Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VINHOMES

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 115 trang )

LUẬN VĂN THAM KHẢO

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN VINHOMES

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu “Phân tích tình hình tài
chính của Cơng ty cổ phần Vinhomes” là của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả trong luận văn là của riêng tôi và chưa từng được
cơng bố ở bất kì nơi nào khác.

Tác giả luận văn


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU.........................................................................................5

1.1.KHÁI NIỆM, MỤC TIÊU, BẢN CHẤT VÀ VAI TRỊ CỦA TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP..............................................................................................9
1.1.1.Khái niệm..................................................................................................................9
1.1.2. Mục tiêu....................................................................................................................9
1.1.3. Ý nghĩa......................................................................................................................9
b. Phương pháp tỷ lệ........................................................................................................18
c. Phương pháp loại trư..................................................................................................18
“1.3. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP.”22
1.3.2. Chỉ số sử dụng vốn và tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh......24
1.3.3. Tình hình cơng nợ và khả năng thanh khoản.....................................................25
1.3.4. Chỉ số thanh khoản................................................................................................28


1.3.5. Đánh giá hiệu quả kinh doanh, khả năng sinh lời..............................................30

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..........................................................................................34
CHƯƠNG 2......................................................................................................................35
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VINHOMES.35

2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VINHOMES..........................35
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần Vinhomes...............35
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cổ phần Vinhomes......................38

2.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN
VINHOMES.....................................................................................................40
“2.2.1. Đánh giá khái qt tình hình tài chính của công ty.........................................40
2.2.2. Cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn, mối quan hệ giữa nguồn vốn và tài sản 43
b. Cơ cấu tài sản và tình hình biến động tài sản...........................................................49
2.2.3. Tình hình sử dụng vốn cho hoạt động kinh doanh............................................55
2.2.4. Phân tích tình hình cơng nợ và các khả năng thanh tốn.................................57
“a. Phân tích tình hình cơng nợ phải thu, phải trả”....................................................57
b. Phân tích khả năng thanh khoản...............................................................................63


2.2.5. Đánh giá khái quát kết quả kinh doanh..............................................................69
“* Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA)............................................................................75
* Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu........................................................................77

CHƯƠNG 3......................................................................................................86
KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC VÀ HOẠT ĐỘNG TÀI
CHÍNH TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN VINHOMES.........................................86
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
VINHOMES.....................................................................................................86

3.2.1. Những yêu cầu cơ bản khi đưa ra khuyến nghị nâng cao năng lực và hoạt
động tài chính của công ty...............................................................................................88

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3........................................................................................104
KẾT LUẬN.............................................................................................................105


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TNHH
CTCP
NVTT
NVTX
VLĐ
TSNH
VLĐR
TSDH
NQR
ROA
RE
ROE
NNH
TSLĐ
ĐTTCNH
LN
BCĐKT
BCKQKD
HĐQT
BĐS
NPT
VCSH

GTGT
TSCĐ
DN
LNTT
LNST

Trách nhiệm hữu hạn
Công ty cổ phần
Nguồn vốn tạm thời
Nguồn vốn thường xuyên
Vốn lưu động
Tài sản ngắn hạn
Vốn lưu động ròng
Tài sản dài hạn
Ngân quỹ ròng
Khả năng sinh lời từ tài sản
Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản
Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu
Nợ ngắn hạn
Tài sản lưu động
Đầu tư tài chính ngắn hạn
Lợi nhuận
Bảng cân đối kế tốn
Báo cáo kết quả kinh doanh
Hội đồng quản trị
Bất động sản
Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
Giá trị gia tăng
Tài sản cố định

Doanh nghiệp
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Hình 2.1 Sơ đồ mơ hình quản lý của cơng ty cổ phần Vinhomes...............................38
Bảng 2.1: Bảng cơ cấu nguồn vốn của Công ty CP Vinhomes qua các năm 2017-2019
................................................................................................................................... 41
Bảng 2.2. Bảng phân tích nguồn vốn và biến động nguồn vốn..................................44


Biểu đồ 2.1. Cơ cấu nguồn vốn 2017 - 2019...............................................................47
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu tài sản 2017 - 2019......................................................................49
Bảng 2.3. Bảng cơ cấu tài sản và biến động tài sản....................................................50
Bảng 2.4. Tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh..........56
Bảng 2.5. Bảng phân tích quy mơ cơng nợ 2017-2019...............................................61
Bảng 2.6. Bảng phân tích các khoản phải thu khách hàng và phải trả người bán....62
Bảng 2.7. Phân tích khả năng thanh tốn ngắn hạn..................................................65
Bảng 2.8. Phân tích khả năng thanh tốn dài hạn.....................................................68
Bảng 2.9. Bảng phân tích kết quả kinh doanh...........................................................71
Bảng 2.10. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh................................................74
Bảng 2.11. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản..........................................................75
Biểu đồ 2.3. Phân tích chỉ tiêu ROE theo mơ hình Dupont năm 2017.......................79
Biểu đồ 2.4. Phân tích chỉ tiêu ROE theo mơ hình Dupont năm 2018.......................80
Biểu đồ 2.5. Phân tích chỉ tiêu ROE theo mơ hình Dupont năm 2019.......................81


DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Hình 2.1 Sơ đồ mơ hình quản lý của cơng ty cổ phần Vinhomes...............................38

Bảng 2.1: Bảng cơ cấu nguồn vốn của Công ty CP Vinhomes qua các năm 2017-2019
................................................................................................................................... 41
Bảng 2.2. Bảng phân tích nguồn vốn và biến động nguồn vốn..................................44
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu nguồn vốn 2017 - 2019...............................................................47
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu tài sản 2017 - 2019......................................................................49
Bảng 2.3. Bảng cơ cấu tài sản và biến động tài sản....................................................50
Bảng 2.4. Tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh..........56
Bảng 2.5. Bảng phân tích quy mơ cơng nợ 2017-2019...............................................61
Bảng 2.6. Bảng phân tích các khoản phải thu khách hàng và phải trả người bán....62
Bảng 2.7. Phân tích khả năng thanh tốn ngắn hạn..................................................65
Bảng 2.8. Phân tích khả năng thanh tốn dài hạn.....................................................68
Bảng 2.9. Bảng phân tích kết quả kinh doanh...........................................................71
Bảng 2.10. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh................................................74
Bảng 2.11. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản..........................................................75
Biểu đồ 2.3. Phân tích chỉ tiêu ROE theo mơ hình Dupont năm 2017.......................79
Biểu đồ 2.4. Phân tích chỉ tiêu ROE theo mơ hình Dupont năm 2018.......................80
Biểu đồ 2.5. Phân tích chỉ tiêu ROE theo mơ hình Dupont năm 2019.......................81


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
“Trong nền kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp muốn phát triển mạnh thì
phải kinh doanh có hiệu quả, muốn vậy phải quản trị tài chính thật tốt. Vì thế
nhà quản trị cần biết rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp. Và trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, thơng tin tài chính là đối tượng quan
tâm chung của các nhà quản lý doanh nghiệp, nhà nước và của nhà đầu tư,
ngân hàng, cổ đơng, nhà cung cấp. Vì thế, tình hình tài chính doanh nghiệp
hiện đang là mối quan tâm đầu tiên của các doanh nghiệp.”

Hoạt động sản xuất kinh doanh có mối quan hệ mật thiết với hoạt động tài
chính của doanh nghiệp. Vì thế hoạt động sản xuất kinh doanh ảnh hưởng
đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Tình hình tài chính tốt hay xấu đều
có tác động thúc đẩy hoặc kìm chế đến q trình kinh doanh.
“Mục tiêu của các doanh nghiệp là gia tăng giá trị của doanh nghiệp hay
tối đa hóa lợi nhuận . Trong số các biện pháp đưa ra để thực hiện mục tiêu
nói trên đối với cơng ty Cổ phần Vinhomes đó là thực hiện tốt cơng tác quản
trị tài chính của cơng ty; và phân tích tình hình tài chính là một việc quan
trọng và hữu ích trong việc quản trị tài chính của cơng ty. Qua đó, Lãnh đạo
của cơng ty sẽ đánh giá được tình hình tài chính, sẽ nắm được các thơng tin
đúng và đủ một cách nhanh chóng trên mọi mặt kinh doanh của công ty cả về
hiệu quả cũng như các nhân tố và nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của
chúng. Và đối với một doanh nghiệp hoạt động trong nhiều lĩnh vực lớn như
công ty cổ phần Vinhomes, việc nắm bắt được tình hình tài chính của cả cơng
ty là vơ cùng quan trọng và phức tạp. Tuy nhiên, trong khoảng thời gian qua,
so với yêu cầu đặt ra thì việc phân tích tình hình tài chính của cơng ty chưa
được hiệu quả. Phân tích tài chính tại cơng ty chưa thực hiện một cách kỹ
lưỡng và do đó chưa nhận dạng được một cách toàn diện các hạn chế và


2
nguyên nhân của các hạn chế, khiến năng lực tài chính của cơng ty trong
những năm vừa qua cịn yếu. Các hạn chế này nếu không được phát hiện để
khắc phục kịp thời sẽ kìm hãm sự phát triển và làm giảm đi vị thế của công
ty trong ngành.
“Sau khi tìm hiểu về Cơng ty cổ phần Vinhomes, tác giả thấy rằng việc
phân tích tình hình tài chính của cơng ty có ý nghĩa rất quan trọng. Trước hết
giúp ban lãnh đạo nhanh chóng nhận ra những vướng mắc trong hoạt động tài
chính, và từ đó đưa ra những giải pháp khắc phục cho công ty. Mặt khác, hiện
nay chưa có một luận văn nào về nghiên cứu thực trạng tình hình tài chính tại

cơng ty này. Vì vậy, tác giả chọn đề tài: “Phân tích tình hình tài chính tại
công ty Cô phần Vinhomes” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của
mình”.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
* Mục tiêu chung:
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về tình hình tài chính
và phân tích thực trạng tài chính cơng ty; luận văn tập trung đánh giá thực
trạng tài chính tại cơng ty cổ phần Vinhomes; từ đó đề xuất những khuyến
nghị nhằm nâng cao năng lực và hoạt động tài chính tại Cơng ty CP Vinhomes.
* Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng tình hình tài chính tại Công ty CP Vinhomes để thấy
được những thành công, những điểm hạn chế và tìm ra nguyên nhân.
- Từ kết quả phân tích để đưa ra những khuyến nghị nhằm nâng cao năng
lực và hoạt động tài chính tại Cơng ty CP Vinhomes.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
a. Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề liên quan đến tình hình tài chính
doanh nghiệp.
b. Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận về phân tích tình
hình tài chính của cơng ty cổ phần.
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu tại Công ty CP Vinhomes.


3
- Về thời gian: Luận văn phân tích tình hình tài chính và đánh giá thực
trạng hoạt động tài chính trong giai đoạn 2017-2019, đồng thời đề xuất khuyến
nghị hoàn thiện cho những năm tiếp theo.
Những câu hỏi đặt ra đối với đề tài nghiên cứu:
- Tình hình tài chính tại Công ty CP Vinhomes những năm gần đây như thế

nào?
- Kết quả đạt được, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế?
- Những giải pháp nhằm nâng cao năng lực và hoạt động tài chính tại Công
ty CP Vinhomes?
4. Phương pháp nghiên cứu:
Để giải quyết vấn đề đặt ra của đề tài: “Phân tích tình hình tài chính tại
cơng ty Cổ phần Vinhomes”, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu như
sau:
 Phương pháp thu thập số liệu
- Tiến hành nghiên cứu các giáo trình kinh tế, các nội dung của phân tích
tình hình tài chính , các bài báo, cơng trình nghiên cứu khoa học... từ các tài
liệu đó để chắt lọc và nghiên cứu những nội dung liên quan đến phân tích tài
chính.
- Tác giả tiến hành thu thập số liệu về tài chính của cơng ty các năm
2017, 2018, 2019 để làm nguồn số liệu phân tích. Bên cạnh đó cịn thu thập
các số liệu tài chính về của ngành xây dựng và bất động sản Việt Nam.
Phương pháp phân tích dữ liệu
- Phương pháp so sánh được dùng để xem xét, tính tốn sự biến động của
các chỉ tiêu, các hệ số tài chính của các năm nghiên cứu và sử dụng để so
sánh kết quả tính tốn được của cơng ty với đối thủ cạnh tranh trong ngành.
Sử dụng phương pháp so sánh trong phân tích tình hình tài chính giúp nắm
bắt được sự thay đổi tình hình tài chính của đơn vị nghiên cứu qua các năm, và
rút ra được những đánh giá, nhận xét về sự biến động đó.
- Phương pháp liên hệ đối chiếu được sử dụng khi đưa ra các nhận xét
đánh giá về chỉ tiêu phân tích. Mỗi kết quả được tính tốn của chỉ tiêu tài


4
chính của cơng ty đang nghiên cứu, tác giả tiến hành đưa ra những đánh giá,
nhận xét gắn liền với bối cảnh chung của nền kinh tế hiện nay cũng như chiến

lược kinh doanh cụ thể của công ty. Từ đó đưa ra những nhận xét một cách
khách quan và hợp lý.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
a. Ý nghĩa lý luận khoa học
Đề tài đã góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận về tài chính doanh
nghiệp, cơ sở lý luận về phân tích tài chính cơng ty đồng thời làm rõ hơn các
khía cạnh lý luận về các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính trong cơng
ty cổ phần.
b. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đã tổng kết, đánh giá thực trạng, những hạn chế, tồn tại và
nguyên nhân của những hạn chế ảnh hưởng đến hoạt động tài chính tại Cơng
ty cổ phần Vinhomes trong thời gian qua, từ đó đề xuất một số khuyến nghị
nhằm nâng cao năng lực và hoạt động tài chính tại Cơng ty CP Vinhomes
trong thời gian tới.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài: “Phân tích tình hình tài chính của cơng
ty cổ phần Vinhomes”, để có thơng tin cần thiết cho đề tài nghiên cứu, tác giả
tiến hành thu thập, tìm hiểu và tham khảo một số bài báo khoa học và một số
luận văn thạc sỹ trước đây đã được cơng nhận có nội dung tương tự làm nền
tảng cho q trình hồn thành luận văn. Cụ thể:
a. Các bài báo trên tạp chí khoa học:
- Bài báo: “Xây dựng cơ chế quản lý công nợ phải thu trong các doanh
nghiệp thương mại” của ThS. Nguyễn Thị Kim Oanh, ThS. Vũ Thị Hịa đăng
trên Tạp chí Tài chính ngày 19/07/2019. Theo đó, nếu doanh nghiệp quản lý
các khoản cơng nợ phải thu tốt, doanh nghiệp sẽ ít cơng nợ, khả năng thanh
tốn dồi dào, ít chiếm dụng và cũng ít bị chiếm dụng vốn. Điều đó tạo cho
doanh nghiệp chủ động về vốn đảm bảo cho quá trình kinh doanh thuận lợi.


5

Ngược lại, khi tình hình tài chính gặp khó khăn sẽ dẫn đến tình trạng chiếm
dụng vốn lẫn nhau dây dưa kéo dài, đơn vị mất đi tính chủ động trong kinh
doanh và khi khơng cịn khả năng thanh tốn các khoản nợ đến hạn sẽ dẫn đến
tình trạng phá sản. Do vậy, vấn đề quản lý công nợ phải thu là một trong
những mối quan tâm hàng đầu và mang ý nghĩa sống còn với hầu hết các
doanh nghiệp hiện nay.
- Bài báo: “Hồn thiện nội dung phân tích tài chính tại Cơng ty Cổ phần
Đầu tư và Thương mại TNG” của tác giả Th.S Nguyễn Thị Bích Ngọc, Th.S
Nguyễn Phương Thảo, đăng trên Tạp chí Tài chính ngày 03/08/2019. Theo
nhóm tác giả, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, đòi
hỏi các ngành nghề, doanh nghiệp nói chung phải nâng cao năng lực cạnh
tranh. Các doanh nghiệp dệt may Việt Nam nói riêng cũng khơng nằm ngồi
xu thế đó. Trong hàng loạt các yếu tố cần phải chú trọng để nâng cao năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp thì yếu tố phân tích tài chính là một trong những
nội dung cốt lõi, doanh nghiệp cần quan tâm. Nghiên cứu này phân tích tình
hình tài chính tại Cơng ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG, qua đó nhận
diện một số hạn chế, tồn tại cũng như đề xuất một số giải pháp giúp Cơng ty
hồn thiện nội dung phân tích tình hình tài chính.
- Bài báo: “Hồn thiện cơng tác phân tích báo cáo tài chính” của Thạc sĩ
Phạm Thị Phượng và Thạc sĩ Hồ Thị Yến Ly đăng trên Tạp chí Kế toán và
Kiểm toán số tháng 10/2019. Báo cáo tài chính là bức tranh tồn cảnh về tình
hình tài chính của doanh nghiệp, việc phân tích báo cáo tài chính sẽ giúp cổ
đông, nhà đầu tư, nhà quản trị doanh nghiệp thấy rõ thực trạng hoạt động sản
xuất - kinh doanh, cũng như những rủi ro và triển vọng trong tương lai của
doanh nghiệp. Qua đó, hỗ trợ các bên liên quan ra quyết định chính xác. Trên
cơ sở nghiên cứu cơng tác phân tích báo cáo tài chính tại Cơng ty cổ phần
Thiết kế và xây lắp dầu khí Phú Sĩ, bài viết đề xuất những giải pháp hoàn thiện
nội dung, phương pháp lập và phân tích báo cáo tài chính tại Cơng ty.



6
- Bài báo: “Về hệ thống chỉ tiêu phân tích báo cáo tài chính trong các
doanh nghiệp” của ThS. Nguyễn Thị Thuận đăng trên Tạp chí Tài Chính ngày
12/11/2017. Theo tác giả, báo cáo tài chính là nguồn thơng tin chủ yếu và quan
trọng cung cấp cho quản trị tài chính, phục vụ các loại quyết định quản trị tài
chính của nhà quản trị doanh nghiệp. Bài viết trao đổi về các chỉ tiêu phân tích
báo cáo tài chính của doanh nghiệp hiện nay nhằm giúp các nhà quản trị đưa
ra các quyết định đúng đắn trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt.
- Bài báo: “Một số chỉ tiêu phân tích thể hiện dấu hiệu khả nghi khi đọc
báo cáo tài chính”của ThS. Dương Thị Thanh Hiền đăng trên Tạp chí Tài
chính ngày 25/09/2019. Theo tác giả, hệ thống báo cáo tài chính thể hiện “bức
tranh” tổng quát về tình hình tài chính, kết quả hoạt động và dòng tiền lưu
chuyển sau mỗi kỳ hoạt động của doanh nghiệp.Tuy nhiên, nếu chỉ xem xét
từng con số đơn lẻ trên báo cáo tài chính, các đối tượng sử dụng sẽ khó nhìn
nhận được tồn diện và sâu sắc về “bức tranh” này. Do đó, việc sử dụng các
kỹ thuật và cơng cụ phân tích để hình thành các chỉ số sẽ giúp các đối tượng
nhìn nhận rõ hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp và đồng thời phát
hiện ra các dấu hiện khả nghi khi đọc báo cáo tài chính.
b. Các luận văn Thạc sĩ:
- Luận văn Thạc sỹ :“Phân tích tài chính tại Cơng ty Cổ phần Vinaconex
25” của Bùi Văn Lâm (2018). “Tác giả đã tiến hành phân tích tình hình tài
chính của Cơng ty Cổ phần Vinaconex 25, và đưa ra các đánh giá về cơng tác
phân tích tài chính của cơng ty, sau đó đưa ra các giải pháp nhằm hồn thiện
cơng tác phân tích tài chính tại cơng ty. Tuy nhiên, tác giả lại chưa đánh giá
được đầy đủ những thành tựu cũng như hạn chế trong thực trạng tài chính của
cơng ty, chưa đưa ra được những giải pháp và khuyến nghị cụ thể nhằm nâng
cao năng lực tài chính của cơng ty, mà mới chỉ dừng lại ở việc hồn thiện cơng
tác phân tích tài chính.”
- Luận văn thạc sỹ “Phân tích hiệu quả tài chính các doanh nghiệp dệt



7
may trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” của Phạm Thị Kim Liên (2018). Bằng
những kiến thức và khảo sát thực tế, tác giả chỉ ra các doanh nghiệp chỉ mới
dừng lại ở việc phân tích một số chỉ tiêu như: phân tích báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả cá biệt và một
số chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời, chứ chưa tổ chức phân tích cụ thể về
hiệu quả tài chính tại các doanh nghiệp cũng như các đánh giá về kết quả phân
tích cịn mang nhiều tính chủ quan của người phân tích bởi chỉ căn cứ vào số
liệu tính tốn để đưa ra các nhận định về hiệu quả hoạt động công ty.
- Luận văn thạc sỹ “Phân tích tình hình tài chính của cơng ty cổ phần
nhựa Đà Nẵng” của tác giả Mai Nguyễn Minh Hương (2017) đã tập trung hệ
thống hóa được những vẫn đề lý luận cơ bản về phân tích tình hình tài chính,
đề cập sâu đến các phương pháp cũng như nội dung phân tích tài chính doanh
nghiệp để từ đó phân tích thực trạng tình hình tài chính của công ty cổ phần
Nhựa Đà Nẵng, những tồn tại công ty gặp phải, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Song luận văn mới chỉ phân
tích tình hình tài chính đang diễn ra tại cơng ty, nhằm xây dựng nên hệ thống
chỉ tiêu để phân tích tại cơng ty, mà chưa hướng tới việc phân tích những biến
động trong hoạt động của cơng ty, tìm hiểu ngun nhân và đưa ra các biện
pháp để khắc phục và nâng cao hiệu quả hoạt động công ty.
- Luận văn Thạc sỹ “Hồn thiện báo cáo tài chính và phân tích báo cáo
tài chính tại Tổng cơng ty cổ phần cơng trình giao thơng II Thanh Hóa” của
tác giả Hồng Ngọc Phương ( 2019). “Tác giả đã nghiên cứu hai nội dung
chính là: hồn thiện báo cáo tài chính và phân tích báo cáo tài chính tại cơng
ty cổ phần cơng trình giao thơng II Thanh Hóa, từ đó đưa ra các giải pháp
nhằm hồn thiện q trình phân tích báo cáo tài chính của cơng ty. Tuy nhiên,
trong luận văn này, chưa thể thấy rõ được việc phân tích một cách có hệ thống
các chỉ tiêu tài chính để giúp các nhà quản trị tài chính có thể đánh giá thực
trạng tài chính của cơng ty, từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp.”



8
Khoảng trống các đề tài nghiên cứu:
“Các cơng trình khoa học và luận văn trên đều đã đề cập đến việc phân
tích tài chính trong các doanh nghiệp ở một góc độ nhất định. Nhưng mà điều
kiện kinh tế thị trường vận động liên tục, luôn đổi mới và phát triển vậy nên
mỗi cơng trình nghiên cứu lại có giá trị tại một thời điểm nhất định. Mặt khác,
chưa có tác giả nào xem xét đến việc phân tích tình hình tài chính cơng ty Cổ
phần Vinhomes là cơng ty Cổ phần hoạt động trong lĩnh vực xây dựng và bất
động sản. Vì vậy, luận văn sẽ làm sáng tỏ thực trạng tài chính trong cơng ty Cổ
phần Vinhomes cũng như thơng tin về đặc điểm, mơ hình hoạt động kinh
doanh, từ đó đưa ra các giải pháp và khuyến nghị phù hợp nhằm nâng cao
năng lực tài chính cho cơng ty.”
7. Bố cục của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được
chia thành 3 phần như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích tình hình tài chính tại Cơng ty cổ phần Vinhomes
Chương 3: Khuyến nghị nhằm nâng cao năng lực và hoạt động tài chính
tại cơng ty cổ phần Vinhomes.

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP


9
1.1.


KHÁI NIỆM, MỤC TIÊU, BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA TÀI

CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là tổng thể các phương pháp được
sử dụng để đánh giá tình hình tài chính đã qua và hiện nay, giúp cho nhà quản
lý đưa ra được quyết định quản lý chuẩn xác và đánh giá được doanh nghiệp, từ
đó giúp những đối tượng quan tâm đi đến những dự đốn chính xác về mặt tài
chính của doanh nghiệp, qua đó có các quyết định phù hợp với lợi ích của họ
(theo Giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp, GS.TS. Ngô Thế Chi, 2008).
1.1.2. Mục tiêu
“Mọi hoạt động kinh tế của doanh nghiệp đều tác động liên hồn với nhau. Vì
thế, chỉ có thể phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp mới đánh giá đầy
đủ và chính xác mọi hoạt động kinh tế trong trạng thái thực của chúng. Bởi
vậy phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp phải đạt được các mục tiêu
như sau:
Cung cấp đúng và đủ thơng tin có ích cho các chủ nợ, các nhà đầu tư và
những người sử dụng khác để họ có thể đưa ra các quyết định về đầu tư, tín
dụng và các quyết định khác tương tự.
Cung cấp các thông tin quan trọng cho chủ công ty, các nhà đầu tư, và những
người sử dụng khác để đánh giá thời gian, số lượng và rủi ro của những khoản
thu bằng tiền lãi hoặc cổ tức.
Cung cấp thông tin về các vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, các nguồn lực, kết
quả của các quá trình, các trường hợp làm thay đổi các nguồn vốn các tác
động của những nghiệp vụ kinh tế giúp dự toán chính xác q trình phát triển
doanh nghiệp.”
1.1.3. Ý nghĩa
“Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động kinh doanh. Vì
thế, mọi hoạt động kinh doanh đều có tầm ảnh hưởng đến tài chính của doanh



10
nghiệp. Và tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác động thúc đẩy hoặc kìm
chế đối với q trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy, phân tích tình hình tài chính
có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp và các đối tượng bên ngồi có
liên quan đến tài chính doanh nghiệp.”
1.1.4. Bản chất của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là những quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức giá trị
(quan hệ kinh tế) phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ
nhằm phục vụ quá trình tái sản xuất trong mỗi doanh nghiệp và góp phần tích luỹ
vốn.
Với sự phân tích trên có thể xác định bản chất của tài chính doanh nghiệp qua
các khía cạnh sau:
– Sự vận động của các nguồn tài chính để trực tiếp hay là thông qua thị trường
và tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ như mặt trực quan của tài chính .
– Sau những hiện tượng đó là các quan hệ kinh tế trong phân phối của cải vật
chất xã hội dưới các hình thức phân phối các nguồn tài chính.
– Việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ là phương thức phân phối có tính đặc
thù, giúp phân biệt giữa phân phối tài chính với các phạm trù phân phối khác như
giá cả, tiền lương…
Các quỹ tiền tệ lúc nào cũng thể hiện mục đích của nguồn tài chính. Đây là tiêu
thức chính của các quỹ tiền tệ, là một mức định lượng nhất định nguồn lực tài
chính được dùng cho một mục đích nhất định. Mọi quỹ tiền tệ đều

luôn luôn

được tạo lập ( hoặc được bổ sung )và được sử dụng, các quỹ lớn được chia thành
các quỹ nhỏ hoặc các quỹ nhỏ được khuếch trương nhờ tập chung các quỹ nhỏ
tương ứng
1.1.5. Vai trị của tài chính doanh nghiệp

Hiện nay trong điều kiện sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải tự chủ
và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính của mình và phải sử dụng hợp


11
lý, tiết kiệm và có hiệu quả các nguồn lực tài chính đã huy động. Vì vậy tài
chính của doanh nghiệp có các vai trị sau đây:
– Tài chính doanh nghiệp là một công cụ khai thác, thu hút các nguồn tài
chính nhằm đảm bảo nhu cầu đầu tư phát triển của doanh nghiệp.
Để thực hiện mọi quá trình sản xuất kinh doanh trước hết tất cả các doanh
nghiệp phải có đầu tiên đó là vốn kinh doanh. Trong cơ chế quản lý bao cấp
trước đây thì vốn của doanh nghiệp nhà nước được nhà nước đầu tư gần như
toàn bộ vì lí do này nên vai trị của thu hút vốn không được đặt ra như một
nhu cầu cấp bách có tính sống cịn đối với doanh nghiệp.
Việc thu hút, khai thác đảm bảo nguồn vốn cho kinh doanh đối với doanh
nghiệp trở lên hết sức thụ động. Cơ chế phân bổ vốn của nhà nước được thu
hẹp trên 2 kênh là ngân hàng nhà nước và ngân sách. Điều này đã thủ tiêu tính
chủ động của doanh nghiệp mặt khác lại tạo ra sự cân đối giả tạo về cung cầu
trong nền kinh tế.
-Tài chính doanh nghiệp có vai trị địn bẩy, kích thích và điều tiết sản xuất
kinh doanh.
Vai trị kích thích hoặc điều tiết của tài chính doanh nghiệp được thể hiện ở
việc tạo ra sức mua hợp lý để thu hút vốn đồng thời cũng phải xác định giá bán
hợp lý khi phát hành cổ phiếu, bán hàng hóa, dịch vụ. Bằng việc xây dựng giá
mua, giá bán hợp lý sẽ có tác động tích cực đến sản xuất kinh doanh, vốn được
quay vòng nhanh, khả năng sinh lời lớn.
Khả năng kích thích sản xuất và điều tiết sản xuất kinh doanh của tài chính
doanh nghiệp cũng có thể phát huy tác dụng ngay trong q trình điều hành sản
xuất thơng qua các hoạt động phân phối thu nhập giữa các hội viên góp vốn
kinh doanh, phân phối quỹ tiền lương, tiền thưởng thực hiện các hợp đồng kinh

tế về mua bán hàng hoá hoặc thanh tốn với bạn hàng.
– Tài chính doanh nghiệp có vai trò trong việc sử dụng vốn một cách tiết kiệm
và có hiệu quả. Tổ chức sử dụng vốn một cách tiết kiệm và có hiệu quả được


12
coi là điều kiện tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Trong điều kiện của
nền kinh tế thị trường, yêu cầu của các quy luật kinh tế đã đặt ra trước mắt của
mỗi doanh nghiệp những chuẩn mực hết sức khắt khe.
Sản xuất những sản phẩm mà thị trường cần và chấp nhận chứ khơng được
bán cái mình có, để đáp ứng nhu cầu này người quản lý doanh nghiệp phải sử
dụng vốn một cách tiết kiệm và có hiệu quả.
- Tài chính doanh nghiệp là cơng cụ hiệu quả để kiểm tra các hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều phải phản ánh
thơng qua tình hình tài chính của doanh nghiệp, thơng qua các chỉ tiêu như:cơ
cấu thành phần vốn, hệ số nợ, hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn. Thơng qua
những thứ đó có thể biết được tình trạng tốt hay xấu của doanh nghiệp trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Để sử dụng có hiệu quả cơng cụ kiểm tra tài
chính địi hỏi các doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác hạch tốn kế tốn,
xây dựng các chỉ tiêu thích hợp, duy trì nề nếp chế độ phân tích tài chính của
doanh nghiệp.
Những vai trị của tài chính doanh nghiệp kể trên là vơ cùng quan trọng vì vậy
doanh nghiệp cần phải quản lý tài chính một cách rõ ràng, minh bạch.
1.1.6. Sự cần thiết phải phân tích đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp
“Hiện nay các doanh nghiệp muốn phát triển thì phải đảm bảo một tình hình
tài chính vững mạnh và ổn định. Thơng qua phân tích tài chính doanh nghiệp sẽ
thấy được tình hình tài chính của doanh nghiệp..
Mặc dù việc sử dụng thơng tin tài chính của một nhóm người trên những góc
độ khác nhau, song phân tích tài chính cũng nhằm thỏa mãn một cách duy nhất

cho các đối tượng quan tâm, cụ thể là”:
“Đối với những người quản lý doanh nghiệp
“Hoạt động phân tích tài chính được gọi là phân tích tài chính nội bộ. Vì ở
doanh nghiệp nắm bắt được chính xác và đầy đủ các thơng tin nên họ có lợi thế


13
để phân tích tình hình tài chính một cách tốt nhất. Phân tích tài chính để dự báo
tài chính và là cơ sở cho các nhà quản lý đưa ra quyết định phù hợp trong các
vấn đề tài chính. Phân tích tài chính rất cần thiết để xác định giá trị kinh tế, các
điểm mạnh yếu và đưa ra những quyết định đúng đắn cho sự phát triển của một
doanh nghiệp”.
“Đối với các cơ quan chức năng, cơ quan Nhà nước có liên quan
Thơng qua các báo cáo tài chính để phân tích , đánh giá, kiểm tra hoạt động
sản xuất kinh doanh. Hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có tn theo
pháp luật hay khơng và có thực hiện đúng nghĩa vụ với Nhà nước hay không,
đồng thời giúp cơ quan thẩm quyền hoạch định chính sách một cách hợp lý ,
tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh một cách có hiệu quả.
Giúp Nhà nước đưa những kế hoạnh phát triển ở tầm vĩ mơ và mang lại lợi ích
thiết thực nhất.
Đối với các nhà đầu tư
Các nhà đầu tư quan tâm trực tiếp đến các giá trị của doanh nghiệp vì họ là
người đã giao vốn cho doanh nghiệp và có thể phải chịu rủi ro. Thu nhập của
họ là giá trị gia tăng thêm của vốn đầu tư và tiền chia lợi tức. Hai yếu tố này
chịu ảnh hưởng của lợi nhuận kỳ vọng của doanh nghiệp. Thơng qua sự phân
tích dựa trên các báo cáo tài chính,sự phân tích diễn biến giá cả và phân tích
khả năng sinh lời, mức độ rủi ro, các nhà đầu tư sẽ đưa ra các quyết định của
chính mình.
Đối với ngân hàng, các nhà cho vay tín dụng, các đối tác kinh doanh và các
tổ chức khác

Những đối tượng này quan tâm đến khả năng thanh toán nợ, khả năng hợp tác
liên doanh của doanh nghiệp, vậy nên cũng cần phân tích và đánh giá thực
trạng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với các khoản vay ngắn hạn
thì các nhà cho vay quan tâm đến khả năng thanh toán nhanh, đối với khoản
vay dài hạn họ quan tâm đến khả năng hoàn trả khi xem xét khả năng sinh lời


14
của doanh nghiệp. Quan trọng nhất đó là cơ cấu tài chính biểu hiện mức độ
mạo hiểm của doanh nghiệp đi vay. Thơng qua tình hình chấp hành các chế độ,
tiềm năng kinh tế tài chính của doanh nghiệp để các đối tác xem xét mức độ
hợp tác.
Đối với những người hưởng lương trong doanh nghiệp
Đối với người lao động hưởng lương trong doanh nghiệp cũng quan tâm đến
tình hình tài chính, vì hoạt động tài chính của doanh nghiệp gắn liền với lợi ích
của họ. Người lao động quan tâm đến các số liệu và thơng tin tài chính để đánh
giá, xem xét triển vọng của nó trong tương lai. Những người đi tìm việc đều có
mong muốn được vào làm việc trong các cơng ty có tương lai lâu dài để hy
vọng có chỗ làm việc ổn định và mức lương tốt.
Cá nhà phân tích tình hình tài chính nghiên cứu và đưa ra các dự đốn về kết
quả của hoạt động tài chính nói chung và mức sinh lợi nói riêng trong tương
lai. Phân tích tài chính là cơ sở để dự đốn tình hình tài chính và được ứng
dụng theo nhiều hướng khác nhau: đưa ra quyết định phục vụ nghiên cứu hay
để kiểm tra chặt hơn. Hiện nay với tình hình cạnh tranh thì phải có chiến lược
kinh doanh cụ thể chính xác và hợp lý. Phân tích tài chính sẽ có tác dụng rất
lớn trong việc thực hiện điều đó.
Có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp dưới
những góc độ khác nhau. Song nhìn chung họ đều quan tâm đến khả năng tạo
ra các dòng tiền mặt, khả năng thanh toán, khả năng sinh lời và mức tối đa lợi
nhuận, việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp phải đạt được các mục

tiêu như sau:
- Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp cho các nhà đầu tư, chủ doanh
nghiệp, nhà cho vay và những người sử dụng thông tin khác trong việc đánh giá
khả năng và tính chắc chắn của dịng tiền mặt vào, ra và tình hình sử dụng có
hiệu quả nhất vốn kinh doanh, khả năng thanh toán của doanh nghiệp.


15
- Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp phải cung cấp những thông tin về
các khoản nợ, nguồn vốn, kết quả quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh,
các tình huống làm biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của cơng ty.
Như vậy, hoạt động tài chính tập trung vào việc thể hiện mối quan hệ mật
thiết giữa các nhóm khoản mục nhằm đạt được mục tiêu cần thiết phục vụ cho
chủ doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm khác nhằm đưa ra quyết định hợp
lí, hiệu quả phù hợp với mục tiêu của các đối tượng này. Mục đích quan trọng
nhất của phân tích tài chính là giúp cho nhà quản trị lựa chọn được phương án
kinh doanh tối ưu và đánh giá chính xác tiềm năng của doanh nghiệp”.
“1.1.7. Đặc điểm tình hình tài chính ngành bất động sản
Ngành bất động sản là một ngành kinh tế thâm dụng vốn, những nguyên vật
liệu lúc đầu của nó là những tài sản nặng vốn, và chi phí cố định của ngành khá
cao. Đặc điểm nổi bật của ngành là vốn đầu tư lớn, trong thời gian đầu tư dài
hạn. Khi nền kinh tế tăng trưởng, doanh số và lợi nhuận của ngành sẽ tăng cao
do nhu cầu về nhà ở, chuyển nhượng mua bán bất động sản được mở rộng.
Ngược lại, khi nền kinh tế suy thối, bất động sản sẽ bị trì trệ vì người dân
khơng cịn bỏ nhiều tiền ra để mua bán nhà cửa, các nhà đầu tư không mở rộng
đầu tư vào các cơng trình cơ sở hạ tầng”
1.2. TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP CƠ BẢN TRONG PHÂN TÍCH
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.2.1 Cơ sở nguồn tài liệu
a. Nguồn thơng tin từ các Báo cáo tài chính

Báo cáo tài chính là báo cáo được lập dựa vào phương pháp tổng hợp số
liệu từ các sổ sách kế toán và theo các chỉ tiêu tài chính phát sinh tại thời
điểm hoặc thời kỳ nhất định.
Hệ thống báo cáo tài chính gồm:
- Bảng cân đối kế toán
- Bảng báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh


16
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Bảng thuyết minh báo cáo tài chính
b. Các nguồn thơng tin khác có liên quan đến hoạt động của doanh
nghiệp
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu tác động bởi
một số các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô nên phân tích tài chính cần đặt
trong bối cảnh chung của nền kinh tế hiện nay. Những thông tin thường quan
tâm bao gồm: thông tin về, thông tin về lãi suất ngân hàng, tỷ giá ngoại tệ,
tình hình biến động của thị trường chứng khốn, thơng tin về tình trạng lạm
phát, giảm phát, sự tăng trưởng, suy thoái nền kinh tế, các chính sách kinh tế
lớn; các chính sách về chính trị, ngoại giao...
Ngồi ra, những thơng tin liên quan đến lĩnh vực kinh doanh cũng cần
được chú trọng là: mức độ cạnh tranh, khả năng xuất hiện đối thủ cạnh tranh
tiềm tàng và quy mô của thị trường;mức độ và yêu cầu công nghệ của ngành,
nhịp độ và xu hướng vận động của ngành...
Mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm riêng trong hoạt động tổ chức sản
xuất kinh doanh và phương hướng hoạt động , vậy để đánh giá hợp lý tình
hình kinh doanh, nhà phân tích cần nghiên cứu kỹ càng đặc điểm hoạt động
của doanh nghiệp. Những vấn đề cần quan tâm gồm: mục tiêu, chiến lược
hoạt động kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp;mối quan hệ giữa nhà
cung cấp, ngân hàng, nhà đầu tư... với doanh nghiệp và với các đối tượng

khác; tính thời vụ, tính chu kỳ trong hoạt động sản xuất kinh doanh; .
1.2.2. Phương pháp phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
a.Phương pháp so sánh
“Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích tài chính
doanh nghiệp. Mục đích của phương pháp này dùng để làm rõ sự khác biệt,
xây dựng xu hướng phát triển và mức độ biến động của các chỉ tiêu phát triển.
Để áp dụng được phương pháp này cần đảm bảo các điều kiện: phải có


17
sự thống nhất về khơng gian, thời gian, tính chất, nội dung và đơn vị tính tốn
nghĩa là các chỉ tiêu này được tính trên cùng một khoảng thời gian hạch
tốn,cùng một phương pháp tính tốn, cùng phản ánh một nội dung kinh tế,
phải cùng một đơn vị đo lường và các chỉ tiêu cần phải quy đổi về cùng một
quy mô và điều kiện kinh doanh tương đương nhau.
Mỗi mục đích khác nhau thì nhà phân tích sẽ lựa chọn gốc so sánh cho
phù hợp. Gốc so sánh được lựa chọn có thể là gốc về mặt khơng gian hoặc
thời gian. Và tuỳ theo phân tích được lựa chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế
hoạch. Giá trị so sánh có thể lựa chọn là số tuyệt đối , tương đối hoặc số bình
quân. Nội dung so sánh bao gồm:
- So sánh kỳ này với kỳ trước để làm rõ hơn xu hướng sự thay đổi về
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trưởng hay suy giảm
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- So sánh số liệu của doanh nghiệp đang nghiên cứu với số liệu của
doanh nghiệp khác hoặc với số liệu trung bình của ngành để đưa ra các phân
tích đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp là tốt hay xấu, vị thế của doanh
nghiệp trên thị trường.
- So sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về
số tương đối và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế tốn liên
tiếp. So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng

thể.
Phương pháp so sánh này là một phương pháp đơn giản, dễ thực hiện, dễ
tính tốn. Phương pháp này giúp cho các nhà phân tích đánh giá tình hình tài
chính của doanh nghiệp, được vị thế của doanh nghiệp, xem xét việc thực hiện
kế hoạch đã đề ra. Thơng qua đó nhà quản trị đưa ra được kế hoạch chiến lược
hoạt động cho thời gian tới. Tuy nhiên khi sử dụng phương pháp này kết quả
thu được chưa phản ánh tổng quát nhất tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Vì vậy khi tiến hành phân tích tài chính nhà phân tích thường sử dụng phối


18
hợp nhiều phương pháp lại với nhau để đạt hiệu quả tốt nhất”.
b. Phương pháp tỷ lệ.
Phương pháp tỷ lệ là phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến
trong phân tích tài chính doanh nghiệp. Để áp dụng phương pháp này nhà
phân tích cần xác định được các tỷ số tham chiếu. Đánh giá thực trạng tài
chính của doanh nghiệp cần so sánh các tỷ số của doanh nghiệp với tỷ số tham
chiếu.
“Đối với phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính sẽ được
phân thành các nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo
các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Đó là:
+ Tỷ lệ về khả năng thanh tốn: Được dùng để đánh giá khả năng đáp
ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
+ Tỷ lệ về khả năng cân đối vốn, cơ cấu vốn và nguồn vốn: Qua chỉ tiêu
này phản ánh mức độ tự chủ tài chính.
+ Tỷ lệ về khả năng hoạt động kinh doanh: Chỉ tiêu này đặc trưng cho
việc sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp.
+ Tỷ lệ về khả năng sinh lời: Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất
kinh doanh tổng hợp nhất của doanh nghiệp.
Mỗi nhóm tỷ lệ gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ từng bộ phận của hoạt

động tài chính , trong mỗi trường hợp khác nhau tùy theo các góc độ phân
tích, nhà phân tích lựa chọn các nhóm chỉ tiêu khác nhau để phục vụ cho mục
tiêu phân tích của mình.”
c. Phương pháp loại trừ
“Phương pháp này được dùng để xác định xu hướng và mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố đến các chỉ tiêu phản ánh đối tượng phân tích. Khi xác định sự
ảnh hưởng của nhân tố này thì loại bỏ ảnh hưởng của các nhân tố còn lại.
Khi sử dụng phương pháp này nhà phân tích cần chú ý tới hai điều kiện
sau:


×