Tải bản đầy đủ (.docx) (111 trang)

HOÀN THIỆN CÔNG tác KIỂM SOÁT CHI đầu tư xây DỰNG cơ bản QUA KHO bạc NHÀ nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (447.43 KB, 111 trang )

LUẬN VĂN THAM KHẢO

HỒN THIỆN CƠNG TÁC KIỂM SỐT CHI ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
BA ĐỒN, TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Đà Nẵng - Năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, dữ liệu sử dụng trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.

Học viên


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.............................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................3
5. Bố cục đề tài..........................................................................................5
6. Tổng quan tình hình nghiên cứu............................................................6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠNG TÁC KIỂM SOÁT CHI
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC............11
1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC....................................................................................................11


1.1.1. Ngân sách Nhà nước.....................................................................11
1.1.2. Đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước.........................12
1.2. KHO BẠC NHÀ NƯỚC VÀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC.................................17
1.2.1. Tổng quan về Kho bạc Nhà nước..................................................17
1.2.2. Tổng quan về cơng tác kiểm sốt chi đầu tư xây dựng cơ bản qua
Kho bạc Nhà nước...................................................................................20
1.2.3. Nội dung công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua
Kho bạc Nhà nước...................................................................................24
1.2.4. Tiêu chí đánh giá kết quả cơng tác kiểm sốt chi vốn đầu tư xây
dựng cơ bản của Kho bạc Nhà nước.......................................................28


1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng kết quả công tác kiểm soát chi đầu tư xây
dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước.......................................................31
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................31
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA KBNN BA ĐỒN, TỈNH QUẢNG BÌNH.....37
2.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÌNH HÌNH KINH TẾ-XÃ
HỘI THỊ XÃ BA ĐỒN, TỈNH QUẢNG BÌNH..............................................37
2.2. TỔNG QUAN VỀ KHO BẠC NHÀ NƯỚC BA ĐỒN, TỈNH QUẢNG
BÌNH...............................................................................................................40
2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Kho bạc Nhà nước Ba
Đồn, tỉnh Quảng Bình.............................................................................40
2.2.2. Mơ hình tổ chức bộ máy Kho bạc Nhà nước Ba Đồn, tỉnh Quảng
Bình ......................................................................................................42
2.3. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC BA ĐỒN, TỈNH QUẢNG BÌNH..................43
2.3.1. Thực trạng thực hiện quy trình kiểm sốt chi đầu tư xây dựng cơ
bản


......................................................................................................46

2.3.2 . Kiểm soát chi tạm ứng và thu hồi tạm ứng..................................50
2.3.3. Thực trạng kiểm soát chi thanh toán khối lượng hồn thành........62
2.3.4. Thực trạng kiểm sốt chi quyết tốn dự án cơng trình đầu tư
XDCB......................................................................................................60
2.4. Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU TRA VỀ THỰC
TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC BA ĐỒN.......................................................64
2.4.1 Mẫu điều tra và thông tin...............................................................64
2.4.2. Kết quả khảo sát............................................................................67
2.5. ĐÁNH GIÁ CƠNG TÁC KIỂM SỐT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ
BẢN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC BA ĐỒN..............................................75


2.5.1. Kết quả đạt được:..........................................................................75
2.5.2. Một số hạn chế..............................................................................76
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................80
CHƯƠNG 3. KHUYẾN NGHỊ HỒN THIỆN CƠNG TÁC KIỂM
SỐT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA KHO BẠC NHÀ
NƯỚC BA ĐỒN.............................................................................................80
3.1. QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XDCB
CỦA KBNN TRONG THỜI GIAN TỚI.........................................................81
3.1.1. Những định hướng cải cách lớn trong giai đoạn 2011 - 2020.......81
3.1.2. Định hướng hoạt động kiểm soát chi của Kho bạc Nhà nước
Quảng Bình.............................................................................................83
3.2. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ HỒN THIỆN KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA KBNN BA ĐỒN..............................................84
3.2.1. Hồn thiện việc chấp hành cơ chế, chính sách..............................84

3.2.2. Hồn thiện mơ hình tổ chức kiểm sốt chi tại Kho bạc Nhà nước
huyện ......................................................................................................85
3.2.3. Nâng cao năng lực của đội ngũ làm cơng tác kiểm sốt chi.........86
3.2.4. Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ công tác................................89
3.3. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ......................................................................90
3.3.1. Đối với Bộ Tài chính.....................................................................90
3.3.2 Đối với Kho bạc Nhà nước.............................................................92
3.3.3. Đối với Kho bạc Nhà nước Quảng Bình.......................................92
3.3.4. Đối với Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Bình, Uỷ ban nhân dân Thị
xã Ba Đồn................................................................................................93
3.3.5. Đối với các cấp, các ngành, các chủ đầu tư liên quan...................94
KẾT LUẬN....................................................................................................98
Phụ lục
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC VIẾT TẮT

KÝ HIỆU

Ý NGHĨA

BTC

Bộ Tài Chính

KBNN

Kho bạc Nhà nước


KSC

Kiểm sốt chi

NSNN

Ngân sách nhà nước
Hệ thống Thơng tin Quản lý Ngân sách và Kho bạc

TABMIS

(Treasury And Budget Management Information
System)

XDCB

Xây dựng cơ bản

ĐTXDCB

Đầu tư xây dựng cơ bản

UBND

Ủy ban nhân dân

CĐT

Chủ đầu tư


VĐT

Vốn đầu tư

BQLDA

Ban quản lý dự án


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn Ngân sách Nhà nước có ý nghĩa cực
kỳ quan trọng trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
nước ta hiện nay. Hằng năm Ngân sách Nhà nước giành cho đầu tư xây dựng
cơ bản một tỷ lệ khá lớn trong tổng chi NSNN. Đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn Ngân sách Nnhà nước đã tạo ra nhiều cơng trình, nhà máy, đường giao
thông… quan trọng, đưa lại nhiều lợi ích kinh tế xã hội thiết thực. Tuy nhiên,
nhìn chung hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản của nhà nước ở nước ta cịn thấp
thể hiện trên nhiều khía cạnh như: đầu tư sai, đầu tư khép kín, đầu tư dàn trải,
thất thốt, lãng phí, tiêu cực, tham nhũng, tỷ lệ giả ngân chưa cao (năm 2018
tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản toàn quốc khoảng 63%)… Do vậy,
tăng cường kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN đóng một vai trị vơ cùng
quan trọng, sẽ góp phần giám sát q trình sử dụng nguồn lực tài chính nhà
nước một cách có hiệu quả, là một biện pháp hữu hiệu để thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí, ổn định kinh tế vĩ mơ, kiềm chế lạm phát và đảm bảo an sinh
xã hội… đây là vấn đề cấp bách đặt ra cho tất cả các nhà quản lý đầu tư nói
chung và tỉnh Quảng Bình cũng như tại thị xã Ba Đồn nói riêng.

Thị xã Ba Đồn là một thị xã mới thành lập từ năm 2012 nằm ở phía Tây
Bắc Quảng Bình, có nền kinh tế khá phát triển so với các huyện khác trong
tỉnh Quảng Bình. Là một thị xã mới đang tiếp tục xây dựng cơ sở hạ tầng nên
tỷ lệ nguồn vốn chi đầu tư xây dựng cơ bản trong tổng chi Ngân sách hàng
năm khá cao so với các huyện. Vốn đầu tư XDCB hàng năm được bố trí bình
qn chiếm đến 22% trong tổng số chi NSNN và được kiểm soát qua KBNN
Ba Đồn. Trong những năm qua KBNN Ba Đồn đã hoàn thành tốt nhiệm vụ


2

kiểm sốt chi ngân sách trên địa bàn nói chung và kiểm sốt chi đầu tư XDCB
nói riêng. Qua đó góp phần giám sát q trình sử dụng nguồn lực tài chính
nhà nước có hiệu quả, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, ổn định kinh tế vĩ
mơ, kiềm chế lạm phát và đảm bảo an sinh xã hội cho thị xã.
Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu tìm hiểu sơ bộ cho thấy hoạt động
kiểm soát chi ĐTXDCB qua KBNN Ba Đồn cịn có nhiều bất cập, như trong
cơng tác thu hồi tạm ứng vốn đầu tư XDCB, dư nợ qua các năm đã có giảm
nhưng chưa đáng kể, tỷ lệ dư nợ vẫn còn cao so với mặt bằng các huyện (tỷ lệ
dư nợ năm 2018 là 5%); mặc dù cuối năm các dự án đầu tư XDCB đều được
giải ngân đến 95% nhưng trong năm thực hiện, vẫn cịn có cơng trình khơng
được giải ngân đúng hạn theo quy định, cịn có cơng trình quyết tốn chậm,
kết quả kiểm thanh tra kiểm tra hàng năm vẫn còn tồn tại một số sai sót trong
cơng tác kiểm sốt chi như hồ sơ thủ tục chưa hợp lệ, logic ngày tháng chưa
đúng…
Nhằm đánh giá lại thực trạng để đưa ra các giải pháp cụ thể, góp phần
nâng cao chất lượng cơng tác kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tư XDCB từ
NSNN, nâng cao hiệu quả đồng vốn đầu tư, cải thiện kinh tế, xã hội trên địa
bàn thị xã Ba Đồn, tác giả đã chọn đề tài: “Hoàn thiện cơng tác kiểm sốt chi
đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình”

làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Dựa trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng, đề xuất những giải pháp nhằm
hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi vốn đầu tư XDCB qua KBNN Ba Đồn, tỉnh
Quảng Bình.
2.2. Mục tiêu cụ thể


3

Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về kiểm sốt chi vốn đầu tư XDCB
từ NSNN qua KBNN.
Phân tích đánh giá thực trạng cơng tác kiểm sốt chi vốn đầu tư XDCB
từ NSNN qua KBNN Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình từ năm 2015-2018.
Đề xuất những giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi vốn
đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình.
Câu hỏi nghiên cứu:
- Cơng tác kiểm sốt chi đầu tư xây dựng cơ bản qua KBNN Ba Đồn,
tỉnh Quảng Bình đã đạt được những kết quả, cịn tồn tại hạn chế gì?
- Cần chú trọng những vấn đề gì để hồn thiện kiểm soát chi đầu tư xây
dựng cơ bản qua KBNN Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình?
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn
về cơng tác kiểm sốt chi đầu tư xây dựng cơ bản qua KBNN Ba Đồn, tỉnh
Quảng Bình.
- Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung : Thực trạng kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn Ngân sách Nhà nước qua KBNN Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình

Về khơng gian: Kho bạc Nhà nước Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình.
Về thời gian: Đề tài nghiên cứu cơng tác kiểm sốt chi vốn đầu tư từ
NSNN tại KBNN Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn 2015 – 2018 và
đề xuất giải pháp cho giai đoạn kế tiếp.


4

4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Cách tiếp cận:
Luận văn sử dụng cách tiếp cận định tính dựa trên cơ sở kế thừa những
nghiên cứu trước đây kết hợp với so sánh giữa lý thuyết và thực tiễn về kiểm
soát chi đầu tư XDCB qua KBNN để nhận diện và giải quyết vấn đề gặp phải.
Từ đó có cơ sở để đưa ra những khuyến nghị nhằm hồn thiện cơng tác kiểm
soát chi đầu tư XDCB qua KBNN.
4.2. Nguồn thu thập dữ liệu:
Tác giả tiến hành thu nhập dữ liệu nghiên cứu thơng qua các nguồn bên
ngồi và bên trong Kho bạc thông qua các nguồn dữ liệu thứ cấp và sơ cấp:
Bên ngoài Kho bạc: Nhằm hỗ trợ điều tra mức đánh giá của khách hàng
về cơ chế chính sách kiểm soát chi đầu tư XDCB, đánh giá năng lực, trách
nhiệm cán bộ phụ trách kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN Ba Đồn.
Bên trong Kho bạc: Nhằm hỗ trợ điều tra mức đánh giá của khách hàng
về cơ chế chính sách kiểm sốt chi đầu tư XDCB, đánh giá năng lực, trách
nhiệm, năng lực chuyên môn của khách hàng.
Dữ liệu sơ cấp: Tác giả thực hiện chọn mẫu thuận tiện phỏng vấn cán bộ
kiểm soát chi (phỏng vấn 5 người), lãnh đạo KBNN Ba Đồn (2 người), khách
hàng (89 người)
Các câu hỏi sau để thu thập dữ liệu:
Với đối tượng cán bộ KBNN phỏng vấn những câu hỏi về:
Đánh giá về cơ chế chính sách, văn bản pháp luật ban hành? Đánh giá về

hồ sơ, quy trình nghiệp vụ kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua KBNN
Ba Đồn? Đánh giá về trách nhiệm và năng lực cán bộ phụ trách cơng tác kiểm
sốt chi đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước Ba Đồn?


5

Đối với đối tượng khách hàng những câu hỏi về:
Đánh giá về cơ chế chính sách, văn bản pháp luật ban hành? Đánh giá về
hồ sơ, quy trình nghiệp vụ kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua KBNN
Ba Đồn? Đánh giá về trách nhiệm và năng lực chuyên môn của khách hàng?
Dữ liệu thứ cấp:
Dữ liệu bên trong đơn vị: Báo cáo quyết toán chi đầu tư XDCB của
KBNN Ba Đồn, báo cáo quyết toán chi đầu tư xây dựng cơ bản của KBNN
Quảng Bình, báo cáo tổng kết KBNN Ba Đồn các năm 2015-2018; các công
văn, quyết định, văn bản ban hành nhằm đánh giá thực trạng cơng tác kiểm
sốt chi đầu tư xây dựng cơ bản tại KBNN Ba Đồn.
Dữ liệu bên ngoài đơn vị:
Sách giáo trình, trang web đáng tin cậy nhằm tìm hiểu cơ sở lý luận về
Ngân sách Nhà nước, đầu tư XDCB qua KBNN
Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia: các bài nghiên cứu liên quan đến
vấn đề “Hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà
nước” ba năm gần đây.
Báo cáo Sở Tài chính Quảng Bình các năm 2015-2018 nhằm khai thác
các số liệu về dự toán, quyết toán chi đầu tư XDCB.
4.3. Xử lý dữ liệu
Luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp thống kê mô tả bao gồm phương pháp mô tả, so sánh và
đối chiếu: Tác giả sẽ phân tích & xử lý các thơng tin thu thập, để phục vụ cho
mục tiêu nghiên cứu, vận dụng trong phân tích các dữ liệu thứ cấp định tính,

giải pháp đề xuất nhằm hồn thiện cơng tác kiểm soát chi đầu tư XDCB. Tác


6

giả thực hiện so sánh về mặt thời gian giữa các năm nghiên cứu để hỗ trợ
đánh giá công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN Ba Đồn.
Phương pháp tổng hợp: Thông qua việc tổng hợp các thông tin, dữ liệu,
nhận xét, đánh giá trong quá trình phân tích các mặt của cơng tác kiểm sốt
chi đầu tư XDCB tại KBNN Ba Đồn. Tác giả đã đưa ra những nhận xét tổng
quát về thực trạng, những thành công, hạn chế, nguyên nhân của những hạn
chế để từ đó đề xuất những khuyến nghị nhằm hồn thiện kiểm sốt chi đầu tư
XDCB tại KBNN Ba Đồn, Quảng Bình.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung được kết
cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước.
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua
Kho bạc Nhà nước Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình.
Chương 3: Một số khuyến nghị hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi đầu tư
xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình.
6. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản là một trong những nghiệp vụ chính
của ngành Kho bạc Nhà nước, việc nghiên cứu về đề tài hoàn thiện cơng tác
kiểm sốt chi đầu tư xây dựng cơ bản là mối quan tâm của nhiều tác giả cả đang
công tác trong và ngoài Kho bạc. Do vậy, từ trước đến nay có khá nhiều cơng
trình nghiên cứu về cơng tác kiểm soát chi đầu tư XDCB, hoặc một, một số nội
dung của kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN.
Mỗi nghiên cứu được thực hiện tại một đơn vị KBNN cụ thể, đa số các tác



7

giả đã sử dụng cấu trúc luận văn đi từ nghiên cứu tổng quan cơ sở lý luận, rút ra
thực trạng tại đơn vị đang nghiên cứu, từ đó đề xuất kiến nghị giải pháp để hồn
thiện kiểm sốt chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn Ngân sách Nhà nước.
Nghiên cứu phần cơ sở lý luận về kiểm sốt chi đầu tư XDCB qua KBNN,
qua các cơng trình nghiên cứu của các tác giả Đinh Trọng Trung (2017); Phan
Xuân Quang Minh (2017); Lê Xuân Minh (2017); Lại Thu Thảo (2018); Nguyễn
Thị Thanh Thủy (2018) tôi đã phần nào nắm rõ các khái niệm về Ngân sách Nhà
nước, đầu tư XDCB từ NSNN, kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN từ đó
dựa trên cơ sở lý luận để phân tích thực trạng, đề ra giải pháp hiệu quả nhất cho
đơn vị tôi đang nghiên cứu. Qua các công trình nghiên cứu, tác giả đã phân tích
được các tiêu chí đánh giá kết quả cơng tác kiểm sốt chi đầu tư XDCB qua
KBNN bao gồm: tỷ lệ giải ngân vốn ĐTXDCB so với kế hoạch vốn năm được
giao so với tổng số giải ngân vốn đầu tư công trên địa bàn; vốn tạm ứng chưa thu
hồi so với so với vốn đã giải ngân, thời gian xử lý hoàn tất hồ sơ thanh toán vốn
đầu tư XDCB và số hồ sơ được giải quyết; số hồ sơ thanh toán vốn đầu tư
XDCB bị từ chối thanh toán so với tổng số thanh toán gửi đến KBNN; Kết quả
thanh tra kiểm tra chuyên ngành, kiểm toán Nhà nước tại đơn vị sử dụng Ngân
sách (Lại Thu Thảo(2018); Nguyễn Thị Thanh Thủy (2018)); các tác giả cũng
phân tích rõ các nhân tố ảnh hường tới cơng tác kiểm sốt chi đầu tư XDCB qua
KBNN bao gồm nhân tố bên ngoài (cơ chế, chính sách, chất lượng phối hợp
giữa các cơ quan ban ngành, năng lực chủ đầu tư, công tác kiểm tra, giám sát…)
và nhân tố nội tại của KBNN (cơ cấu bộ máy, phân cấp kiểm sốt chi, quy trình
kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB qua KBNN, chất lượng và số lượng cán
bộ kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB…)( Đinh Trọng Trung (2017); Phan
Xuân Quang Minh (2017)).
Để phân tích và làm rõ thực trạng cơng tác kiểm soát chi đầu tư XDCB tại

các đơn vị nghiên cứu, các tác giả đã sử dụng cách tiếp cận định tính để nghiên


8

cứu, sử dụng các phương pháp cơ bản trong nghiên cứu là phương pháp thu thập
số liệu, tổng hợp, thống kê mơ tả, so sánh đối chiếu,... từ đó chỉ ra được các tồn
tại, hạn chế và nguyên nhân của tồn tại hạn chế đó, các cơng trình nghiên cứu
Đinh Trọng Trung (2017); Phan Xuân Quang Minh (2017); Lê Xuân Minh
(2017); Lại Thu Thảo (2018); Nguyễn Thị Thanh Thủy (2018); Nguyễn Tuyết
Phượng (2017) đã phân tích thực trạng, đề xuất giải pháp kiến nghị nhằm hồn
thiện kiểm sốt chi đầu tư xây dựng cơ bản nghiên cứu như: Hoàn thiện công tác
phối hợp với các cơ quan liên quan trong chu trình quản lý chi ngân sách; Nâng
cao chất lượng kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB; Tăng cường hướng dẫn,
tư vấn đối với chủ đầu tư; đôn đốc chủ đầu tư thanh toán tạm ứng đồng thời kiên
quyết chế tài những vi phạm, nâng cao chất lượng phục vụ của KBNN; Nâng
cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ và tăng cường kiểm tra hiện
trường; Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng chuyên
môn, phẩm chất đạo đức của công chức thực hiện kiểm soát thanh toán vốn đầu
tư XDCB; Vận dụng tốt hệ thống các phần mềm tác nghiệp và chương trình
TABMIS trong kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tư XDCB và một số kiến nghị đối
với các cơ quan ban ngành, KBNN cấp trên.
Bên cạnh đó tơi cũng tìm hiểu thêm một số cơng trình nghiên cứu về một
số vấn đề của cơng tác kiểm sốt chi đầu tư XDCB như về vấn đề giải ngân vốn
đầu tư XDCB (Bùi Quang Sáng (2019)), các tác giả đã đề xuất một số giải pháp
như: kiến nghị các sở, ban , ngành trong tỉnh cần tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa
công tác cải cách hành chính; tại các địa phương cần đẩy nhanh tiến độ và khẩn
trương hoàn thiện các thủ tục, hồ sơ dự án đồng thời chủ động bố trí, cân đối
nguồn vốn hồn thành việc đền bù giải phóng mặt bằng, xây dựng hồn thiện cơ
sở hạ tầng, tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức cá nhân tham gia dự án, kịp

thời thu tiền sử dụng đất của các dự án đã triển khai nhằm đáp ứng tốt nguồn để
thanh tốn cho các cơng trình có nguồn thu sử dụng đất; đồng hành cùng chủ đầu


9

tư, chính quyền địa phương trong việc giải ngân vốn đầu tư XDCB; thường
xuyên theo dõi, đôn đốc, phối hợp với UBND tỉnh, tranh thủ sự chỉ đạo của cấp
trên để làm tốt vai trị tham mưu trong kiểm sốt chi đầu tư xây dựng cơ bản qua
KBNN.
Cơng trình nghiên cứu về giải pháp thu hồi vốn tạm ứng vốn đầu tư XDCB
(Nguyễn Thị Oanh (2019)), tác giả đã đề xuất một số giải pháp: KBNN có cơng
văn đơn đốc việc thu hồi tạm ứng của từng chủ đầu tư, ban quản lý dự án; báo
cáo tình hình tạm ứng với cơ quan Tài chính thì KBNN làm việc trực tiếp với
từng chủ đầu tư đồng thời báo cáo cho UBND đồng cấp tổ chức cuộc họp triệu
tập các thành phần có liên quan để chỉ đạo quyết liệt cơng tác thu hồi tạm ứng;
Chủ đầu tư cần nâng cao trách nhiệm trong việc tạm ứng cho các gói thầu và
thực hiện tạm ứng theo đúng quy định hiện hành...
Công trình nghiên cứu về vấn đề kiểm sốt chi đầu tư XDCB ngân sách
(Hồ Thị Lộc (2017)), tác giả có kiến nghị bỏ quy định về thực hiện cơ chế
“thanh toán trước, kiểm soát sau” nhằm thực hiện đồng bộ theo Thông tư 08,
KBNN lúc này căn cứ theo quyết định phê duyệt quyết tốn dự án hồn thành do
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và kế hoạch vốn được giao trong năm của dự
án để kiểm soát thanh tốn cho dự án.
Các cơng trình nghiên cứu trên nhìn chung đã nghiên cứu đầy đủ tất cả
các khía cạnh về cơng tác kiểm sốt chi đầu tư XDCB tuy nhiên vẫn còn một số
khoảng trống nghiên cứu như: Lại Thu Thảo (2018), Nguyễn Thị Thanh Thủy
(2018) chỉ nghiên cứu dựa trên số liệu báo cáo từ đơn vị cung cấp mà chưa lấy
được dữ liệu từ các đối tượng bên ngoài để đánh giá thực trạng khách quan hơn;
một số luận văn chỉ phân tích dữ liệu đến năm 2016, văn bản áp dụng trong kiểm

soát chi đầu tư XDCB có thời gian áp dụng trong thời gian ngắn như thơng tư
08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh


10

toán vốn đầu tư sử dụng nguồn Ngân sách Nhà nước, thông tư số 108/2016/TTBTC ngày 30/06/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của thơng
tư số 08/2016/TT-BTC) nên các số liệu, kết quả nghiên cứu chỉ mang tính ngắn
hạn, chưa bao quát được cả quá trình nghiên cứu, có luận văn Đinh Trọng Trung
(2017); Lê Xuân Minh (2017); hoặc có những nghiên cứu đánh giá thực trạng
cơng tác kiểm sốt chi đầu tư XDCB chưa bám sát các tiêu chí đã nêu ở phần cơ
sở lý luận, hay luận văn còn đề xuất nhiều biện pháp chung chung, tính áp dụng
thực tiễn vào đơn vị chưa cao như luận văn Cao Thị Nghiên (2018) trường Đại
học Huế.
Các cơng trình nghiên cứu Bùi Quang Sáng (2019), Nguyễn Thị Oanh
(2019), Hồ Thị Lộc (2017), các tác giả đưa ra rất nhiều giải pháp để hồn thiện
cơng tác kiểm soát chi đầu tư XDCB tuy nhiên những giải pháp đó mang tính
chất đặc thù của từng địa phương mà tác giả đang nghiên cứu, mỗi đơn vị nghiên
cứu có các đặc điểm kinh tế, chính trị khác nhau do đó khơng thể áp dụng rập
khn các giải pháp của đơn vị này cho đơn vị khác mà phải dựa trên phân tích
nhiều yếu tố, số liệu tại đơn vị đó để đưa ra những giải pháp hiệu quả nhất.
Các nghiên cứu trên tạp chí trên đều khá gần gũi với đề tài tơi đang nghiên
cứu vì thế tơi có thể tham khảo được nhiều kiến thức lý luận cũng như thực tiễn.
Dựa trên những khoảng trống nghiên cứu đã phân tích trên, cộng với việc từ
trước đến nay tại KBNN Ba Đồn chỉ có một luận văn nghiên cứu về kiểm sốt
chi thường xun của tác giả Hồng Minh Thắng (2018), chưa có đề tài nào
nghiên cứu chuyên sâu về hồn thiện kiểm sốt chi đầu tư xây dựng cơ bản nên
sau khi nghiên cứu đúng đắn cơ sở lý luận về kiểm soát chi đầu tư XDCB qua
KBNN, tìm hiểu thực trạng kiểm sốt chi đầu tư XDCB qua KBNN Ba Đồn, tôi
mạnh dạn nghiên cứu đề tài “Hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi đầu tư xây

dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình” làm đề tài
luận văn thạc sĩ của mình đề đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện


11

hơn trong cơng tác kiểm sốt chi đầu tư XDCB qua KBNN Ba Đồn, tỉnh Quảng
Bình.


12

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠNG TÁC KIỂM SỐT CHI ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC
1.1.1. Ngân sách Nhà nước
Ngân sách Nhà nước là dự tốn hàng năm về tồn bộ các nguồn tài
chính được huy động cho Nhà nước và sử dụng các nguồn tài chính đó, nhằm
bảo đảm thực hiện chức năng của Nhà nước do hiến pháp quy định. Đó là
nguồn tài chính tập trung quan trọng nhất trong hệ thống tài chính quốc gia.
Ngân sách Nhà nước là tiềm lực tài chính, là sức mạnh về mặt tài chính
của Nhà nước. Quản lý và điều hành ngân sách Nhà nước có tác động chi phối
trực tiếp đến các hoạt động khác trong nền kinh tế.
Theo luật Ngân sách Nhà nước (Luật 01/2002/QH1 được thông qua tại
kỳ họp thứ 2 Quốc Hội khóa 11 ngày 16/112/2002) có định nghĩa “ Ngân sách
Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong dự toán đã được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một

năm, để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
Thu Ngân sách Nhà nước bao gồm các khoản thu: từ thuế, phí, lệ phí,
các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước, các khoản đóng góp của
các tổ chức và cá nhân, các khoản viện trợ, các khoản thu khác theo quy định
của pháp luật, các khoản do Nhà nước vay để bù đắp bội chi, được đưa vào
cân đối ngân sách Nhà nước và bao gồm các khoản chi: chi phát triển kinh tế
xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh, bảo đảm hoạt động bộ máy Nhà nước,


13

chi trả của Nhà nước, chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của
pháp luật.
Ngân sách Nhà nước bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương. Ngân sách trung ương là các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp
cho cấp trung ương hưởng và các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm
vụ chi của cấp trung ương. Ngân sách địa phương là các khoản thu ngân sách
nhà nước phân cấp cho cấp địa phương hưởng, thu bổ sung từ ngân sách trung
ương cho ngân sách địa phương và các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc
nhiệm vụ chi của cấp địa phương.
1.1.2. Đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước
a. Khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản:
Đầu tư: Thuật ngữ đầu tư được sử dụng rất nhiều trong đời sống kinh tế
hàng ngày để phản ánh hoạt động của con người nhằm vào mục đích nhất
định phục vụ cuộc sống. Tùy thuộc theo phạm vi tác dụng hiệu quả của các
kết quả đầu tư mà có những cách hiểu khác nhau về đầu tư.
Đầu tư theo nghĩa rộng là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến
hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất
định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả
đó. Nguồn lực có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí

tuệ. Các kết quả đạt được có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính, tài sản
vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn lực.
Đầu tư theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn
lực ở hiện tại nhằm đem lại cho nền kinh tế - xã hội những kết quả trong
tương lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được các kết quả đó.


14

Từ đây có khái niệm: Đầu tư là hoạt động sử dụng các nguồn lực
tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để sản xuất kinh
doanh trong một thời gian tương đối dài nhằm thu về lợi nhuận và lợi ích
kinh tế xã hội.
Đầu tư xây dựng cơ bản: là hoạt động đầu tư để tạo ra các tài sản cố
định đưa vào hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế xã hội nhằm thu được lợi
ích dưới các hình thức khác nhau.
Xét một cách tổng thể, không một hoạt động đầu tư nào mà khơng cần
phải có các tài sản cố định. Tài sản cố định bao gồm toàn bộ các cơ sở vật
chất, kỹ thuật đủ các tiêu chuẩn theo quy định của Nhà nước. Để có được tài
sản cố định chủ đầu tư có thể thực hiện bằng nhiều cách tiến hành xây dựng
mới các tài sản cố định.
Căn cứ vào khoản mục chi phí, vốn đầu tư XDCB được cấu thành:
- Chi phí xây lắp: là chi phí phá dỡ các cơng trình xây dựng, chi phí san
lấp mặt bằng xây dựng, chi phí xây dựng các cơng trình, hạng mục cơng trình,
xây dựng cơng trình tạm, cơng trình phụ trợ phục vụ thi cơng.
- Chi phí thiết bị: là chi phí mua sắm thiết bị cơng trình và thiết bị cơng
nghệ, bao gồm cả chi phí đào tạo, chuyển giao cơng nghệ, lắp đặt, thí nghiệm,
hiệu chỉnh, vận chuyển, bảo hiểm; thuế và các loại phí, chi phí liên quan khác.
- Chi phí quản lý dự án: là các chi phí cần thiết để tổ chức thực hiện các
cơng việc quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết

thúc xây dựng đưa cơng trình của dự án vào khai thác sử dụng.
- Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng: là các chi phí cần thiết để thực hiện các
cơng việc tư vấn đầu tư xây dựng từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án
và kết thúc xây dựng đưa cơng trình của dự án vào khai thác sử dụng.


15

- Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: là chi phí bồi thường về đất,
nhà, cơng trình trên đất, các tài sản gắn liền với đất, trên mặt nước và chi phí
bồi thường khác theo quy định; các khoản hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất; chi
phí tái định cư; chi phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chi phí sử
dụng đất trong thời gian xây dựng (nếu có); chi phí chi trả cho phần hạ tầng
kỹ thuật đã được đầu tư xây dựng (nếu có) và các chi phí có liên quan khác;
- Chi phí khác: là chi phí hạng mục chung và các chi phí khơng thuộc
các nội dung quy định tại các chi phí nói trên;
- Chi phí dự phịng: là chi phí dự phịng cho khối lượng cơng việc phát
sinh và chi phí dự phịng cho yếu tố trượt giá trong thời gian thực hiện dự án.
b. Khái niệm chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước
Chi đầu tư XDCB từ NSNN là khoản chi tài chính Nhà nước được đầu tư
cho các cơng trình thuộc kết cấu hạ tầng như cầu cống, bến cảng, sân bay, hệ
thống thuỷ lợi, năng lượng, viễn thông…,các cơng trình kinh tế có tính chất
chiến lược, các cơng trình và dự án phát triển văn hóa xã hội trọng điểm, phúc
lợi cơng cộng nhằm hình thành thế cân đối cho nền kinh tế, tạo ra tiền đề kích
thích quá trình vận động vốn của doanh nghiệp và tư nhân nhằm mục đích
tăng trưởng kinh tế và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân.
c. Đặc điểm của chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước
Chi đầu tư được thực hiện theo đúng nguyên tắc, quy định của pháp luật
hiện hành, từ huy động nguồn lực chi đầu tư phát triển, điều kiện chi, quy
trình kiểm sốt, thanh tốn...

Chi đầu tư gắn với hoạt động của NSNN nói chung và hoạt động chi
NSNN nói riêng, gắn với quản lý và sử dụng vốn theo phân cấp về chi NSNN
cho đầu tư phát triển. Do đó, việc hình thành, phân phối, sử dụng và thanh


16

quyết toán nguồn vốn này cần được thực hiện chặt chẽ theo luật định được
Quốc hội phê chuẩn và các cấp chính quyền phê duyệt hàng năm.
Chi đầu tư là khoản chi lớn của NSNN nhưng khơng có tính ổn định.
Chi đầu tư là yêu cầu tất yếu nhằm đảm bảo cho sự phát triển kinh tế - xã hội
của mỗi quốc gia. Trước hết chi đầu tư nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật,
năng lực sản xuất của nền kinh tế; đó chính là nền tảng bảo đảm cho sự phát
triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, đồng thời chi đầu tư cịn có ý nghĩa là
vốn mới để tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi nhằm thu hút các nguồn lực
trong nước và ngoài nước vào đầu tư phát triển các hoạt động kinh tế - xã hội
theo định hướng của nhà nước trong từng thời kỳ.
Xét theo mục đích kinh tế - xã hội và thời hạn tác động thì chi đầu tư
mang tính chất chi cho tích luỹ. Chi đầu tư là những khoản chi nhằm tạo ra cơ
sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất phục vụ, tăng tích luỹ tài sản của nền
kinh tế quốc dân. Cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất phục vụ được tạo
ra thông qua các khoản chi đầu tư là nền tảng vật chất đảm bảo cho sự tăng
trưởng kinh tế và phát triển xã hội, làm tăng tổng sản phẩm quốc nội. Với ý
nghĩa đó, chi đầu tư là chi cho tích luỹ.
d. Chức năng của chi đầu tư xây dựng cơ bản
Với mục tiêu làm tăng trưởng và thay đổi kết cấu của tài sản cố định nên
đầu tư xây dựng cơ bản có rất nhiều chức năng như:
Chức năng tạo năng lực mới của đầu tư XDCB; các năng lực mới tạo ra
có giá trị sử dụng và thơng qua đó các nhu cầu có thể được thỏa mãn; vì vậy
chức năng này đảm bảo duy trì hoặc phát triển sản xuất sản phẩm hàng hóa

dịch vụ; bảo vệ và cải tạo môi trường nhằm hạn chế, khắc phục những ảnh
hưởng xấu đến sản xuất và tiêu dùng; chức năng này được coi là chức năng
đầu tiên của đầu tư XDCB.


17

Chức năng thay thế của đầu tư XDCB biểu hiện khả năng thay đổi từng
tổ hợp các nhân tố sản xuất và khả năng thay thế lẫn nhau của từng nhân tố
này do kết quả của quá trình đầu tư; nó được thể hiện ở mức tiết kiệm chi phí
trong khu vực sản xuất vật chất; cũng như trong khu vực dịch vụ nhằm đảm
bảo thỏa mãn nhu cầu của nền kinh tế với chi phí xã hội ít hơn. Chức năng
này của đầu tư XDCB ngày càng tăng lên với sự phát triển của khoa học kỹ
thuật và với việc dẫn dắt nền kinh tế hướng vào loại hình phát triển có chiều
sâu mà đặc trưng là thay thế có hiệu quả các yếu tố sản xuất.
Chức năng thu nhập và sinh lời được xác định bởi khả năng tạo ra thu
nhập và sinh lời do quá trình đầu tư XDCB mang lại; chức năng thu nhập và
sinh lời là sự kết hợp các chức năng năng lực và thay thế sẽ tạo điều kiện tăng
tổng sản phẩm quốc nội và tổn sản phẩm quốc dân. Đặc trưng kết quả thu
nhập đánh giá công dụng của đầu tư XDCB cũng như ảnh hưởng của nó bởi
việc tạo ra mối quan hệ giá trị và thu nhập trong nền kinh tế; do đó, chức năng
thu nhập và sinh lời cũng chính là tác động của nó trong tăng thu nhập của
từng chủ thể trong hệ thống kinh tế làm ảnh hưởng đến việc tăng lợi nhuận và
tổng thu nhập của các tổ chức kinh doanh và các tầng lớp dân cư trong nền
kinh tế. Đầu tư vào các hoạt động kinh tế ln phải tn thủ tính hiệu quả
theo những mục tiêu nhất định; chính vì vậy, các hoạt động đầu tư trong lĩnh
vực này phải vạch ra được các mục tiêu cụ thể trong khoảng thời gian, không
gian trên cơ sở phân tích, tính tốn một cách khoa học, chặt chẽ nhằm đảm
bảo hoạt động đầu tư mang lại hiệu quả ngày càng cao bởi vì đầu tư XDCB là
một q trình lâu dài, địi hỏi nhiều vốn, thời gian và phụ thuộc vào nhiều

nhân tố khách quan và chủ quan khác nhau, do vậy việc tuân thủ theo đúng
quy trình, trình tự là yếu tố bắt buộc.


18

e. Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước
Đầu tư xây dựng cơ bản là một bộ phận cấu thành trong toàn bộ nguồn
vốn đầu tư toàn xã hội, đầu tư XDCB từ NSNN có vai trị quan trọng đặc biệt,
thể hiện:
Đầu tư XDCB có tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế: vừa là yếu tố
duy trì sự ổn định, vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định kinh tế của mọi quốc gia.
Do vậy, các nhà hoạch định chính sách vĩ mô cần điều hành sao cho hạn chế
các tác động xấu, phát huy tác động tích cực, duy trì được sự ổn định của tồn
bộ nền kinh tế.
Đầu tư XDCB tạo ra năng lực sản xuất mới, hình thành phát triển kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội như giao thông, thủy lợi, điện, trường học, trạm y
tế,… Thơng qua việc duy trì và phát triển hoạt động đầu tư XDCB, vốn đầu
tư XDCB từ NSNN góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy sự phát triển nền
kinh tế quốc dân, tái tạo và tăng cường năng lực sản xuất, tăng năng suất lao
động, tăng tích lũy cho nền kinh tế, tăng thu nhập quốc dân và tổng sản phẩm
xã hội.
Đầu tư XDCB quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa các
ngành, giải quyết những vấn đề mất cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh
thổ, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế, chính
trị... của từng vùng lãnh thổ.
Đầu tư XDCB là điều kiện tiên quyết của sự phát triển và tăng cường
khả năng công nghệ, trong khi công nghệ là trung tâm của cơng nghiệp hóa.
Do vậy, để thực hiện thành cơng sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
Việt Nam, chúng ta phải đề ra được một chiến lược đầu tư phát triển công

nghệ nhanh và vững chắc.
1.2. KHO BẠC NHÀ NƯỚC VÀ CƠNG TÁC KIỂM SỐT CHI ĐẦU


19

TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.2.1. Tổng quan về Kho bạc Nhà nước
a. Khái niệm Kho bạc Nhà nước:
Kho bạc Nhà nước là một tổ chức nằm trong hệ thống tài chính Nhà
nước, thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về quỹ NSNN, các quỹ tài chính
Nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước được giao quản lý ngân quỹ, tổng kế
toán Nhà nước, thực hiện việc huy động vốn cho NSNN và cho đầu tư phát
triển thơng qua hình thức phát hành trái phiếu chính phủ theo quy định của
pháp lt.
Có 3 mơ hình Kho bạc Nhà nước trên thế giới là mơ hình Kho bạc Nhà
nước là cơ quan trực thuộc chính phủ; mơ hình Kho bạc Nhà nước là cơ quan
trực thuộc bộ Tài chính hoặc bộ Kinh tế tài chính và mơ hình KBNN trực
thuộc Ngân hàng trung ương.
Mơ hình KBNN là cơ quan trực thuộc Chính phủ thường được gọi là Bộ
ngân khố hay tổng nha ngân khố. Mô hình này phổ biến ở các nước phát triển
như: Mỹ, Anh, Canada… Nhiệm vụ của KBNN trong mơ hình này là quản lý
tài sản của Nhà nước, thực hiện thu chi NSNN; hạch tốn kế tốn các nghiệp
vụ tài chính, lập cân đối thu chi tiền tệ, phát hành tiền, quản lý nợ quốc gia;
quản lý các tài sản quý hiếm, phát hành trái phiếu, tín phiếu Nhà nước.
Mơ hình KBNN là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính hay Bộ Kinh tế - Tài
chính: KBNN là một bộ phận của bộ Tài chính, chịu sự chỉ đạo của Bộ trưởng
Bộ Tài chính.
Mơ hình này thường phổ biến ở các nước như Pháp, Đức… các nước
Đông Nam Á như Thái Lan, Indonexia… Nhiệm vụ chủ yếu của KBNN trong

mơ hình này là: thực hiện các nhiệm vụ tập trung các khoản thu thuế, phí vào


×