Bảng 2.9: Kết quả kiểm tra, thanh tra xếp loại giờ dạy .......................... 42
Biểu đồ 2.5: Xếp loại giờ dạy của giáo viên ......................................... 43
Bảng 2.10: Kết quả xếp loại giáo viên ................................................... 45
Bảng 2.11: Thống kê các lớp bồi dưỡng nâng cao năng lực dạy học...

47

Bảng 2.12: Thống kê các lớp bồi dưỡng Tin học và Ngoại ngữ ............. 48
Bảng 2.13: Thống kế số giáo viên đi học cao học .................................. 48
Bảng 2.14: Kết quả khảo sát nhận thức của CBQL-GV về tác dụng
của Chuẩn trong xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên .................... 50
Sơ đồ 3.1: Quy trình đánh giá................................................................ 65

5



Sơ đồ 3.2: Nội dung bồi dưỡng giáo viên theo Chuản nghề nghiệp ....... 74
Sơ đồ 3.3: Hình thức bồi dướng giáo viên ............................................. 77
Sơ đồ 3.4. Mối liên hệ giữa các biện pháp ............................................. 84
Bảng 3.1: Thống kê kết quả khảo nghiệm về mức độ cần thiết của
các biện pháp đề xuất ở trường THPT Việt Bắc .................................... 85
Bảng 3.2: Thống kê kết quả khảo nghiệm về mức độ khả thi của các
biện pháp đề xuất ở trường THPT Việt Bắc, tỉnh Lạng Sơn trong
giai đoạn hiện nay ................................................................................. 86
Bảng 3.3. Tương quan giữa sự cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp đề xuất ở trường THPT Việt Bắc, tỉnh Lạng Sơn trong giai
đoạn hiện nay ........................................................................................ 87

6


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài ...............................................................................

1

2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................

3

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ...................................................

3


4. Giả thuyết khoa học ..........................................................................

3

5. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................

3

6. Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................

4

7. Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................

4

8. Cấu trúc của luận văn ........................................................................

4

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP ............................................

5

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu của đề tài .............................................

5

1.2. Một số khái niệm cơ bản ....................................................................


6

1.2.1. Khái niệm về quản lý ........................................................................

6

1.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục và quản lý nhà trường ...........................

9

1.2.3. Biện pháp và biện pháp quản lý .......................................................

11

1.2.4. Quản lý đội ngũ giáo viên............................................................ 12
1.3. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên .......................................................... 22
1.3.1. Khái niệm về chuẩn, tiêu chuẩn, tiêu chí: .................................... 22
1.3.2. Nội dung, mục đích và cấu trúc Chuẩn nghề nghiệp giáo viên .........

22

1.4. Quản lý đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp ........................ 24
1.4.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ, giáo viên về vai trò và tác
dụng của Chuẩn nghề nghiệp trong xây dựng và phát triển đội ngũ ....... 24
1.4.2. Quản lý về công tác đánh giá giáo viên ....................................... 24
1.4.3. Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng nâng cao năng lực giáo viên ...........

27


1.4.4. Tạo môi trường và động lực để giáo viên phát huy năng lực
nghề nghiệp của bản thân ..................................................................... 28
Tiểu kết chương 1 ................................................................................. 28

7


Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG VIỆT BẮC, TỈNH LẠNG SƠN ................................. 29
2.1. Đặc điểm địa phương và quá trình phát triển của trường THPT
Việt Bắc ............................................................................................... 29
2.1.1 Đặc điểm Thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn. .......................... 29
2.1.2. Sơ lược sự hình thành và phát triển của trường THPT Việt Bắc ........... 31
2.1.3. Quy mô, chất lượng đào tạo của trường THPT Việt Bắc...................

32

2.2. Thực trạng về đội ngũ giáo viên năm học 2009 – 2010 .................. 35
2.2.1. Số lượng, trình độ đào tạo ........................................................... 35
2.2.2. Độ tuối ....................................................................................... 37
2.2.3. Thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên .................................... 38
2.3. Thực trạng về công tác quản lý đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng ......... 41
2.3.1. Công tác kiểm tra, thanh tra giảng dạy và giáo dục ..................... 41
2.3.2. Công tác đánh giá xếp loại ......................................................... 43
2.3.3. Công tác tuyển dụng đội ngũ giáo viên ....................................... 46
2.3.4. Cơng tác bố trí, sử dụng giáo viên ............................................... 46
2.3.5. Công tác đào tạo bồi dưỡng ....................................................................... 47
2.3.6. Hiệu trưởng trong công tác chỉ đạo tạo động lực và môi trường
thuận lợi để thúc đẩy giáo viên ........................................................................... 49

2.4. Thực trạng về quản lý đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp của
Trường THPT Việt Bắc ....................................................................................... 50
2.4.1. Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về tác dụng của
chuẩn nghề nghiệp trong xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên ...... 50
2.4.2. Việc vận dụng chuẩn nghề nghiệp vào đánh giá năng lực đội
ngũ giáo viên ........................................................................................ 51
2.4.3. Sử dụng kết quả đánh giá theo chuẩn vào xây dựng đội ngũ .................. 52
2.5. Đánh giá chung về công tác quản lý đội ngũ của trường THPT Việt
Bắc Lạng Sơn ....................................................................................................... 52
2.5.1. Ưu điểm .................................................................................................... 52
2.5.2 . Hạn chế ...................................................................................................... 53
Tiểu kết chương 2 ................................................................................. 54

8


Chƣơng 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP Ở TRƢỜNG THPT
VIỆT BẮC LẠNG SƠN ...................................................................... 55
3.1. Nguyên tắc xây dựng biện pháp ..................................................... 55
3.1.1. Đảm bảo tính khoa học ................................................................ 55
3.1.2. Đảm bảo tính đồng bộ ................................................................. 55
3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn ................................................................ 55
3.1.4. Đảm bảo tính khả thi ................................................................... 56
3.2. Biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp ở
trường THPT Việt Bắc Lạng Sơn .......................................................... 56
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và giáo viên về tác dụng
của việc xây dựng đội ngũ giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp ...............
56
3.2.2. Tổ chức đánh giá, xếp loại giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp .. ....... 59

3.2.3. Sử dụng đội ngũ giáo viên sau kết quả đánh giá, xếp loại ..........

66

3.2.4. Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp ............
3.2.5. Tổ chức thực hiện các chính sách đối với giáo viên, xây dựng

69

các tiêu chí trong tuyển dụng giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp .......... 81
3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp ....................................................... 83
3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ....... 85
3.4.1. Đối tượng khảo nghiệm ............................................................... 85
3.4.2. Cách đánh giá .............................................................................. 85
3.4.3. Kết quả đánh giá.......................................................................... 85
Tiểu kết chương 3 ................................................................................. 88
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ...................................................... 89
1. Kết luận............................................................................................. 89
2. Khuyến nghị ...................................................................................... 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 92
PHỤ LỤC

9


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Nghị quyết TW 2 của Hội nghị BCH TW Đảng Cộng sản Việt
Nam khoá VIII đã khẳng định “Muốn tiến hành CNH, HĐH thắng lợi
phải phát triển mạnh mẽ giáo dục đào tạo, phát huy nguồn lực con

người, yếu tố cơ bản của sự phát triển bền vững”.
Trong Chỉ thị số 40-CT/TƯ ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Ban Bí thư
Trung ương Đảng có nêu rõ: “Mục tiêu chiến lược phát triển Giáo dục và
Đào tạo là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được
chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt
chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay
nghề nhà giáo....” [1].
Trong báo cáo chính trị đại hội IX của Đảng đã chỉ ra "Phát triển đội
ngũ giáo viên, coi trọng chất lượng và đạo đức sư phạm, cải thiện chế độ đãi
ngộ, bảo đảm về cơ bản đội ngũ giáo viên đạt chuẩn quốc gia và tỉ lệ giáo
viên với học sinh theo yêu cầu của từng cấp học. Có cơ chế chính sách đảm
bảo đủ giáo viên cho các vùng miền núi, miền cao, hải đảo" [9].
Đảng và nhà nước đã xác định Giáo dục và Đào tạo là động lực
của sự phát triển của đất nước. Trong bối cảnh hội nhập và tồn cầu hố
hiện nay để phát triển Giáo dục cần được đổi mới trên tất cả các bình
diện: Mục tiêu, nội dung và phương thức đào tạo, đổi mới công tác quản
lý, thực hiện ba chuẩn: Chuẩn hoá, hiện đại hoá và xã hội hoá. Việc
chuẩn hoá giáo dục được tiến hành theo hướng chuẩn hoá đội ngũ giáo
viên, chuẩn chất lượng, chuẩn kiến thức - kỹ năng, chuẩn cơ sở vật chất.
Thực hiện hiện đại hoá giáo dục với các mục tiêu phổ cập trung học cơ
sở, sử dụng công nghệ thông tin trong nhà trường, tiếp cận và đạt trình
độ giáo dục tiên tiến của thế giới và khu vực.
Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày 11/01/2005 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Đề án "Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ
1


nhà Giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005 – 2010" đã đưa ra giải
pháp: "Xây dựng chuẩn giáo viên các cấp, bậc học; xây dựng, hoàn thiện nội
dung, quy trình, phương thức bồi dưỡng thường xuyên và bồi dưỡng nâng

chuẩn cho các nhà giáo" .
Thông tư 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22/10/2009 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS, giáo viên
THPT. Nhằm giúp giáo viên tự đánh giá năng lực nghề nghiệp (dạy học và
giáo dục) và giúp các cấp quản lý có cơ sở để đánh giá, xếp loại giáo viên
hàng năm, phục vụ công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng và sử dụng đội ngũ giáo viên trung học. Đồng thời, chuẩn nghề nghiệp
là cơ sở để xây dựng, phát triển chương trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên
trung học, nghiên cứu, đề xuất và thực hiện chế độ chính sách đối với giáo
viên trung học.
Thực tế, Trường trung học phổ thông Việt Bắc với 63 năm xây dựng
và phát triển, đến nay đã có sự ổn định về cơ sở vật chất, đội ngũ, nền nếp
dạy và học. Nhà trường được sự tín nhiệm của địa phương, của ngành, được
đầu tư cả về cơ sở vật chất, trang thiết bị cũng như con người. Đội ngũ lãnh
đạo nhà trường luôn tận tuỵ, năng động và sáng tạo trong quản lý điều hành
đơn vị đã đảm bảo cho nhà trường luôn phát triển đi lên đáp ứng được yêu
cầu hiện tại. Tuy nhiên, hiện nay đội ngũ giáo viên của Trường THPT Việt
Bắc chưa đồng bộ, cịn một số giáo viên chưa đạt trình độ chuẩn đào tạo theo
qui định, một số giáo viên cịn chậm trong đổi mới phương pháp, chưa tích
cực tiếp cận các cơng nghệ, quy trình dạy học hiện đại.
Cơng tác đánh giá, phân loại đội ngũ chưa thực sự khoa học đơi lúc
cịn cả nể mang nặng cảm tính. Vì vậy vận dụng chuẩn nghề nghiệp trong
việc xây dựng, quản lý đội ngũ giáo viên vừa là yêu cầu, vừa là biện pháp
quan trọng trong việc chuẩn hoá, nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên của
nhà trường.

2


Với lý do đó, chúng tơi thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học "Biện

pháp quản lý đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp ở Trường trung
học phổ thông Việt Bắc, tỉnh Lạng Sơn" nhằm góp phần giúp cho Trường
trung học phổ thông Việt Bắc nâng cao chất lượng đội ngũ, từ đó góp phần
nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục của Nhà trường.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng công tác quản lý đội
ngũ giáo viên tại Trường THPT Việt Bắc, từ đó đề xuất biện pháp quản lý đội
ngũ giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp tại Trường THPT Việt Bắc đáp ứng
yêu cầu phát triển giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý đội ngũ giáo viên ở Trường Trung học phổ thông Việt
Bắc, tỉnh Lạng Sơn.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên trường THPT theo chuẩn nghề nghiệp.
4. Giả thuyết khoa học
Việc quản lý đội ngũ giáo viên nói chung và đội ngũ giáo viên Trường
THPT Việt Bắc đã được thực hiện bằng nhiều biện pháp khác nhau và đã
mang lại những kết quả nâng cao chất lượng đội ngũ từ đó nâng cao chất
lượng giáo dục. Song có những biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên theo
Chuẩn nghề nghiệp thiết thực, khả thi thì sẽ góp phần quản lý và phát triển
đội ngũ giáo viên đồng bộ, khoa học.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý đội ngũ giáo viên
theo chuẩn ở các trường trung học phổ thông.
5.2. Khảo sát thực trạng công tác quản lý đội ngũ giáo viên theo Chuẩn nghề
nghiệp ở Trường THPT Việt Bắc thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn

3



5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp
và khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp phát triển đã đề ra.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu thực trạng các biện pháp quản lý đội ngũ
giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp ở Trường Trung học phổ thông Việt Bắc
thành phố Lạng Sơn hiện nay.
6.2. Giới hạn đối tượng khảo nghiệm :
- Chuyên viên Sở Giáo dục và Đào tạo Lạng Sơn.
- Lãnh đạo các trường THPT trên địa bàn TP Lạng Sơn.
- Lãnh đạo và giáo viên Trường Trung học phổ thông Việt Bắc.
7. Phạm vi nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu Luật Giáo dục, các văn kiện của Đảng, Nhà nước, văn bản
của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; nghiên cứu các tài liệu có liên quan
đến đề tài. Từ đó, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các tài liệu
để xây dựng khung lý thuyết làm luận cứ lý luận cho đề tài nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát, lấy ý kiến chuyên gia, trao đổi kinh nghiệm và
phương pháp thống kê xử lý số liệu.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên
theo Chuẩn nghề nghiệp
Chƣơng 2 : Thực trạng công tác quản lý đội ngũ giáo viên theo Chuẩn nghề
nghiệp ở Trường Trung học phổ thông Việt Bắc, Lạng Sơn.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên theo Chuẩn nghề
nghiệp ở Trường Trung học phổ thông Việt Bắc, Lạng Sơn


4


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu của đề tài
Trong giáo dục, giáo viên luôn luôn đóng một vai trị chủ đạo, then chốt,
là nhân tố quyết định đến chất lượng và hiệu quả của quá trình giáo dục. Để có
đội ngũ giáo viên đủ mạnh, đáp ứng được nhu cầu đổi mới giáo dục hiện nay,
vấn đề quản lý, sử dụng và bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ sư phạm cho giáo
viên là hết sức quan trọng và cần thiết.
Việc xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên, trong đó có đội ngũ
giáo viên THPT đã có nhiều đề tài nghiên cứu, trong đó có các đề tài luận
văn thạc sĩ khoa học tập trung nêu các các biện pháp quản lý nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên như: “Giải pháp bồi dưỡng chuẩn hóa giáo viên mẫu
giáo các tỉnh Duyên Hải miền Trung” của Nguyễn Huy Thông - 1999; Một số
giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên THPT Hàm Long, của
Nguyễn Văn Phương, 2010; Biện pháp quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ giáo viên THPT tỉnh Lạng Sơn đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, của
Nguyễn Thị Lương Hằng, 2008; Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên THPT Quận 9, TP Hồ Chí Minh, của Nguyễn Hồng Anh, 2010;...
Các đề tài nêu trên đã tiếp cận nghiên cứu về vấn đề xây dựng, bồi
dưỡng, quy hoạch và quản lý phát triển ĐNGV. Đã từng bước hoàn thiện cơ
sở lý luận về xây dựng đồng thời đề xuất các biện pháp trong việc quản lý
ĐNGV, phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của địa phương, điều kiện nhà
trường để từng bước củng cố, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ này trở thành lực
lượng chủ yếu, nhằm nâng cao hiệu lực trong giáo dục, quyết định sự phát
triển giáo dục.
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT vừa mới được ban hành từ tháng

10/2009 nên hầu như chưa có đề tài nghiên cứu vận dụng Chuẩn nghề nghiệp

5


vào quản lý đội ngũ giáo viên, đặc biệt là đội ngũ giáo viên THPT Trường
THPT Việt Bắc, Lạng Sơn.
Tiếp thu, kế thừa những thành tựu đã có, chúng tơi tiến hành nghiên
cứu đề tài “Quản lý đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp ở trường
trung học phổ thông Việt Bắc, tỉnh Lạng Sơn”. Đề tài này tiếp tục nghiên cứu
cơ sở lý luận, đánh giá được thực trạng đội ngũ giáo viên hiện nay của nhà
trường mà tác giả đang công tác, đưa ra các biện pháp thiết thực, khả thi
nhằm quản lý đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp quy định tại Thông
tư 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22/10/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo, chắc chắn đó là những động lực quyết định thực hiện thắng lợi các mục
tiêu của nhà trường, góp phần tích cực vào sự nghiệp giáo dục và đào tạo của
tỉnh Lạng Sơn.
1.2. Một số khái niệm cơ bản

1.2.1. Khái niệm về quản lý
Khi xã hội loài người xuất hiện, một loạt các quan hệ như quan hệ
giữa con người với con người, giữa con người với thiên nhiên, giữa con người
với xã hội và cả quan hệ giữa con người với chính bản thân mình xuất hiện
theo. Điều này đã làm nảy sinh nhu cầu về quản lý. Ngày nay quản lý đã trở
thành một nhân tố của sự phát triển xã hội. Yếu tố quản lý tham gia vào mọi
lĩnh vực trên nhiều cấp độ và liên quan đến mọi người.
Theo từ điển Tiếng Việt: thuật ngữ “Quản lý” được xác định là:
“Trơng coi và giữ gìn theo những u cầu nhất định” [40, tr 329].
Theo quan điểm kinh tế, F.Taylor (1856-1915) cho rằng: “Quản lý là
cải tạo mối quan hệ giữa người với người, giữa người với máy móc, và quản

lý là nghệ thuật rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái đó thế nào bằng
phương pháp tốt nhất và rẻ nhất” [36, tr.327].
Với quan điểm chính trị xã hội, theo tác giả Nguyễn Minh Đạo: “Quản
lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể (người quản

6


lý, tổ chức quản lý) lên khách thể (đối tượng quản lý) về mặt chính trị, văn
hóa, xã hội, kinh tế… bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các
nguyên tắc, các phương pháp và biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và
điều kiện cho sự phát triển của đối tượng”.
Theo quan điểm Hệ thống thì “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có
định hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu
quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đã đặt
ra trong điều kiện biến đổi của môi trường.” [18, tr.43].
Theo tập thể tác giả: Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị
Mỹ Lộc, Nguyễn Quang Kính và Phạm Đỗ Nhật Tiến thì định nghĩa kinh
điển và đơn giản nhất là: “Quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích
của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý)
trong một tổ chức - nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích
của tổ chức” [5, tr.17].
Như vậy, theo quan điểm kinh tế, quản lý luôn chú ý đến vận hành,
hiệu quả kinh tế, phát triển sản xuất và sự tác động qua lại giữa các lực lượng
sản xuất. Theo quan điểm chính trị xã hội thì quản lý nhằm tạo ra môi trường
và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng. Theo quan điểm hệ thống và các
tác giả đã nêu trên, quản lý chú ý đến mục đích của chủ thể quản lý và mục
tiêu của tổ chức.
Chúng ta có thể thấy được bản chất của hoạt động quản lý là cách thức
tác động (tổ chức và điều khiển) hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách

thể quản lý bằng các chức năng quản lý nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu
của tổ chức (đơn vị) đã đề ra.
Các yếu tố của quản lý là chủ thể quản lý, khách thể quản lý và
mối liên hệ giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý bằng các chức
năng quản lý.

7


Chức năng quản lý là những nội dung, những phương thức hoạt động
cơ bản, nhờ đó chủ thể tác động lên đối tượng quản lý trong quá trình quản lý
nhằm thực hiện mục tiêu quản lý.
Có 4 chức năng cơ bản của quản lý, đó là:
+ Kế hoạch hóa
+ Tổ chức
+ Chỉ đạo thực hiện
+ Kiểm tra, đánh giá.
Và một chức năng trung tâm : thơng tin quản lý.
Q trình quản lý là thực hiện các chức năng quản lý, các chức năng này
có mối quan hệ qua lại hợp thành chu trình quản lý, được mơ tả bởi sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Các chức năng và chu trình quản lý
Kế hoạch hóa

Kiểm tra,
đánh giá

Thơng tin
quản lý

Tổ chức


Chỉ đạo

- Lập kế hoạch: Là quá trình thiết lập các mục tiêu, hệ thống các hoạt
động và điều kiện đảm bảo thực hiện các mục tiêu. Kế hoạch là nền tảng của
quản lý.
- Tổ chức: Là quá trình sắp xếp và phân bổ công việc, phân bổ quyền
hành và các nguồn lực cho các thành viên trong tổ chức.
- Chỉ đạo: Là điều hành, chỉ dẫn, đôn đốc, giám sát, điều khiển, điều
chỉnh đối tượng quản lý hoạt động đúng kế hoạch.

8


- Kiểm tra, đánh giá: Là hoạt động của người quản lý kiểm tra và đánh
giá các hoạt động của đơn vị về việc thực hiện mục tiêu đặt ra.

1.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục và quản lý nhà trƣờng
Theo tác giả Nguyễn Minh Đường: Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng
quan “Là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh
công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội” [24].
Ngày nay với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công tác giáo
dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người, tuy nhiên trọng tâm
vẫn là giáo dục thế hệ trẻ cho nên quản lý giáo dục được hiểu là sự điều hành
hệ thống giáo dục quốc dân. Ta có thể hiểu: Quản lý giáo dục là hệ thống tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm
cho hệ thống vận hành theo đường lối giáo dục và nguyên lý của Đảng, thực
hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu
điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục
tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất.

Giáo dục là một bộ phận của xã hội, nên QLGD là một loại hình quản
lý xã hội. Quản lý xã hội là tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách
thể quản lý trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật khách quan của
đối tượng nhằm đảm bảo cho nó vận động và phát triển hợp lý để đạt mục
tiêu đã định.
Hiện nay, ở nước ta các nhà nghiên cứu lý luận giáo dục cho rằng:
QLGD là sự tác động có ý thức, có mục đích của chủ thể quản lý tới khách
thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết
quả mong muốn một cách có hiệu quả nhất.
QLGD còn được hiểu một cách cụ thể là quản lý một hệ thống giáo dục,
một trường học, một cơ sở giáo dục hay trung tâm hướng nghiệp dạy nghề …
Vì vậy, “Quản lý giáo dục, quản lý trường học là một chuỗi tác động hợp
lý (có mục đích, có hệ thống, có kế hoạch) mang tính chất tổ chức sư phạm của
chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những lực lượng giáo dục
9


trong và ngoài trường nhằm huy động họ cộng tác, phối hợp tham gia một cách
tối ưu tới việc hoàn thành các mục tiêu giáo dục” [24].
Trường học là một tổ chức GD cơ sở của hệ thống GD quốc dân, trực
tiếp làm công tác giáo dục đào tạo thế hệ trẻ và các lực lượng lao động.
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối
giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà
trường vận hành theo nguyên lý GD để tiến tới mục tiêu GD, mục tiêu đào
tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [38 , tr.29].
Hoạt động dạy và học là hoạt động trung tâm của nhà trường, tất cả các
hoạt động khác trong nhà trường đều hướng vào hoạt động trung tâm này. Vì
vậy quản lý trường học nói chung và quản lý trường THPT nói riêng là quản
lý hoạt động dạy và học tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này
sang trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục.

QLGD trong nhà trường về cơ bản là quản lý các thành tố tham gia quá
trình giáo dục bao gồm: Mục tiêu giáo dục (M); Nội dung giáo dục (N);
Phương pháp giáo dục (P); Thầy giáo (Th); Người học - Trò (Tr) và Điều
kiện, phương tiện dạy học (ĐK). Quá trình này được vận hành đồng bộ trong
sự kết hợp chặt chẽ giữa các thành tố trên, có thể mơ tả theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Quản lý các thành tố tham gia quá trình giáo dục
M: Mục tiêu GD

M

N: Nội dung GD
P: Phương pháp GD

Tr

Th

Th: Giáo viên
Tr: Học sinh

QL

QL: Quản lý
P

N

ĐK: Điều kiện

ĐK


Người quản lý nhà trường có nhiệm vụ làm cho các thành tố trên vận
10


hành, liên kết chặt chẽ với nhau, phải có phương pháp tổ chức, quản lý, có
biện pháp cụ thể tác động vào từng thành tố để quá trình quản lý đạt chất
lượng và hiệu quả mong muốn. Biện pháp quản lý là sự tác động, chỉ huy,
điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để phát
triển hợp với quy luật, đạt mục đích đề ra và đúng với ý chỉ của người quản
lý. Trong các thành tố trên, thành tố Thầy (Th) và Trò (Tr) (là những yếu tố
con người) phải được nhận thức là những thành tố quyết định nhất đến kết
quả giáo dục và đào tạo.
Quản lý trường THPT là quá trình tác động có mục đích có kế hoạch
của chủ thể quản lý (Hiệu trưởng) đến tập thể cán bộ, giáo viên để chính họ tác
động trực tiếp đến quá trình giáo dục học sinh nhằm thực hiện mục tiêu giáo
dục đối với từng độ tuổi và mục tiêu chung của bậc học.

1.2.3. Biện pháp và biện pháp quản lý
1.2.3.1. Biện pháp
Có nhiều định nghĩa khác nhau về biện pháp, nhưng nói chung biện
pháp được hiểu “là cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể” [40].
Trong giáo dục, người ta thường quan niệm biện pháp là yếu tố hợp
thành của phương pháp, phụ thuộc vào phương pháp. Trong từng tình huống
sư phạm cụ thể, phương pháp và biện pháp giáo dục cụ thể có thể chuyển hóa
lẫn nhau. Điều này có nghĩa là: Một phương pháp nào đó bao giờ cũng có thể
và cần được thực hiện bằng những hành động khác nhau của GV và của HS,
theo những cách khác nhau nhưng đều có chung một chức năng và một mục
đích. Mỗi hành động như vậy là một biện pháp GD. Tùy theo từng tình huống
cụ thể trong từng quá trình GD cụ thể mà việc sử dụng PPGD nào đó sẽ được

nhà GD tiến hành bằng cách thực hiện một hay nhiều biện pháp nào đó. Ví dụ:
phương pháp khen thưởng chẳng hạn, có thể thực hiện bằng biện pháp biểu
dương trước tập thể hoặc bằng biện pháp tặng giấy khen của Ban giám hiệu.
Như thế, mỗi biện pháp GD là biểu hiện cụ thể và có tính chất bộ phận
của một PPGD, nằm trong phương pháp đó và thuộc về phương pháp đó. So
11


với phương pháp, biện pháp bao giờ cũng có tính chất cụ thể hơn, nó được
sáng tạo ra và đúc kết lại từ trong thực tiễn GD và trong tổng kết kinh nghiệm
tiên tiến của các nhà GD. Còn phương pháp so với biện pháp có tính chất
khái qt hơn, nó là kết quả của sự khái quát hóa và hệ thống hóa các biện
pháp đã có. Nói như thế khơng có nghĩa là biện pháp bao giờ cũng có trước
phương pháp, trái lại trên cơ sở một phương pháp đã được hình thành và
những biện pháp đã có của nó, nhưng biện pháp mới thuộc về những phương
pháp đó vẫn được các nhà giáo dục tiếp tục sáng tạo ra và làm giàu thêm một
số biện pháp trong một phương pháp, tất nhiên cũng có một số biện pháp mới
nào đó được tạo ra, nhưng đồng thời đó cũng là sự ra đời của một phương
pháp mới.
1.2.3.2. Biện pháp quản lý
Biện pháp quản lý là cách tác động của chủ thể quản lý lên khách thể
(đối tượng) quản lý (bằng các chức năng quản lý) để giải quyết một vấn đề và
để đạt mục đích đề ra.
Các biện pháp quản lý cơ bản của Nhà trường được thể hiện cụ thể ở
trong kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học. Đồng thời cũng được thể ở kế
hoạch chỉ đạo, quản lý của hiệu trưởng trong từng tuần, từng học kỳ và cả
năm học.

1.2.4. Quản lý đội ngũ giáo viên
1.2.4.1. Khái niệm đội ngũ

Từ điển Tiếng Việt có ghi: “Đội ngũ là khối đông người cùng chức
năng nghề nghiệp được tập hợp và tổ chức thành một lực lượng”. Khái niệm
đội ngũ dùng cho các tổ chức trong xã hội như đội ngũ tri thức, đội ngũ công
chức viên chức… thực chất đó là một nhóm người được tổ chức và tập hợp
thành một lực lượng để thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể có cùng
nghề nghiệp hoặc khơng cùng nghề nghiệp nhưng có lý tưởng, có mục đích
chung hoạt động trong một tổ chức.

12


Theo khái niệm trên, những người cùng đội ngũ tạo thành một lực
lượng có thể tạo nên một tác động nhất định. Như vậy, đội ngũ có tổ chức là
một hệ thống được cấu thành bởi các thành tố:
- Một tập thể người;
- Cùng chung một chức năng;
- Có cùng mục đích;
- Làm theo kế hoạch;
- Gắn bó với nhau về quyền lợi.
Khi xem xét một đội ngũ, thông thường người ta quan tâm đến 3 yếu tố
cơ bản, đó là:
- Số lượng đội ngũ;
- Trình độ: Bao gồm phẩm chất và năng lực;
- Cơ cấu đội ngũ: bao gồm giới tính, độ tuổi, chun mơn.
Đội ngũ của một tổ chức chính là nguồn lực của tổ chức đó. Vì vậy, các
đặc trưng về phát triển đội ngũ gắn liền với những đặc trưng phát triển tổ
chức nói chung và đặc trưng cơng tác cán bộ nói riêng.
1.2.4.2. Đội ngũ giáo viên
Khái niệm giáo viên đã được định nghĩa trong Điều 70- Luật Giáo dục:
"Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ sở

giáo dục khác. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ
thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viên"[33].
Theo Điều lệ Trường trung học, giáo viên trường trung học là người
làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường.
Đội ngũ giáo viên là nhân tố quan trọng của phát triển giáo dục - đào
tạo, thông qua hoạt động giảng dạy - giáo dục và các hoạt động khác trong và
ngoài nhà trường, đội ngũ giáo viên là người hằng ngày trực tiếp thực hiện
các mục tiêu chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo của hệ thống giáo dục
quốc dân.

13


Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh tầm quan trọng của đội ngũ giáo
viên: "Nếu khơng có thầy giáo thì khơng có giáo dục". Người cũng chỉ rõ vai
trị của nghề sư phạm: "Có gì vẻ vang hơn là đào tạo những thế hệ trẻ sau này
tích cực góp phần xây dựng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản". Giáo viên
chính là người thực hiện mục tiêu cơ bản của giáo dục và đào tạo nhằm xây
dựng con người thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Quan niệm mới về vai trò của giáo viên và về quan hệ giáo viên - học
sinh đã được thể chế hoá rất rõ trong Luật Giáo dục. Đây là quan điểm đổi
mới của Đảng và Nhà nước ta, cũng như trong ngành giáo dục và đào tạo và
đang có xu hướng phát triển nhanh, mạnh hơn. Nhiệm vụ của giáo viên ngày
nay là giúp cho người học tự học, tự xây dựng lấy phẩm chất và năng lực của
mình dưới sự tổ chức hướng dẫn tạo điều kiện và đánh giá của giáo viên.
Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục và được xã hội
tôn vinh. Tinh thần này chỉ được thể hiện đầy đủ trong quan niệm mới về
nhiệm vụ của giáo viên. Từ đó yêu cầu đội ngũ giáo viên phải tự nâng cao
trình độ lên ngang tầm với yêu cầu đổi mới giáo dục, phục vụ cơng nghiệp

hố, hiện đại hoá đất nước.
Theo Virgil Rowland: “Đội ngũ giáo viên là những chuyên gia trong
lĩnh vực giáo dục, họ nắm vững tri thức và hiểu biết dạy học và giáo dục như
thế nào và có khả năng cống hiến tồn bộ tài năng và sức lực của họ cho giáo
dục“ Đội ngũ giáo viên là một tập hợp những giáo viên được tổ chức thành
một lực lượng, cùng chung nhiệm vụ là thực hiện các mục tiêu giáo dục đã
đặt ra cho tổ chức đó.
Đội ngũ giáo viên trường THPT là những người có bằng tốt nghiệp
đại học sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp đại học và có chứng chỉ bồi dưỡng
nghiệp vụ sư phạm theo đúng chuyên ngành tại các khoa, trường Đại học Sư
phạm và có thể có trình độ sau đại học.

14


Ngày nay ĐNGV được hiểu cụ thể hơn, đó là: “Tập thể những người
đảm nhiệm công tác giáo dục và dạy học, có đủ tiêu chuẩn đạo đức, chun
mơn và nghiệp vụ quy định. Đây là lực lượng quyết định hoạt động giáo dục
của nhà trường, cho nên cần được đặc biệt quan tâm xây dựng mọi mặt, phải
có đủ số lượng phù hợp với cơ cấu giảng dạy của các bộ môn, phải đảm bảo
tỷ lệ cân đối giữa nam, nữ, giữa lớp già và lớp trẻ”.
ĐNGV mạnh là đội ngũ có đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và có
trình độ cao về chun mơn, nghiệp vụ, đáp ứng được nhiệm vụ, đáp ứng đổi
mới giáo dục.
Để có ĐNGV mạnh về chun mơn nghiệp vụ, biện pháp tốt nhất là
đẩy mạnh công tác ĐT-BD cùng với chính sách, chế độ thỏa đáng thì mỗi
GV mới phát huy được hết tiềm năng và nhiệt tình của họ cho sự nghiệp GD.
1.2.4.3. Nội dung quản lý đội ngũ giáo viên
Theo W. L. French định nghĩa: "Quản trị tài nguyên nhân sự (quản
lý phát triển- tài nguyên nhân sự) là việc tuyển mộ, tuyển chọn, duy trì,

phát triển, sử dụng động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tài nguyên
nhân sự thông qua tổ chức, nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức".
Như vậy, quản lý đội ngũ giáo viên tức là quản lý phát triển nhân sự
mà ở đó xảy ra q trình tác động có mục đích của chủ thể quản lý tới
người lao động như tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, đánh giá
năng lực thực hiện và đãi ngộ nhằm đạt được mục đích phát triển nhân sự
của tổ chức.
Với quan niệm về quản lý đội ngũ giáo viên như trên, và theo nghiên
cứu của Fred C. Lunenburg và Allan C. Ornstein (Mỹ) trong quá trình
quản lý nhà trường, chúng ta có thể chỉ ra các bước trong q trình quản lý
đội ngũ giáo viên: Hoạch định nguồn nhân lực, tuyển chọn, lựa chọn và sử
dụng, đào tạo và phát triển, đánh giá thực hiện và đãi ngộ.
Theo Luật Viên chức, giáo viên trong các trường công lập được gọi là
viên chức: “Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc
15


làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc,
hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của
pháp luật”[34].
Việc quản lý giáo viên trong các trường công lập là quản lý viên chức.
Nội dung quản lý viên chức bao gồm:
a) Xây dựng vị trí việc làm;
b) Tuyển dụng viên chức;
c) Ký hợp đồng làm việc;
d) Bổ nhiệm, thay đổi chức danh nghề nghiệp;
đ) Thay đổi vị trí việc làm, biệt phái, chấm dứt hợp đồng làm việc, giải
quyết chế độ thôi việc;
e) Bổ nhiệm, miễn nhiệm viên chức quản lý; sắp xếp, bố trí và sử dụng
viên chức theo nhu cầu công việc;

g) Thực hiện việc đánh giá, khen thưởng, kỷ luật viên chức;
h) Thực hiện chế độ tiền lương, các chính sách đãi ngộ, chế độ đào tạo,
bồi dưỡng viên chức;
i) Lập, quản lý hồ sơ viên chức; thực hiện chế độ báo cáo về quản lý
viên chức thuộc phạm vi quản lý.[34]
* Hoạch định nguồn nhân lực
Hoạch định nguồn nhân lực là nội dung chủ yếu của hoạch định tài
nguyên nhân sự. Có nhiều định nghĩa khác nhau về hoạch định tài nguyên
nhân sự. Tuy nhiên, tất cả đều có một điểm chung là hoạch định nguồn
nhân lực liên quan đến xác định nhu cầu nhân lực, dự báo nhân lực hiện có
và xác định những bổ sung thay thế để duy trì đội ngũ cả về chất và lượng
nhằm đáp ứng nhiệm vụ của tổ chức và vấn đề ra các kế hoạch cụ thể để
có nguồn tài nguyên nhân sự đó.
Theo các nghiên cứu của Fred C. Lunenburg và Allan C. Ornstein:
Hoạch định nguồn nhân lực tốt liên quan đến đáp ứng nhu cầu nhân sự
hiện tại và tương lai. Trong công tác quản lý nhà trường, để đảm bảo
16


×