Tải bản đầy đủ (.docx) (127 trang)

KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (517.1 KB, 127 trang )

LUẬN VĂN THAM KHẢO

KIỂM SỐT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
- CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Tài Chính Ngân Hàng
Mã số: 60.34.02.01

ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Đà Nẵng - Năm 2020
0


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu được sử dụng trong bài nghiên cứu có nguồn gốc và được trích
dẫn rõ ràng, kết quả nêu trong đề cương là trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả đề cương

1


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................................... 6
1. Tổng quan tình hình nghiên cứu..........................................................................6
2. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................9


3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài...........................................................................12
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................13
5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................13
6. Nội dung nghiên cứu và tiến độ thực hiện.........................................................15
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu.......................................18
8. Bố cục của luận văn.............................................................................................18
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.........................20
1.1. Những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của ngân
hàng thương mại............................................................................................................20
1.1.1.Các khái niệm liên quan.......................................................................................20
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương mại..........23
1.1.3. Dấu hiệu của rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương
mại .............................................................................................................................. 24
1.1.4. Phân loại rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương mại 28
1.1.5. Tác động của rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương
mại .............................................................................................................................. 30
1.2.
mại

Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương
.............................................................................................................................. 31

1.3.
mại

Kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương
.............................................................................................................................. 33

1.3.1. Khái niệm kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp.........................33

1.3.2. Mục tiêu và đặc điểm của kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
của ngân hàng thương mại..............................................................................................34

2


1.3.3. Sự cần thiết của kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp đối với ngân
hàng thương mại.............................................................................................................35
1.3.4. Nội dung cơ bản của kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của
ngân hàng thương mại....................................................................................................36
1.3.5. Các chỉ tiêu phản ảnh kết quả công tác kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho
vay doanh nghiệp của ngân hàng thương mại.............................................................40
1.3.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơng tác kiểm sốt rủi ro trong cho vay doanh
nghiệp của ngân hàng thương mại................................................................................43
KẾT LUẬN CHƯƠNG I...............................................................................................46
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KIỂM SỐT RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG.....................................................47
2.1. Giới thiệu về Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam – Chi
nhánh Đà Nẵng...............................................................................................................47
2.1.1. Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam – chi
nhánh Đà Nẵng...............................................................................................................47
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
– chi nhánh Đà Nẵng......................................................................................................48
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam –
chi nhánh Đà Nẵng giai đoạn 2017 – 2019.....................................................................52
2.2. Bối cảnh kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt
Nam – Chi nhánh Đà Nẵng............................................................................................63
2.3. Thực trạng công tác kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Đà Nẵng giai đoạn 2017 –

2019 .............................................................................................................................. 69
2.3.1. Mục tiêu kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Đà Nẵng giai đoạn 2017 – 2019................69
2.3.2. Các biện pháp kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng....................................................71
2.3.3. Kết quả của công tác kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng..................................95
2.4. Đánh giá chung cơng tác kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Đà Nẵng giai
3


đoạn 2017 – 2019................................................................................................................
101
2.4.1. Kết quả đạt được của công tác kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Đà Nẵng giai đoạn
2017 – 2019........................................................................................................................
101
2.4.2. Những hạn chế trong cơng tác kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Đà Nẵng giai đoạn
2017 – 2019........................................................................................................................
103
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác kiểm sốt rủi ro tín dụng trong
cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Đà
Nẵng giai đoạn 2017 – 2019.........................................................................................104
KẾT LUẬN CHƯƠNG II............................................................................................108
CHƯƠNG III: KHUYẾN NGHỊ HỒN THIỆN CƠNG TÁC KIỂM SỐT RỦI
RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG.....................................109
3.1. Mục tiêu và định hướng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP

Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng..........................................................109
3.2. Khuyến nghị hồn thiện cơng tác kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng
111
3.2.1. Tăng cường phổ biến và truyền đạt chính sách kiểm sốt rủi ro tín dụng nói chung
và cho vay doanh nghiệp nói riêng trên tồn chi nhánh................................................111
3.2.2. Nâng cao hiệu quả cơng tác thẩm định tín dụng..................................................111
3.2.3. Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát trước, trong và sau cho vay................114
3.2.4. Tập trung thực hiện các biện pháp nâng cao đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, nâng
cao chất lượng nguồn lực..............................................................................................116
3.2.5. Nâng cao chất lượng thẩm định tài sản bảo đảm và chú trọng kiểm tra định kỳ tài
sản bảo đảm..................................................................................................................118
3.2.6. Xác định giới hạn tín dụng phù hợp....................................................................120
3.3.

Khuyến nghị đối với Trụ sở chính VCB...........................................................121

3.3.1. Hồn thiện quy trình tín dụng..............................................................................121
4


3.3.2. Cập nhật hệ thống chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ, nâng cấp hệ thống lưu trữ
thông tin tín dụng trên tồn hệ thống............................................................................122
3.3.3. Thường xun tổ chức các buổi đào tạo tập trung, trao đổi về chuyên môn, cập
nhật các văn bản, quy định liên quan đến cơng tác tín dụng cho cán bộ và lãnh đạo....123
3.3.4. Giao chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng phù hợp.........................................................124
3.4.

Một số khuyến nghị đối với các tổ chức, cơ quan liên quan...........................125


3.4.1. Nâng cao chất lượng thông tin của Trung tâm thơng tin tín dụng (CIC).............125
3.4.2. Tăng cường thanh tra, kiểm sốt hoạt động tín dụng của NHNN........................126
KẾT LUẬN CHƯƠNG III..........................................................................................127
KẾT LUẬN................................................................................................................... 128
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................129
PHỤ LỤC...................................................................................................................... 130

5


MỞ ĐẦU
1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong những năm gần đây, có rất nhiều nghiên cứu khác nhau xoay quanh
vấn đề về hoạt động cho vay đối với các nhóm khách hàng khác nhau, trong đó
những nghiên cứu về đối tượng khách hàng doanh nghiệp là một chủ đề nhận được
nhiều sự quan tâm, các ngân hàng thương mại hiện đang tập trung phát triển mạnh
mảng cho vay đối với nhóm khách hàng doanh nghiệp vì đây là mảng kinh doanh
mang lại lợi nhuận lớn, đồng thời tạo ra lợi thế cạnh tranh cho ngân hàng, có thể kể
đến nhiều nghiên cứu của một số tác giả: Nguyễn Hồng Minh (2018), Vũ Thị Song
Thương (2017), Hà Quốc Tuấn (2017), Trần Ngọc Vân (2017),…. Mỗi nghiên cứu
được thực hiện tại các chi nhánh ngân hàng cụ thể (Chi nhánh quận Ngũ Hành Sơn
- Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, Ngân hàng thương
mại cổ phần quốc tế Việt Nam VIB – Chi nhánh Đaklak,…) các tác giả đã sử dụng
cách tiếp cận định tính để nghiên cứu, sử dụng các phương pháp cơ bản trong
nghiên cứu là phương pháp tổng hợp, thống kê mô tả, so sánh đối chiếu để phân
tích và phát hiện những hạn chế cũng như đề xuất những giải pháp mang tính thực
tiễn cao để hồn thiện cơng tác kiểm sốt rủi ro tín dụng hoạt động cho vay doanh
nghiệp tại các ngân hàng thương mại. Thơng qua việc phân tích thực trạng, các tác
giả đã đề xuất những giải pháp mang tính thực tiễn để hồn thiện cơng tác kiểm
sốt rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp như: Nâng cao hiệu quả cơng tác

thẩm định tín dụng, chú trọng thực hiện kiểm tra sau cho vay chặt chẽ (Hà Quốc
Tuấn), nâng cao chất lượng thẩm định tài sản đảm bảo, xác định giới hạn tín dụng
phù hợp, chú trọng hơn việc mua bảo hiểm đối với tài sản đảm bảo (Vũ Thị Song

6


Thương) cũng như nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đồng thời khắc phục
những mặt còn hạn chế (Nguyễn Hồng Minh, Trần Ngọc Vân).
Tuy nhiên, các đề tài trên vẫn tồn tại một số hạn chế chưa được giải quyết,
có thể kể đến như tác giả Nguyễn Hồng Minh (2018) đề cập những khái niệm cơ
bản về rủi ro tín dụng, kiểm sốt rủi ro tín dụng, các phương thức kiểm sốt rủi ro
tín dụng,... Đồng thời, phân tích thực trạng, nguyên nhân phát sinh, mức độ tổn
thất đã xảy ra của một số tình huống rủi ro tín dụng cụ thể phát sinh thực tế tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh quận Ngũ
Hành Sơn, TP. Đà Nẵng. Tuy nhiên, hạn chế của đề tài là tập trung hoàn toàn vào
hoạt động kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay trung – dài hạn, chưa đưa ra
được cái nhìn tổng quát về hoạt động kiểm sốt rủi ro tín dụng trong hoạt động cho
vay, hoặc luận văn của Vũ Thị Song Thương (2017), đề tài đã trình bày khá rõ ràng
về cơ sở lý thuyết về rủi ro, rủi ro tín dụng và kiểm sốt rủi ro tín dụng. Tuy nhiên,
phần thực trạng chủ yếu mới chỉ trình bày lại quy trình tín dụng, chính sách tín
dụng, hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của ngân hàng, chưa đánh giá các biện
pháp cụ thể mà chi nhánh đang sử dụng. Ngồi ra, phần đánh giá, phân tích các chỉ
tiêu tín dụng chủ yếu là phân tích xu hướng, chưa nêu được các nguyên nhân biến
động các chỉ tiêu qua các năm, tiếp đến tác giả Hà Quốc Tuấn (2017), đề tài đã xây
dựng được nội dung và các tiêu chí đánh giá hiệu quả việc kiểm sốt rủi ro tín
dụng, làm cơ sở đánh giá chất lượng kiểm soát rủi ro tín dụng, phân tích khá chặt
chẽ tình hình kiểm sốt rủi ro tín dụng tại ngân hàng, tuy nhiên lại chưa đi sâu
phân tích về các chỉ tiêu phản ánh chất lượng cơng tác kiểm sốt rủi ro tín dụng để
từ đó đưa ra được các giải pháp có tính thực tiễn để áp dụng trong thực tế. Hay

luận văn của Trần Ngọc Vân (2017), về cơ bản, đề tài đã nêu được những khái
niệm cơ bản về rủi ro tín dụng, kiểm sốt rủi ro tín dụng, các biện pháp kiểm sốt
rủi ro tín dụng tại ngân hàng. Ở phần thực trạng, luận văn đã trình bày chi tiết về
các biện pháp kiểm sốt rủi ro tín dụng thực hiện tại ngân hàng và tính tốn các chỉ
7


tiêu liên quan. Tuy nhiên, về tình hình thực hiện từng biện pháp kiểm sốt rủi ro tín
dụng tại chi nhánh còn chưa rõ ràng, cụ thể.
- Khoảng trống nghiên cứu:
Từ tổng quan tình hình nghiên cứu cho thấy đã có khơng ít đề tài nghiên cứu
về hoạt động kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp, các cơng trình
nghiên cứu trước đây đã hệ thống hố được cơ sở lý luận, phân tích và đánh giá
thực trạng, qua đó đề xuất được các khuyến nghị, kiến nghị thích hợp nhằm hồn
thiện cơng tác kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp.
Tuy nhiên, tác giả nhận thấy một số khoảng trống từ các công trình nghiên
cứu trước đây cần làm rõ thêm, cụ thể: Một số cơng trình nghiên cứu chỉ thực hiện
nghiên cứu hoạt động kiểm sốt rủi ro tín dụng đối với một phân khúc trong hoạt
động cho vay doanh nghiệp (ngắn hạn/trung-dài hạn) hoặc nghiên cứu chỉ nêu ra
cơ sở lý thuyết về hoạt động kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay đối với nhóm
khách hàng doanh nghiệp mà lại chưa có sự đánh giá, phân tích làm rõ nguyên
nhân đối với một số hạn chế còn tồn tại; hay luận văn có đề cập đến tình hình thực
hiện của một số biện pháp đề xuất nhằm hoàn thiện hoạt động kiểm sốt rủi ro tín
dụng trong cho vay doanh nghiệp áp dụng tại chi nhánh nhưng mang tính khái
quát, một số chỉ tiêu phản ảnh kết quả hoạt động kiểm sốt rủi ro tín dụng trong
cho vay doanh nghiệp mới chỉ mang tính giới thiệu, chưa có sự giải thích về bản
chất, mục đích và tình hình áp dụng cụ thể tại từng chi nhánh. Tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Đà Nẵng, hiện đã có đề tài nghiên cứu
về hoạt động kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp, tuy nhiên lại
được nghiên cứu trong giai đoạn 2013 – 2017, trong giai đoạn 2017 – 2019, đã có

rất nhiều sự thay đổi về chính sách cũng như quyết định đối với hoạt động kiểm
sốt rủi ro tín dụng, do đó tính kịp thời của đề tài nghiên cứu trước đó là chưa đáp
ứng.

8


Trên cơ sở tham khảo các tài liệu, cơng trình nghiên cứu, luận văn sẽ kế thừa
và phát triển các nội dung cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng, kiểm sốt rủi ro tín dụng
trong cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại. Dựa trên những khoảng
trống về không gian, thời gian nghiên cứu, địa bàn, đối tượng nghiên cứu kết hợp
với quy trình nội bộ của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đà
Nẵng, luận văn sẽ đi sâu phân tích đặc thù hoạt động cho vay doanh nghiệp, đặc
điểm rủi ro tín dụng và nội dung kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng. Từ cơ
sở lý luận trên kết hợp với thực trạng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam - Chi nhánh Đà Nẵng, luận văn sẽ phân tích thực trạng tình hình cơng tác
kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp này tại chi nhánh, đưa ra
những kết quả đạt được, hạn chế phát sinh và nguyên nhân của những hạn chế đó.
Từ đó, tác giả đưa ra những đánh giá chủ quan và đề xuất một số kiến nghị thích
hợp nhằm hồn thiện cơng tác kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp tại chi nhánh trong thời gian đến.
2. Tính cấp thiết của đề tài
 Bối cảnh nghiên cứu
Hoạt động cấp tín dụng là nghiệp vụ chính yếu và chủ đạo của các ngân
hàng thương mại Việt Nam vì nghiệp vụ này mạng lại lợi nhuận chủ yếu cho họ.
Trong giai đoạn 2017 – 2019, hoạt động tín dụng tại Việt Nam phát triển mạnh mẽ
nhằm cung ứng vốn cho nền kinh tế, theo thống kê tính đến cuối 2019 tín dụng
ngân hàng tiếp tục là kênh cung ứng vốn chủ yếu, chiếm khoảng 86% tổng cung
ứng cho nền kinh tế. Đi kèm với sự phát triền tín dụng thì rủi ro tín dụng gia tăng

là điều tất yếu và chính vì thế các ngân hàng thương mại ln quan tâm đến vấn đề
kiểm sốt rủi ro tín dụng, đặc biệt là rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay doanh
nghiệp.
9


Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam (Vietcombank VCB) với vị thế là một trong bốn ngân hàng thương mại cổ phần nhà nước, có vai
trị cốt lõi trong hệ thống ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung. Theo chiều
hướng chung của nền kinh tế thì hoạt động tín dụng cũng là nghiệp vụ chủ yếu tại
ngân hàng này. Trong giai đoạn 2017 – 2019, dư nợ tín dụng liên tục tăng dần từ
68,53% đến 75,30% so với giá trị tổng tài sản, trong đó dư nợ cho vay tăng dần từ
61,3% đến 69,7%.
Rủi ro tín dụng có thể xảy ra với tất cả các khách hàng, thuộc bất kỳ phân
khúc khách hàng nào trong hệ thống ngân hàng, cá nhân hoặc doanh nghiệp, tại
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Đà Nẵng với dư nợ doanh
nghiệp chiếm đến 67,67% trong tổng số dư nợ cho vay nền kinh tế năm 2019, có
thể thấy đây là mảng kinh doanh mang tính chất quyết định lợi nhuận của toàn hệ
thống. Việc kiểm soát rủi ro tốt giúp Ban lãnh đạo lựa chọn triển khai các biện
pháp quản lý các hoạt động tín dụng nhằm hạn chế và loại trừ rủi ro trong q trình
cấp tín dụng, đặc biệt trong hoạt động cho vay doanh nghiệp để tối đa hóa lợi
nhuận cho Ngân hàng.
Thời gian qua, ở Việt Nam hệ thống tổ chức tín dụng (TCTD), đặc biệt là hệ
thống các ngân hàng thương mại đã phần nào giữ được ổn định một bước căn bản,
năng lực tài chính quản trị của các ngân hàng thương mại, nhất là quản trị rủi ro đã
có chuyển biến mạnh mẽ và tích cực, từng bước đáp ứng được yêu cầu của hội
nhập quốc tế. Khuôn khổ pháp lý về chuẩn mực an toàn lành mạnh, an toàn của các
TCTD được cải thiện, tiến gần hơn tới thông lệ, chuẩn mực ngân hàng quốc tế, tạo
nền tảng cho các TCTD hoạt động an toàn hơn và thúc đẩy cơ cấu lại theo các mục
tiêu, định hướng đã đề ra. Các ngân hàng thương mại Việt Nam từng bước triển
khai, áp dụng chuẩn an toàn vốn Basel II theo đúng lộ trình. Tuy nhiên, quản trị rủi

ro trên thị trường tài chính vẫn là vấn đề cần đặc biệt chú trọng của các ngân hàng

10


thương mại Việt Nam, bởi hệ thống ngân hàng đang gánh số nợ xấu cao so với
chuẩn quốc tế…
Hoạt động tín dụng (chủ yếu là hoạt động cho vay) là hoạt động kinh doanh
chính, cơ bản mang lại phần lớn lợi nhuận cho ngân hàng. Thực tế thời gian qua
cho thấy, thu nhập của ngân hàng chủ yếu từ hoạt động tín dụng (chiếm 70 - 80%
doanh thu trở lên), trong đó tín dụng doanh nghiệp là chủ yếu. Tuy nhiên, hoạt
động này luôn tiềm ẩn rủi ro, bởi hệ thống thông tin thiếu minh bạch và không đầy
đủ, dự báo nhận biết và đo lường rủi ro tín dụng chưa chính xác, hoạt động xử lý
rủi ro tín dụng chưa hiệu quả, trình độ quản trị rủi ro cịn nhiều hạn chế, tính
chuyên nghiệp của cán bộ ngân hàng chưa cao…
Trong bối cảnh, nền kinh tế đối mặt với nhiều khó khăn; thách thức, rủi ro
trong kinh doanh có xu hướng tăng cao và phức tạp ảnh hưởng đến hoạt động của
doanh nghiệp. Vì mục tiêu lợi nhuận, các doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn vốn
vay một cách kém hiệu quả, sai mục đích, thiếu quản lý nguồn vốn vay... dẫn đến
thiệt hại không chỉ cho doanh nghiệp mà còn phương hại đến kết quả hoạt động
kinh doanh của ngân hàng thương mại. Rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp không
chỉ là nguy cơ cá biệt của mỗi ngân hàng thương mại mà còn là mối quan tâm của
hệ thống ngân hàng trong phạm vi mỗi quốc gia và toàn cầu, ảnh hưởng tới sự phát
triển của nền kinh tế.
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng được thành
lập từ năm 1975, là chi nhánh thứ 04 của hệ thống và là một trong những tổ chức
tín dụng được thành lập sớm nhất trên địa bàn TP. Đà Nẵng. Với bề dày hoạt động
hơn 40 năm, chi nhánh đã tạo dựng được uy tín và thương hiệu, trở thành một điểm
đến quen thuộc của khách hàng trên địa bàn khi có nhu cầu sử dụng các dịch vụ tài
chính ngân hàng. Để thực hiện mục tiêu tăng trưởng tín dụng trong điều kiện cạnh

tranh gay gắt về thị phần của các tổ chức tín dụng khác trên địa bàn, chi nhánh
cũng cần tiếp tục mở rộng hoạt động cho vay đối tượng doanh nghiệp qua đó đáp
11


ứng nhu cầu ngày một lớn của khách hàng, đồng thời cũng đem lại nguồn thu nhập
đáng kể cho ngân hàng. Quy mô dư nợ cho vay doanh nghiệp của chi nhánh có xu
hướng ngày càng được mở rộng với tốc độ tăng trưởng bình quân 32,71%/năm.
Đến 31/12/2019, dư nợ cho vay doanh nghiệp đạt 7.543 tỷ đồng, tăng 1.276 triệu
đồng so với đầu năm, tương ứng mức tăng 20,36% và gấp 1,71 lần dư nợ doanh
nghiệp năm 2017. Trong giai đoạn 2017 – 2019, Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng đã chú trọng thực hiện cơng tác kiểm sốt rủi ro tín
dụng, đặc biệt là rủi ro trong công tác cho vay doanh nghiệp. Mặc dù tỉ lệ nợ xấu
bình qn tồn hệ thống luôn nhỏ hơn 3% (năm 2019 là 1,9%) nhưng thực tế vẫn
tiềm ẩn nhiều rủi ro do tỉ lệ nợ khó thu hồi, nợ có dấu hiệu khó địi vẫn còn tồn tại.
Trên quan điểm điều hành của Ban lãnh đạo ngân hàng TMCP ngoại thương Việt
Nam nói chung và Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Đà
Nẵng nói riêng, nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng tín
dụng, cơng tác kiểm sốt rủi ro tín dụng tại hệ thống Ngân hàng phải được quan
tâm và sâu sát, đây là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá mức độ
hồn thành chỉ tiêu hoạt động kinh doanh của toàn hệ thống, đặc biệt là mảng tín
dụng doanh nghiệp.
Chính vì vậy, vấn đề kiểm sốt rủi ro tín dụng nói chung và kiểm sốt rủi ro
tín dụng trong cho vay doanh nghiệp nói riêng ln là vấn đề cần thiết mà Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Đà Nẵng phải quan tâm. Từ đó
đưa ra những giải pháp thiết thực để kiểm soát rủi ro, hạn chế tỷ lệ nợ xấu nhằm
mang lại lợi nhuận cao nhất cho Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi
nhánh Đà Nẵng. Do đó, tác giả lựa chọn đề tài luận văn “Kiểm sốt rủi ro tín
dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Ngoại
thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng” để thực hiện.


12


3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục tiêu tổng qt
Phân tích, đánh giá thực trạng kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp giai đoạn 2017 – 2019 tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi
nhánh Đà Nẵng và đưa ra giải pháp, đề xuất kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác
kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại trong thời gian tới.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp và
kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại một ngân hàng thương
mại.
- Phân tích thực trạng kiểm sốt rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng giai đoạn 2017 – 2019.
- Phân tích các nguyên nhân, hạn chế và đưa ra giải pháp, đề xuất kiến nghị
nhằm hồn thiện cơng tác kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng trong thời gian
tới.
3.3. Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn tập trung giải quyết các câu hỏi sau:
- Hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Đà Nẵng trong giai đoạn 2017 –
2019 có những thành cơng và hạn chế nào? Tại sao?
- Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Đà Nẵng cần phải
làm gì để hồn thiện cơng tác kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
trong thời gian tới?

13



4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác kiểm sốt rủi ro
tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng.
- Phạm vi nghiên cứu:
 Về nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung phân tích cơng tác kiểm sốt rủi ro
tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp, một trong bốn bước của hoạt
động quản trị rủi ro tín dụng.
 Về khơng gian và thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện tại Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng. Các số liệu được sử
dụng để đánh giá và phân tích được thu thập trong giai đoạn 2017 – 2019.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn xem xét kiểm soát rủi ro tín dụng là một trong bốn nội dung cơ
bản của hoạt động quản trị rủi ro tín dụng, đồng thời dựa trên cơ sở kế thừa những
nghiên cứu trước đây kết hợp với so sánh giữa lý thuyết và thực tiễn về hoạt động
cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại để nhận diện và giải quyết vấn đề
gặp phải Trong quá trình nghiên cứu, luận văn vận dụng một số phương pháp
nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu chủ yếu của đề tài là phương pháp định tính, trên
cơ sở kết hợp giữa các phương pháp thống kê mơ tả, tổng hợp, đối chiếu, phân tích
và so sánh.
- Phương pháp thống kê mô tả bao gồm phương pháp mô tả, so sánh và đối
chiếu: Tác giả sẽ phân tích và xử lý các thơng tin thu thập để phục vụ cho mục tiêu
nghiên cứu, vận dụng trong phân tích các dữ liệu thứ cấp định tính, giải pháp đề
xuất nhằm hồn thiện cơng tác kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp. Tác giả thực hiện so sánh về mặt không gian tại Ngân hàng TMCP Ngoại
14



thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng và các đối thủ trên địa bàn, so sánh về mặt
thời gian giữa các năm nghiên cứu để hỗ trợ đánh giá hoạt động kiểm sốt rủi ro tín
dụng trong cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam –
chi nhánh Đà Nẵng.
- Phương pháp tổng hợp: Trên cơ sở số liệu đã được thu thập và các chỉ tiêu
đã được tính tốn, tác giả tiến hành phân tích nhằm đưa ra những nhận xét tổng
quát, nhận định về thực trạng, kết quả, nguyên nhân, hạn chế trong công tác kiểm
sốt rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam – chi nhánh Đà Nẵng, từ đó đưa ra các giải pháp, đề xuất kiến
nghị nhằm hồn thiện cơng tác kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Đà Nẵng.
Từ đó có cơ sở để đưa ra những kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác kiểm
sốt rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại nói
chung và tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Đà Nẵng nói
riêng.
Dữ liệu nghiên cứu của luận văn được thu thập thông qua một số nguồn sau:
- Dữ liệu sơ cấp: Tác giả thực hiện chọn mẫu có chọn lọc thơng qua hoạt động
phỏng vấn đối với một số nhân viên ngân hàng hiện đang trực tiếp cơng tác tại bộ
phận tín dụng cho vay doanh nghiệp của chi nhánh nhằm khảo sát tình hình thực tế
trong hoạt động cho vay doanh nghiệp cũng như kiểm soát rủi ro đối với hoạt động
này. Tác giả thực hiện phỏng vấn dựa trên một số câu hỏi mở như sau:
+ Trong quá trình thực hiện vay vốn tại ngân hàng, khách hàng có đáp ứng được
các tiêu chuẩn về cung cấp thơng tin cho phía ngân hàng khơng?
+ Hệ thống kiểm sốt rủi ro tín dụng, đặc biệt đối với hoạt động cho vay doanh
nghiệp còn tồn tại những hạn chế gì và cần làm gì để khắc phục được tình trạng
này?

15



+ Q trình kiểm sốt rủi ro trước, trong và sau cho vay có được thực hiện
thường xuyên và đồng bộ với nhau chưa? Và anh/chị gặp khó khăn gì đối với các
hoạt động này?
- Dữ liệu thứ cấp: Tác giả sử dụng số liệu thứ cấp được tổng hợp từ các báo
cáo (báo cáo hoạt động kinh doanh qua các năm 2017 – 2019 đối với hoạt động
cho vay, báo cáo tăng trưởng theo nhóm khách hàng và ngành hàng qua các năm
2017 – 2019, báo cáo về tình hình kiểm sốt nợ xấu giai đoạn 2017 - 2019...), kết
hợp các tài liệu thống kê kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam – chi nhánh Đà Nẵng thành các chỉ tiêu có thể so sánh nhằm đánh giá cơng
tác kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp. Đồng thời, tác giả cũng
sử dụng nguồn dữ liệu thông qua các văn bản về định hướng kinh doanh của Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam áp dụng cho chi nhánh Đà Nẵng, quy trình tín
dụng cho vay doanh nghiệp và các văn bản liên quan.
6. Nội dung nghiên cứu và tiến độ thực hiện
- Xem xét tổng quan các nghiên cứu liên quan đến vấn đề cần nghiên cứu
nhằm tìm ra khoảng trống về khơng gian, thời gian nghiên cứu, địa bàn, đối tượng
nghiên cứu.
- Nội dung nghiên cứu của đề tài tập trung vào việc hệ thống hóa cơ sở lý luận
về kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp, cụ thể: Luận văn trình
bày những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của ngân
hàng thương mại (thông qua một số khái niệm liên quan, trình bày đặc điểm của
hoạt động cho vay doanh nghiệp và rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của
ngân hàng thương mại, đồng thời phân loại và chỉ ra tác động của rủi ro tín dụng
trong cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương mại), trình bày nội dung cơ bản
về quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương mại
và nội dung của hoạt động kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
16



của ngân hàng thương mại. Qua đó, có cái nhìn khái quát và định hình rõ nét về
các nội dụng cần phân tích của đề tài.
- Làm rõ bối cảnh kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
– Chi nhánh Đà Nẵng thơng qua bối cảnh bên ngồi (tình hình kinh tế - xã hội, tình
hình hoạt động của doanh nghiệp trên địa bàn TP. Đà Nẵng, xem xét các đối thủ
cạnh tranh,...) cũng như xem xét bối cảnh bên trong (chiến lược cho vay của ngân
hàng, những quy định, quy trình nội bộ và cơ sở pháp lý đứng ở góc độ ngân
hàng,...).
- Thực hiện phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác kiểm sốt rủi ro tín dụng
trong cho vay khách hàng doanh nghiệp giai đoạn 2017 – 2019 tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Đà Nẵng (thông qua hoạt động thống
kê, phân tích các báo cáo số liệu,...), đồng thời đưa ra những nhận định về kết quả
đạt được, hạn chế của cơng tác kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Đà Nẵng, qua đó
đưa ra một số giải pháp, đề xuất kiến nghị nhằm hoàn thiện cơng tác kiểm sốt rủi
ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam – chi nhánh Đà Nẵng.
- Để đảm bảo luận văn được hồn thành theo đúng kế hoạch, các cơng việc cụ
thể sẽ được thực hiện theo lộ trình sau:

STT

1

Các nội dung, cơng việc
thực hiện
- Tìm hiểu khái qt các
vấn đề lý luận và tình
hình thực tiễn


Kết quả/Sản phẩm

Thời gian (bắt đầu kết thúc)

Xác định được đề tài

Tháng 11/2019 –

nghiên cứu

12/2019

17


- Nghiên cứu tổng quan
các cơng trình, tài liệu
nghiên cứu liên quan
- Hệ thống hóa cơ sở lý
2

thuyết về quản trị rủi ro,
kiểm sốt rủi ro tín dụng
trong

cho

vay

Hồn thành đề cương

nghiên cứu

Tháng 01/2020 04/2020

doanh

nghiệp.
- Hoàn thiện đề cương
nghiên cứu
- Nghiên cứu, phân tích
làm rõ thực trạng hoạt
động kiểm sốt rủi ro tín
dụng trong cho vay doanh
nghiệp tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt
Nam – chi nhánh Đà
3

Nẵng giai đoạn 2017 –
2019.

Hoàn thành chương 2

Tháng 05/2020

- Thực hiện đánh giá công
tác kiểm sốt rủi ro tín
dụng trong cho vay doanh
nghiệp tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt

Nam – chi nhánh Đà
Nẵng.
4 Nghiên cứu, trình bày một Hồn thành chương 3 và
18

Tháng 06/2020


số đề xuất, kiến nghị
nhằm hồn thiện cơng tác
kiểm sốt rủi ro tín dụng
trong

cho

vay

doanh

nghiệp tại Ngân hàng

luận văn hồn chỉnh

TMCP Ngoại thương Việt
Nam – chi nhánh Đà
Nẵng
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu mang tính ứng dụng nhằm đưa ra các giải pháp hồn thiện
cơng tác kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng, qua đó góp phần hạn chế,

giảm thiểu tổn thất xảy ra.
8. Bố cục của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết thúc, danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn bao gồm 03 chương chính như sau:
Chương I: Cơ sở lý luận về kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp của ngân hàng thương mại.
Chương II: Thực trạng công tác kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi
nhánh Đà Nẵng.
Chương III: Các giải pháp, kiến nghị đối với cơng tác kiểm sốt rủi ro tín
dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại
thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng.

19


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của
ngân hàng thương mại
1.1.1. Các khái niệm liên quan
a. Khái niệm về cho vay doanh nghiệp

20


Tín dụng doanh nghiệp là một giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó bên cấp
tín dụng (ngân hàng thương mại) chuyển giao một tài sản hoặc vốn cho bên nhận
tín dụng (Doanh nghiệp) sử dụng theo ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi.
Cho vay nói chung và cho vay doanh nghiệp nói riêng là một trong những

nghiệp vụ cơ bản của NHTM hiện nay. Để tìm hiểu về cho vay doanh nghiệp, ta sẽ
lần lượt xem xét hai khái niệm “cho vay của NHTM” và “doanh nghiệp”.
Cho vay của ngân hàng thương mại là hình thức cấp tín dụng mà theo đó bên
cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào
mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với ngun tắc có
hồn trả cả gốc và lãi. Cho vay được xem là một trong những dịch vụ cơ bản và
truyền thống của các ngân hàng. Có thể thấy, cho vay là hình thức cấp tín dụng
quan trọng và phổ biến nhất trong hoạt động của các ngân hàng thương mại tại Việt
Nam thời gian qua.
Doanh nghiệp được định nghĩa là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở
giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh
doanh. Do đặc thù hoạt động sản xuất kinh doanh, các khách hàng doanh nghiệp
thường xuyên phát sinh nhu cầu sử dụng các sản phẩm, dịch vụ tài chính - ngân
hàng khá đa dạng. Vì vậy, doanh nghiệp là đối tượng khách hàng quan trọng,
thường đóng góp tỷ lệ lợi nhuận lớn nhất cho một ngân hàng thương mại tại Việt
Nam. Với tầm quan trọng của khách hàng doanh nghiệp, hiện nay tại các ngân
hàng đều có những bộ phận, phòng ban riêng để đáp ứng nhu cầu của các doanh
nghiệp từ khâu nghiên cứu chính sách cho đến khâu cung ứng sản phẩm, dịch vụ.
Từ hai khái niệm nêu trên, cho vay doanh nghiệp là một hình thức cấp tín
dụng mà ngân hàng thương mại giao hoặc cam kết giao cho doanh nghiệp một
khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo
thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
b. Khái niệm về rủi ro và rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
21


- Rủi ro: Hiện nay có nhiều trường phái khác nhau đưa ra khái niệm về rủi ro
mặc dù đây là khái niệm khá phổ biến trong đời sống. Tùy thuộc vào quan điểm,
cách tiếp cận và hoàn cảnh khác nhau mà có những cách định nghĩa khác nhau,
chẳng hạn như:

(1) Theo từ điển Oxford: “Rủi ro là khả năng gặp nguy hiểm, hoặc bị đau đớn,
thiệt hại”
(2) Theo Allan Willett: “Rủi ro là sự bất trắc cụ thể liên quan đến việc xuất hiện
một biến cố không mong đợi"
(3) Theo Frank H. Knight: “Rủi ro là sự không chắc chắn có thể đo lường được”

Mặc dù ít nhiều có sự khác biệt song có thể thấy rằng các định nghĩa trên
cùng đề cập đến hai đặc điểm cơ bản của rủi ro, đó là: “Rủi ro là sự khơng chắc
chắn và là khả năng xảy ra kết quả không mong muốn. Trong các khả năng xảy ra,
có ít nhất một khả năng đưa đến kết quả không mong muốn. Và kết quả này có thể
đem lại tổn thất hay thiệt hại cho đối tượng gặp rủi ro”. Chúng ta cũng nhận thấy
rằng, rủi ro không luôn luôn đem lại sự tổn thất mà cịn có thể mang đến cơ hội. Rõ
ràng, chúng ta khơng thể loại bỏ hồn tồn rủi ro mà chỉ có thể thực hiện các biện
pháp kiểm soát rủi ro nhằm giảm thiểu nguy cơ xảy ra tổn thất cũng như các hậu
quả bất lợi.
Hiện nay, các ngân hàng thương mại trên thế giới nói chung và tại Việt Nam
nói riêng đều phải đối mặt với nhiều loại rủi ro trong kinh doanh; có thể kể đến
như: Rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối, rủi to tác nghiệp, rủi ro thị trường, rủi ro tín
dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro đối với hoạt động ngoại bảng, rủi ro công nghệ, rủi
ro quốc gia, rủi ro khác...
Hiện nay, tỉ trọng thu nhập đối với các hoạt động kinh doanh ngân hàng
đang có xu hướng chuyển từ hoạt động tín dụng sang các dịch vụ khác; tuy nhiên
hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động mang lại lợi nhuận cao nhất. Do đó, kiểm sốt
22


rủi ro tín dụng đóng một vai trị quan trọng và cần được quan tâm, bởi những phát
sinh từ rủi ro tín dụng có thể là ngun nhân gây ra các tổn thất lớn, ảnh hưởng lớn
đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Rủi ro tín dụng

Có nhiều cách tiếp cận khác nhau liên quan đến khái niệm rủi ro tín dụng, cụ
thể như sau:
o Theo bộ nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng năm 2000 của Ủy ban Basel
(Basel Committee on Banking Supervision): Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn
thất khi khách hàng vay hoặc bên đối tác không thực hiện đúng cam kết đã thỏa
thuận.
o Theo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Căn cứ theo thông tư 02/2013/TTNHNN do Thống đốc NHNN ban hành ngày 21/01/2013 Quy định về phân loại tài
sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phịng rủi ro và việc sử dụng dự phòng
để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngồi): Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là tổn thất có khả năng xảy ra
đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi do khách hàng
khơng thực hiện hoặc khơng có khả năng thực hiện một phần hoặc tồn bộ nghĩa
vụ của mình theo cam kết.
o Rủi ro tín dụng cũng được định nghĩa là rủi ro phát sinh trong trường hợp
ngân hàng không thu được đầy đủ cả gốc và lãi của khoản vay hoặc là việc thanh
toán nợ gốc và lãi khơng đúng kì hạn1
Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau về rủi ro tín dụng, tuy nhiên, có thể
khái qt thành những ý chính như sau:
Rủi ro tín dụng doanh nghiệp là khả năng xảy ra tổn thất cho ngân hàng
thương mại phát sinh khi doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ đã cam kết với
ngân hàng, bao gồm cả việc khơng thanh tốn hoặc thanh tốn trễ hạn nợ gốc, nợ
1 Giáo trình Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB Thống kê, tác giả GS.TS Nguyễn Văn Tiến (2013)

23


lãi khi đến hạn. Tuy nhiên, rủi ro tín dụng bao gồm rủi ro trong cho vay và rủi ro
trong đầu tư chứng khoán. Trong phạm vi bài nghiên cứu này, ta chỉ xét đến rủi ro
tín dụng phát sinh từ các khoản vay.
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương

mại
Hoạt động cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương mại có một số đặc
điểm như sau:
- Nhu cầu tiếp cận nguồn vốn vay của các doanh nghiệp là rất lớn (từ nhu cầu
thanh tốn các chi phí phát sinh thường xun như tiền điện, nước, chi trả lương
cho người lao động....; cho đến các nhu cầu tạm ứng, thanh toán cho nhà cung cấp
để mua hàng hóa, nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh,
hoặc nhu cầu vay vốn để thực hiện đầu tư tài sản cố định, nhà xưởng, máy móc
thiết bị, cải tạo, mở rộng quy mơ sản xuất,...). Do đó, nhu cầu cho vay doanh
nghiệp là rất lớn và đa dạng.
- Xét về quy mô, mức độ cho vay của ngân hàng thương mại đối với phân
khúc khách hàng doanh nghiệp là rất lớn và gấp nhiều lần so với khách hàng cá
nhân.
- Việc thẩm định và kiểm soát rủi ro đối với cho vay doanh nghiệp là tương
đối phức tạp, tuy nhiên nguồn thông tin khai thác nhằm phục vụ cho quá trình thẩm
định và quản lý lại rất đa dạng và dễ tiếp cận. Các doanh nghiệp hiện nay đều tuân
thủ yêu cầu công bố thông tin pháp lý theo quy định của pháp luật (giấy phép đăng
ký kinh doanh, giấy chứng nhận hành nghề trong trường hợp kinh doanh một số
ngành đặc thù, các giấy tờ pháp lý có liên quan,...), do đó việc tìm kiếm, quản lý và
thẩm định thơng tin đối với nhóm khách hàng doanh nghiệp có nhiều điểm thuận
lợi. Tình hình tài chính của doanh nghiệp cũng được trình bày thơng qua báo cáo
tài chính có xác nhận của tổ chức kiểm toán hoặc lãnh đạo của doanh nghiệp, từ đó
ngân hàng thương mại có thể quản lý, tính toán cũng như đánh giá được năng lực
24


×