Tải bản đầy đủ (.docx) (127 trang)

Luận văn thạc sỹ - Biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông Phan Huy Chú, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1023.37 KB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
____________

______________

HÀ VĂN THỌ

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG PHAN HUY CHÚ
QUẬN ĐỐNG ĐA – THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS Lê Phước Minh

HÀ NỘI, 2013


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tác giả luận văn xin
cảm ơn các thầy, cô giáo Trường Học viện Quản lý Giáo dục. Đặc biệt tác giả
xin bày tỏ sự biết ơn chân thành và sâu sắc tới thầy giáo Phó Giáo sư, Tiến sĩ
Lê Phước Minh – người hướng dẫn khoa học, đã chu đáo tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ tác giả thực hiện đề tài này.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô giáo trong Ban giám
hiệu, các thầy, cô giáo giảng dạy của các trường trung học phổ thông Phan
Huy Chú – Đống Đa, trung học phổ thông Hoàng Cầu, trung học phổ thông
Nguyễn Tất Thành, trung học phổ thông Thực nghiệm, trung học phổ thông
Trần Quốc Tuấn, trung học phổ thông Năng khiếu thể dục thể thao đã động
viên, tạo điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ tác giả trong quá trình nghiên cứu và


hoàn thành luận văn này.
Luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, tác giả kính mong được
sự chỉ dẫn và góp ý thêm.
Hà Nội, tháng 11 năm 2013
Tác giả

Hà Văn Thọ

2


MỤC LỤC

3


DANH MỤC BẢNG – HÌNH

Bảng 2.1: Quy mô phát triển nhà trường
Bảng 2.2: Cơ sở vật chất phục vụ dạy học
Bảng 2.3: Thành tích các tổ chức đoàn thể trong trường
Bảng 2.4: Kết quả học tập của học sinh
Bảng 2.5: Kết quả rèn luyện của học sinh
Bảng 2.6: Cơ cấu tổ chức nhà trường
Bảng 2.7: Trình độ chuyên môn đội ngũ giáo viên
Bảng 2.8: Số lượng giáo viên giỏi và sáng kiến kinh nghiệm
Bảng 2.9: Khảo sát thực trạng phẩm chất nhà giáo của đội ngũ giáo viên
Bảng 2.10: Khảo sát thực trạng trình độ chuyên môn và nhu cầu nâng cao của
đội ngũ giáo viên
Bảng 2.11: Một số chuyên đề được tổ chức nhằm nâng cao năng lực chuyên

môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên
Bảng 2.12: Chỉ tiêu dạy hội giảng, dự giờ
Bảng 2.13: Tiêu chuẩn dạy các tiết ứng dụng công nghệ thông tin của giáo
viên
Bảng 2.14: Tổng hợp ý kiến nhận xét của cán bộ giáo viên về công tác kiểm
tra, đánh giá của Hiệu trưởng
Bảng 3.1: Đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên về sự cần thiết của các
biện pháp quản lý
Bảng 3.2: Đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên về tính khả thi của các
biện pháp quản lý
Hình 2.1: Quy chế chi tiêu hỗ trợ cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường

4


Hình 2.2: Phiếu đánh giá giờ dạy của giáo viên
Hình 2.3: Bảng tổng hợp kết quả thi của từng khối

5


6

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Đặt vấn đề
Với chủ trương cải cách hành chính Chính phủ đã phân biệt rõ cơ chế
quản lý giữa các cơ quan hành chính với đơn vị sự nghiệp. Mục đích của việc
phân định này nhằm xã hội hoá việc cung cấp dịch vụ cho xã hội, huy động sự
đóng góp của cộng đồng xã hội để phát triển các hoạt động sự nghiệp, từng

bước giảm dần bao cấp từ ngân sách nhà nước.
Để thực hiện mục đích trên đây, Chính phủ và các bộ, ngành chức năng
đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn thực hiện trao quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm cho đơn vị sự nghiệp trong việc tổ chức công việc sắp xếp lại bộ
máy, sử dụng lao động và nguồn lực tài chính để hoàn thành nhiệm vụ được
giao, phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp dịch vụ với chất lượng
cao cho xã hội nhằm tăng nguồn thu nhằm từng bước giải quyết thu nhập cho
người lao động. Quyền tự chủ đối với các tổ chức sự nghiệp được thể hiện
trên ba nội dung lớn là: tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tự chủ về tổ chức biên
chế và tự chủ về tài chính.
Trong thời gian qua, cơ chế quản lý tài chính đối với giáo dục đã luôn
luôn được đổi mới cho phù hợp với yêu cầu phát triển. Ngay từ đầu những
năm 2000, Chính phủ ban hành Nghị định số 10/2002/NĐ-CP về chế độ tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu, Nghị định số 43/2006/NĐ-CP quy định
về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,
biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Trên cơ sở Nghị
quyết số 35/2009/QH12 ngày 19/6/2009 của Quốc hội khoá XII về chủ
trương, định hướng đổi mới một số cơ chế tài chính trong giáo dục và đào tạo


7
từ năm 2010 -2011 đến năm học 2014 - 2015, Chính phủ đã ban hành Nghị
định số 49/2009/NĐ-CP quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học
tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo
dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015,… có thể nói
các cơ chế tài chính trên đã tạo động lực quan trọng đối với các cơ sở giáo
dục công lập trong việc nâng cao quyền tự chủ, gắn với tự chịu trách nhiệm
trong việc khai thác, phát huy các tiềm năng về cơ sở vật chất, tài sản, đội ngũ
giáo viên để mở rộng quy mô, gắn với nhu cầu xã hội, tăng nguồn tài chính
cho nhà trường, tăng cường tái đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao thu nhập, cải

thiện đời sống cho người lao động…
Trên cơ sở đổi mới cơ chế quản lý tài chính tại các cơ sở giáo dục, việc
chuyển đổi các trường trung học phổ thông (THPT) bán công, THPT công lập
sang THPT công lập tự chủ tài chính đã và đang diễn ra trên cả nước. Với
việc chuyển đổi cơ chế, công tác quản lý đội ngũ giáo viên của người hiệu
trưởng cũng phải có những thay đổi nhằm thích nghi, đáp ứng những yêu cầu
của cơ chế mới này.
1.2. Tính cấp thiết của đề tài
Với chủ trương xã hội hoá các hoạt động sự nghiệp, chuyển đổi cơ chế
tài chính của cơ sở giáo dục công lập theo hướng tự chủ, lấy nguồn thu sự
nghiệp để bù đắp chi phí cho đơn vị, giảm bớt gánh nặng cho ngân sách Nhà
nước, hiện nay trên cả nước các Sở giáo dục và đào tạo đã và đang áp dụng
thí điểm mô hình trường THPT công lập tự chủ tài chính một phần hoặc toàn
phần. Trên địa bàn Thành phố Hà Nội tính đến năm học 2013 – 2014 có tất cả
sáu trường THPT công lập hoạt động theo mô hình tự chủ tài chính: THPT
Phan Huy Chú – Đống Đa (trước là bán công Phan Huy Chú), THPT Hoàng
Cầu (trước là bán công Đống Đa), THPT Nguyễn Tất Thành (trước là bán


8
công Nguyễn Tất Thành), THPT Thực nghiệm (trước là bán công Liễu Giai)
trực thuộc Viện khoa học giáo dục Việt Nam, THPT Trần Quốc Tuấn trực
thuộc Học viện khoa học quân sự và THPT năng khiếu thể dục thể thao trực
thuộc Sở thể dục thể thao.
Bản thân là giáo viên giảng dạy tại trường THPT công lập tự chủ tài
chính Phan Huy Chú, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội từ khi trường vẫn
còn hoạt động theo mô hình bán công, sau đó chuyển đổi sang mô hình công
lập tự chủ tài chính, đồng thời tham gia công tác đoàn thanh niên và công
đoàn nên tác giả rất quan tâm tới hoạt động quản lý giáo viên của cán bộ quản
lý nhà trường. Vì là trường công lập nhưng lại hoạt động theo mô hình tự chủ

tài chính nên việc quản lý đội ngũ giáo viên có nhiều thuận lợi song cũng gặp
không ít khó khăn.
Với lí do trên, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài “Biện pháp quản lý
đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông Phan Huy Chú, Quận
Đống Đa, Thành phố Hà Nội”. Với việc tìm hiểu thực trạng đội ngũ giáo
viên và hoạt động quản lý đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng nhà trường thì
tác giả đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hoạt động quản lý đội ngũ
giáo viên của hiệu trưởng trường THPT Phan Huy Chú, Quận Đống Đa,
Thành phố Hà Nội. Tác giả mong muốn đóng góp nghiên cứu của mình có thể
giúp hiệu trưởng các trường THPT công lập tự chủ tài chính ở Hà Nội có
thêm một tài liệu để tham khảo trong việc quản lý đội ngũ giáo viên ở cơ sở
mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu vai trò của Hiệu trưởng trong việc quản lý đội ngũ của
trường THPT công lập thực hiện theo mô hình tự chủ tài chính.


9
- Đánh giá thực trạng quản lý đội ngũ của hiệu trưởng trường THPT
Phan Huy Chú, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm tăng cường công tác quản lý đội ngũ
của hiệu trưởng trường THPT Phan Huy Chú, Quận Đống Đa.
- Đề xuất một số khuyến nghị đối với các cấp quản lý trong quản lý
triển khai cơ chế tự chủ tài chính tại trường THPT.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ giáo viên và công tác quản lý đội ngũ giáo viên của hiệu
trưởng trường THPT Phan Huy Chú, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng trường THPT

Phan Huy Chú, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội.
4. Giả thuyết khoa học
Chất lượng đội ngũ giáo viên của trường THPT Phan Huy Chú, Quận
Đống Đa, Thành phố Hà Nội sẽ được nâng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển
của mô hình trường công lập tự chủ tài chính nếu như hiệu trưởng nắm chắc
tình hình thực tế, khoa học quản lý để xác định được các biện pháp xây dựng
và phát triển đội ngũ giáo viên có tính khả thi, phù hợp với thực tiễn của nhà
trường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu


10
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ giáo viên các trường
trung học phổ thông.
- Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên trường
trung học phổ thông Phan Huy Chú, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên trường trung học
phổ thông Phan Huy Chú, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập thông tin khoa học thông qua đọc sách báo, tài liệu nhằm mục
đích tìm chọn những khái niệm, những tư tưởng cơ bản làm cơ sở lý luận cho
đề tài, hình thành giả thuyết khoa học, dự đoán về những thuộc tính của đối
tượng nghiên cứu, xây dựng những mô hình lý thuyết hay thực nghiệm ban
đầu.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Trực tiếp tác động vào đối tượng trong thực tiễn để nghiên cứu, thu
thập thông tin, làm nảy sinh những ý tưởng nghiên cứu và đề xuất sáng tạo.
6.2.1. Phương pháp quan sát
Trực tiếp quan sát các hoạt động quản lý đội ngũ giáo viên ở các trường

THPT công lập tự chủ tài chính trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
6.2.2. Phương pháp điều tra
Trưng cầu ý kiến cán bộ quản lý, giáo viên ở các trường THPT công lập


11
tự chủ tài chính trên địa bàn Thành phố Hà Nội bằng các phiếu điều tra.
6.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn trực tiếp với cán bộ quản lý, giáo viên ở các trường THPT
công lập tự chủ tài chính trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
6.2.4. Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm
Xem lại những kết quả của các biện pháp quản lý đội ngũ của Hiệu
trưởng đã thực hiện để từ đó rút ra những kết luận bổ ích, những biện pháp
quản lý đội ngũ hay áp dụng trong thực tiễn.
7. Phạm vi nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng hoạt động quản lý đội ngũ giáo viên
của hiệu trưởng trường THPT Phan Huy Chú, Quận Đống Đa, Thành phố Hà
Nội hoạt động theo mô hình công lập tự chủ tài chính, đề xuất một số biện
pháp nhằm tăng cường công tác quản lý đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng
trường THPT Phan Huy Chú – Đống Đa.
8. Kết cấu luận văn
Luận văn bao gồm 3 phần:
Phần 1: Mở đầu
Phần 2: Nội dung
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ giáo viên các trường trung
học phổ thông
Chương 2. Thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên trường trung học phổ


12

thông Phan Huy Chú, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội
Chương 3. Biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên trường trung học phổ
thông Phan Huy Chú, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội
Phần 3: Kết luận và khuyến nghị
Cuối Luận văn là danh mục các tài liệu tham khảo.


13

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Việc quản lý đội ngũ giáo viên trong các nhà trường nói chung, nhà
trường THPT nói riêng từ lâu đã được các nhà khoa học trong và ngoài nước
quan tâm. Nghiên cứu thực tiễn của các nhà trường để từ đó tìm ra các biện
pháp quản lý đội ngũ giáo viên sao cho hiệu quả cao nhất được nhiều nhà
nghiên cứu công bố trong các công trình khoa học của mình.
Trong những năm gần đây, nhiều giải pháp về quản lý phát triển đội
ngũ giáo viên ở các cấp học, bậc học đã được nghiên cứu và áp dụng:
- Một số giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên của trường
THPT chất lượng cao Chu Văn An giai đoạn 2001 – 2015 (Luận văn thạc sĩ
quản lý của tác giả Phạm Vương Tấn, Đại học Sư phạm Hà Nội II – Trường
Cán bộ quản lý Giáo dục và Đào tạo, 2001).
- Các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường THCS Bồ Đề, Quận
Long Biên - Hà Nội trong giai đoạn hiện nay (Luận văn thạc sĩ quản lý giáo
dục của Trịnh Hoàng Hoa, Đại học sư phạm Hà Nội - Học viện Quản lý giáo
dục, 2007).
- Biện pháp tăng cường quản lý phát triển đội ngũ giáo cán bộ quản lý
trường tiểu học quận Hai Bà Trưng thành phố Hà Nội giai đoạn 2007 – 2015

(Luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục của Ngô Thị Ngọc Bích, Đại học Sư phạm
Hà Nội – Học viện Quản lý giáo dục, 2007)....


14
Các đề tài đã nghiên cứu lý luận quản lý, quản lý giáo dục, quản lý
trường học, khảo sát được thực trạng các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên
của hiệu trưởng và từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý của hiệu trưởng.
Kết quả nghiên cứu của các đề tài trên đã đóng góp vào việc làm sáng tỏ cơ sở
lý luận về quản lý đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng nhằm xây dựng, phát
triển, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên.
Các công trình nghiên cứu trên đã đưa ra các giải pháp quản lý đội ngũ
giáo viên cho một đơn vị, cơ sở giáo dục cụ thể. Tuy nhiên chưa có những
nghiên cứu về thực trạng hoạt động quản lý đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng
các trường THPT hoạt động theo mô hình trường công lập tự chủ tài chính để
từ đó đề xuất các biện pháp nâng cao hoạt động quản lý đội ngũ giáo viên.
Chính vì lí do đó luận văn này sẽ đi sâu nghiên cứu lí luận của việc quản lý
đội ngũ giáo viên THPT, trên cơ sở đó đề ra một số biện pháp quản lý đội ngũ
giáo viên trường THPT Phan Huy Chú, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội.
1.2. Quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
1.2.1. Quản lý
Khái niệm quản lý: từ lâu khái niệm quản lý đã được nhiều tác giả đề
cập với những cách tiếp cận khác nhau:
- Theo quan điểm điều khiển học: Quản lý là chức năng của những hệ có tổ
chức,với bản chất khác nhau: sinh học, xã hội hoc, ký thuật…Nó bảo toàn cấu
trúc các hệ, duy trì chế độ hoạt động. Quản lý là một tác động hợp quy luật
khách quan, làm cho hệ vận động vận hành và phát triển.
- Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống: Quản lý là “phương thức tác động
có chủ đích của của chủ thể quản lý lên hệ thống, bao gồm hệ các quy tắc, các



15
ràng buộc về hành vi đối với mọi đối tượng ở các cấp trong hệ thống nhằm
duy trì tính trội hợp lý của cơ cấu và đưa hệ thống sớm đạt tới mục tiêu”.
Chức năng quản lý: là biểu hiện cụ thể của hoạt động quản lý. Đó là
hoạt động cơ bản mà thông qua đó chủ thể quản lý tác động đến khách thể
quản lý nhằm thực hiện mục tiêu đề ra. Trong quản lý, chức năng quản lý
mang tính khách quan, có tính độc lập tương đối, chức năng quản lý nảy sinh
là kết quả của quá trình phân công lao động, là bộ phận tạo thành hoạt động
quản lý tổng thể, được tách riêng, có tính chất chuyên môn hoá. Quản lý có 4
chức năng cơ bản:
- Lập kế hoạch: Chức năng lập kế hoạch là chức năng cơ bản nhất trong
các chức năng, nhằm xác định các mục tiêu cho bộ máy, xác định các nguồn
lực và biện pháp trên cơ sở những điều kiện cụ thể của đơn vị mình để đạt
được mục tiêu. Để xác định được mục tiêu và các bước đi cần có khả năng dự
báo, vì thế trong chức năng lập kế hoạch bao gồm cả chức năng dự báo.
- Tổ chức: Chức năng này bao gồm 2 nội dung:
+ Tổ chức bộ máy: Sắp xếp bộ máy đáp ứng được yêu cầu của mục tiêu
và các nhiệm vụ phải đảm nhận. Nói khác đi phải tổ chức bộ máy phù
hợp về cấu trúc, cơ chế hoạt động để đủ khả năng đạt được mục tiêu - phân
chia thành các bộ phận sau đó ràng buộc các bộ phận bằng các mối quan hệ.
+ Tổ chức công việc: Sắp xếp công việc hợp lý, phân công, phân nhiệm
rõ ràng để mọi người hướng vào mục tiêu chung. Năng lực và phong
cách của chủ thể QL tác động tích cực vào sự thành công của tổ chức, lập kế
hoạch tốt mà tổ chức không tốt, không phân công, phân nhiệm và tạo điều
kiện thích hợp thì khó đạt được mục tiêu chung.
- Chỉ đạo: Tác động đến con người bằng các mệnh lệnh, làm cho người
dưới quyền phục tùng và làm việc đúng với kế hoạch, đúng với nhiệm vụ



16
được phân công. Tạo động lực để con người tích cực hoạt động bằng các biện
pháp động viên, khen thưởng; kể cả trách phạt.
- Kiểm tra: Là thu thập thông tin ngược để kiểm soát hoạt động của bộ
máy nhằm điều chỉnh kịp thời các sai sót, lệch lạc để bộ máy đạt được mục
tiêu.
1.2.2. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
Khái niệm quản lý giáo dục: Quản lý giáo dục là một khoa học quản lý
chuyên ngành, được nghiên cứu trên nền tảng của khoa học quản lý nói
chung.
Theo PGS.TS Trần Kiểm “Sự thực khái niệm quản lý giáo dục có nhiều
cấp độ, trong đó có hai cấp độ chủ yếu đó là: Cấp độ vĩ mô và cấp độ vi mô.
Đối với cấp độ vĩ mô: Quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự giác
(có ý thức, có kế hoạch, có mục đích, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể
quản lý đến đối tượng quản lý, đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp
cao nhất đến các cơ sở giáo dục, các nhà trường) nhằm thực hiện có chất
lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội
đặt ra cho ngành giáo dục. Đối với cấp vi mô: Quản lý giáo dục được hiểu là
hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ
thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân
viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và tất cả các lực lượng xã hội trong và
ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả kế hoạch năm học
của trường” [25].
Theo GS Nguyễn Ngọc Quang “Quản lý giáo dục thực chất là tác động
đến nhà trường, làm cho nó tổ chức tối ưu được quá trình dạy học, giáo dục
thể chất theo đường lối nguyên lý giáo dục của Đảng, quán triệt được những


17
tính chất trường THPT xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bằng cách đó tiến tới mục

tiêu dự kiến tiến lên trạng thái chất lượng mới” [29].
Theo PGS.TS Đặng Quốc Bảo thì: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng
quát là hoạt động điều hành phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy
công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu xã hội” [1].
Như vậy, quản lý giáo dục là hoạt động có mục đích, có kế hoạch, có ý
thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý theo những quy luật khách
quan nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả
mong muốn.
Khái niệm quản lý nhà trường: Quản lý nhà trường là quản lý quá trình
lao động sư phạm của tập thể giáo viên và hoạt động học tập của học sinh .
Theo GS.TS Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường
lối giáo dục của Đảng trong phạm vi, trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà
trường vào vận hành theo nguyên lý giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh”
[20]. Ông cho rằng: “Việc quản lý nhà trường phổ thông là quản lý hoạt động
dạy học, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái
khác để dần tiến tới mục tiêu giáo dục”. Ông còn viết: “Quản lý nhà trường,
quản lý giáo dục là tổ chức hoạt động dạy học, thực hiện được các tính chất
của nhà trường phổ thông Việt Nam xã hội chủ nghĩa mới quản lý được giáo
dục, tức là cụ thể hóa đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối đó
thành hiện thực, đáp ứng yêu cầu của nhân dân, của đất nước” [20].
Theo PGS.TS Nguyễn Phúc Châu: “Quản lý nhà trường (một cơ sở
giáo dục) là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có khoa học, có
hệ thống và hợp quy luật) của chủ thể quản lý nhà trường (hiệu trưởng) đến
khách thể quản lý nhà trường (giáo viên, nhân viên và người học…) nhằm
đưa các hoạt động giáo dục và dạy học của nhà trường đạt tới mục tiêu giáo
dục” [17].


18
Như vậy có thể thấy quản lý nhà trường thực chất là tác động có định

hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý lên tất cả các nguồn lực nhằm đẩy
mạnh hoạt động của nhà trường theo nguyên lý giáo dục và tiến tới đạt mục
tiêu giáo dục mà trọng tâm của nó là đưa hoạt động dạy học tiến lên trạng thái
mới về chất.
1.3. Quản lý đội ngũ giáo viên các trường THPT
1.3.1. Khái niệm đội ngũ giáo viên
Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong
những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người. Đây là trách nhiệm
của toàn Đảng, toàn dân, trong đó nhà trường và cán bộ quản lý giáo dục là
lực lượng nòng cốt, có vai trò quan trọng.
Đội ngũ cán bộ, viên chức là lực lượng cơ bản tham gia xây dựng và
phát triển nhà trường, trong đó đội ngũ giáo viên có vai trò quyết định chất
lượng giáo dục của nhà trường.
Theo từ điển giáo dục học thì “Đội ngũ giáo viên là tập hợp những
người đảm nhận công tác giáo dục và dạy học có đủ tiêu chuẩn đạo đức
chuyên môn và nghiệp vụ quy định”.
Trong đề tài nghiên cứu Bồi dưỡng và Đào tạo đội ngũ nhân lực trong
điều kiện mới của tác giả Nguyễn Minh Đường có tổng hợp lại các ý kiến về
đội ngũ giáo viên, cụ thể:
Theo một số tác giả nước ngoài thì “Đội ngũ giáo viên là những chuyên
gia trong lĩnh vực giáo dục, họ nắm vững tri thức và hiểu biết dạy học và giáo


19
dục như thế nào và có khả năng cống hiến toàn bộ sức lực và tài năng của họ
đối với giáo dục”.
Theo một số tác giả trong nước thì “Đội ngũ giáo viên trong ngành giáo
dục là một tập thể người, bao gồm cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên, nếu
chỉ đề cập đến đặc điểm của ngành thì đội ngũ đó chủ yếu là đội ngũ giáo viên

và đội ngũ quản lý theo giáo dục”.
Trong quá trình lãnh đạo và quản lý trường học, hiệu trưởng không thể
tự mình đổi mới các hoạt động của nhà trường. Bởi một trong những khía
cạnh của quản lý là thực hiện các công việc qua nỗ lực của những người khác.
Muốn mọi người tham gia thì các chủ trương đổi mới phải được đội ngũ hiểu
rõ và chấp nhận. Đội ngũ cán bộ và viên chức là lực lượng ủng hộ và tạo động
lực cho Hiệu trưởng triển khai thực hiện các thay đổi nếu các chủ trương đổi
mới là đúng đắn. Có thể nói cán bộ, viên chức là lực lượng chính tham gia
vào mọi hoạt động của nhà trường và có vai trò quyết định thành công của
nhà trường.
Đội ngũ cán bộ, viên chức là lực lượng cơ bản tham gia hoạch định
chiến lược và xây dựng các kế hoạch phat triển nhà trường. Diện mạo văn hóa
nhà trường cũng do họ tham gia xây dựng và vun trồng. Cùng với Hiệu
trưởng họ tham gia vào các hoạt động của cộng đồng, huy động và sử dụng
các nguồn lực để phát triển nhà trường.
Hoạt động trung tâm của nhà trường là dạy học và giáo dục. Để phát
triển toàn diện học sinh thì thầy giáo, cô giáo sẽ là lực lượng trực tiếp thực
hiện chương trình giáo dục của cấp học. Chất lượng giáo dục của nhà trường
phần lớn là do đội ngũ giáo viên quyết định. Do đó quản lý đội ngũ giáo viên
vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển của nhà trường.


20
1.3.2. Quản lý đội ngũ giáo viên
Quản lý đội ngũ giáo viên là nội dung chủ yếu, quan trọng nhất trong
quản lý nguồn nhân lực của nhà trường nói riêng và ngành giáo dục nói
chung. Cũng giống như quá trình quản lý nguồn nhân lực, quản lý đội ngũ
giáo viên cũng phải thực hiện các nội dung: Lập kế hoạch xây dựng đội ngũ
giáo viên, tuyển chọn giáo viên, phân công, huấn luyện, phát triển giáo viên,
thẩm định kết quả hoạt động, đề bạt, chuyển đổi.

Như vậy có thể thấy, quản lý đội ngũ giáo viên trong nhà trường là hoạt
động gồm tuyển chọn, sử dụng, phát triển, động viên, tạo những điều kiện
thuận lợi để các cá nhân và nhóm hoạt động có hiệu quả nhằm đạt được mục
tiêu của tổ chức với sự bất mãn ít nhất của cán bộ, giáo viên, công nhân viên
trong nhà trường.
Quản lý đội ngũ là một bộ phận phức tạp, khó khăn nhất trong công tác
quản lý, lãnh đạo, có quan hệ lớn đến phát triển sự nghiệp của người lãnh đạo.


21

1.3.2.1. Tuyển chọn, sử dụng đội ngũ giáo viên
Việc tuyển chọn giáo viên có trình độ đào tạo chuẩn để bổ sung vào đội
ngũ giáo viên các trường THPT là một công tác quan trọng nhằm thúc đẩy
quá trình phát triển đội ngũ giáo viên theo hướng đảm bảo cho việc tăng
nhanh về số lượng với cơ cấu hợp lý và chất lượng cao. Với vị trí và tầm quan
trọng của công tác tuyển chọn giáo viên như vậy thì công tác này cần phải
thực hiện tốt những yêu cầu sau:
- Việc tuyển dụng phải tuân thủ một cách chặt chẽ nghiêm túc quá trình
qua công tác quản lý nhân sự tức là từ khâu lập kế hoạch, tổ chức thực hiện,
chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá…
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng kế hoạch tuyển chọn
mang tính chiến lược nhằm tuyển chọn được một đội ngũ giáo viên vừa đáp
ứng yêu cầu trước mắt vừa đảm bảo định hướng phát triển lâu dài của giáo
dục và đào tạo.
- Đối với giáo viên được tuyển chọn phải nằm trong kế hoạch, chỉ tiêu
biên chế tuyển dụng hàng năm.
- Chỉ tuyển chọn những giáo viên thực sự có nhu cầu, có tâm huyết với
công việc và gắn bó với nghề nghiệp (hạn chế tình trạng khi đã nằm trong
biên chế nhà nước lại tìm cách chuyển ngành làm ở những cơ quan có thu

nhập cao hơn, gây tình trạng bất ổn cho đội ngũ)
- Cần có cơ chế chính sách đãi ngộ để thu hút giáo viên giỏi, sinh viên
tốt nghiệp Đại học Sư phạm có kết quả cao.
1.3.2.2. Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục. Để đảm bảo chất
lượng giáo dục và đào tạo phải giải quyết tốt vấn đề giáo viên. Đội ngũ giáo


22
viên phải không ngừng học tập, rèn luyện, nêu gương tốt cho người học. Cán
bộ quản lý nhà trường cần làm cho đội ngũ giáo viên nhận thức được rằng
không bồi dưỡng để nâng cao trình độ, năng lực thì không thể hoàn thành
được nhiệm vụ của người giáo viên trước những yêu cầu của sự nghiệp giáo
dục nói chung và cấp THPT nói riêng.
Quản lý bồi dưỡng, khuyến khích tự bồi dưỡng trình độ chuyên môn
nghiệp vụ của giáo viên là làm tốt các công việc sau:
- Xác định đúng nhu cầu bồi dưỡng của giáo viên.
- Xây dựng hoặc lựa chọn các nội dung bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu bồi
dưỡng của giáo viên.
- Sử dụng linh hoạt các hình thức bồi dưỡng để tăng cường điều kiện
cho giáo viên tiếp cận với các chương trình bồi dưỡng.
* Bồi dưỡng thường xuyên: Là công tác bồi dưỡng được tiến hành bằng
nhiều cách như: Tự học (ở nhà thông qua các kênh truyền thông: Ti vi, đài,
báo, internet,…), hoạt động trong thực tiễn giáo dục, tham gia các buổi hội
thảo, theo học các khoá học ngắn hạn,… trong các cách đó tự học, tự nghiên
cứu là cách bồi dưỡng cơ bản nhất.
* Bồi dưỡng tập trung: Nhằm bồi dưỡng một cách có hệ thống để nâng
cao trình độ đội ngũ GV chưa được chuẩn hoá về trình độ đào tạo và có kế
hoạch bồi dưỡng trên chuẩn để hình thành đội ngũ GV cốt cán.
* Tự bồi dưỡng: Bằng việc tự học và học tập lẫn nhau trong nhà

trường; viết tham luận, viết báo, tham dự hội thảo,…
1.3.2.3. Phát triển đội ngũ giáo viên
Phát triển đội ngũ giáo viên trong giáo dục chính là phát triển một tổ
chức những người gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghãi xã hội, có
phẩm chất đạo đức trong sáng, lành mạnh, năng lưc chuyên môn vững vàng,
có ý chí kiên định trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Biết giữ gìn


23
và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc đồng thời có khả năng tiếp thu nền văn
hóa tiến bộ của nhân loại, phục vụ tốt yêu cầu của ngành giáo dục và của các
nhà trường.
Phát triển đội ngũ giáo viên phải đảm bảo các yêu cầu sau:
*Về số lượng đội ngũ giáo viên
Số lượng đội ngũ giáo viên trường THPT được xác định bởi số lớp học
và định mức biên chế giáo viên theo thông tư liên tịch số 35/2006/TTLTBGD&ĐT-BNV. Theo đó định mức biên chế đối với cấp THPT là không quá
2,25 giáo viên/lớp, số lượng lớp trong trường được tính theo số học sinh/lớp
(mỗi lớp không quá 45 học sinh).
Riêng đối với các trường tự chủ tài chính thì được tự quyết định số
lượng biên chế theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể: Đối
với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động, được tự quyết định biên
chế. Đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động và đơn
vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động, căn
cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, nhu cầu công việc thực tế, định mức chỉ
tiêu biên chế và khả năng tài chính của đơn vị, Thủ trưởng đơn vị xây dựng kế
hoạch biên chế hàng năm gửi cơ quan chủ quản trực tiếp để tổng hợp, giải
quyết theo thẩm quyền.
*Về chất lượng đội ngũ giáo viên: Chất lượng đội ngũ giáo viên trong
nhà trường bao gồm nhiều yếu tố cấu thành, được thể hiện ở ba khía cạnh:
Chuẩn về trình độ chuyên môn, chuẩn về trình độ nghiệp vụ sư phạm, chuẩn

về đạo đức tư cách người giáo viên.
*Về cơ cấu đội ngũ giáo viên: Cơ cấu đội ngũ giáo viên được xem xét
trên các yếu tố: Cơ cấu về giảng dạy theo bộ môn, cơ cấu về trình độ nghiệp
vụ sư phạm, cơ cấu về tuổi đời, cơ cấu về giới tính.
Các nhân tố tác động đến phát triển đội ngũ giáo viên:


24
* Trình độ phát triển của đội ngũ giáo viên: đội ngũ giáo viên gồm
những con người cụ thể trong các mối quan hệ đa dạng, hiện hữu. Vì thế trình
độ phát triển của đội ngũ về các phương diện như số lượng, cơ cấu, sự đồng
thuận, chất lượng...sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến công tác quản lý phát triển. Nó
là cơ sở để chủ thể quản lý đưa ra quyết định cần thực hiện những tác động
như thế nào nhằm phát triển đội ngũ theo mong muốn của mình.
* Đặc điểm của nhà trường và môi trường giáo dục địa phương: quản
lý bao giờ cũng tồn tại trong một môi trường xác định. Theo đó, tác động của
các biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên có hiệu lực và hiệu quả đến
đâu phụ thuộc một phần vào mức độ phù hợp của các biện pháp này đối với
các đặc điểm của nhà trường và môi trường giáo dục địa phương.
* Phẩm chất, năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục: năng lực
của đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục quy định tính hiệu lực và hiệu quả của
các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên do họ xác định và thực hiện. Để
đảm bảo hiệu lực và hiệu quả của các biện pháp thì cán bộ quản lý giáo dục
cần có các phẩm chất chính trị, tư tưởng và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
phù hợp với xu thế phát triển của giáo dục nói riêng và của văn hóa, kinh tế,
chính trị, xã hội đất nước nói chung.
* Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong công tác phát
triển đội ngũ giáo viên: trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng và Nhà
nước luôn luôn quan tâm đến sự nghiệp phát triển giáo dục nói chung, xây
dựng và phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục nói riêng. Sự

quan tâm ấy được thể hiện qua các văn kiện của Đảng, trong đó tập trung vào
một số vấn đề cơ bản như: vị trí, vai trò của đội ngũ giáo viên và cán bộ quản
lý giáo dục; lượng, chất lượng và cơ cấu; đào tạo và bồi dưỡng; đãi ngộ và tôn
vinh; quản lý và sử dụng.


25
1.3.3. Những yêu cầu về đội ngũ giáo viên trong giai đoạn hiện nay
Tăng cường xây dựng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục một
cách toàn diện theo hướng chuẩn hóa là một nhiệm vụ vừa đáp ứng yêu cầu
trước mắt, vừa mang tính chiến lược lâu dài. Chất lượng đội ngũ trong mỗi
nhà trường thể hiện ở nhiều mặt: đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu, đảm bảo
về trình độ đào tạo và có phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Ngày 22 tháng 10 năm 2009, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành
Thông tư 30/2009/TT-BGDĐT về quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên
trung học cơ sở, giáo viên trung học phổ thông. Chương II của Thông tư đã
nêu rõ 6 tiêu chuẩn với 25 tiêu chí:
Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
1. Tiêu chí 1. Phẩm chất chính trị
Yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội; chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia các hoạt động chính trị - xã hội;
thực hiện nghĩa vụ công dân.
2. Tiêu chí 2. Đạo đức nghề nghiệp
Yêu nghề, gắn bó với nghề dạy học; chấp hành Luật Giáo dục, điều lệ, quy
chế, quy định của ngành; có ý thức tổ chức kỉ luật và tinh thần trách nhiệm;
giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; sống trung thực, lành mạnh,
là tấm gương tốt cho học sinh.
3. Tiêu chí 3. ứng xử với học sinh
Thương yêu, tôn trọng, đối xử công bằng với học sinh, giúp học sinh khắc

phục khó khăn để học tập và rèn luyện tốt.
4. Tiêu chí 4. ứng xử với đồng nghiệp


×