Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

SKKN một số biện pháp dạy học rèn kĩ năng sống cho học sinh qua môn đạo đức lớp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.47 KB, 34 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Đạo đức là cái gốc của mỗi người, vì vậy giáo dục đạo đức là việc làm quan
trọng và cần thiết trong việc phát triển nhân cách của học sinh việc rèn kĩ năng
sống là đảm bảo cho học sinh có được bản lĩnh rõ ràng về nhân cách toàn diện.
Nếu dạy học mà khơng gắn rèn kĩ năng sống trong q trình ứng xử của học
sinh trong các tình huống phức tạp, sẽ gặp khó khăn, thậm chí cịn mắc sai lầm
mà việc hình thành nhân cách tồn diện của trẻ.
Nhân cách đạo đức của các em khi đến trường rất trong sáng ngây thơ, chưa có
khả năng nhận biết phân tích, chưa hiểu sâu, hiểu rõ mọi tình huống vấn đề. Nếu
người giáo viên khơng uốn nắn tốt thì như cây thiếu ánh sáng phát triển cong
vẹo.
Xuất phát từ mục tiêu môn học. Dạy học đạo đức là dạy học sinh những kĩ
năng, hành vi ứng xử phù hợp với các chuẩn mực đạo đức xã hội và quyền trẻ
em trong các tình huống đơn giản cụ thể của cuộc sống hàng ngày. Nội dung
của môn học đạo đức kết hợp giữa giáo dục quyền với giáo dục trách nhiệm bổn
phận của học sinh. Hơn nữa môn Đạo đức không chỉ giáo dục bổn phận, trách
nhiệm của học sinh đối với gia đình, nhà trường, xã hội và mơi trường tự nhiên,
mà còn giáo dục trách nhiệm của các em đối với chính bản thân mình.
Qua ba năm thực hiện dạy học kĩ năng sống lớp 3 tôi nhận thấy tất cả các mơn
học đều góp phần phát triển nhân cách và hình thành kĩ năng của các em một
cách tồn diện, trong đó mơn Đạo đức là mơn học gần như quan trọng hàng đầu,
giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học một cách có hệ thống theo chương trình
khá chặt chẽ, giúp các em hình thành được ý thức đạo đức (tri thức và niềm tin
đạo đức) ở mức độ sơ giản, định hướng cho các em rèn luyện một cách tự giác


những kĩ năng, hành vi và thói quen đạo đức mà trẻ em phải có trong xã hội mới
hiện nay.Vì thế, bản thân tôi luôn đặt ra vấn đề để giải quyết, làm thế nào để học
sinh có một chuẩn mực đạo đức tốt? Làm thế nào để giúp học sinh có một nhân
cách tốt?


Xuất phát từ những vấn đề nêu trên song song với việc trang bị kiến thức ở học
sinh thì giáo dục kĩ năng sống cho các em qua các môn học đặc biệt là môn Đạo
đức là nhiệm vụ quan trọng mà người làm công tác giáo dục phải quan tâm đến.
Tơi thiết nghĩ mọi khó khăn nào trong q trình giảng dạy ở mơn Đạo đức cũng
có cách giải quyết một cách khoa học và sáng tạo như nội dung đề tài mà tôi đã
chọn “Một số biện pháp dạy học rèn kĩ năng sống cho học sinh qua mơn
Đạo đức lớp 3.”
2.Mục đích của đề tài:
Việc nghiên cứu đề tài “ Một số biện pháp dạy học rèn kĩ năng sống cho học
sinh qua môn Đạo đức lớp 3”. Trước hết giúp cho tôi có hiểu biết sâu sắc về
cơng việc giảng dạy của mình nhằm nâng cao chất lượng cho học sinh do tôi
đảm nhận.
Khi nghiên cứu đề tài này, tôi mong muốn sau một năm học lớp 3 có thể trang
bị cho các em hiểu biết ban đầu về một số chuẩn mực, hành vi đạo đức và pháp
luật phù hợp với lứa tuổi trong mối quan hệ của các em với bản thân, gia đình,
nhà trường, cộng đồng và ý nghĩa của việc thực hiện theo các chuẩn mực đó.
Từng bước hình thành kĩ năng nhận xét, đánh giá hành vi của bản thân và những
người xung quanh theo các chuẩn mực đã học, kĩ năng lựa chọn và thực hiện
các hành vi ứng xử phù hợp trong các mối quan hệ và tình huống đơn giản, cụ
thể của cuộc sống, biết nhắc nhở bạn bè cùng thực hiện, hình thành thái độ tự
trọng, tự tin, yêu thương, tôn trọng con người, u cái thiện, cái đúng, cái tốt,
khơng đồng tình với cái ác, cái sai và cái xấu.


Giúp cho các em có vốn kinh nghiệm sống phong phú, tự nhận biết các hành
vi đạo đức từ thực tế xung quanh các em qua các bài học, tranh ảnh, tiểu phẩm,
sắm vai, vận dụng vốn kinh nghiệm đó vào cuộc sống thực tế hàng ngày.
Giúp cho tôi say mê với công tác giảng dạy và thêm yêu nghề mến trẻ. Tìm ra
nhiều biện pháp dạy học hay để giáo dục và rèn luyện cho học sinh.
3. Nhiệm vụ của đề tài:

Nhận rõ mục đích của đề tài tơi đặ ra cho mình nhiệm vụ như sau:
* Tìm hiểu và điều tra thực trạng việc rèn kỹ năng sống qua môn đạo đức lớp 3.
* Đề ra biện pháp giúp các em học tốt môn học này.
* Kiểm tra kết quả thu được khi áp dụng biện pháp đó.
* Rút ra bài học kinh nghiệm và những đề xuất giúp học sinh thực hành áp dụng
trong quá trình học tập.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài:
4.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
4.2 Phương pháp điều tra
4.3 Phương pháp thực nghiệm
5.Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
* Sách bài tập đạo đức lớp 3.
* Quy trình dạy mơn đạo đức lớp 3.
6. Đối tượng nghiên cứu của đề tài:


* Học sinh lớp 3.4 - Trường Tiểu học An Bình B.
7. Tính mới của đề tài:
* Giáo dục kỹ năng sống được Bộ Giáo dục Đào tạo quyết định đưa vào chương
trình năm học 2009 - 2010, trong đó môn mà rèn kỹ năng sống cho học sinh
nhiều nhất chính là mơn Đạo đức. Mặc dù đã đưa vào dạy học được hơn hai
năm nhưng Đây cũng là một đề tài mới mẻ và thiết thực . Vì vậy tôi đã mạnh
dạn nghiên cứu đề tài này với mong muốn giúp các em rèn kỹ năng sống qua
các việc làm thiết thực, qua việc học môn Đạo đức. Từ đó học sinh biết cách
ứng xử trong tất cả các tình huống trong cuộc sống. Đó chính là tính mới trong
đề tài mà tôi đã lựa chọn.
NỘI DUNG
B. CƠ SỞ KHOA HỌC
Bác Hồ nói giáo dục đạo đức cho học sinh: “....Phải giữ tồn vẹn cái tính vui
vẻ, hoạt bát, tự nhiên, tự động, trẻ trung của chúng (chớ nên làm cho chúng

hóa ra những người già sớm) ......Trong lúc học, cũng cần cho chúng vui,
trong lúc vui cũng cần làm cho chúng học. Ở nhà, ở trường học, ở xã hội,
chúng đều vui, đều học”.
Lời dạy của Bác cho đến nay vẫn rất gần trong thực tiễn phải luôn lấy lời dạy
của Bác làm kim chỉ nam cho hoạt động của mình nghĩa là bên cạnh việc dạy
chữ cần tổ chức dạy cho trẻ làm người. Vì vậy cần giáo dục kỹ năng sống cho
HS bằng lời nói và phải kết hợp bằng những việc làm thiết thực “Cách dạy trẻ
cần làm cho chúng biết yêu Tổ quốc, thương đồng bào, biết giữ gìn vệ sinh,
giữ gìn kỷ luật, học văn hóa”.
Hiểu được ý nghĩ sâu sắc từ câu nói đó, tơi đã tìm hiểu để nắm bắt được yêu cầu
về nội dung phương pháp giáo dục, nắm bắt được đặc điểm về tâm sinh lý lứa


tuổi của các em: Hiểu động, dễ nhớ, dễ quên, thích tìm hiểu, khám phá nhưng
cũng chóng nhàm chán, tâm lý thích: “Học mà chơi, chơi mà học” của các em
để đưa ra những nội dung phù hợp trong mỗi bài học đạo đức, tạo sự hấp dẫn,
thu hút các em tham gia đồng thời tạo cho các em sự vui vẻ, hoạt bát, hồn nhiên.
Trong một năm dạy môn đạo đức lớp 3 tơi ln ln suy nghĩ, tìm tịi, học hỏi
các bạn đồng nghiệp cũng như tìm hiểu về tư liệu về giáo dục đạo đức sao cho
đạt hiệu quả. Và từ lúc tôi đi dạy tới nay thì việc giáo dục kỹ năng sống trong
mơn đạo đức là một việc không thể thiếu trong môn Đạo đức.
B. THỰC TRẠNG:
Năm học 2012 – 2013, tôi được sự phân cơng phụ trách lớp 3.4, gồm 39 học
sinh trong đó nữ là 23 em. Công tác chủ nhiệm của lớp, trong thời gian tơi theo
dõi và tìm hiểu về tình hình học tập, nề nếp, thói quen, tơi nhận thấy lớp tơi có
một số thuận lợi và khó khăn sau.
1. Thuận lợi:
1.1 Về học sinh:
Học sinh còn nhỏ tuổi nên giáo viên dễ gần gũi quan tâm để động viên và kịp
thời nhắc nhở các em thực hiện tốt các chuẩn mực hành vi về đạo đức.

Học sinh thành thị nên các em mạnh dạn, học sinh tiểu học nên đa số các em
thật thà, hiền lành và ngoan ngoãn.
Đây là mơn học gắn với thực tế, có thể sử dụng nhiều ví dụ thiết thực để liên hệ
trong học tập. Các em thích các hoạt động của mơn học như đóng vai, trị chơi,
kể chuyện, múa hát, quan sát tranh.
1.2 Về giáo viên:


Được sự quan tâm giúp đỡ của Ban giám hiệu, cùng sự hỗ trợ của các bạn đồng
nghiệp cùng khối.
Cơ sở vật chất tương đối đầy đủ, phương tiện dạy và học được trang bị tốt.
Có tài liệu nghiên cứu, đồ dùng dạy học đầy đủ và bản thân luôn chú ý tự học,
tự tìm tịi sách báo, kết hợp với tranh ảnh tư liệu tự sưu tầm, đầu tư soạn giảng
và luôn học hỏi rút kinh nghiệm các đồng nghiệp để vận dụng tốt các phương
pháp dạy học nhằm đạt hiệu quả cao.
Bản thân giáo viên yêu nghề, mến trẻ nên ít nhiều hiểu rõ tâm lý học sinh ở lứa
tuổi này.
2. Khó khăn
Trong q trình theo dõi tơi nhận thấy cịn một số gia đình của các em đều có
hồn cảnh khó khăn, phụ huynh ln tấc bậc với cơng việc làm cơng nhân, làm
mướn nên khơng có thời gian quan tâm giáo dục các em nhiều. Vì vậy, các em
chưa được sự kiểm tra đôn đốc, nhắc nhở và giải thích kịp thời những kĩ năng,
hành vi đạo đức chưa đúng, nên chưa nhận thấy mình sai.
Phần lớn các em chưa được gia đình chú ý quan tâm bồi dưỡng vốn kinh
nghiệm trong giao tiếp nên đến lớp các em thường hay nhút nhát.
Nhiều phụ huynh cho rằng môn Đạo đức chỉ là môn học phụ, học sinh chỉ cần
đọc thơng viết thạo, biết cách tính tốn là tốt.
Tuy có nhiều khó khăn, song với trách nhiệm của người giáo viên chủ nhiệm
lớp, tôi đã bắt tay vào việc đề ra các biện pháp dạy học và rèn kĩ năng sống
thông qua môn Đạo đức. Với mong muốn học sinh tiếp thu bài tốt, đạt kết quả

cao, tôi đã cố gắng nghiên cứu thực hiện đề tài của mình.
C. NỘI DUNG:


1.Tìm hiểu nhận thức của học sinh về mơn Đạo đức:
Để thực hiện được công việc này tôi cho các em làm bài khảo sát chất lượng
đầu năm về môn Đạo đức với nội dung là những hành vi chuẩn mực đạo đức đã
học, qua kết quả kiểm tra tôi nhận thấy học sinh tơi cịn nhiều hạn chế về việc
thể hiện hành vi của mình trong học tập, giao tiếp. Từ đó tơi đi vào tìm hiểu vì
sao các em chưa có nhận thức tốt hành vi đạo đức.
2.Tìm hiểu nội dung chương trình mơn Đạo đức ở khối 3:
Muốn dạy tốt môn Đạo đức giáo viên cần nắm nội dung chương trình mơn học
ngay từ đầu năm học để có thể đề ra những định hướng chung xuyên suốt năm
học.
Những điểm mới trong nội dung chương trình mơn Đạo đức lớp 3.
Chương trình mơn Đạo đức lớp 3 gồm có 14 bài phản ánh các chuẩn mực hành
vi đạo đức cần thiết, phù hợp với lứa tuổi trong các mối quan hệ của các em với
bản thân, gia đình, nhà trường, cộng đồng và mơi trường tự nhiên. Thêm 3 bài
tự chọn dành cho địa phương. Với bài 14 được thể hiện theo cấu trúc liên quan
đến 5 mối quan hệ như: bản thân, gia đình, nhà trường, cộng đồng và mối quan
hệ tự nhiên.
3. Tìm hiểu ý nghĩa và tầm quan trọng giáo dục kĩ năng sống trong nhà
trường.
Giáo dục kĩ năng sống là lấy những chuẩn mực hành vi tốt trong cuộc sống để
giúp các em theo những thói quen tốt đó. Vì vậy,giáo dục kĩ năng sống là rất
quan trọng, ảnh hưởng tới quá trình hình thành nhân cách cho trẻ đến tuổi
trưởng thành. Giáo dục kĩ năng sống bắt đầu ở lứa tuổi mầm non. Bởi vì lứa tuổi
này đã hình thành những hành vi cá nhân, tính cách và nhân cách.



3.1. Mục tiêu giáo dục kĩ năng sống trong môn Đạo đức.
Việc giáo dục kĩ năng trong môn Đạo đức nhằm bước đầu trang bị cho học sinh
các kĩ năng sống cần thiết, phù hợp với lứa tuổi tiểu học, giúp các em biết sống
và ứng xử phù hợp trong các mối quan hệ với những người thân trong gia đình,
với thầy cơ giáo, bạn bè và những người xung quanh...để trở thành con ngoan
trong nhà, học sinh tích cực của trường và lớn lên là công dân tốt của xã hội.

3.2. Phân loại kĩ năng sống:
* Có nhiều cách phân loại kĩ năng sống. Trong giáo dục ở nước ta những năm
vừa qua, kĩ năng sống được phân loại theo các mối quan hệ, bao gồm các nhóm
sau:
- Nhóm kĩ năng nhận thức
- Nhóm kĩ năng xã hội
- Nhóm kĩ năng quản lí bản thân
Lưu ý: Trong thực tế các kĩ năng sống hồn tồn khơng tách rời mà có liên
quan chặt chẽ đến nhau.
Ví dụ: Khi cần ra quyết định một cách phù hợp thì các kĩ năng tự nhận thức, kĩ
năng tìm kiếm và xử lí thơng tin; kĩ năng tư duy phê phán; kĩ năng tư duy
sángtạo; kĩ năng xác định giá trị,…thường được vận dụng.
4. Tìm hiểu về nguyên nhân việc giảm sút đạo đức và thực hành kĩ năng
sống của học sinh hiện nay.


Để biết được vốn kĩ năng sống của các em qua mơn Đạo đức, tơi bắt tay vào
việc tìm hiểu học sinh của lớp mình.
Qua quá trình thực tế về thực trạng đạo đức và kĩ năng sống của học sinh như đã
nêu ở trên tơi nhận thấy tình trạng đạo đức của học sinh hiện nay còn nhiều điều
cần phải tiếp tục giáo dục mà nguyên nhân là do một số phụ huynh thiếu sự
quan tâm đến việc hình thành nhân cách và kĩ năng cho con em mình ngay từ
tuổi nhỏ.

Ví dụ: Ở nhà học sinh đánh nhau, tranh giành một việc gì, khơng ai giáo dục
các em, khơng chỉ dẫn các em những điều hay. Từ đó, dẫn đến hành vi đạo đức
của các em không tốt.
Một số ít gia đình có điều kiện về kinh tế và chăm chút con quá mức làm cho
các em không có các thói quen và kĩ năng sống cơ bản.
Ví dụ: Khi làm việc gì các em chưa biết cách hợp tác với bạn bè hay mọi người
xung quanh.
Tình cảm đạo đức của học sinh ngày càng giảm sút, học sinh chỉ biết sống cho
mình, bắt mọi người phải phục vụ và sống rất ích kỉ.
Ví dụ: Khi có một bạn mượn đồ dùng học tập thì các em khơng đồng ý hay có
đồng ý mà cũng khơng vui vẻ gì.
Bằng những thực tiễn giáo dục sinh động cho thấy nhiều khi các em vi phạm
những chuẩn mực đạo đức khơng phải vì các em kém ý thức, do các em không
được dạy và giáo dục tốt, cụ thể là do sự gương mẫu trong gia đình cịn hạn chế.
5. Nhận định giáo dục kĩ năng sống trong môn Đạo đức.


Kỹ năng:Tức là qua các bài học xây dựng các chuẩn mực hành vi đạo đức,
các chuẩn mực đó được vận dụng vào thực tế cuộc sống và nó trở thành thói
quen đạo đức của mỗi người.
Kỹ năng sống: Vận dụng những chuẩn mực đạo đức đã học vào cuộc sống
thực tế hàng ngày như đi học về chào ông chào bà, lễ phép chào hỏi thầy cô khi
gặp v.v… Tức là các điều học được vận dụng vào những tình huống cụ thể trong
cuộc sống.
5.1 Rèn kỹ năng sống cho học sinh lớp 3 qua môn Đạo đức:
Là thông qua các bài học cung cấp các hành vi đạo đức cho các em. Các
hành vi đó được luyện tập thực hành và trở thành thói quen đao đức là vốn kinh
nghiệm sống cho các em học sinh lớp 3.
5.2 Khả năng giáo dục kĩ năng sống trong môn Đạo đức.
Dạy học môn Đạo đức là dạy cho học sinh những hành vi ứng xử phù hợp

với các chuẩn mực đạo đức xã hội trong những tình huống đơn giản, cụ thể của
cuộc sống hằng ngày. Nội dung môn Đạo đức kết hợp giữa giáo dục và rèn kĩ
sống cho học sinh.
Muốn học sinh thực hiên tốt kĩ năng sống thì phải lồng ghép các phương pháp
kĩ thuật một cách hài hòa và phù hợp với từng kĩ năng trong môn Đạo đức.
5.3.Các kĩ năng sống chủ yếu trong môn Đạo đức:
Các kĩ năng sống trên được chuyển tải trong quá trình dạy học ở các bài đạo đức
lớp 3:


Tên bài dạy Các KNS cơ bản được giáo dục Phương pháp/kĩ
thuật dạy học
tích cực có thể sử
dụng.
Kĩ năng tự tin mình có khả năng
thực hiện lời hứa.
Kĩ năng thương lượng với người
khác để thực hiện được lời hứa

Nói tự nhủ.
Trình bày 1 phút.
Lập kế hoạch.

Bài 2 – Giữ của mình.
lời hứa

Kĩ năng đảm nhận trách nhiệm về
việc làm của mình.
Kĩ năng tư duy phê phán (biết phê Thảo luận
phán đánh giá những thái độ, việc

làm thể hiện sự ỷ lại, khơng chịu

Bài 3 – Tự

nhóm

tự làm lấy việc của mình).

Đóng vai xử

Kĩ năng ra quyết định phù hợp

lí tình huống

làm lấy việc trong các tình huống thể hiện ý
của mình. thức tự làm lấy việc của mình.
Kĩ năng lập kế hoạch tự làm lấy
cơng việc của mình.
Bài 4 –

-Kĩ năng lắng nghe ý kiến của

Quan tâm,

người thân.

chăm sóc

Thảo luận nhóm.
Đóng vai.



ông bà, cha Kĩ năng thể hiện sự cảm thông

Kể chuyện.

mẹ, anh chị trước suy nghĩ, cảm thông, càm
em.

xúc của người thân.
Kĩ năng đảm nhận trách nhiệm
chăm sóc người trong những việc
vừa sức.

Bài 5 – Chia Kĩ năng lắng nghe ý kiến của bạn. Nói cách khác
sẻ vui buồn
cùng bạn.

Kĩ năng thể hiện sự cảm thơng,

Đóng vai

chia sẻ khi bạn vui, buồn.

Bài 6 – Tích - Kĩ năng lắng nghe ý kiến của lớp Dự án.
cực tham gia và tập thể.
việc lớp,
việc trường.

Kĩ năng trình bày suy nghĩ, ý

tưởng của mình về các việc trong
lớp.
Kĩ năng tự trọng và đảm nhận

Thảo luận.
Bài viết nửa trang.
Đóng vai xử lí
tình huống.

trách nhiệm khi nhận việc của lớp
giao.
Bài 7 –

- Kĩ năng lắng nghe ý kiến của

Quan tâm,

hàng xóm, thể hiện sự cảm thơng

giúp đỡ hàng với hàng xóm.
xóm láng

Thảo luận.
Trình bày 1 phút.
Đóng vai.


giềng

Kĩ năng đảm nhận trách nhiệm

quan tâm, giúp đỡ hàng xóm trong
những việc vừa sức.
Kĩ năng trình bày suy nghĩ, thể

Bài 8 – Biết
ơn thương

hiện cảm xúc về những người đã
hi sinh xương máu vì Tổ quốc.

binh, liệt sĩ. Kĩ năng xác định giá trị về những

Trình bày 1 phút.
Thảo luận.
Dự án.

người đã quên mình vì Tổ quốc.
Kĩ năng trình bày suy nghĩ về
Bài 9 –

thiếu nhi quốc tế.

Thảo luận.
Nói về cảm xúc

Đoàn kết với Kĩ năng ứng xử khi gặp thiếu nhi của mình.
thiếu nhi
quốc tế.

quốc tế.

Kĩ năng bình luận các vấn đề liên
quan đến quyền trẻ em.

Bài 10 –

Kĩ năng thể hiện sự tự tin, tự trọng Trình bày 1 phút.

Tơn trọng

khi tiếp xúc với khách nước ngồi.

khách nước

của mình.

ngồi.
Bài 11 – Tơn Kĩ năng thể hiện sự cảm thơng
trọng đám
tang.

Nói về cảm xúc

trước sự đau buồn của người khác.
Kĩ năng ứng xử phù hợp khi gặp
đám tang

Nói cách khác.
Đóng vai.



Bài 12 –
Tôn trọng
thư từ, tài
sản của

Kĩ năng tự trọng

Tự nhủ.

Kĩ năng làm chủ bản thân, kiên

Giải quyết vấn đề.

định, ra quyết định.

Thảo luận nhóm.

người khác.
- Kĩ năng lắng nghe ý kiến các
bạn.

Dự án.
Thảo luận.

Kĩ năng trình bày các ý tưởng tiết
kiệm và bảo vệ nguồn nước ở nhà
và ở trường.
Bài 13 – Tiết Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thơng
kiệm và bảo tin liên quan đến tiết kiệm và bảo
vệ nguồn

nước.

vệ nguồn nước ở nhà và ở trường.
Kĩ năng bình luận, xác định và lựa
chọn các giải pháp tốt nhất để tiết
kiệm, bảo vệ nguồn nước ở nhà và
ở trường.
Kĩ năng đảm nhận trách nhiệm tiết
kiệm, bảo vệ nguồn nước ở nhà và
ở trường.

Kĩ năng lắng nghe ý kiến các bạn. Dự án.
Kĩ năng trình bày các ý tưởng


chăm sóc cây trồng, vật ni ở

Thảo luận.

nhà và ở trường.
Kĩ năng thu thập và xử lí thơng tin
liên quan đến chăm sóc cây trồng,
Bài 14 –
Chăm sóc
cây trồng,
vật ni.

vật nuôi ở nhà và ở trường.
Kĩ năng ra quyết định lựa chọn
các giải pháp tốt nhất để chăm sóc

cây trồng, vật nuôi ở nhà và ở
trường.
Kĩ năng đảm nhận trách nhiệm
chăm sóc cây trồng, vật ni ở
nhà và ở trường.

6. Vận dụng phương pháp giáo dục mới và trình tự của tiết dạy theo hướng
kĩ năng sống:
Để đáp ứng chương trình thay sách giáo khoa hiện nay giáo viên phải tiếp cận
cái mới, cách dạy mới, đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực, khắc
phục hiện tượng dạy thụ động theo kiểu thầy giảng trò nghe. Giáo viên ln giữ
vai trị là người hướng dẫn các hoạt động học tập còn học sinh giữ vai trò chủ
động.
Dạy đạo đức là con đường cơ bản, quan trọng nhất để thực hiện giáo dục đạo
đức cho học sinh, trong đó phương pháp dạy học môn Đạo đức được coi là yếu
tố nhất định để cung cấp kiến thức, kĩ năng, hành vi đạo đức.


Lưu ý:Do các đặc trưng trên nên có thể khẳng định đạo đức là mơn học có tiềm
năng to lớn trong việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học.
Qua các nội dung chương trình và những phương pháp dạy học tôi đã nêu lên ở
trên. Bản thân tơi đã thiết kế bài dạy theo một quy trình có lồng ghép kĩ năng
sống như sau.


Quy trình một tiết dạy đạo đức.

A/Tiết 1:
1)Kiểm tra bài cũ : (2-3’)
Cho học sinh nhận xét lại những hành vi đạo đức đã học, kể một vài hành vi

hoặc việc làm tốt của bản thân hoặc bạn bè mình.
GV nhận xét – tuyên dương.
2)Bài mới: (27-28’)
a/Khám phá: Đây là một bước khởi đầu vào bài rất quan trọng kích thích học
sinh tự tìm hiểu xem các em đã biết gì về những kĩ năng, kiến thức đã học. Đây
cũng là khâu rất quan trọng đối với người thầy, giúp giáo viên đánh giá, xác
định thực trạng (kiến thức, kĩ năng…) của học sinh trước khi giới thiệu vào vấn
đề mới.
Có thể vào bài bằng những bài hát, những câu ca dao, tục ngữ có liên quan đến
nội dung bài học, để nội dung cần giáo dục nhẹ nhàng len lỏi vào tâm hồn các
em ngay từ giờ học. Ví dụ như: bài hát “ Cả nhà thương nhau” có thể giới thiệu
cho bài “ Quan tâm, chăm sóc ơng bà, cha mẹ, anh chị em”. Ngồi những bài
hát chúng ta có thể sử dụng hình thức khác để giới thiệu bài.
b/Kết nối.


Hoạt động 1: Giới thiệu hành vi
Mục tiêu: Học sinh được quan sát mẫu hành vi chuẩn mực từ một truyện kể,
hoặc một tiểu phẩm, một việc làm giúp học sinh nhận biết được đó là hành vi
đúng.
Cách tiến hành: GV lựa chọn sử dụng một trong các phương pháp như quan sát,
đàm thoại, kể chuyện, thảo luận.
Hoạt động 2: Luyện tập theo mẫu hành vi
Mục tiêu: học sinh rút ra kiến thức từ hoạt động 1, luyện tập theo mẫu hành vi
đúng, đồng thời biết cách xử lý tình huống đúng theo yêu cầu bài học.
Cách tiến hành: GV lựa chọn sử dụng một trong các phương pháp như tổ
chức trị chơi, đóng vai, thảo luận, hỏi đáp.
Hoạt động 3: Liên hệ thực tế.
Mục tiêu: học sinh có thể nhận xét, đối chiếu những chuẩn mực hành vi đạo đức
của bản thân hoặc của bạn bè mình đúng hay chưa đúng từ đó rút kinh nghiệm

những chuẩn mực hành vi chưa đúng và phát huy những việc tốt mà bản thân đã
đạt được.
Cách tiến hành: GV lựa chọn sử dụng một trong các phương pháp như đàm
thoại, điều tra, đánh giá, tự đánh giá,..
3)Hoạt động nối tiếp: (3 – 5’)
Có nhiều hình thức củng cố bài học, ví dụ như: giáo viên nêu 1 – 2 câu hỏi để
kiểm tra kiến thức bài học, học sinh có thể đọc những bài thơ, ca dao tục ngữ,
hay hát những bài hát có liên quan đến chủ đề bài học. Từ đó, khơng những giúp


học sinh thêm khắc sâu nội dung bài học mà cịn giáo dục làm đẹp thêm tư
tưởng, tình cảm cho các em.
B/Tiết 2:
c/Thực hành:
Để các kĩ năng chuẩn mực đạo đức trở thành thói quen trong cuộc sống hằng
ngày của các em thì địi hỏi người giáo viên phải cho các em luyện tập tốt trong
giờ thực hành (tiết 2). Vì qua tiết thực hành giúp các em hình thành được thao
tác hành động phù hợp với mẫu hành vi rút ra từ tiết 1.
Mục tiêu: Khai thác vận dụng vốn hiểu biết của mình để luyện tập, thực hành,
củng cố kiến thức.
Cách tiến hành: giáo viên lựa chọn sử dụng một trong các phương pháp như
động não, quan sát tranh, xử lí tình huống, thảo luận nhóm, đàm thoại.
Hoạt động 5:
Mục tiêu: Tiếp tục vận dụng những kiến thức có ở tiết 1 vào xử lí các tình
huống theo yêu cầu của bài học.
Cách tiến hành: giáo viên lựa chọn sử dụng một trong các phương pháp như tổ
chức trò chơi, hỏi đáp, thảo luận.
Hoạt động 6: Liên hệ thực tế (tương tự tiết 1 )
d)Vận dụng:
Học đi đôi với hành, phần dặn dị cũng đóng góp một vai trị hết sức quan trọng.

Vì đó là bước u cầu học sinh vận dụng những hành vi tốt vào đời sống hằng


ngày để từng bước giúp các em trở thành người có thói quen, hành vi đạo đức
tốt và được mọi người yêu quý.
* Lưu ý:
-

Mỗi tiết học trung bình từ 3 – 4 hoạt động.

-

Khơng nên q ít các hoạt động, đưa ra hoạt động mang tính đối phó.

-

Khơng nên lạm dụng nhiều hoạt động dẫn đến trùng lặp.

-

Nên thay đổi phương pháp và hình thức tổ chức ở từng hoạt động

tránh nhàm chán.
-

Sau mỗi hoạt động giáo viên cần chốt kiến thức, kĩ năng trọng tâm đã

cung cấp cho học sinh.
+ Kết luận cuối bài:
Tiết 1: Chốt lại kiến thức cơ bản để định hướng cho luyện tập thực hành.

Tiết 2: Tổng kết toàn bài và yêu cầu rèn luyện.
7. Một số biện pháp rèn kĩ năng sống cho học sinh qua môn Đạo đức lớp 3.
7.1. Các bước tổ chức giúp học sinh học tốt môn Đạo đức.
7.1.1 Hình thành hành vi đạo đức.
Ví dụ: Khi dạy bài. Biết ơn thương binh, liệt sĩ (Tiết 2) giờ thực hành.
Tôi cho học sinh đi thực tế, thực hành dọn dẹp nghĩa trang liệt sĩ của địa
phương.
7.1.2. Xây dựng nhân cách bằng những gương mẫu mực.


Những nhân vật trong truyện, lịch sử, sách vở là những tấm gương sáng mẫu
mực như: Kim Đồng, Lê Văn Tám,…Cịn có những tấm gương sáng gần gũi với
các em nhất như: anh chị, bạn bè, sẽ thúc đẩy các em phấn đấu rèn luyện cho
mình cũng được như bạn. Từ đó kết hợp với các mơi trường: “ Gia đình, nhà
trường, xã hội” để giáo dục đạo đức cho học sinh.
7.2.Một vài hình thức vận dụng lồng ghép có hiệu quả trong học đạo đức.
Hình thức thảo luận nhóm
Ví dụ: Quan tâm giúp đỡ hàng xóm láng giềng ( Tiết 1)
Hoạt động 2: Đặt tên tranh
GV chia nhóm, giao cho mỗi nhóm thảo luận về nội dung tranh và đặt tên
theo tranh.
Các nhóm thảo luận, thư kí ghi lại kết quả.
Đại diện nhóm lên trình bày kết quả làm việc, nhóm khác nhận xét, bổ sung ý
kiến.
Giáo viên nhận xét kết luận:
Nội dung từng bức tranh, các việc làm của các bạn nhỏ trong tranh 1,3,4 là thể
hiện quan tâm, giúp đỡ hàng xóm láng giềng. Cịn các bạn đá bóng trong tranh 2
là làm ồn, ảnh hưởng đến hàng xóm láng giềng
Lưu ý: Thơng qua việc hoạt động nhóm giúp học sinh rèn kĩ năng làm việc theo
nhóm, biết cách phân công công việc, lắng nghe ý kiến của người khác, tranh

luận, biết chấp nhận đúng, sai, thống nhất ý kiến, thể hiện đúng ý kiến đã thống


nhất. Giúp các em bước đầu biết lựa chọn, thực hiện cách ứng xử phù hợp đối
với từng tình huống đơn giản trong cuộc sống hằng ngày.
Hình thức trị chơi, đóng vai, đố vui:
Hướng dẫn các em thực hiện hành vi qua các trò chơi, sắm vai, đố vui, nêu
ý kiến của mình để củng cố ghi nhớ hành vi đã học. Giáo viên khuyến khích
những em tính cách nhút nhát tham gia vào trị chơi.
Tơi đã tổ chức cho các em luyện tập thực hành kỹ năng hành vi đã học dưới
hình thức tổ chức trị chơi như sắm vai, đố vui, hái hoa dân chủ . . . Song phổ
biến vẫn là trò chơi sắm vai. Trong trò chơi sắm vai, học sinh được sắm vai các
nhân vật các nhân vật này sẽ ở trong các tình huống khác nhau và phải biết ứng
xử sao cho đúng, cho hợp với từng hồn cảnh.
Ví dụ: Chia sẻ vui buồn cùng bạn (Tiết 2)
Trị chơi phóng viên: Mục tiêu: củng cố bài học.
Cách tiến hành: Các HS sinh trong lớp lần lượt đóng vai phóng viên và phỏng
vấn các bạn trong lớp các nội dung câu hỏi có liên quan chủ đề bài học.
* Vì sao bạn bè cần quan tân chia sẻ vui buồn cùng nhau?
* Hãy hát một bài hát có nội dung nói về tình bạn?
* Bạn đã từng được bạn bè chia sẻ vui buồn chưa?
* Bạn sẽ làm gì khi thấy bạn mình bị phân biệt đối xử với các bạn nghèo, bạn
khuyết tật?
Ví dụ Bài: Kính yêu Bác Hồ
* Bác Hồ sinh ra ở đâu?


* Bác hồ sinh vào ngày tháng năm nào?
* Mẹ của Bác tên là gì?
* Gia đình Bác có mấy anh chị em?

* Bác Hồ đọc bản Tuyên ngôn độc lập ở đâu?
Mỗi phóng viên phỏng vấn 1 đến 2 câu hỏi sau đó đến bạn khác lên làm.

Trị chơi phóng viên.
Giáo viên nhận xét kết luận trị chơi.
Qua trị chơi này cũng rèn cho học sinh kĩ năng lắng nghe ý kiến của bạn, cảm
thông và chia sẻ khi bạn buồn vui, các em sẽ mạnh dạn hơn trong các hoạt động.
Giáo viên cho học sinh thảo luận đánh giá cách ứng xử của các bạn trong vai
vừa sắm có phải là đúng khơng, đúng ở mức nào.
Lưu ý : Qua hoạt độngtạo khơng khí lớp học thoải mái, nhẹ nhàng, sôi nổi, học
sinh học tập phấn khởi bằng những lời động viên, khen ngợi của giáo viên, các
em được phát biểu dân chủ khơng gị ép. Qua trị chơi này rèn cho các kĩ năng
tự tin trước người khác, lắng nghe ý kiến của bạn, cảm thông, chia sẽ vui buồn
cùng bạn.
7.3. Giáo viên là một tấm gương cho học sinh noi theo.
- Giáo viên luôn gương mẫu từ cử chỉ, lời nói, việc làm, cách ăn mặc, đi
đứng cho học sinh noi theo. Giáo viên thường xuyên quan tâm, chăm sóc, giúp
đỡ, gần gũi, ân cần với các em. VD : Bẻ lại cổ áo, chải lại tóc, hướng dẫn các


em đi giày.v.v... giải quyết những thắc mắc của các em, động viên khen ngợi,
nhân điển hình tốt trước lớp .
- Giáo viên cần có những hành vi thể hiện rõ chủ đề đã học với học
sinh.VD: Cô cảm ơn em, cơ xin lỗi...
Ví dụ: Bài:"Giữ lời hứa". Giáo viên ln chú ý đến những lời hứa của mình
trước học sinh. Để cho các em thấy được những việc làm đúng của giáo viên.
Qua bài học và sự thể hiện của giáo viên cũng giúp cho các em thấy được những
kĩ năng, hành vi chuẩn mực của bài học.
7.4. Kết hợp với môi trường giáo dục để giáo dục kĩ năng sống học sinh.
Để nâng cao hiệu quả giáo dục môn Đạo đức, giáo viên luôn kết hợp chặt chẽ

với các lực lượng giáo dục. Cùng với nhà trường, gia đình cũng góp phần quan
trọng trong hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh.
7.5 Giúp trẻ phát triển các kĩ năng sống qua việc tổ chức các hoạt động tập
thể vui tươi, lành mạnh trong nhà trường .
Giáo viên kết hợp tốt với nhà trường, Đoàn, Đội thực hiện nội dung phong trào
“ Xây dựng trường học thân thiên, học sinh tích cực”. Khuyến kích học sinh
tham gia chủ động, tự giác trong các hoạt động vui chơi giải trí phù hợp với lứa
tuổi của các em do nhà trường, Đồn, Đội tổ chức.
Duy trì việc sinh hoạt ngồi giờ lên lớp theo chủ điểm để học sinh được học
được chơi.
Ví dụ: Tiết ngồi giờ lên lớp. Chủ điểm tháng 1 “ Giữ gìn truyền thống văn hóa
dân tộc"
Tơi tổ chức cho các em chơi trò chơi: Hái hoa dân chủ.


Gv chuẩn bị:
Nội dung câu hỏi
+ Trang phục truyền thống của người ViệtNam?
+ Việt Nam có bao nhiêu dân tộc?
+ Dân tộc nào đông người nhất?
+ Nghĩa trang là nơi như thế nào?
+ Mọi người đến nghĩa trang để làm gì?
Một bình hoa có gắn câu hỏi.
Cách tiến hành
Địa điểm: Ngồi sân trường.
Cách chơi: Các em ngồi hình chữ U. Luật chơi như sau: Mỗi học sinh lên hái
hoa và trả lời câu hỏi có trên hoa nếu trả lời câu hỏi đúng sẽ được trọng tài ghi
điểm, sau đó được quyền chỉ định một bạn khác.

Trò chơi hái hoa dân chủ.

Giáo viên nhận xét kết thúc trò chơi:
Qua trò chơi hái hoa dân chủ giúp các em hiểu rõ hơn về văn hóa, dân tộc của
đất nước, địa phương mình đang sống. Từ đó, giúp các em rèn những kĩ năng
nhận thức sâu sắc, tư duy tích cực trong giờ học.
7.6 Kết hợp với phụ huynh hướng dẫn các em thực hành hành vi ở nhà.


Tổ chức họp phụ huynh thơng báo đặc điểm tình hình của lớp, nêu tầm quan
trọng của việc giáo dục đạo đức cho học sinh, tính cấp bách của vấn đề kĩ năng
sống cho học sinh qua môn Đạo đức. Phụ huynh có nhiệm vụ nhắc nhở con em
mình thực hiện hành vi đã học ở nhà. Đó là những kỹ năng giao tiếp trong cuộc
sống thể hiện đúng và lễ phép với người thân như: biết chào ông bà, cha mẹ,
anh chị em, biết chia sẻ vui buồn với bạn bè trong lớp...
Bên cạnh đó khi thấy học sinh mình có những hành vi lệch lạc, tơi gặp trực tiếp
phụ huynh sau những giờ dạy để trao đổi với phụ huynh nhằm kịp thời uốn nắn
kĩ năng của các em.
7.7. Rèn kỹ năng thường xuyên liên tục.
Việc rèn kỹ năng sống cho học sinh lớp 3, đòi hỏi giáo viên phải đầu tư thời
gian, kiên trì, chú tâm nhắc nhở hướng dẫn các em thực hiện hành vi đúng, sửa
chữa uốn nắn những hành vi chưa chuẩn. Giáo viên cần chú ý từng việc làm, cử
chỉ, lời nói của các em ở mọi lúc, mọi nơi, ở trường, ở nhà để các em ghi nhớ và
thực hiện theo hành vi đúng để trở thành thói quen đạo đức tốt cho các em.
Đối với học sinh yếu, học sinh cá biệt : Giáo viên không nên dùng chung một
phương pháp dạy. Khi cho các học sinh tìm hiểu bài, giáo viên cần quan tâm và
đưa ra các câu hỏi dễ cho các em phát biểu, sau khi đó giáo viên cần nhận xét và
tuyên dương các em đã phát biểu được. Đây cũng là nguồn cổ vũ cho tinh thần
học tập của các em.
Nhờ sử dụng nhiều hình thức, khen ngợi, tuyên dương, tổ chức các hoạt động và
trò chơi nhằm khắc sâu bài học. Từ đó trong giờ học đạo đức của lớp tôi luôn
luôn sôi nổi, đầy hứng thú và các em cũng đã say mê trong học tập, tiếp thu bài

nhanh và hiệu quả.


×