Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Quản lý đội ngũ giáo viên theo bộ chuẩn nghề nghiệp tại trường trung học phổ thông tây đô, từ liêm hà nội luận văn ths giáo dục học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 129 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

TRẦN THỊ KIM NHUNG

QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
THEO BỘ CHUẨN NGHỀ NGHIỆP TẠI TRƢỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG TÂY ĐÔ, TỪ LIÊM – HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2013

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

TRẦN THỊ KIM NHUNG

QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
THEO BỘ CHUẨN NGHỀ NGHIỆP TẠI TRƢỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TÂY ĐÔ, TỪ LIÊM –HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số :

60 14 05


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. NGUYỄN ĐỨC CHÍNH

HÀ NỘI – 2013

2


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Lý do khách quan
Nước ta đang trong giai đoạn hội nhập toàn diện vào nền kinh tế thế
giới. Trong quá trình này Đảng và Nhà nước đã xác định là phải phát triển
nguồn nhân lực có trình độ cao, để có khả năng hội nhập vào những ngành sử
dụng công nghiệp của nền kinh tế tri thức. Một nguồn nhân lực có khả năng
thích ứng với sự thay đổi nhanh chóng của khoa học và công nghệ.
Nhu cầu của đất nước đặt ra cho ngành giáo dục một nhiệm vụ là phải
nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, mà một trong những yếu tố quyết
định chất lượng giáo dục là đội ngũ giáo viên. Đội ngũ giáo viên được xem là
lực lượng cốt cán của sự nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo, là nhân tố
quan trọng nhất quyết định việc nâng cao chất lượng giáo dục. Điều đó đã
được thể hiện trong tư tưởng Hồ Chí Minh, trong quan điểm và định hướng
chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về giáo dục.
Trong sự nghiệp phát triển giáo dục, giáo dục trung học phổ thông
đóng vai trò rất quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân nói chung và
giáo dục phổ thông nói riêng.
Muốn nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên phải quản lý tốt đội ngũ
giáo viên. Vì vậy Bộ giáo dục & đào tạo đã ban hành thông tư 30/2009/TT –
BGDĐT ngày 22/10/2009. Quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS và
giáo viên THPT gồm 6 tiêu chuẩn và 25 tiêu chí.
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên Trung học phổ thông ra đời đã trở thành

công cụ đánh giá giáo viên của các cấp quản lý theo hướng chuyển từ đánh
giá mang tính chất định tính sang đánh giá mang tính định lượng và đồng thời
cũng là căn cứ để giáo viên tự đánh giá năng lực của mình từ đó xây dựng kế
hoạch học tập, rèn luyện phấn đấu để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ
chính trị, chuyên môn nghiệp vụ của bản thân.

1


Chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý cả về số lượng cơ cấu,
chất lượng, trong đó nâng cao chất lượng là trọng tâm đang trở thành vấn đề
mang tính thời sự của ngành giáo dục.
1.2. Lý do chủ quan
Trường Trung Học Phổ Thông Tây Đô là một trường tư thục được
thành lập theo xu hướng xã hội hóa giáo dục của Nhà nước. Việc tuyển dụng
giáo viên, quản lý đội ngũ và đảm bảo đời sống cho giáo viên là do Nhà
trường chịu hoàn toàn trách nhiệm. Vì vậy chất lượng đội ngũ giáo viên là
yếu tố quan trọng nhất để Nhà trường quản lý, Sứ mệnh của Nhà trường phần
lớn phụ thuộc vào đội ngũ giáo viên. Do đó tìm ra biện pháp quản lý đội ngũ
giáo viên cho Trường Trung Học Phổ Thông Tây Đô để nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên và chất lượng quá trình dạy học là vấn đề cần thiết và cấp
bách.
Từ những lý do khách quan và chủ quan đã nêu trên chúng tôi quyết
định chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý đội ngũ giáo viên theo bộ chuẩn nghề
nghiệp giáo viên Trung Học Phổ Thông tại Trường Trung Học Phổ Thông
Tây Đô – Từ Liêm – Hà Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng đội ngũ giáo viên và thực trạng quản
lý đội ngũ giáo viên của Trường Trung Học Phổ Thông Tây Đô từ đó đề xuất
biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên theo bộ chuẩn nghề nghiệp giáo viên

trung học phổ thông.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến quản lý đội ngũ giáo viên
trung học phổ thông và những vấn đề cơ bản về chuẩn nghề nghiệp giáo viên
trung học phổ thông.
- Khảo sát thực trạng đội ngũ giáo viên Trường THPT Tây Đô và thực
trạng quản lý giáo viên trường Tây Đô.

2


- Đề xuất biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên theo bộ chuẩn nghề
nghiệp giáo viên trung học phổ thông. Cụ thể sẽ xây dựng được quy trình
quản lý giáo viên trung học phổ thông và xây dựng hệ tham chiếu các tiêu
chuẩn đánh giá chất lượng.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu:
Đội ngũ giáo viên trung học phổ thông
- Đối tượng nghiên cứu:
Quản lý đội ngũ giáo viên theo chuẩn
5. Vấn đề nghiên cứu
Đề tài tập trung vào nghiên cứu hai vấn đề sau:
- Thực trạng đội ngũ giáo viên và quản lý đội ngũ giáo viên của trường
trung học phổ thông Tây Đô như thế nào?
- Quản lý đội ngũ giáo viên theo chuẩn như thế nào để nâng cao chất
lượng giáo viên và nâng cao chất lượng của quá trình dạy học tại trường trung
học phổ thông Tây Đô.
6. Giả thuyết khoa học
Hiện nay chất lượng dạy học của trường THPT Tây Đô vẫn còn nhiều
hạn chế trong đó có thể thấy rõ một nguyên nhân là từ phía đội ngũ giáo viên.

Đội ngũ giáo viên của trường là do Nhà trường toàn quyền tuyển dụng
và bồi dưỡng. Tuy nhiên từ trước đến nay việc quản lý đội ngũ giáo viên cơ
bản dựa vào trình độ đào tạo của giáo viên và kết quả dạy học của họ trong
quá trình công tác. Do đó so với việc đánh giá giáo viên theo bộ chuẩn nghề
nghiệp giáo viên THPT thì vẫn còn nhiều bất cập.
Nếu quản lý đội ngũ giáo viên trường THPT Tây Đô theo bộ chuẩn
nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông sẽ nâng cao chất lượng giáo viên
và chất lượng quá trình dạy học của trường THPT Tây Đô.

3


7. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên
trường trung học phổ thông Tây Đô để từ đó đề xuất biện pháp quản lý đội
ngũ giáo viên theo bộ chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông.
Số liệu thống kê về kết quả đánh giá giáo viên trường THPT Tây Đô
trong 3 năm học 2010 – 2011, năm học 2011 – 2012, năm học 2012 – 2013.
8. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa lý luận
Tổng kết công tác quản lý đội ngũ giáo viên ở trường THPT Tây Đô.
Chỉ ra những bài học thành công và mặt hạn chế, cung cấp cơ sở khoa học để
xây dựng quy trình quản lý đội ngũ giáo viên của trường THPT Tây Đô.
- Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu vừa giúp cho giáo viên có cơ sở đánh giá bản thân
từ đó có kế hoạch tự học tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực nghề nghiệp vừa
là công cụ quản lý đội ngũ giáo viên ở trường THPT Tây Đô. Không những
thế kết quả nghiên cứu còn có thể áp dụng vào quá trình quản lý đội ngũ giáo
viên của các trường THPT nói chung.
9. Phƣơng pháp nghiên cứu

- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận.
Bằng việc đọc, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, các văn bản, chỉ thị
của Đảng và Nhà nước, của ngành, các tài liêu có liên quan đến vấn đề quản
lý đội ngũ giáo viên và chuẩn nghề nghiệp chủa giáo viên trung học phổ
thông nhằm xác định hoặc hệ thống các khái niệm, vận dụng các nguyên tắc
quy luật, nội dung quản lý chủ yếu để thực hiện đề tài.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
Bằng các thu thập thông tin, điều tra bảng hỏi, phỏng vấn, tổng hợp số
liệu, so sánh đối chiếu, dự báo, tổng kết khái niệm phương pháp này được sử
dụng với mục đích khảo sát đánh giá thực trạng chất lượng của đội ngũ giáo
viên và thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên. Nhu cầu phấn đấu đạt chuẩn của

4


đội ngũ giáo viên cũng như khó khăn vướng mắc của giáo viên khi phấn đấu
đạt chuẩn.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn dự kiến được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ giáo viên theo bộ chuẩn
nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông.
Chương 2: Thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên của trường Trung học
phổ thông Tây Đô.
Chương 3: Biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề
nghiệp tại trường trung học phổ thông Tây Đô.

5



CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO CHUẨN
NGHỀ NGHIỆP CỦA GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề
Quản lý đội ngũ giáo viên là một nhiệm vụ cơ bản của các cấp quản lý
giáo dục trực tiếp là Hiệu trưởng đến sở giáo giáo dục và trên cùng là Bộ giáo
dục và đào tạo.
Trong những năm gần đây ngành giáo dục và đào tạo đang thực hiện
đổi mới quản lý về mọi mặt, trong đó việc quản lý, đánh giá đội ngũ giáo viên
được chuyển từ quản lý truyền thống sang quản lý theo chuẩn nghề nghiệp.
Quá trình kiểm định chất lượng giáo viên cũng được thực hiện theo bộ chuẩn
nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông mà bộ giáo dục đã ban hành kèm
theo thông tư 30/2009/TT – BGDĐT ngày 22/10/2009.
Từ khi có chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT, đã có một số nghiên cứu
về vấn đề quản lý đội ngũ giáo viên như: “Biện pháp quản lý giáo viên trường
THPT Thịnh Long –Tỉnh Nam Định đáp ứng chuẩn nghề nghiệp giáo viên
Trung học” của tác giả Phạm Thị Ngọc, “Biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên
theo chuẩn nghề nghiệp ở trường THPT Việt Bắc tỉnh Lạng Sơn của tác giả
Đặng Hồng Cường, “Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên các trường THPT ở
huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp” của tác giả
Nguyễn Quốc Nam,…
Tuy vậy chưa có nghiên cứu nào đề cập đến vấn đề Quản lý đội ngũ
giáo viên trường THPT Tây Đô theo chuẩn nghề nghiệp. Do đó chúng tôi
chọn nghiên cứu vấn đề tìm hiểu thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên ở
trường THPT Tây Đô để từ đó đề xuất biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên
của trường theo bộ chuẩn nghề nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ và
chất lượng dạy học và giáo dục ở trường THPT Tây Đô.

6



1.2. Một số khái niệm cơ bản về công tác quản lý đội ngũ giáo viên.
1.2.1. Quản lý
Sự tiến hóa của các tư tưởng quản lý từ thời tiền sử cho đến khi loài
người bước vào một xã hội công nghiệp đã hình thành nên các lý thuyết về
khoa học quản lý cỏ điển. Các học thuyết quản lý cổ điển hiện nay vẫn đang
tồn tại với ý nghĩa lý luận và giá trị thực tiễn rất lớn.
Đó là thuyết quản lý khoa học của Frederick Winslow TayLor “cha đẻ
của thuyết quản lý khoa học” xây dựng một khoa học về quản lý dựa trên bốn
nguyên tắc quản lý. Việc vận dụng được thể hiện trong việc hợp lý lao động
được áp dụng rộng rãi, mang lại hiệu quả cao, việc bồi dưỡng trình độ chuyên
môn nghiệp vụ giúp thuộc cấp hoàn thành nhiệm vụ của họ, việc tuyển chọn
và huấn luyện đội ngũ là yếu tố quyết định thành công trong quản lý.
Đó là thuyết quản lý tổng quát hay thuyết quản trị của Henry Fayol
(1841-1925) với định nghĩa “quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức
bằng cách vận dụng các hoạt động ( chức năng ) kế hoạch hóa, tổ chức chỉ
đạo (lãnh đạo) và kiểm tra” đây là học thuyết quản lý có những đóng góp to
lớn vào sự phát triển của lý luận quản lý.
Max Weber (1864-1920) nhà lịch sử xã hội người Đức đã khai sáng ra
thuyết quản lý bàn giấy (quan liêu). Quản lý bàn giấy là một hệ thống dựa
trên các quy tắc, luật lệ, các thứ bậc, sự phân công lao động rõ ràng và các thủ
tục khắt khe; lợi ích khi vận dụng thuyết này vào thực tiễn quản lý là tính hiệu
quả và tính nhất quán chặt chẽ.
Thập kỷ 20 đến 30 của thế kỷ XX, một trào lưu, một học thuyết quản lý
đã ra đời đó là quan điểm hành vi. Người đại diện cho thuyết hành vi là Marry
Parker Follett. Thuyết quản lý hành vi giúp cho người quản lý ứng xử có hiệu
quả khi biện quyết những vấn đề nảy sinh trong tổ chức, hứng người quản lý
xây dựng mối quan hệ làm việc tốt đẹp với người thuộc cấp.


7


Theo H.Koontz (Người Mỹ): “ Quản lý là hoạt động đảm bảo phối hợp
những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của tổ chức trong một môi
trường và đối với những điều kiện nguồn lực cụ thể”.
Theo quan điểm của Đặng Quốc Bảo: Quản lý được hiểu một cách đơn
giản trên cơ sở chiết tự các thành tố cấu thành khái niệm này. Cụ thể: “Quản “
là sự coi sóc giữ gìn duy trì hệ ở trạng thái ổn định, “lý” là sự sửa sang sắp
xếp đổi mới. Quản lý là duy trì ổn định và đổi mới. Đặc biệt, luôn có sự thống
nhất biện chứng giữa quản và lý: trong quản (giữ) có lý (chỉnh sửa), trong lý
(chỉnh sửa) có quản (giữ) [2, tr.1]
Theo Nguyễn Quốc Chí – Nguyễn Thị Mỹ Lộc giới thiệu định nghĩa
kinh điển về quản lý là: “Hoạt động quản lý là hoạt động có định hướng, có
chủ đích của chủ thể quản lý (ngưởi quản lý) đến khách thể quản lý (người bị
quản lý) trong tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích
của tổ chức”. [13, tr.1]
Từ những ý chung của các khái niệm và xét quản lý với tư cách là một
hoạt động có thể lấy định nghĩa quản lý mà hai tác giả Nguyễn Quốc Chí –
Nguyễn Thị Mỹ Lộc giới thiệu làm căn cứ nghiên cứu: “Quản lý là quá trình
đạt được mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức
năng) kế hoạch hóa tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra” [13, tr.1].
Hoạt động quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã
hội do đó hoạt đông quản lý là những động tác phối hợp nỗ lực của mỗi cá
nhân để nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức; Quản lý là sự tác động mang
tính chủ quan nhưng lại phù hợp với quy luật khách quan.
1.2.2. Chức năng quản lý
Quản lý phải thực hiện các chức năng khác nhau, mỗi chức năng có
tính độc lập tương đối nhưng chúng được liên kết hữu cơ trong một hệ thống
nhất. Quản lý có các chức năng cơ bản cụ thể như sau :

*) Kế hoạch hóa

8


Kế hoạch hóa là chức năng cơ bản nhất trong số các chức năng quản lý
bao gồm: Dự báo, xác định mục tiêu, trong một thời gian nhất định của hệ
thống quản lý.
Thực hiện chức năng kế hoạch hóa tạo ra tầm nhìn chiến lược cho các
nhà quản lý, giúp cho việc phát triển và lựa chon chính xác các chương trình
hành động phù hợp với các nguồn lực của hệ thống. Đồng thời chức năng kế
hoạch hóa lạ căn cứ để hình thành và thức hiện các chức năng khác nhau như:
Chỉ đạo, tổ chức, kiểm tra
*) Tổ chức
Tổ chức là xác định một cơ cấu nhất định vế vai trò nhiệm vụ hay chức
vụ hay chức vụ được hợp thức hóa , thực chất nó là sự tổ chức công việc, sắp
xếp con người nó chính là sự kết hợp, liên kết những bộ phận riêng rẽ thành
một hệ thống, hoạt động nhịp nhàng như một cơ thể thống nhất.
Nội dung của chức năng tổ chức là việc thiết lập bộ máy quản lý, trong
đó gồm 2 tiến trình cơ bản đó là: sự phân chia và sự phối hợp. Sự phân chia
bao gồm: phân chia mục tiêu từ mục tiêu cơ bản thành các mục tiêu cụ thể
cho từng bộ phận, cá nhân; phân chia chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách
nhiệm, phân chia thành từng cấp, từng khâu quản lý. Sự phối hợp là tạo lập
các mối quan hệ giữa các bộ phận đã được phân chia bao gồm quan hệ phối
hợp ngang quyền; quan hệ cấp trên, cấp dưới. Sự phối hợp là cơ sở hình thành
cơ chế vận hành tổ chức bộ máy và vận hành cả hệ thống.
*) Lãnh đạo, chỉ đạo
Chỉ đạo là huy động lực lượng vào việc thực hiện kế hoạch và điều
hành mọi việc nhằm đảm bảo cho bộ máy vận hành thuận lợi. Chỉ đạo là tổ
chức một cách khoa học lao động của cả tập thể người cũng như từng người

để biến mục tiêu dự kiến thành kết quả, biến kế hoạch thành hiện thực.
Nội dung của việc chỉ đạo là điều hành công việc, động viên khuyến
khích, giám sát tiến hành, đánh giá hoạt động và điều chỉnh, uốn nắn các sai
lệch nảy sinh trong quá trình hoạt động của hệ thống.

9


*) Kiểm tra
Kiểm tra là một chức năng có liên quan đến mọi cấp quản lý để đánh
giá đúng kết quả hoạt động của hệ thống, đo lường các sai lệch nảy sinh trong
quá trình hoạt động so với mục tiêu và kế hoạch đã định, nhằm kịp thời điều
chỉnh sai sót và đưa ra những quyết định để điều chỉnh nhằm đạt được mục
tiêu đã xác định. Đây là chức năng cơ bản.
Kiểm tra là tai mắt của quản lý, vì vậy cần tiến hành thường xuyên và
kết hợp linh hoạt nhiều hình thức kiểm tra.
Kiểm tra giúp cho việc thu nhận mối liên hệ ngược trong quá trình
quản lý. Nó giúp cho chủ thể quản lý điều khiển một cách tối ưu hệ quản lý.
Các chức năng trên được thực hiện nối tiếp nhau, đan xen vào nhau, phối hợp
bổ sung tạo sự kết nối theo hướng phát triển tạo thành một chu trình quản lý
mà trong đó yếu tố thông tin luôn có mặt trong tất cả các giai đoạn, nó vừa là
điều kiện vừa là phương tiện không thể thiếu được trong quá trình ra quyết
định quản lý. Thông tin có thể được sắp xếp ở vị trí như một chức năng trung
tâm trong sơ đồ sau:

Kế hoạch

Kiểm tra

Thông tin

quản lý

Tổ chức

Chỉ đạo
fhxhghxgn
Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ các chức năng quản lý

10


Khi thực hiện các chức năng trên, người quản lý phải thực hiện một
loạt các vai trò quản lý: vai trò liên nhân cách, vai trò thông tin, vai trò quyết
định và thể hiện các kỹ năng quản lý: kỹ năng liên nhân cách; các kỹ năng
khái quát hóa; các kỹ năng giao tiếp tùy theo mức độ của từng cấp quản lý.
1.2.3. Quản lý giáo dục
Quản lý xã hội là tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể
quản lý trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật khách quan của đối
tượng nhằm đảm bảo cho nó vận động và phát triển hợp lý để đạt được mục
tiêu đã định. Quản lý giáo dục được xem như hoạt động quản lý một lĩnh vực
hoạt động của xã hội nhằm thực hiện mục đích giáo dục. Trong thực tiễn, khái
niệm quản lý giáo dục được hình thành trên cơ sở khái niệm quản lý. Về quản
lý giáo dục có nhiều cách định nghĩa:
“ Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành phối
hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu
cầu phát triển xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường
xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người;
tuy nhiên trọng tâm vẫn là giáo dục thế hệ trẻ cho nên quản lý giáo dục được
hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục Quốc dân, các trường trong hệ thống
giáo dục quốc dân” [15, tr.65].

Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm
cho hệ thống vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực
hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu
điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục là thế hệ trẻ đưa giáo dục tới mục
tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất.”
Trong giáo dục, chủ thể quản lý và khách thể quản lý được phân thành
nhiều cấp độ theo quy mô và chức năng quản lý:
+ Ở cấp độ vĩ mô: chủ thể quản lý giáo dục là chính phủ và chức năng
chuyên ngành của Bộ trưởng bộ GDĐT, khách thể quản lý là tất cả các yếu tố

11


của hệ thống giáo dục quốc dân và toàn bộ nội dung những công việc liên
quan của nó đến hệ thống giáo dục đó.
Trên địa bàn vùng lãnh thổ (tỉnh, huyện, xã) chủ thể quản lý giáo dục là
UBND các cấp và người đứng đầu cơ quan chức năng quản lý giáo dục địa
phương (giám đốc sở, trưởng phòng giáo dục đào tạo quận, huyện, thị xã),
khách thể quản lý ở đây là các yếu tố của hệ thống giáo dục quốc dân được
phân cấp cho địa phương quản lý và cộng đồng xã hội ở địa phương cùng với
những công việc liên quan đến hệ thống giáo dục quốc dân trên vùng lãnh thổ
đó.
+ Ở cấp độ vi mô: quản lý giáo dục trên phương diện quản lý một cơ sở
giáo dục. Chủ thể quản lý nhà trường là lãnh đạo của các trường, khách thể
quản lý là các yếu tố, thành viên, bộ phận cùng toàn thể các điều kiện vật chất
kỹ thuật phục vụ cho hoạt động của nhà trường. Quản lý giáo dục được hiểu
là những tác động tự giác (có ý thức có mục đích có kế hoạch, có hệ thống
hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tập thể cán bộ, giáo viên, công nhân
viên, học sinh, cha mẹ học sinh, các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà

trường nhằm thực hiện có chất lượng hiệu quả mục tiêu giáo dục.
Quản lý giáo dục là một hoạt động mang tính sáng tạo. Đối tượng của
hoạt động quản lý giáo dục là con người với nhiều mối quan hệ phức tạp, đòi
hỏi quản lý giáo dục vừa mang tính khoa học nhưng cũng vừa mang tính nghệ
thuật cao.
1.2.4. Quản lý nhà trường
Nhà trường xuất hiện vào khoảng năm trăm trước công nguyên do
Khổng tử, nhà triết học cổ đại nổi tiếng người Trung quốc sáng lập. Đến thế
kỉ thứ 17, Comenxky nhà giáo dục nổi tiếng người Tiệp khắc đã cho ra đời
mô hình trường học mới với các lớp học, chương trình học cụ thể với từng
nhóm học sinh theo lứa tuổi. Đây là mô hình nhà trường nơi tiến hành giảng
dạy, đào tạo toàn diện hay về một lĩnh vức chuyên môn nào đó cho học sinh,

12


học viện và được quản lý bởi các nhà sư phạm, nhà quản lý giáo dục chuyên
nghiệp.
Bản chất của việc quản lý nhà trường là quản lý hoạt động dạy - học.
Quản lý nhà trường là quản lý một thiết chế vừa có tính sư phạm vừa có tính
kinh tế. Người quản lý nhà trường phải bao quát mười vấn đề trong kế hoạch
phát triển nhà trường đó là:
Gắn bó mục tiêu đào tạo vời mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của cộng
đồng; lựa chọn nội dung đào tạo phản ánh được tiến bộ khoa học kĩ thuật của
cuộc sống, tuân thủ mục tiêu đào tạo đã đặt ra; xác định phương pháp đào tạo
chuyển tải có hiệu quả nội dung đào tạo cập nhật thành tựu của công nghệ
mới; phát triển đội ngũ người dạy theo yêu cầu đủ về về số lượng, mạnh về
chất lượng đồng bộ về cơ cấu, tạo nên động lực dạy quan tâm đến người học;
tổ chức cho người học giúp người học biến quá trình đào tạo thành quá trình
tự đào tạo; tổ chức hình thức đào tạo gắn kết ba nhân tố (mục tiêu, nội dung,

phương pháp); Khai thác, sử dụng có hiệu quả điều kiện đào tạo; giữ gìn môi
trường đào tạo: môi trường tự nhiên, môi trường xã hội trong lành phù hợp
với các yêu cầu kinh tế của dạy học giáo dục; xây dựng bộ máy đào tạo năng
động có hiệu lực trong chỉ đạo điều hành; hoàn thiện qua cơ chế đào tạo theo
luật pháp quy định và thích hợp với hoàn cảnh của trường.
Quản lý nhà trường khác với quản lý xã hội khác, quản lý nhà trường
thực hiện trên cơ sở những quy luật chung của quản lý và có nét riêng đặc thù
của giáo dục. Sản phẩm của các hoạt động nhà trường là nhân cách học sinh
được hình thành trong quá trình học tập tu dưỡng và rèn luyện. Quản lý nhà
trường với mục đích cuối cùng là hình thành, phát triển nhân cách cho học
sinh.
Phạm Minh Hạc đã nhận định “quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo
dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo
đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh”.

13


1.2.5.Quản lý nguồn nhân lực
* Nguồn nhân lực:
Nguồn nhân lực theo nghĩa rộng được hiểu như nguồn nhân lực con
người của một quốc gia, một vùng lãnh thổ, là một bộ phận của các nguồn lực
có khả năng huy động, tổ chức quản lý để tham gia vào quá trình phát triển
kinh tế xã hội.
Theo Phạm Minh Hạc thì nguồn nhân lực là tổng thể các tiềm năng lao
động của một nước hay một địa phương sẵn sàng tham gia một công việc nào
đó. Những người trong độ tuổi quy định và ngoài độ tuổi lao động, đủ 15 tuổi
trở lên có khả năng lao động hay còn gọi là lực lượng lao động cần được quản
lý, chăm sóc và phát triển.

Nguồn nhân lực xã hội: Nguồn nhân lực xã hội là dân số trong độ tuổi
lao động. Nói đến nguồn nhân lực là nói đến tiềm lực; chỉ khi phát huy, phát
triển và sử dụng hợp lý nguồn nhân lực mới có giá trị động lực, là mục tiêu
của sự phát triển kinh tế xã hội.
Chất lượng nguồn nhân lực xã hội phụ thuộc vào sự đầu tư cho con
người, nâng cao chất lượng cuộc sống cho con người. Đặc biệt là yếu tố chủ
đạo có tính chất quyết định đến chất lượng nguồn nhân lực là giáo dục và đào
tạo.
Nguồn nhân lực trong giáo dục là tập thể sư phạm các nhà trường bao gồm:
cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên, nhân viên, trong đó nòng cốt là đội ngũ
giáo viên.
* Quản lý phát triển nguồn nhân lực
Quản lý phát triển nguồn nhân lực là một nội dung quản lý chủ chốt
của nhà quản lý, bao gồm việc dự báo và kế hoạch hóa nguồn nhân lực tuyển
chọn, đào tạo và phát triển, thẩm định kết quả hoạt động, đề bạt thuyên
chuyển hoặc sa thải. Trong đó ba vấn đề quan trọng nhất là đào tạo nguồn
nhân lực đạt hiệu quả cao nhất.
Quản lý nguồn nhân lực được hiểu đầy đủ gồm ba mặt phải quản lý:

14


- Phát triển nguồn nhân lực;
- Sử dụng hợp lý nguồn nhân lực;
- Nuôi dưỡng môi trường cho nguồn nhân lực phát triển.
Mục tiêu của quản lý nhân lực là đảm bảo đủ về số lượng người lao
động với trình độ và kĩ năng phù hợp vào đúng công việc, đúng thời điểm
thích hợp để thực hiện các mục tiêu của tổ chức.
Hiệu quả của công tác quản lý nguồn nhân lực là luôn làm cho những
kiến thức, kĩ năng của cán bộ, nhân viên đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi của

hiện tại và nhu cầu phát triển trong tương lai của tổ chức, đơn vị.
Trong giáo dục đào tạo, quản lý nhân lực là quản lý toàn thể đội ngũ
những người làm công tác giáo dục đào tạo bao gồm CBQL, nhà giáo, nhân
viên phục vụ, đây chính là nguồn nhân lực, vốn người của toàn ngành giáo
dục đào tạo nói chung và của giáo dục trung học nói riêng.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII đã nêu: “phát triển con người
không chỉ là sự tăng lên của thu nhập quốc dân mà còn là tạo ra một môi
trường trong đó mọi người có thể phát triển mọi khả năng của mình và làm
chủ một cuộc sống sáng tạo hữu ích phù hợp với lợi ích và nhu cầu của họ”.
Quản lý phát triển nguồn nhân lực là quản lý nhấn mạnh phát triển toàn
diện con người: Thể lực, trí lực, tâm lực, thái độ sống, thái độ lao động, hiệu
quả lao động.
Quản lý phát triển nguồn nhân lực được xem xét tổng hợp dưới các góc
độ: góc độ kinh tế, góc độ giáo dục, góc độ chính độ - xã hội.
1.2.6. Giáo viên – đội ngũ giáo viên
1.2..6.1. Giáo viên
Theo từ điển tiếng Việt thì giáo viên là những người làm nghề dạy học
ở bậc phổ thông hoặc tương đương. [15, tr.396]
Theo luật giáo dục 2005 (đã sửa đổi bổ sung 2009) thì giáo viên là nhà giáo
giảng dạy ở các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề
nghiệp.

15


Nhà giáo – giáo viên là tên gọi vừa bao hàm nội dung nghề nghiệp vừa
mang ý nghĩa tôn vinh, trân trọng. Từ xưa đến nay, nghề dạy học đòi hỏi
người thầy phải là người thật sự gương mẫu, là tấm gương sáng về nhân cách,
là người hướng đạo trên đường đời cho học sinh. Bất cứ ai và bất cứ lúc nào,
khi bàn về phẩm chất lý tưởng mà nhà giáo phải có, đều nghĩ tới mô hình

những con người hết sức mẫu mực, có phẩm chất mà toàn xã hội phải tôn
trọng, không có sự phân biệt giữa những giáo viên TH, THCS hay giảng viên
các trường cao đẳng, đại học, không kể tuổi tác hay trình độ học vấn mà quan
trọng là có thật sự đủ tư cách là nhà giáo hay không. Những phẩm chất cần
phải có của nhà giáo là nhân cách và lối sống tốt đẹp, lời nói và việc làm phải
luôn đi đôi với nhau, phải được đào tạo chuẩn mực và luôn được rèn luyện
trong môi trường tốt.
Tiêu chuẩn chung đối với nhà giáo được qui định trong Luật giáo dục
2005: Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt; đạt trình độ chuẩn được đào tạo về
chuyên môn, nghiệp vụ; đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp; lý lịch bản
thân rõ ràng. [14, tr.56].
Vì vậy trong việc đào tạo, bồi dưỡng, phát triển giáo viên thời đại ngày
nay cần quan tâm tới các yếu tố: Tạo cho người giáo viên có được một lượng
tri thức tương đối rộng, học sâu một số chuyên ngành, bên cạnh đó phải được
trang bị thêm một số môn học khác để phục vụ việc hiểu sâu hơn những môn
chuyên ngành; đào tạo, huấn luyên phương pháp và kỹ năng dạy học một cách
chu đáo và thường xuyên được trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp; thường
xuyên được rèn luyện nhân cách, đặc biệt là vấn đề rèn luyện đạo đức nghề
nghiệp, tăng cường ý thức của người giáo viên, phải là tấm gương sáng để
học sinh noi theo.
1.2.6.2. Đội ngũ giáo viên
Đội ngũ theo từ điển Tiếng Việt: “ Đội ngũ là tập hợp gồm một số đông
người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp, thành một lực lượng. [15, tr.334]

16


Đội ngũ giáo viên theo Vũ Văn Tảo “ là những chuyên gia trong lĩnh vực giáo
dục, họ nắm vững tri thức và hiểu biết dạy học và giáo dục như thế nào và có
khả năng cống hiến toàn bộ tài năng và sức lực cho giáo dục’’

1.2.7. Quản lý đội ngũ giáo viên
Tập hợp giáo viên của một trường trung học gọi là đội ngũ giáo viên
của trường trung học đó. Tập hợp tất cả các giáo viên trung học của toàn
ngành giáo dục một tỉnh được gọi là đội ngũ giáo viên cấp trung học của tỉnh
đó. Khi nói đến đội ngũ giáo viên trung học ta phải hiểu và xem xét trên quan
điểm hệ thống. Đó không phải là một tập hợp rời rạc, mà các thành tố trong
đó có mối quan hệ lẫn nhau, bị ràng buộc bởi những cơ chế nào đó. Vì vậy,
mỗi tác động và các thành tố đơn lẻ của hệ thống vừa có ý nghĩa cục bộ vừa
có ý nghĩa toàn thể.
Như vậy, quản lý đội ngũ giáo viên là hoạt động của người quản lý
giáo dục tác động lên đội ngũ giáo viên trong nhà trường hoặc cơ sở giáo dục
nhằm đạt được mục tiêu của cơ sở giáo dục hay nhà trường đó.
Quản lý đội ngũ giáo viên trung học là tác động của người quản lý lên
đội ngũ giáo viên trung học trong nhà trường trung học nhằm đạt được mục
tiêu giáo dục trung học.
1.3. Một số vấn đề về chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông
1.3.1. Chuẩn
Từ điển tiếng Việt định nghĩa: “ Chuẩn là cái được chọn làm căn cứ để
đối chiếu, để hướng theo đó mà làm cho đúng” hay “ là cái được chọn làm
mẫu để thể hiện một đơn vị đo lường”.
1.3.2. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học được quy định kèm theo Thông
tư 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo quy định chi tiết, có hệ thống nội dung về phẩm chất, năng lực
nghề nghiệp của giáo viên. Các phẩm chất, năng lực được logic các công đoạn

17


hoạt động giáo dục, dạy học. Theo đó, mỗi hoạt động ở từng công đoạn được

xác định bằng các hành động cấu thành các kĩ năng giáo dục, dạy học cụ thể.
Với cách mô tả đó, chuẩn nghề nghiệp giáo viên có giá trị như là một
“thước đo” năng lực hành nghề của giáo viên diễn ra trong bối cảnh thực tiễn
giáo dục. Đó là điểm khác biệt cơ bản của Quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo
viên trung học so với các văn bản khác và cần được tính đến khi vận dụng
Chuẩn này vào đánh giá giáo viên. Sử dụng thước đo này không đơn giản, vì
đơn vị đo lường là phẩm chất, năng lực nghề giáo dục – nghề tạo ra nhân cách
là một thực thể tâm lý. Giáo viên được vinh danh “kĩ sư tâm hồn” là ở ý nghĩa
đó. Năng lực của bất kỳ nghề nào cũng được cấu thành bởi một hệ tiêu chí.
Hệ tiêu chí chính xác nhất của một nghề là hệ tiêu chí cấu thành chất lượng
sản phẩm do người tạo ra.
1.3.3. Căn cứ xây dựng chuẩn nghề nghiệp giáo viên thpt
1.3.3.1. Căn cứ pháp lý
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học là văn bản quy định các yêu
cầu cơ bản về phẩm chất, năng lực đối với nhười giáo viên nhằm đáp ứng
mục tiêu của giáo dục THCS và THPT. Do đó, Chuẩn phù hợp (Nội dung
chuẩn không trái với nội dung các văn bản pháp quy), tham chiếu ( nội dung
chuẩn vừa tương thích với nội dung các văn bản pháp quy, vừa phải cụ thể
hóa, triển khai tối đa hiệu lực các văn bản đó trong thực tiễn) những quy định
đối với giáo viên trong các văn bản pháp quy hiện hành của Việt Nam. Cụ thể
là các văn bản sau:
- Luật Giáo dục 2005, đặc biệt là các Điều 70 ( tiêu chuẩn nhà giáo).
Điều 72 (nhiệm vụ nhà giáo), Điều 75 (các hành vi nhà giáo không được
làm);
- Nghị quyết số 40/2000/QH10 của Quốc hội;
- Chỉ thị số 40/CT/ TW ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Ban Bí thư
Trung ương Đảng về Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục;

18



- Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày 11 tháng 1 năm 2005 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án (Xây dựng, nâng cao chất lượng đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005- 2010);
- Điều lệ trường ThCS, Trường THPT và trường phổ thông có nghiều
cấp học (ban hành kèm theo Quyết định số 07/2007/QĐ-BGDDT ngày 02
tháng 04 năm 2007 của Bộ giáo dục và Đào tạo);
- Quyết định số 202/TCCP- VC ngày 08 tháng 6 năm 1994 của Bộ
trưởng – Trưởng ban tổ chức- Cán bộ Chính phủ ( Nay là bộ nội vụ) về việc
ban hành Tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành Giáo dục và Đào
tạo (ngạch giáo viên trung học và trung học cao cấp);
- Quyết định số 06/2006/QĐ-BNV ngày 21 tháng 3 năm 2006 của Bộ
trưởng Bộ nội vụ về việc ban hành Quy chế đánh giá, xếp laoij giáo viên mầm
non và giáo viên phổ thông công lập;
- Quyết đinh số 16/2008/QĐ- BGDĐT ngày 16 tháng 4 năm 2008 của
Bộ giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy định đạo đức Nhà giáo
1.3.3.2. Căn cứ vào đặc điểm lao động sư phạm của giáo viên
Chuẩn phải tiếp thu, vận dụng những xu hướng về sự thay đổi chức
năng của người giáo viên trong bối cảnh khoa học, kỹ thuật, công nghệ đang
phát triển rất nhanh hướng tới kinh tế tri thức và xã hội học tập.
- Giáo viên không còn chỉ đóng vai trò là người truyền đạt tri thức mà
phải là người tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, gợi mở, cố vấn, trọng tài cho các
hoạt động học tập tìm tòi khám phá, giúp học sinh tự lực chiếm lĩnh kiến thức
mới. Giáo viên phải có năng lực đổi mới phương pháp dạy học, chuyển từ
kiểu dạy tập trung vào vai trò giáo viên và hoạt động dạy sang kiểu dạy tập
trung vào vai trò của học sinh và hoạt động học, từ cách dạy thông báo – biện
thích – minh hoạ sang cách dạy hoạt động tìm tòi khám phá.
- Trong bối cảnh kĩ thuật công nghệ phát triển nhanh, tạo ra sự chuyển
dịch định hướng giá trị, giáo viên trước hết phải là nhà giáo dục có năng lực

phát triển ở học sinh về cảm xúc, thái độ, hành vi, bảo đảm người học làm chủ

19


được và biết ứng dụng hợp lý tri thức học được vào cuộc sống bản thân, gia
đình, cộng đồng. Bằng chính nhân cách của mình, giáo viên tác động tích cực
đến sự hình thành nhân cách của học sinh, giáo viên phải là một công dân
gương mẫu, có ý thức trách nhiệm xã hội, hăng hái tham gia vào sự phát triển
của cộng đồng, là nhân vật chủ yếu góp phần hình thành bầu không khí dân
chủ trong lớp học, trong nhà trường, có lòng yêu giới trẻ và có khả năng
tương tác với giới trẻ.
- Trong xã hội đang phát triển nhanh, người giáo viên phải có ý thức,
có nhu cầu, có tiềm năng không ngừng tự hoàn thiện nhân cách, đạo đức, lối
sống, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phát huy tính chủ động, độc
lập, sáng tạo trong hoạt động sư phạm, biết phối hợp nhịp nhàng với tập thể
sư phạm nhà trường trong việc thực hiện các mục tiêu giáo dục. Quá trình đào
tạo ở trường sư phạm chỉ là sự đào tạo ban đầu, là cơ sở cho quá trình đào tạo
tiếp theo trong đó sự tự học, tự đào tạo đóng vai trò quan trọng, quyết định sự
thành đạt của mỗi giáo viên. Giáo viên phải có năng lực biện quyết những
vấn đề nảy sinh trong thực tiễn dạy học giáo dục bằng con đường tổng kết
kinh nghiệm, phát huy sáng kiến, thực nghiệm sư phạm.
- Giáo viên trung học là giáo viên môn học: mỗi giáo viên dạy một
hoặc hai môn có quan hệ chuyên môn gần gũi, thực hiện chức năng giáo dục
học sinh (nghĩa hẹp) chủ yếu thông qua giảng dạy môn học.
Những giáo viên được phân công làm chủ nhiệm lớp, công tác Đoàn, Đội,
hoạt động ngoài giờ lên lớp,... có phạm vi hoạt động giáo dục rộng hơn.
- Đối tượng của giáo viên trung học là học sinh lứa tuổi từ 11 đến 18
tuổi, nên hoạt động nghề nghiệp của giáo viên trung học đa dạng, phức tạp.
Giáo viên phải đạt yêu cầu cao về phẩm chất, năng lực chuyên môn nghiệp vụ

mới đáp ứng được nhu cầu, trình độ nhận thức đã khá phát triển của học sinh
trung học.
- Bối cảnh hiện nay đòi hỏi giáo viên trung học phải có trình độ tin học

20


và sử dụng phương tiện công nghệ thông tin trong dạy học, trình độ ngoại ngữ
mới theo kịp yêu cầu phát triển nội dung, đổi mới phương pháp dạy học môn
học của mình ở trường THCS và THPT.
1.3.3.3. Về công tác đánh giá giáo viên
Cho đến nay ở Việt Nam chưa thực hiện việc đánh giáo giáo viên trung
học gắn liền với quyết định thăng tiến về nghề nghiệp của họ. Tuy nhiên hằng
năm, các trường THCS và THPT vẫn tiến hành đánh giá giáo viên dựa trên
các văn bản sau:
- Thông tư số 43/2006/TT-BGDĐT ngày 20/10/2006 về việc hướng dẫn thanh
tra toàn diện nhà trường, cơ sở giáo dục khác và thanh tra hoạt động sư phạm
của nhà giáo;
- Quyết định số 06/2006/QĐ-BNV ngày 21/3/2006 của Bộ Nội vụ về việc ban
hành Quy chế đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non và giáo viên phổ thông
công lập. Theo Quyết định này, nội dung đánh giá gồm các mặt: phẩm chất
chính trị, đạo đức, lối sống; kết quả công tác được giao; khả năng phát triển.
Trên cơ sở đánh giá công chức này, tập thể giáo viên bình bầu các danh hiệu
thi đua: Lao động giỏi, chiến sĩ thi đua...
Việc đánh giá công nhận danh hiệu giáo viên giỏi thường được tiến
hành qua các hội giảng (hội thi) giáo viên giỏi từ cấp trường đến cấp quốc gia.
Giáo viên được công nhận danh hiệu giáo viên giỏi trước hết phải qua các Hội
thi giáo viên giỏi và tiết dạy của giáo viên đó được Hội đồng chấm đánh giá
loại giỏi và các mặt khác được cở sở (nhà trường, Phòng Giáo dục, Sở GDĐT) đánh giá tốt.
Như vậy, cho đến nay, việc đánh giá giáo viên trung học hàng năm là

để xếp loại, mang tính thi đua là chủ yếu. Tuy việc đánh giá, xếp loại giáo
viên có theo các tiêu chuẩn nhưng còn rất chung chung, thiếu cụ thể. Do đó
khó phân định được các mức độ, dễ dẫn đến tình trạng thiếu khách quan và
thiếu chính xác.

21


Từ những điều trình bày trên cho thấy, việc xây dựng Chuẩn nghề
nghiệp giáo viên nói chung, giáo viên trung học nói riêng phải căn cứ vào các
cơ sở pháp lý, đặc điểm lao động sư phạm và thực tế của công tác đánh giá
đội ngũ giáo viên.
1.3.3.4. Kinh nghiệm xây dựng Chuẩn nghề nghiệp giáo viên của một số nước
trên thế giới và trong nước.
a. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên của một số nước
Trong quá trình xây dựng Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học, có
tham khảo tài liệu Chuẩn giáo viên của một số nước, cụ thể là:
- Hoa Kỳ (các Bang Minesota, Arizona, New Jersey, Ilinois,
Wisconssin, Alaska (1999 – 2003).
- Cộng hoà liên bang Đức, EU (2004).
- Australia: Bang Queensland (2005); Đại học Mellbourne (2003).
- Trung Quốc (2001)…
b. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên của Việt Nam
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học tiếp thu những kinh nghiệm
xây dựng Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học (2007), Chuẩn nghề nghiệp
giáo viên mầm non (2008) và những kết quả nghiên cứu của một số đề tài
khoa học do Dự án Phát triển giáo viên THPT & TCCN tiến hành trong năm
2007 và 2008.
Quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học đã được ban hành kèm
theo Quyết định số 14/2007/QĐ-BGDĐT ngày 4/5/2007 của Bộ Giáo dục và

Đào tạo.
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, về cấu trúc và nội dung, được xây
dựng tương tự như Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học. Quy định về Chuẩn
nghề nghiệp giáo viên mầm non được ban hành kèm theo Quyết định số
02/2008/QĐ-BGDĐT ngày 21/01/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

22


1.3.4. Mục đích xây dựng chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học phổ
thông
Đánh giá giáo viên theo Chuẩn nhằm:
- Xác định chính xác, khách quan mức độ năng lực nghề nghiệp của
giáo viên ở thời điểm đánh giá theo các tiêu chí trong Chuẩn. Trên cơ sở đó
đưa ra những khuyến nghị cho giáo viên và các cấp quản lý giáo dục trong
việc tổ chức đào tạo bồi dưỡng (xây dựng chương trình, lập kế hoạch, quy
hoạch đào tạo bồi dưỡng, v.v...) nâng cao năng lực cho giáo viên;
- Trên cơ sở xác định mức độ năng lực nghề nghiệp giáo viên, tiến
hành xếp loại giáo viên;
- Cung cấp thông tin cho việc xây dựng chương trình đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục;
- Cung cấp những thông tin xác đáng làm cơ sở cho việc xây dựng và
thực hiện các chính sách đối với giáo viên...
1.3.5. Nội dung chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông
Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
1. Tiêu chí 1. Phẩm chất chính trị
Yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội; chấp hành đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia các hoạt động chính trị xã hội; thực hiện nghĩa vụ công dân.
2. Tiêu chí 2. Đạo đức nghề nghiệp
Yêu nghề, gắn bó với nghề dạy học; chấp hành Luật Giáo dục, điều lệ,

quy chế, quy định của ngành; có ý thức tổ chức kỉ luật và tinh thần trách
nhiệm; giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; sống trung thực, lành
mạnh, là tấm gương tốt cho học sinh.
3. Tiêu chí 3. Ứng xử với học sinh

23


×